1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang

121 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề So Sánh Một Số Giống Lúa Japonica Và Xác Định Lượng Đạm Bón Và Mật Độ Cấy Cho Giống Lúa J02 Tại Huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Ngô Văn Tăng
Người hướng dẫn PGS.TS. Tăng Thị Hạnh
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa Học Cây Trồng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 7,7 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học

      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ PHÂN BỐ CỦA LOÀI LÚA TRỒNG

    • 2.2. GIÁ TRỊ KINH TẾ CỦA GIỐNG LÚA JAPONICA

    • 2.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO JAPONICA TRÊN THẾ GIỚI

    • 2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT LÚA GẠO JAPONICATẠI VIỆT NAM

      • 2.4.1. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại Việt Nam

      • 2.4.2. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại các tỉnh miền núi phía Bắc

      • 2.4.3. Thực trạng sản xuất lúa tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang

    • 2.5. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ CẤY ĐỐI VỚI LÚA

    • 2.6. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG ĐẠM BÓN

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Thí nghiệm 1: So sánh một số giống lúa Japonica trong vụ mùa 2016

      • 3.4.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đếnsinh trưởng và năng suất của giống lúa J02 (được tuyển chọn từ thí nghiệm 1)

      • 3.4.3. Phương pháp phân tích và sử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM THỜI TIẾT HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG VỤMÙA NĂM 2016 VÀ VỤ XUÂN NĂM 2017

    • 4.2. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 1: SO SÁNH MỘT GIỐNG LÚA JAPONICAVỤ MÙA 2016

      • 4.2.1. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống lúaJaponica

      • 4.2.2. Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng của các giống lúa Japonica

      • 4.2.3. Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa Japonica

      • 4.2.4. Mức chống chịu với một số sâu bệnh hại chính

      • 4.2.5. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa Japonicatrong vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, Tỉnh Hà Giang

    • 4.3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM 2: NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ VÀ LƯỢNGĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG LÚA J02TRONG VỤ XUÂN 2017 TẠI HUYỆN XÍN MẦN, TỈNH HÀ GIANG

      • 4.3.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến thời gian sinhtrưởng của giống lúa Japonica J02

      • 4.3.2. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinhtrường của giống lúa Japonica J02 trong vụa Xuân 2017 tại huyện Xín Mần,tỉnh Hà Giang

      • 4.3.3. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinhlý của giống lúa Japonica J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần,tỉnh Hà Giang

      • 4.3.4. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối lượng tích lũychất khô của giống lúa Japonica J02

      • 4.3.5. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến mức độ nhiễm sâubệnh của giống lúa Japonica J02

      • 4.3.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm đến năng suất và các yếu tốcấu thành năng suất của giống lúa J02 vụ Xuân 2017 tại Xín Mần

      • 4.3.7. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu suất bón đạmcủa giống lúa J02

      • 4.3.8. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế củagiống lúa J02 trong vụ mùa

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT:

    • TIẾNG ANH

    • TÀI LIỆU INTERNET

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu

Vật liệu nghiên cứu

- Giống lúa Japonica: ĐS1, ĐS3, J01, J02, TBJ3

Giống ĐS1 là một giống lúa thuần thuộc loài phụ Japonica, được Viện Di truyền Nông nghiệp tuyển chọn từ nguồn vật liệu nhập nội Đây là giống lúa cảm ôn, với năng suất trung bình đạt từ 6,5 đến 7,0 tấn/ha Thời gian sinh trưởng của giống này ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng là 140-145 ngày cho vụ Xuân và 115-120 ngày cho vụ Mùa.

Giống lúa ĐS3 thuộc loài Japonica, là giống lúa thuần có khả năng chịu lạnh tốt Năng suất trung bình của giống này đạt từ 6,8 đến 7,2 tấn/ha Thời gian sinh trưởng của ĐS3 ở các tỉnh miền núi phía Bắc và Đồng bằng sông Hồng là 130-135 ngày cho vụ Xuân và 110-115 ngày cho vụ Mùa.

Giống lúa J01 là giống lúa thuần nhập nội thuộc loài phụ Japonica, nổi bật với năng suất và chất lượng cao, ổn định Được công nhận chính thức vào năm 2010, giống lúa này có thời gian sinh trưởng từ 155 đến 165 ngày trong vụ Xuân và từ 110 đến 120 ngày trong vụ Mùa.

Giống lúa J02 là một giống thuần có nguồn gốc từ Nhật Bản, được Viện Di truyền nông nghiệp nhập nội và chọn lọc Giống này chịu lạnh và có khả năng thích ứng rộng, với năng suất trung bình từ 6,0 đến 6,5 tấn/ha, có thể đạt trên 7,5 tấn/ha khi thâm canh cao Thời gian sinh trưởng của giống J02 ở các tỉnh phía Bắc là 135 - 140 ngày cho vụ xuân và 110 - 115 ngày cho vụ mùa Đặc biệt, giống J02 nổi bật với chất lượng cao, cơm mềm, vị đậm, mùi thơm và rất ngon khi ăn.

Giống lúa TBJ3, được phát triển bởi Viện Di truyền Nông nghiệp thông qua công nghệ tế bào, là giống lúa chịu thâm canh và có khả năng cấy trong cả hai vụ mùa Thời gian sinh trưởng của giống này thuộc nhóm trung bình, với vụ Xuân kéo dài từ 135-140 ngày và vụ mùa từ 115-120 ngày Năng suất trung bình của giống TBJ3 đạt từ 65-75 tạ/ha.

- Phân đạm urê Hà Bắc

Nguồn gốc: Công ty Cổ phần phân đạm và hóa chất Hà Bắc sản xuất Thành phần dinh dưỡng: Hàm lượng Nitơ ≥ 46.3%, Hàm lượng Biuret ≤ 1,0%, Độ ẩm ≤ 0,35%.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian: Vụ mùa năm 2016 và Vụ xuân năm 2017

- Địa điểm: Tại xã Thèn Phàng, huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Nội dung nghiên cứu

- So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất một số giống Japonica.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thí nghiệm 1: So sánh một số giống lúa Japonica trong vụ mùa 2016

* Công thức thí nghiệm: Gồm 5 công thức, mỗi công thức là 1 giống lúa CT1: giống ĐS1(Đ/C);

Giống lúa ĐS1 được chọn làm đối chứng do đã được đưa vào sản xuất tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang từ năm 2010 và vẫn duy trì hiệu quả cho đến nay.

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCB) với 5 công thức và 3 lần nhắc lại, thực hiện tại cánh đồng thôn Khâu Tinh, xã Thèn Phàng, huyện Xín Mần Diện tích mỗi ô thí nghiệm là 20 m², tổng diện tích khu thí nghiệm bao gồm cả dải bảo vệ là 500 m².

CT3 CT5 CT4 CT1 CT2

CT4 CT1 CT2 CT3 CT5

CT2 CT3 CT5 CT4 CT1

*- Các biện pháp kỹ thuật áp dụng

- Ngày gieo: 5/6/2016, ngày cấy: 28/6/2016, Ngày thu hoạch: 22/10/2016

- Mật độ cấy: 45 khóm/m 2 , cấy 2 dảnh/khóm

+ Nền phân chung: 8 tấn phân chuồng + 420 kg vôi bột + 110 kgN + 90 kg P2O5 + 70 kg K2O/ 1ha

Bón lót: 100% phân chuồng + 100% vôi + 100% phân lân + 40% đạm +10% kali

Bón thúc 1: 50% đạm + 30% kali (thúc đẻ nhánh)

Bón thúc 2: 10% đạm + 60% kali (bón đón đòng)

- Chăm sóc: Phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ dại, tưới nước như quy trình canh tác tại địa phương

*Các chỉ tiêu theo dõi:

+ Số liệu khí tượng: Nhiệt độ (TB, max, min), gió, số giờ nắng, mưa tại Trạm Khí tượng huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

- Thời gian từ gieo đến cấy (ngày)

- Thời gian từ cấy - bắt đầu đẻ nhánh (ngày)

- Thời gian bắt đầu đẻ nhánh - đẻ nhánh tối đa (ngày)

- Thời gian từ đẻ nhánh tối đa - trỗ (ngày)

- Thời gian từ trỗ - chín (ngày)

- Tổng thời gian sinh trưởng (ngày)

+ Các chỉ tiêu sinh trưởng:

Theo dõi 10 khóm/ô thí nghiệm theo đường chéo 5 điểm (mỗi điểm 2 khóm), 5 ngày tiến hành đo đếm 1 lần gồm các chỉ tiêu sau:

- Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến mút lá hoặc mút bông cao nhất (cm)

- Số lá/thân chính: đếm số lá bằng phương pháp đánh dấu lá

Chỉ số diện tích lá (LAI) được xác định bằng cách lấy 5 khóm ngẫu nhiên từ mỗi ô thí nghiệm theo đường chéo tại ba thời kỳ: đẻ nhánh rộ, trỗ 10% và thời kỳ chín sáp Phương pháp đo lường bao gồm việc cắt lá và dàn đều trên tấm kính 1dm², sau đó cân khối lượng của 1 dm² lá tươi và tổng hợp khối lượng lá Công thức tính LAI được áp dụng là: LAI = (P2 x số khóm/m² đất) / P1 (m² lá/m² đất).

Để xác định lượng chất khô tích lũy, cần lấy mẫu và rửa sạch, sau đó tách các bộ phận như thân, lá, rễ và bông Tiếp theo, sấy khô ở nhiệt độ 80 độ C trong 48 giờ, cân trọng lượng và tính giá trị trung bình Đồng thời, cần xem xét năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất để có cái nhìn tổng quan về quá trình này.

Lấy ngẫu nhiên 10 khóm theo đường chéo 5 điểm, đo đếm các chỉ tiêu:

- Số bông/khóm: Đếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm (những bông có từ 10 hạt chắc trở lên), sau đó tính trung bình

Để đánh giá chất lượng bông, cần đếm tổng số hạt và số hạt chắc của tất cả các bông hữu hiệu trên khóm, từ đó tính toán tỷ lệ hạt chắc (%) Việc này giúp xác định hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm bông.

- Khối lượng 1000 hạt: Trộn đều hạt chắc của 10 khóm trong ô, đếm 2 lần

500 hạt rồi cân riêng, nếu chênh lệch giữa 2 lần cân không quá 3% thì khối lượng

1000 hạt bằng tổng 2 lần cân đó

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)

A: Số bông/m 2 B: Tổng số hạt/bông C: Tỷ lệ hạt chắc (%) D: Khối lượng 1000 hạt (gam)

Năng suất thực thu được tính toán theo tiêu chuẩn 13% độ ẩm theo quy định của IRRI Để xác định năng suất, cần gặt riêng từng ô, sau đó quạt sạch, đo độ ẩm và cân khối lượng, cuối cùng quy đổi về độ ẩm 13%.

P13%: Khối lượng hạt ở độ ẩm 13%

PA: Khối lượng hạt ở độ ẩm A%

A: Độ ẩm khi thu hoạch

Để xác định hệ số kinh tế, tiến hành lấy mẫu 10 khóm ngẫu nhiên theo đường chéo 5 điểm trong thời kỳ thu hoạch Sau đó, cân riêng khối lượng hạt và khối lượng khô của từng khóm, không bao gồm phần rễ.

+ Khả năng nhiễm sâu bệnh: Theo dõi tình hình sâu bệnh diễn ra trên đồng ruộng từ khi cấy đến thu hoạch Đánh giá theo thang điểm của IRRI

+ Chỉ tiêu về chất lượng:

TT Chỉ tiêu sinh lý hạt khô Đơn vị tính

1 Tỷ lệ gạo lật; Tỷ lệ gạo xát (% thóc)

2 Tỷ lệ gạo nguyên (% gạo sát)

3 Tỷ lệ trắng trong/bạc bụng (%)

5 Kích thước hạt: Dài, Dài/rộng (mm)

3.4.2 Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa J02 (được tuyển chọn từ thí nghiệm 1)

* Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng gồm hai nhân tố:

+ Nhân tố chính (ô nhỏ): Mật độ cấy (3 mật độ) cấy 2 dảnh/khóm M1: 35 khóm /m 2

+ Nhân tố phụ (ô lớn): Phân bón gồm 4 mức đạm

Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu ô lớn - ô nhỏ (Split-plot) với 36 ô thí nghiệm, mỗi ô được đắp bờ cao và ngăn cách bằng nilon Nghiên cứu này được thực hiện với 3 lần nhắc lại để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả.

 Mức đạm bón là nhân tố phụ được bố trí ở ô thí nghiệm lớn, các mức phân đạm bón

 Mật độ cấy là nhân tố Chính được bố trí ở ô thí nghiệm nhỏ, các mật độ cấy 35, 40, 45 khóm/m 2

- Tổng toàn bộ diện tích thí nghiệm là: 600 m 2 (cả bảo vệ)

* Các biện pháp kỹ thuật

- Làm đất: cày, bừa bằng máy

- Tuổi mạ cấy: 27 ngày và cấy 2 dảnh/khóm

+ Lượng bón: Nền phân chung: 8 tấn phân chuồng + 90 kg P2O5 + 70 kg

+ Kỹ thuật bón phân: Bón lót: 100% phân chuồng + 100% vôi + 100% phân lân + 40% đạm +10% kali

Bón thúc 1: 50% đạm + 30% kali (thúc đẻ nhánh)

Bón thúc 2: 10% đạm + 60% kali (bón đón đòng)

- Chăm sóc: Phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ dại, tưới nước như quy trình canh tác tại địa phương

* Các chỉ tiêu theo dõi:

N3M2 N3M1 N3M3 N1M1 N1M2 N1M3 N2M1 N2M3 N2M2 a Các chỉ tiêu sinh trưởng

Theo dõi 5 khóm/ô thí nghiệm theo đường chéo 5 điểm (mỗi điểm 1 khóm), 7 ngày tiến hành đo đếm 1 lần

- Thời gian trỗ của giống lúa J02 được theo dõi từ khi có 10% số cây có bông thoát khỏi bẹ lá đòng 5cm đến khi có 80% số cây trỗ

Theo dõi thời gian sinh trưởng của lúa từ khi cấy đến:

+ Đẻ nhánh tối đa, kết thúc đẻ nhánh

- Chiều cao cây: đo từ mặt đất đến mút lá hoặc mút bông cao nhất (cm)

- Chiều cao trung bình/ cây Số cây theo dõi

- Số nhánh/khóm Đếm tổ số nhánh/khóm các khóm lấy mẫu rồi tính trung bình

- Số nhánh trung bình/ khóm Tổng số khóm theo dõi

- Hệ số đẻ nhánh Số dảnh cấy cơ bản/m 2

- Hệ số đẻ nhánh có ích Số dảnh cơ bản/m 2 b Chỉ tiêu sinh lý

* Chỉ số diện tích lá – LAI

Lấy mỗi ô thí nghiệm 5 khóm ngẫu nhiên theo đường chéo 5 điểm ở 3 thời kỳ: đẻ nhánh rộ, trỗ 10% và thời kỳ chín sáp để đo, đếm các chỉ tiêu:

Chỉ số diện tích lá (LAI - m² lá/m² đất) được xác định thông qua phương pháp cân nhanh Để tính toán, cần cân toàn bộ lá trên các cây cần đo (N1) và lấy mẫu 1 cm² lá (N2) Công thức tính diện tích lá là N1 chia cho N2.

LAI (m 2 lá/m 2 đất) = Diện tích lá/khóm x số khóm/m 2

* Lượng chất khô tích lũy

Lấy mẫu, rửa sạch, tách các bộ phận: thân, lá, rễ, bông, sau đó sấy khô ở

80 độ C trong 48h, cân trọng lượng và tính giá trị trung bình c Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

Lấy ngẫu nhiên 5 khóm theo đường chéo 5 điểm, đo đếm các chỉ tiêu:

- Số bông/khóm: Đếm tổng số bông hữu hiệu trên khóm, sau đó lấy giá trị trung bình

Để đánh giá chất lượng bông, cần tiến hành đếm tổng số hạt và số hạt chắc trên tất cả các bông hữu hiệu trong khóm Sau đó, tính toán tỷ lệ hạt chắc bằng cách chia số hạt chắc cho tổng số hạt và nhân với 100 để có kết quả theo phần trăm (%).

- Khối lượng 1000 hạt: Trộn đều hạt chắc của 5 khóm trong ô, đếm 2 lần

500 hạt rồi cân riêng, nếu chênh lệch giữa 2 lần cân không quá 3% thì khối lượng

1000 hạt bằng tổng 2 lần cân đó

- Năng suất lý thuyết (NSLT) (tạ/ha)

Năng suất thực thu (tạ/ha) là chỉ số thể hiện năng suất thu hoạch của các công thức thí nghiệm sau khi đã được phơi khô và quạt sạch Dựa vào kết quả này, chúng ta có thể tính toán năng suất theo đơn vị tạ trên một hecta.

- Hiệu suất sử dụng đạm:

Kkt = Năng suất (NS1)- Năng suất đối chứng(NS0) x 100 KgN

- Hiệu quả kinh tế d Các chỉ tiêu về sâu, bệnh hại

Khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa được đánh giá thông qua việc điều tra mật độ sâu bệnh và chỉ số sâu bệnh Quy trình này tuân thủ phương pháp điều tra đánh giá được quy định trong "Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nguồn gen lúa" của IRRI, năm 1996.

Theo dõi sự xuất hiện của sâu bệnh trong các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, bao gồm bọ trĩ, sâu đục thân, sâu cuốn lá, bệnh khô vằn, bệnh bạc lá và tình trạng nghẹt rễ vàng lá sinh lý Sau đó, tiến hành đánh giá mức độ thiệt hại bằng phương pháp cho điểm hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm.

Số lá bị hại + Tỷ lệ sâu cuốn lá (%) = x 100

Tổng số lá điều tra

Số dảnh bị bệnh + Tỷ lệ sâu đục thân (%) = x 100

Tổng số dảnh điều tra + Sâu đục thân: điều tra ở giai đoạn lúa chín sữa

Để đánh giá độ cao tương đối của vết bệnh trên lá hoặc bẹ lá, sử dụng thang điểm từ 0 đến 9, trong đó điểm 0 biểu thị không có triệu chứng, điểm 1 cho vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây, điểm 3 cho vết bệnh từ 20-30%, điểm 5 cho vết bệnh từ 31-45%, điểm 7 cho vết bệnh từ 46-65%, và điểm 9 cho vết bệnh lớn hơn 65% Tiêu chuẩn này được dựa trên phương pháp đánh giá tỷ lệ sâu bệnh hại của IRRI năm 1996.

3.4.3 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu

Số liệu được xử lý theo phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) bằng chương trình IRRISTART 5.0; Tính giá trị trung bình, vẽ đồ thị bằng Microsoft office Excel.

Kết quả nghiên cứu

Đặc điểm thời tiết huyện xín mần, tỉnh hà giang vụ mùa năm 2016 và vụ xuân năm 2017

Xín Mần là huyện vùng cao thuộc tỉnh Hà Giang, nổi bật với khí hậu á nhiệt đới đặc trưng Huyện này trải qua mùa đông lạnh và dài, trong khi mùa hè nóng bức và mưa nhiều Nhìn chung, khí hậu ở đây mát mẻ và lạnh hơn so với các tỉnh phía đông bắc, nhưng lại ấm hơn so với các tỉnh phía tây bắc.

Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ mùa năm 2016 và vụ xuân năm 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Tổng lượng mưa (mm/tháng) Độ ẩm trung bình (%/tháng)

Tổng số giờ nắng (giờ/tháng)

Nguồn: Trạm Khí tượng huyện Hoàng Su Phì, tỉnh Hà Giang

Qua biểu tổng hợp diễn biến thời tiết, khí hậu vụ Mùa năm 2016 và vụ Xuân năm 2017 tại huyện Xín Mần chúng ta có một số nhật xét sau:

Trong giai đoạn từ tháng 5/2016 đến tháng 5/2017, nhiệt độ không có sự biến động lớn so với các năm trước, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các giống lúa, đặc biệt là giống lúa dòng Japonica có khả năng chịu rét tốt.

Từ tháng 10/2016 đến tháng 5/2017, nhiệt độ dao động từ 24,1 đến 27,1 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây lúa Mặc dù nhiệt độ trong tháng 1 và 2/2017 thấp, nhưng cây lúa đang trong giai đoạn mạ nên việc chống rét không gặp nhiều khó khăn Từ tháng 3 đến tháng 6/2017, nhiệt độ tiếp tục tăng đều, dao động từ 20,1 đến 26,6 độ C, góp phần tích cực vào sự phát triển của cây lúa.

Lượng mưa từ tháng 5/2016 đến tháng 6/2017 tại huyện Xín Mần dao động từ 87,7 đến 437,7 mm/tháng, thấp hơn so với mức trung bình hàng năm và không đáp ứng đủ nhu cầu nước cho cây lúa, đặc biệt trong bối cảnh huyện chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa để canh tác.

- Tổng giờ nắng và ẩm độ không khí: nhìn chung thuận lợi cho cây lúa sinh trưởng, phát triển.

Kết quả thí nghiệm 1: so sánh một giống lúa japonica vụ mùa 2016

4.2.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển của các giống lúa Japonica

Thời gian sinh trưởng của cây lúa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cơ cấu thời vụ và thâm canh tăng vụ, giúp xây dựng chế độ luân canh cây trồng hợp lý Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sử dụng đất mà còn cho phép lựa chọn giống lúa phù hợp với điều kiện khí hậu và thời tiết của từng tiểu vùng.

Kết quả theo dõi thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm vụ mùa 2016 cho thấy các giống này có thời gian sinh trưởng trung bình, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ Điều này đặc biệt phù hợp với cơ cấu tăng vụ tại vùng trung du miền núi phía Bắc, đáp ứng nhu cầu về giống ngắn ngày.

Chúng tôi đã theo dõi thời gian từ cấy đến đẻ nhánh của các giống lúa để đánh giá khả năng đẻ nhánh nhanh hay chậm, cho thấy đây là một tính trạng di truyền phụ thuộc vào từng dòng giống Các giống lúa bắt đầu đẻ nhánh sớm thường có khả năng đẻ nhánh tập trung hơn, dẫn đến năng suất cao hơn nhờ thời gian dài tích lũy dinh dưỡng Thời gian từ cấy đến bắt đầu đẻ nhánh của các dòng giống dao động từ 32 đến 37 ngày, trong đó giống J01 và J02 có thời gian sớm hơn giống đối chứng ĐS1 từ 3-6 ngày, cho thấy khả năng trỗ sớm hơn Tại vụ mùa 2016, thời gian sinh trưởng của các giống thử nghiệm đều ở mức trung bình, với J01 và J02 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 130 ngày, ngắn hơn 8 ngày so với giống đối chứng ĐS1.

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của các giống Japonica vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Thời gian sinh trưởng từ gieo đến (ngày)

Cấy Bắt đầu đẻ nhánh Đẻ nhánh tối đa Trỗ (50%) Thời gian sinh trưởng (ngày)

4.2.2 Các chỉ tiêu liên quan đến sinh trưởng của các giống lúa Japonica

Chiều cao cây lúa không chỉ là đặc điểm di truyền mà còn bị ảnh hưởng bởi yếu tố ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác Hiện nay, trong việc chọn giống, đặc biệt chú trọng đến các dòng lúa thấp có khả năng thâm canh cao và khả năng chống đổ tốt.

Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa 2016, tại Xín Mần

Giống Chiều cao cây (cm)

2 TSC 4 TSC 6 TSC 8 TSC 10 TSC CCCC

Kết quả theo dõi chiều cao cây của các dòng/giống tham gia thí nghiệm cho thấy sự tăng trưởng diễn ra chậm ở giai đoạn đầu (2 tuần sau cấy) và tăng nhanh từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 8, sau đó giảm dần cho đến khi đạt chiều cao cuối cùng Các giống khác nhau thể hiện chiều cao cây khác biệt ở hai lần theo dõi đầu (2 TSC và 4 TSC) với độ tin cậy 99%, trong đó giống ĐS3 có chiều cao cao nhất là 27,7 cm ở 2 TSC và 37,1 cm ở 4 TSC, trong khi giống J02 có chiều cao thấp nhất với 21,3 cm ở 2 TSC và 31,3 cm ở 4 TSC Tuy nhiên, ở các lần theo dõi sau (6 TSC, 8 TSC, 10 TSC), giống J02 đạt chiều cao cao nhất.

Chiều cao cây lúa và số lượng cây con (TSC) không có sự khác biệt đáng kể về mặt thống kê Đẻ nhánh, một đặc tính sinh học quan trọng, ảnh hưởng đến số bông và năng suất lúa, phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ, tuổi mạ và độ dài của các đốt Thời điểm kết thúc quá trình đẻ nhánh còn phụ thuộc vào yếu tố di truyền của giống lúa Bên cạnh đó, điều kiện ngoại cảnh như mật độ cấy, chế độ nước và phân bón cũng ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh Những giống lúa có khả năng đẻ nhánh mạnh và tập trung thường cho số nhánh hữu hiệu cao và năng suất tốt hơn.

Số nhánh hữu hiệu là những nhánh có ít nhất 10 hạt chắc/bông và thường là những nhánh đẻ sớm, ở vị trí mắt đẻ thấp với tối thiểu 3 lá/nhánh Để phát triển thành nhánh hữu hiệu, cần có điều kiện dinh dưỡng thuận lợi Do đó, việc áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật như cấy mạ non (2,5-3 lá), bón thúc phân sớm, cung cấp đủ lượng và cân bằng thành phần dinh dưỡng, cùng với việc điều tiết nước hợp lý là rất quan trọng.

Theo dõi động thái đẻ nhánh của các giống trong vụ mùa 2016 tại Xín Mần được thể hiện qua bảng 4.4

Bảng 4.4 Động thái đẻ nhánh của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa năm 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Dòng/giống Số nhánh/khóm (nhánh/khóm)

2 TSC 4 TSC 6 TSC 8 TSC 10 TSC SNHH

Thí nghiệm cấy 1 dảnh/khóm cho thấy, từ tuần thứ 2 sau khi cấy, cây bắt đầu đẻ nhánh, với số lượng nhánh tăng dần và đạt đỉnh cao nhất vào tuần thứ 8 (9,6-10,8 nhánh/khóm) Tuy nhiên, từ tuần thứ 8 trở đi, số nhánh bắt đầu giảm nhẹ do sự tiêu biến của các nhánh vô hiệu.

Trong hai tuần đầu sau khi cấy, tất cả các dòng giống đều đã đẻ nhánh, với dòng đối chứng ĐS1 nổi bật, đẻ sớm và đạt hơn 2 nhánh mỗi khóm Tuy nhiên, một số dòng giống khác vẫn còn những khóm chưa đẻ nhánh.

Trong giai đoạn từ tuần thứ 2 đến tuần thứ 4 sau khi cấy, mỗi khóm trung bình đẻ thêm 1,7 nhánh, trong đó giống ĐS1 cho số nhánh cao nhất đạt 3,9 nhánh, trong khi giống J01 có số nhánh thấp nhất là 3,4 nhánh Từ tuần thứ 4 đến tuần thứ 6, tốc độ đẻ nhánh đạt mức cao nhất, nhưng bắt đầu từ tuần thứ 8, tốc độ này bắt đầu giảm với giá trị âm (-) Cụ thể, từ tuần thứ 8 đến tuần 10, tốc độ đẻ nhánh trung bình là -1,4 nhánh và tiếp tục giảm cho đến khi đạt số nhánh hữu hiệu.

Số nhánh hữu hiệu cuối cùng ở các dòng giống dao động từ 5,7 đến 6,8 nhánh/khóm, trong đó giống đối chứng ĐS1 có số nhánh cao nhất và giống TBJ3 có số nhánh thấp nhất So sánh với chỉ số LSD 0,05 cho thấy, các giống J01, J02, TBJ3 và ĐS3 đều có số nhánh hữu hiệu/khóm thấp hơn giống đối chứng ĐS1 từ 1,0 đến 1,5 nhánh/khóm với mức độ tin cậy 95%.

4.2.3 Một số chỉ tiêu sinh lý của các giống lúa Japonica

Bảng 4.5 trình bày chỉ số diện tích lá của các giống lúa Japonica trong các giai đoạn sinh trưởng phát triển, được thực hiện trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, Hà Giang Đơn vị đo lường là m² lá trên m² đất.

Giống Đẻ nhánh rộ Trỗ Chín sáp

Chỉ số diện tích lá là một chỉ tiêu sinh lý quan trọng để đánh giá khả năng phát triển của bộ lá trong quần thể ruộng lúa Lá lúa đóng vai trò thiết yếu trong việc tổng hợp các chất hữu cơ, góp phần vào sự sinh trưởng và phát triển của thân cây, từ đó ảnh hưởng đến năng suất hạt Việc tăng hoặc giảm diện tích lá sẽ tác động trực tiếp đến quá trình tích lũy chất khô và năng suất cuối cùng của cây lúa.

Kết quả tại bảng 4.5 cho thấy chỉ số diện tích lá của các giống khác nhau là khác nhau qua từng giai đoạn sinh trưởng, phát triển

Trong thời kỳ đẻ nhánh, chỉ số diện tích lá đạt mức thấp nhất trong ba thời kỳ theo dõi, dao động từ 3,1 m² lá/m² đất ở giống ĐS1 đến 3,42 m² lá/m² đất ở giống J02.

Trong thời kỳ trỗ bông, chỉ số diện tích lá (LAI) đạt mức cao nhất trong quá trình sinh trưởng, dao động từ 5,02-5,75 m² lá/m² đất Giống J02 ghi nhận chỉ số LAI cao nhất, trong khi giống TBJ3 có chỉ số thấp nhất Đáng chú ý, chỉ có giống J02 cho kết quả sai khác so với giống đối chứng, trong khi các giống khác không có sự khác biệt đáng kể.

Kết quả thí nghiệm 2: nghiên cứu về mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất giống lúa j02 trong vụ xuân 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

4.3.1 Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa Japonica J02

Thời gian sinh trưởng của cây lúa, tính từ khi hạt nảy mầm đến khi chín hoàn toàn, là một đặc tính quan trọng của giống Thời gian này có thể dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm di truyền của giống lúa, thời vụ gieo cấy, điều kiện ngoại cảnh và trình độ thâm canh của từng địa phương.

Trong chu kỳ sống, cây lúa trải qua ba thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, sinh trưởng sinh thực và thời kỳ chín

Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng là giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của cây lúa, ảnh hưởng đến khả năng dự trữ dinh dưỡng và tạo nền tảng cho năng suất lúa trong tương lai.

Thời kỳ sinh trưởng sinh thực là yếu tố quyết định năng suất cây lúa, bao gồm số bông/m², số hạt chắc/bông và khối lượng nghìn hạt Khi được chăm sóc đầy đủ về dinh dưỡng, ánh sáng và nước, số hoa trên bông lúa sẽ đạt tối đa, giúp bông to và tạo điều kiện cho việc hình thành nhiều hạt.

Trong thời kỳ chín, cây lúa ngừng phát triển thêm lá và bông, ngoại trừ trường hợp mất bông chính sớm Quá trình thụ tinh ở hoa lúa dẫn đến việc tích lũy tinh bột và phát triển phôi Để đạt được tỷ lệ hạt chắc mẩy và năng suất cao, việc bảo vệ bộ lá khỏi tổn thương, duy trì quang hợp hiệu quả và giữ cho bộ rễ khỏe mạnh để hút chất dinh dưỡng là rất quan trọng.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy đến thời gian sinh trưởng của giống lúa Japonica J02 được thực hiện trong vụ Xuân 2017 tại Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang Kết quả nghiên cứu được trình bày chi tiết trong Bảng 4.11.

Thời gian sinh trưởng của các công thức dao động từ 138 đến 142 ngày, với công thức N4M1, N4M2, N4M3 có thời gian dài nhất là 142 ngày, trong khi công thức N1M1, N1M2, N1M3 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất là 138 ngày.

Trong cùng một mức phân bón ở các mật độ cấy khác nhau thì thời gian sinh trưởng cũng không khác nhau

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần

Thời gian sinh trưởng từ gieo đến chín (ngày)

Cấy Bắt đầu đẻ nhánh

Trong cùng một mật độ cấy với các mức phân bón khác nhau, thời gian sinh trưởng có sự khác biệt đáng kể Các công thức bón phân nhiều hơn như N4M1, N4M3 và N4M2 cho thấy thời gian sinh trưởng dài nhất.

Việc bón phân tăng cường và canh tác trong điều kiện nhiệt độ thấp của vụ xuân có thể dẫn đến việc kéo dài thời gian sinh trưởng, do tuổi thọ của lá được gia tăng.

Thí nghiệm cho thấy rằng mật độ cấy không có ảnh hưởng đáng kể đến thời gian sinh trưởng của giống Tuy nhiên, thời gian sinh trưởng của giống lại bị ảnh hưởng bởi các mức phân bón khác nhau; việc bón nhiều phân có thể làm tăng thời gian sinh trưởng từ 2 đến 6 ngày.

4.3.2 Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến các chỉ tiêu sinh trường của giống lúa Japonica J02 trong vụa Xuân 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Chiều cao cây là một đặc tính nông học quan trọng, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển của cây lúa Nó liên quan đến khả năng đẻ nhánh, quang hợp, chống đổ và chịu phân bón Giống lúa thấp thường ít bị đổ, chịu phân tốt hơn và có khả năng vận chuyển dinh dưỡng hiệu quả hơn so với giống lúa cao Mặc dù chiều cao cây được quy định bởi yếu tố di truyền, nhưng cũng chịu tác động từ điều kiện môi trường Kết quả thí nghiệm về ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sự tăng trưởng chiều cao cây được thể hiện trong bảng 4.12.

Kết quả từ bảng 4.12 cho thấy rằng, ở các mật độ cấy khác nhau và lượng đạm bón khác nhau, chiều cao của giống lúa thí nghiệm có xu hướng tăng dần qua các tuần sau cấy Đặc biệt, giống lúa J02 cho thấy chiều cao cây tăng liên tục khi lượng đạm bón tăng từ không bón đến 50 kg N/ha, 80 kg N/ha và 110 kg N/ha, điều này ảnh hưởng tích cực đến chiều cao cây trong mỗi tuần sinh trưởng được theo dõi.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của từng nhân tố thí nghiệm lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây giống lúa J02 trong vụ Xuân

Công thức Chiều cao cây (cm)

2 TSC 4TSC 6TSC 8TSC 10TSC CCCC

Sau 2 tuần từ khi cấy, chiều cao cây đạt từ 23,8 đến 24,6 cm ở hầu hết các công thức bón đạm với CV% 2,0 Chiều cao cây tiếp tục tăng trong các tuần tiếp theo sau khi cấy.

Kết quả nghiên cứu cho thấy chiều cao cây đạt được từ 89,5 đến 90,0 cm, với mức bón đạm 110 kg N/ha (N4) cho chiều cao cây lớn nhất Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95% so với các mức bón đạm thấp hơn là 80 kg N/ha (N3), 50 kg N/ha (N2) và mức không bón đạm (N1).

Nghiên cứu cho thấy, khi mật độ cấy thí nghiệm tăng từ 35 khóm/m² lên 45 khóm/m², chiều cao cây có xu hướng tăng dần Chiều cao cây cuối cùng ở các mật độ cấy dao động từ 103,2 cm đến 104,7 cm, cho thấy ảnh hưởng tích cực của mật độ cấy đến sự phát triển chiều cao của cây.

40 khóm/m 2 (M2) và 45 khóm/m 2 (M3) không có sự sai khác với nhau nhưng lại có sự sai khác rõ ở độ tin cậy 95% so với mật độ cấy 35 khóm/m 2

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cục Khuyến nông và khuyến lâm (1998). Phân bón cân đối và hợp lý cho cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân bón cân đối và hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Cục Khuyến nông và khuyến lâm
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1998
4. Đào Thế Tuấn (1970). Sinh lý ruộng lúa năng suất cao. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý ruộng lúa năng suất cao
Tác giả: Đào Thế Tuấn
Nhà XB: NXB Khoa học kỹ thuật
Năm: 1970
7. Đinh Sỹ Nguyên (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang dân trong điều kiện phân bón thấp ở vụ xuân 2009 tại Kim Động – Hưng Yên. Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy tới sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Khang dân trong điều kiện phân bón thấp ở vụ xuân 2009 tại Kim Động – Hưng Yên
Tác giả: Đinh Sỹ Nguyên
Nhà XB: Báo cáo thực tập tốt nghiệp, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2009
8. Hoàng Tuyết Minh, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Tiến Thành, Nguyễn Việt Hà và Trần Thanh Nhạn (2013). Nghiên cứu đáng giá tính ổn định về năng suất và khả năng thích ứng của giống lúa Japonica ĐS1 tại các tỉnh phía Bắc. Tạp chí nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đáng giá tính ổn định về năng suất và khả năng thích ứng của giống lúa Japonica ĐS1 tại các tỉnh phía Bắc
Tác giả: Hoàng Tuyết Minh, Lê Quốc Thanh, Nguyễn Tiến Thành, Nguyễn Việt Hà, Trần Thanh Nhạn
Nhà XB: Tạp chí nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Năm: 2013
10. Nguyễn Văn Bộ, Bùi Đình Dinh, Phạm Văn Ba, Cao Kỳ Sơn, Bùi Thị Trâm, Lê Duy Mỳ (1996). Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa lai ở Việt Nam.Kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 21-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu về phân bón cho lúa lai ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ, Bùi Đình Dinh, Phạm Văn Ba, Cao Kỳ Sơn, Bùi Thị Trâm, Lê Duy Mỳ
Nhà XB: Kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Thổ nhưỡng Nông hóa
Năm: 1996
11. Nguyễn Văn Bộ (1999). Bón phân cân đối hợp lý cho cây trồng. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối hợp lý cho cây trồng
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
12. Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Chiến (2003). Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr.34-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối cho cây trồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ, Nguyễn Trọng Thi, Bùi Huy Hiền, Nguyễn Văn Chiến
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
13. Nguyễn Văn Bộ (2003). Bón phân cho cây trồng ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cho cây trồng ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Bộ
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
14. Nguyễn Tất Cảnh, Nguyễn Văn Dung (2006). Tưới tiết kiệm nước và bón phân viên nén trong thâm canh lúa. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (1), tr 77 – 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tưới tiết kiệm nước và bón phân viên nén trong thâm canh lúa
Tác giả: Nguyễn Tất Cảnh, Nguyễn Văn Dung
Nhà XB: Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Năm: 2006
17. Nguyễn Như Hà (2006). Xác định lượng phân bón cho cây trồng, trong sử dụng phân bón, Chương 3, Bài giảng cao học. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định lượng phân bón cho cây trồng, trong sử dụng phân bón
Tác giả: Nguyễn Như Hà
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2006
19. Nguyễn Văn Hoan (2002). Kỹ thuật thâm canh mạ. NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật thâm canh mạ
Tác giả: Nguyễn Văn Hoan
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2002
24. Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hòa, Quách Ngọc Ân (2002). Lúa lai ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lúa lai ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Công Tạn, Ngô Thế Dân, Hoàng Tuyết Minh, Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Trí Hòa, Quách Ngọc Ân
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2002
26. Nguyễn Hữu Tề và cs (1997). Giáo trình cây lương thực tập I về Cây lúa. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình cây lương thực tập I về Cây lúa
Tác giả: Nguyễn Hữu Tề, cs
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
27. Nguyễn Văn Tuấn (2006). Nghiên cứu ảnh hưởng của phân Kali và mật độ cấy đến năng suất lúa lai ngắn ngày tại tỉnh Hưng Yên, luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân Kali và mật độ cấy đến năng suất lúa lai ngắn ngày tại tỉnh Hưng Yên
Tác giả: Nguyễn Văn Tuấn
Nhà XB: trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
29. Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm Quang Hà (1996). Khả năng thâm canh lúa trên các vùng sinh thái ở Đồng bằng Sông Hồng ở trung du Bắc bộ, kết qủa nghiên cứu khoa học, quyển 2. Viện thổ nhưỡng Nông Hoá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. tr. 180 – 192 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng thâm canh lúa trên các vùng sinh thái ở Đồng bằng Sông Hồng ở trung du Bắc bộ, kết qủa nghiên cứu khoa học, quyển 2
Tác giả: Phạm Tiến Hoàng, Trần Thúc Sơn, Phạm Quang Hà
Nhà XB: Viện thổ nhưỡng Nông Hoá
Năm: 1996
30. Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên, Phạm Văn Diệu (2005). Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa thuần. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp - tập III (5). Trường ĐHNN1 Hà Nội, tr. 354-361 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của liều lượng đạm đến năng suất chất khô ở các giai đoạn sinh trưởng và năng suất hạt của một số giống lúa thuần
Tác giả: Phạm Văn Cường, Phạm Thị Khuyên, Phạm Văn Diệu
Nhà XB: Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Năm: 2005
31. Tăng Thị Hạnh (2003). Ảnh hưởng của mật độ và só dảnh cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Việt lai 20 trên đất Đồng bằng Sông Hồng và đất bạc màu Sóc Sơn – Hà Nội trong vụ xuân 2003. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp,Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của mật độ và só dảnh cấy đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lúa Việt lai 20 trên đất Đồng bằng Sông Hồng và đất bạc màu Sóc Sơn – Hà Nội trong vụ xuân 2003
Tác giả: Tăng Thị Hạnh
Nhà XB: Trường Đại học Nông nghiệp I
Năm: 2003
32. Trần Công Chín (2005). Bón phân cân đối, biện pháp tăng năng suất, giảm chi phí và cải thiện môi trường trong sản xuất nông nghiệp tại vùng Đồng Tháp Mười, Kỷ yếu hội thảo khoa học nghiên cứu và sử dụng phân bón cho lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long, Viện KHKTNN miền Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 71 – 76 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bón phân cân đối, biện pháp tăng năng suất, giảm chi phí và cải thiện môi trường trong sản xuất nông nghiệp tại vùng Đồng Tháp Mười
Tác giả: Trần Công Chín
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2005
33. Trần Thúc Sơn (1996). Nâng cao hiệu quả phân đạm bón cho lúa nước thông qua quản lý dinh dưỡng tổng hợp, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 2 - Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 120-139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả phân đạm bón cho lúa nước thông qua quản lý dinh dưỡng tổng hợp
Tác giả: Trần Thúc Sơn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1996
34. Trần Thúc Sơn (1999a). Các dạng đạm trong một số loại đất trồng lúa chính ở miền Bắc Việt Nam, Kết quả nghiên cứu khoa học, quyển 3 – Viện Thổ nhưỡng Nông hoá. NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 139 – 150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các dạng đạm trong một số loại đất trồng lúa chính ở miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Trần Thúc Sơn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.4.2. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại các tỉnh miền núi phía Bắc - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
2.4.2. Tình hình sản xuất lúa Japonica tại các tỉnh miền núi phía Bắc (Trang 25)
2.6.3. Phương pháp xác định hàm lượng kim loại nặng trong nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
2.6.3. Phương pháp xác định hàm lượng kim loại nặng trong nước (Trang 46)
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ mùa năm 2016 và vụ xuân năm 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết, khí hậu vụ mùa năm 2016 và vụ xuân năm 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Trang 48)
Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa năm 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.4. Động thái đẻ nhánh của các giống lúa Japonica trong vụ Mùa năm 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Trang 51)
Bảng 4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống lúa Japonica qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển, trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.5. Chỉ số diện tích lá của các giống lúa Japonica qua các giai đoạn sinh trưởng phát triển, trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, Hà Giang (Trang 52)
Bảng 4.6. Khối lượng chất khơ tích lũy của các giống lúa trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.6. Khối lượng chất khơ tích lũy của các giống lúa trong vụ Mùa 2016 tại Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Trang 54)
Bảng 4.8. Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh trên các giống Japonica trong vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.8. Mức độ gây hại của một số loại sâu bệnh trên các giống Japonica trong vụ mùa 2016 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Trang 56)
Bảng 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống Japonica vụ mùa 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống Japonica vụ mùa 2017 tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang (Trang 58)
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại huyện Xín Mần (Trang 61)
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 (Trang 64)
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến động thái đẻ nhánh của giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 (Trang 66)
Hình 4.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến tốc độ tăng trưởng số nhánh cây của giống lúa J02 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Hình 4.1. Ảnh hưởng của lượng đạm bón và mật độ cấy đến tốc độ tăng trưởng số nhánh cây của giống lúa J02 (Trang 70)
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối lượng chất khơ tích lũy giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của tương tác lượng đạm bón và mật độ cấy đến khối lượng chất khơ tích lũy giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 (Trang 71)
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của từng nhân tố lượng đạm - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của từng nhân tố lượng đạm (Trang 73)
Bảng 4.20. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại trên giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại Xín Mần - (LUẬN văn THẠC sĩ) so sánh một số giống lúa japonica và xác định lượng đạm bón và mật độ cấy cho giống lúa j02 tại huyện xín mần, tỉnh hà giang
Bảng 4.20. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại trên giống lúa J02 trong vụ Xuân 2017 tại Xín Mần (Trang 75)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w