1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên

99 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Nợ Xấu Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam Chi Nhánh Thái Nguyên
Tác giả Trần Thị Thanh Nhàn
Người hướng dẫn TS. Lê Văn Liên
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi về không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại

        • 2.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại

        • 2.1.2.1. Các hoạt động của ngân hàng thương mại

        • 2.1.1.3. Hoạt động tín dụng của ngân hàng

      • 2.1.2. Tổng quan về nợ xấu của ngân hàng thương mại

        • 2.1.2.1. Khái niệm về nợ xấu và bản chất của nợ xấu

        • 2.1.2.2. Phân loại nợ xấu

        • 2.1.2.3. Ảnh hưởng của nợ xấu đến nền kinh tế và hoạt động của ngân hàng

      • 2.1.3. Nội dung quản trị nợ xấu của ngân hàng thương mại

        • 2.1.3.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh

        • 2.1.3.2. Xử lý nợ xấu

      • 2.1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến quản trị nợ xấu tại các ngân hàng thương mại

        • 2.1.4.1.Yếu tố khách quan

        • 2.1.4.2. Yếu tố chủ quan

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của một số ngân hàng TMCP trong nước

        • 2.2.1.1. Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank

        • 2.2.1.2. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho VIB Thái Nguyên

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. TỔNG QUAN VỀ VIB CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN

      • 3.1.1. Tổ chức bộ máy của VIB chi nhánh Thái Nguyên

      • 3.1.2. Tình hình nguồn nhân lực

      • 3.1.3. Hoạt động kinh doanh của VIB chi nhánh Thái Nguyên 2014-2016

        • 3.1.3.1. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2014 - 2016

        • 3.1.3.2. Hoạt động huy động vốn

        • 3.1.5.3. Hoạt động cho vay

        • 3.1.5.4. Công tác ngân quỹ

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

      • 3.2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu dùng trong phân tích

        • 3.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (%)

        • 3.2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu (%)

        • 3.2.3.3. Tỷ lệ thu nợ (%)

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI VIB CHI NHÁNH THÁINGUYÊN

      • 4.1.1. Tình hình nợ xấu

        • 4.1.1.1. Tỷ lệ nợ xấu

        • 4.1.1.2. Nợ xấu theo nhóm nợ

        • 4.1.1.3. Nợ xấu theo đối tượng vay

        • 4.1.1.4. Nợ xấu theo mục đích vay

        • 4.1.1.5. Nợ xấu theo thời hạn vay

      • 4.1.2. Tình hình quản trị nợ xấU

        • 4.1.2.1. Công tác phòng ngừa nợ xấu

        • 4.1.2.2. Công tác xử lý nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.1.2.3. Kết quả xử lý nợ xấu theo nhóm nợ tại VIB chi nhánh Thái Nguyên

    • 4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI VIB CHI NHÁNHTHÁI NGUYÊN

      • 4.2.1.Yếu tố chủ quan

        • 4.2.1.1. Trình độ quản lý

        • 4.2.1.2. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quan hệ khách hàng

      • 4.2.2.Yếu tố khách quan

        • 4.2.2.1. Môi trường tự nhiên

        • 4.2.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội

        • 4.2.2.3. Yếu tố từ phía khách hàng

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI VIB CHI NHÁNHTHÁI NGUYÊN

      • 4.3.1. Một số kết quả đạt được

      • 4.4.2. Một số tồn tại

    • 4.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ NỢ XẤU TẠI VIB CHI NHÁNHTHÁI NGUYÊN

      • 4.4.1. Định hướng phát triển của VIB chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.4.1.1. Định hướng phát triển chung

        • 4.4.1.2. Định hướng trong quản trị nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên

      • 4.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản trị nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên

        • 4.4.2.1. Công tác ngăn ngừa nợ xấu

        • 4.4.2.2. Công tác xử lý nợ xấu phát sinh

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với Chính phủ và địa phương

      • 5.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Theo Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh liên quan Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, với chức năng kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ ngân hàng, nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

Theo Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là tổ chức thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận, đồng thời góp phần vào các mục tiêu kinh tế của Nhà nước Hoạt động ngân hàng chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng hoạt động trực tiếp với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, thông qua các nghiệp vụ như tiền gửi và tiền tiết kiệm Ngân hàng sử dụng nguồn vốn này để cho vay, chiết khấu, cung cấp phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác cho khách hàng.

2.1.2.1 Các hoạt động của ngân hàng thương mại a Hoạt động huy động vốn

Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, giúp ngân hàng mở tài khoản để giữ tiền và thanh toán cho khách hàng Ngân hàng huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động tài chính Với sự phát triển của nền kinh tế và cạnh tranh gia tăng giữa các ngân hàng, nhiều ngân hàng thương mại hiện nay đang đẩy mạnh huy động vốn thông qua các chính sách cụ thể và hiệu quả.

Ngân hàng thực hiện chi trả từ tài khoản tiền gửi của khách hàng dựa trên số dư có sẵn và yêu cầu hoặc uỷ quyền của khách hàng Các khoản thu nhập của khách hàng dễ dàng được ngân hàng nhập vào tài khoản Để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, ngân hàng đã đơn giản hóa thủ tục mở tài khoản, rút ngắn thời gian giao dịch Một số ngân hàng còn kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với cho vay thấu chi, hoặc nâng lãi suất tiền gửi để thu hút khách hàng và cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác.

Nhiều doanh nghiệp và tổ chức xã hội có khoản thu bằng tiền sẽ được chi trả trong thời gian xác định Mặc dù tiền gửi thanh toán tiện lợi cho giao dịch, lãi suất thường thấp Để khuyến khích người gửi tiền và tăng nguồn vốn, ngân hàng cung cấp các hình thức tiền gửi có kỳ hạn Khoản tiền gửi này không linh hoạt như tiền gửi thanh toán, vì khách hàng cần đến ngân hàng để rút tiền Tuy nhiên, ngân hàng thường áp dụng lãi suất ưu đãi dựa trên độ dài kỳ hạn gửi, giúp thu hút nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi từ doanh nghiệp và tổ chức.

Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền tiết kiệm tạm thời chưa sử dụng và nếu có khả năng tiếp cận ngân hàng, họ sẽ gửi tiền để an toàn và sinh lời, đặc biệt là bảo toàn vốn Để thu hút nhiều khoản tiết kiệm hơn, các ngân hàng khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch Họ cung cấp hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn, bao gồm các mức lãi suất cho các khoản tiền gửi với thời hạn khác nhau và các loại tiền tệ khác nhau Ngân hàng cũng có thể mở nhiều chương mục tiết kiệm khác nhau cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi, giúp người gửi có nhiều lựa chọn Mặc dù loại hình tiền gửi này không nhằm mục đích thanh toán hàng hóa và dịch vụ, nhưng nó có thể được sử dụng làm tài sản thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép.

Để đảm bảo an toàn, thuận tiện và nhanh chóng trong thanh toán cho khách hàng, các ngân hàng thương mại không chỉ giữ tiền tại ngân hàng của mình mà còn gửi tiền tại các ngân hàng khác Tuy nhiên, quy mô này thường nhỏ và chỉ chiếm tỷ trọng hạn chế trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.

Nguồn tiền gửi là yếu tố quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại, nhưng trong những trường hợp cần thiết, các ngân hàng vẫn phải vay thêm Ở nhiều quốc gia, ngân hàng Trung ương quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu, buộc ngân hàng phải vay mượn để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế Các nguồn vay mà ngân hàng thương mại có thể sử dụng rất đa dạng.

Vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHTW) là giải pháp tài chính cho các ngân hàng thương mại trong trường hợp thiếu hụt dự trữ Khi ngân hàng thương mại gặp khó khăn về dự trữ bắt buộc hoặc dự trữ thanh toán, họ thường vay từ NHTW thông qua hình thức tái cấp vốn hoặc tái chiết khấu thương phiếu Các thương phiếu được chiết khấu trở thành tài sản của NHTW, và khi cần tiền, ngân hàng thương mại có thể mang thương phiếu đến NHTW để chiết khấu Quy trình này giúp tăng dự trữ tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHTW, trong khi NHTW quản lý hoạt động vay mượn một cách chặt chẽ, yêu cầu ngân hàng thương mại phải đáp ứng các điều kiện nhất định NHTW chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng cao và phù hợp với mục tiêu trong từng thời kỳ Nếu không có thương phiếu, NHTW cũng có thể cung cấp vốn vay cho ngân hàng thương mại thông qua tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.

Vay từ các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại khác là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng thương mại, nơi các ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng hoặc thị trường vốn Những ngân hàng thương mại có dư thừa dự trữ sẽ sẵn sàng cho vay với lãi suất cao hơn, trong khi các ngân hàng thiếu hụt dự trữ sẽ tìm kiếm nguồn vay để đảm bảo thanh khoản và đáp ứng các nhu cầu chi trả cấp bách Quá trình vay mượn diễn ra đơn giản, với ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý Khoản vay có thể không cần đảm bảo bằng chứng khoán của Kho bạc, dẫn đến việc dự trữ của ngân hàng cho vay giảm và dự trữ của ngân hàng đi vay tăng lên.

Các ngân hàng thương mại cũng vay vốn bằng cách phát hành giấy nợ như kì phiếu, tín phiếu và trái phiếu trên thị trường vốn Nhiều ngân hàng thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn, dẫn đến khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho vay và đầu tư Do đó, họ thường phải vay mượn không có bảo đảm, và những ngân hàng uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả năng vay nhiều hơn Các ngân hàng nhỏ thường gặp khó khăn trong việc vay trực tiếp, thường phải thông qua ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh bởi ngân hàng lớn Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào tình hình thị trường tài chính, ảnh hưởng đến khả năng chuyển đổi công cụ nợ dài hạn Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ lưỡng để xác định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay, đồng thời chú ý đến các vấn đề chuyển nhượng và điều chỉnh lãi suất.

Nguồn uỷ thác là dịch vụ mà ngân hàng thương mại cung cấp, bao gồm cho vay, đầu tư, và thu ngân hộ, tạo ra nguồn vốn uỷ thác tại ngân hàng Với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương, nhiều tổ chức kinh tế và xã hội có mục tiêu phát triển tương tự như ngân hàng đã sử dụng mạng lưới ngân hàng để dẫn vốn đến các mục tiêu của họ Kết quả là nguồn uỷ thác được hình thành, góp phần tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng.

Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt, như séc hoặc tiền ký quỹ để mở L/C, có thể tạo ra nguồn thanh toán hiệu quả Ngân hàng đóng vai trò là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ, giúp tổng hợp số dư tiền từ các ngân hàng thành viên để thực hiện cho vay.

- Nguồn khác, các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả, Tiền khấu hao tài sản nhưng chưa dùng,

Ngân hàng kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ yếu bằng cách huy động vốn, sau đó cho vay, đầu tư và thực hiện các nghiệp vụ tài chính khác Các hoạt động huy động vốn bao gồm những nhiệm vụ cơ bản nhằm tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

 Hoạt động tạo vốn tự có:

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm quản trị nợ xấu của một số ngân hàng TMCP trong nước 2.2.1.1 Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank)

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), được thành lập vào ngày 01/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối, là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên thực hiện thí điểm cổ phần hóa vào ngày 02/6/2008 Sau khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng, cổ phiếu Vietcombank (mã VCB) chính thức được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM vào ngày 30/6/2009 Trong hơn 50 năm hoạt động, Vietcombank đã đóng góp quan trọng cho sự ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam, khẳng định vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực và tạo ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng tài chính khu vực và toàn cầu.

Trong những năm qua, diễn biến nợ xấu tại Vietcombank trở nên phức tạp và có xu hướng gia tăng Để đối phó với tình hình này, ngân hàng đã quyết định tăng cường trích lập dự phòng, đồng thời chủ động huy động nguồn lực để xử lý nợ xấu, bên cạnh việc tập trung vào công tác thu hồi.

Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank 9 tháng đầu năm

Tính đến ngày 30/9/2015, nợ xấu của Vietcombank đã giảm mạnh, chỉ còn 7.776 tỷ đồng và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 2,1%, so với gần 3% hồi đầu năm Công tác thu hồi nợ được đẩy mạnh, với lượng nợ xấu thu hồi năm 2014 đạt hơn 1.800 tỷ đồng, gấp đôi năm 2013 Trong 9 tháng đầu năm 2015, ngân hàng đã thu hồi được 1.313 tỷ đồng, trong đó 1.024 tỷ đồng là nợ đã xử lý bằng dự phòng rủi ro Hiện tại, Vietcombank đã nâng tỷ lệ quỹ dự phòng trên số dư nợ xấu lên tới 95%, cho thấy ngân hàng này có khả năng xử lý nợ xấu tốt nhất trong hệ thống.

Vietcombank đã hoàn thành quá trình xử lý nợ xấu và nâng cao an toàn hoạt động, dự kiến chính sách trích lập dự phòng sẽ không còn tăng mạnh như trước Từ năm 2016, lợi nhuận sẽ không bị ảnh hưởng nhiều bởi trích lập dự phòng, giúp ngân hàng bứt phá Trong 9 tháng đầu năm 2015, lợi nhuận trước trích lập của Vietcombank tăng 25,6% so với cùng kỳ năm 2014, đạt 4.527,5 tỷ đồng trước thuế, bằng 75% kế hoạch năm Các chỉ số sinh lời cũng cải thiện, với ROE đạt 11,82% và ROA khoảng 0,86%.

Với trí tuệ và tâm huyết, các thế hệ cán bộ nhân viên Vietcombank đã và đang nỗ lực xây dựng ngân hàng phát triển bền vững Mục tiêu đến năm 2020, Vietcombank phấn đấu trở thành ngân hàng số 1 tại Việt Nam, nằm trong top 300 tập đoàn ngân hàng tài chính lớn nhất thế giới, và được quản trị theo các thông lệ quốc tế tốt nhất.

2.2.1.2 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - Chi nhánh Đà Nẵng

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu trong nước Để đạt được điều này, VPBank đã mở rộng hoạt động tín dụng và phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ Tuy nhiên, sự gia tăng hoạt động tín dụng cũng kéo theo rủi ro, thể hiện qua tỷ lệ nợ xấu tăng hàng năm Nhận thức được tầm quan trọng của việc quản trị nợ xấu, VPBank đã triển khai kế hoạch quản lý nợ xấu trên toàn hệ thống, bao gồm cả chi nhánh Đà Nẵng Chi nhánh VPBank Đà Nẵng đã có những thành công trong công tác quản trị nợ xấu, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được cải thiện để thực hiện một cách khoa học và chuyên nghiệp, nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu và nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên 1,12% vào năm 2012, với tổng dư nợ xấu đạt 17.358,97 triệu đồng Tuy nhiên, đến năm 2013, tỷ lệ này đã giảm xuống còn 0,95%, tương ứng với tổng dư nợ xấu là 9.255,64 triệu đồng.

VPBank Đà Nẵng thực hiện phân loại nợ theo Quyết định số 439/2005/QĐ – NHNN, với tỷ trọng nợ nhóm 1 luôn trên 90% Trong giai đoạn 2011 - 2012, nợ nhóm 2 chiếm 7% và tỷ lệ này được duy trì ổn định.

Trong giai đoạn 2011 – 2012, nợ nhóm 3 đã tăng lên 7,8 tỷ đồng vào cuối năm 2012, nhưng đến năm 2013, tỷ lệ này đã giảm Năm 2012, nợ nhóm 4 chiếm 0,57% tổng dư nợ, trong khi năm 2013 chỉ còn 0,52%, giảm 42,76% so với năm trước Nợ nhóm 5 vẫn giữ tỷ lệ ổn định ở mức 0,04% trên tổng dư nợ trong giai đoạn 2011 – 2013.

2012 Cuối năm 2013, nợ nhóm 5 chiếm 0,03% tổng dư nợ với số tuyệt đối là

VPBank Đà Nẵng đã triển khai nhiều giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu, bao gồm xây dựng chính sách tín dụng phù hợp và phân khúc khách hàng để áp dụng các chính sách chăm sóc, giới hạn tín dụng, lãi suất và tài sản đảm bảo cho từng nhóm khách hàng riêng biệt Ngân hàng cũng hoàn thiện quy trình tín dụng theo tiêu chuẩn chung của VPBank, tăng cường hoạt động kiểm soát nội bộ và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng thông qua việc thi tuyển công khai và nghiêm túc.

Công tác xử lý nợ xấu của VPBank Đà Nẵng:

Cán bộ tín dụng tại VPBank Đà Nẵng thực hiện việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua việc thu thập thông tin chi tiết Quá trình này giúp xếp hạng tín dụng của khách hàng theo 10 mức độ khác nhau, từ AAA đến các mức thấp hơn, nhằm phân loại nhóm nợ một cách chính xác.

AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D), theo hệ thống chấm điểm và xếp hạng của VPBank trên toàn hệ thống

VPBank Đà Nẵng triển khai giải pháp xử lý nợ xấu bằng cách đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng Ngân hàng sẽ hỗ trợ và đôn đốc khách hàng thông qua việc giám sát các khoản nợ, thường xuyên nhắc nợ trước kỳ hạn và sắp xếp gặp gỡ trực tiếp Đối với những khách hàng có khả năng phục hồi, VPBank Đà Nẵng sẽ cung cấp tư vấn và hỗ trợ khắc phục khó khăn, đồng thời thực hiện gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ để giúp khách hàng khôi phục khả năng trả nợ.

VPBank Đà Nẵng coi việc xử lý tài sản đảm bảo (TSĐB) hiệu quả là một trong những giải pháp quan trọng nhất để giải quyết nợ xấu Sau 90 ngày, nếu các biện pháp cưỡng chế không thu hồi được nợ, ngân hàng sẽ bán nợ cho công ty xử lý nợ AMC Đồng thời, VPBank đã xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước.

VPBank, đặc biệt là VPBank Đà Nẵng, đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, khẳng định chiến lược đúng đắn với sự cải thiện về hình ảnh, chất lượng dịch vụ và tính chuyên nghiệp Sự tin tưởng của khách hàng ngày càng gia tăng, thể hiện qua việc tăng trưởng liên tục trong số lượng khách hàng mới và nguồn vốn huy động Đặc biệt, VPBank đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng.

VPBank Đà Nẵng cam kết thực hiện sứ mệnh mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, đồng thời chú trọng đến quyền lợi của người lao động và cổ đông Ngân hàng cũng nỗ lực xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho VIB Thái Nguyên

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam (2009), Quản lý nợ xấu tại Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và chiến lược tối đa hoá. Truy cập tại http://www.vnbaorg.info/index.php?option=com_content&task=view&id=16&Itemid=54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại Việt Nam, kinh nghiệm quốc tế và chiến lược tối đa hoá
Tác giả: Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
Năm: 2009
2. Minh Minh (2017). Giám đốc VIB Thái Nguyên hầu tòa vì cáo buộc chiếm đoạt hàng chục tỉ đồng. Truy cập ngày 04/07/2017 tại http://antt.vn/giam-doc-vib-thai-nguyen-hau-toa-vi-cao-buoc-chiem-doat-hang-chuc-ti-dong-19647.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám đốc VIB Thái Nguyên hầu tòa vì cáo buộc chiếm đoạt hàng chục tỉ đồng
Tác giả: Minh Minh
Năm: 2017
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005). Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHTM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc NHNN về quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của NHTM
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2005
13. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2015). Sổ tay tín dụng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay tín dụng
Tác giả: Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Năm: 2015
15. Nguyễn Thị Hoài Phương (2012). Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam. Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Hoài Phương
Nhà XB: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2012
17. Phan Thị Thu Hà (2014). Giáo trình Ngân hàng Thương mại. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2014
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005). Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về nội dung sửa đổi về trích lập dự phòng rủi ro Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015). Tổng hợp báo cáo tình hình nợ xấu các NHTM Việt Nam năm 2014 Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2016). Tổng hợp báo cáo tình hình nợ xấu các NHTM Việt Nam năm 2015 Khác
7. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2015). Báo cáo thường niên 2014 Khác
8. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2016). Báo cáo thường niên 2015 Khác
9. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2017). Báo cáo thường niên 2016 Khác
10. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2015). Báo cáo phân loại nợ định kỳ 2014 Khác
11. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2016). Báo cáo phân loại nợ định kỳ 2015 Khác
12. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (2017). Báo cáo phân loại nợ định kỳ 2016 Khác
14. Quốc hội (2010). Luật số 47/2010/QH12: Luật các tổ chức tín dụng. Công báo số 568 + 569 ngày 28/9/2010 Khác
16. Phan Thị Ly (2015). Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bước 4: Ta chọn như hình dưới: Page size: A5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
c 4: Ta chọn như hình dưới: Page size: A5 (Trang 2)
Bảng 3.1. Cơ cấu trình độ văn hóa CBCNV VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 3.1. Cơ cấu trình độ văn hóa CBCNV VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 51)
Bảng 3.2. Tình hình HĐKD VIB chi nhánh Thái Nguyên 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 3.2. Tình hình HĐKD VIB chi nhánh Thái Nguyên 2014-2016 (Trang 52)
- Mở rộng và đa dạng các hình thức huy động vốn: trả lãi hàng tháng, quý phù hợp và hấp dẫn với khách hàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
r ộng và đa dạng các hình thức huy động vốn: trả lãi hàng tháng, quý phù hợp và hấp dẫn với khách hàng (Trang 53)
Bảng 3.4. Tình hình cho vay vốn giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 3.4. Tình hình cho vay vốn giai đoạn 2014-2016 (Trang 56)
4.1.1. Tình hình nợ xấu - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
4.1.1. Tình hình nợ xấu (Trang 61)
Bảng 4.2. Phân loại nhóm nợ tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.2. Phân loại nhóm nợ tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 62)
Bảng 4.3. Nợ xấu theo đối tượng vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.3. Nợ xấu theo đối tượng vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 63)
Bảng 4.5. Nợ xấu theo thời hạn vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.5. Nợ xấu theo thời hạn vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 64)
Bảng 4.4. Nợ xấu theo mục đích vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.4. Nợ xấu theo mục đích vay tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 64)
Bảng 4.7. Kết quả xử lý nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.7. Kết quả xử lý nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 68)
Bảng 4.6. Xếp hạng tín dụng tại VIB chi nhánh Thái Nguyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.6. Xếp hạng tín dụng tại VIB chi nhánh Thái Nguyên (Trang 68)
Dựa vào bảng trên có thể thấy kết quả xử lý nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên còn thấp, chủ yếu là xử lý các khoản nợ xấu thuộc nhóm 4 và nhóm 5 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
a vào bảng trên có thể thấy kết quả xử lý nợ xấu tại VIB chi nhánh Thái Nguyên còn thấp, chủ yếu là xử lý các khoản nợ xấu thuộc nhóm 4 và nhóm 5 (Trang 73)
Bảng 4.9. Nợ xấu theo nguyên nhân - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh thái nguyên
Bảng 4.9. Nợ xấu theo nguyên nhân (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w