1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội

112 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Sản Xuất Chuối Trên Đất Bãi Tại Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Cao Thị Măng
Người hướng dẫn PGS.TS Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 2 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI

      • 2.1.1. Khái niệm về phát triển

      • 2.1.2. Phát triển sản xuất, phát triển sản xuất chuối

      • 2.1.3. Đặc điểm phát triển sản xuất chuối trên đất bãi

        • 2.1.3.1. Một số đặc điểm trong sản xuất chuối

        • 2.1.3.2. Đất bãi bồi ven sông

      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu về phát triển sản xuất chuối trên đất bãi

        • 2.1.4.1. Chính sách phát triển sản xuất chuối

        • 2.1.4.2. Đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển trồng chuối

        • 2.1.4.3. Quy hoạch phát triển về diện tích và cơ sở hạ tầng

        • 2.1.4.4. Phát triển năng suất và sản lượng sản phẩm

        • 2.1.4.5. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất và liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.4.6. Phát triển nguồn nhân lực

        • 2.1.4.7. Phát triển công nghệ sản xuất

        • 2.1.4.8. Tiêu thụ sản phẩm chuối

        • 2.1.4.9. Kết quả, hiệu quả sản xuất chuối trên đất bãi

      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chuối trên đất bãi

        • 2.1.5.1. Yếu tố chính sách liên quan đến phát triển sản xuất chuối

        • 2.1.5.2. Yếu tố điều kiện tự nhiên

        • 2.1.5.3. Sự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 2.1.5.4. Trình độ và năng lực của người sản xuất chuối

        • 2.1.5.5. Liên kết sản xuất – tiêu thụ sản phẩm chuối

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chuối tại một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển sản xuất chuối trên đất bãi ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc

        • 2.2.1.2. Kinh Nghiệm của Hưng Yên

        • 1.2.2.3 Kinh nghiệm của Hà Nội

        • 2.2.2.4. Bài học kinh nghiệm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Khí hậu, thời tiết

        • 3.1.1.3. Tài nguyên nước

        • 3.1.1.4. Tài nguyên đất

      • 3.1.2. Kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Cơ sở hạ tầng của huyện Gia Lâm

        • 3.1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của huyện Gia Lâm

      • 3.1.3. Đánh giá chung

        • 3.1.3.1. Thuận lợi

        • 3.1.3.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin

        • 3.2.3.1 Phương pháp định lượng

        • 3.2.3.2. Phương pháp định tính

    • 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Chỉ tiêu thể hiện nguồn lực sản xuất

      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện nội dung, kết quả, hiệu quả phát triển sản xuất chuối

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI TẠI HUYỆN GIA LÂM

      • 4.1.1. Các chính sách phát triển cây ăn quả của huyện Gia Lâm

      • 4.1.2. Quy hoạch phát triển diện tích và cơ sở hạ tầng trồng chuối trên đất bãi

      • 4.1.3. Phát triển năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm chuối

      • 4.1.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất chuối trên đất bãi

      • 4.1.5. Phát triển nguồn nhân lực sản xuất chuối

      • 4.1.6. Phát triển công nghệ sản xuất chuối trên đất bãi

      • 4.1.7. Tiêu thụ sản phẩm chuối

      • 4.1.8. Kết quả sản xuất chuối trên đất bãi

        • 4.1.8.1. Những khó khăn trong quá trình phát triển sản xuất chuối

    • 4.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI CỦA HUYỆN GIA LÂM

      • 4.2.1. Yếu tố về chính sách liên quan đến phát triển sản xuất chuối

      • 4.2.2. Yếu tố thị trường tiêu thụ nguồn sản phẩm chuối

      • 4.2.3. Yếu tố về điều kiện tư nhiên và các hình thức tổ chức sản xuất

      • 4.2.4. Yếu tố về nguồn lực lao động

      • 4.2.5. Yếu tố về liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm chuối

    • 4.3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI TẠI HUYỆN GIA LÂM

      • 4.3.1. Căn cứ đưa ra các giải pháp

        • 4.3.1.1. Định hướng phát triển cây ăn quả của huyện Gia Lâm

        • 4.3.1.2. Xu thế phát triển sản xuất chuối trên đất bãi

      • 4.3.2. Các giải pháp chủ yếu

        • 4.3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách liên quan đến khuyến khích phát triển sản xuất chuối

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch vùng sản suất và bố trí sản xuất chuối

        • 4.3.2.3. Tạo điều kiện cho hộ trồng chuối trong việc vay vốn đầu tư sản xuất

        • 4.3.2.4. Giải pháp về kỹ thuật sản xuất chuối

        • 4.3.2.5. Giải pháp về tiêu thụ sản phẩm

        • 4.3.2.6 Áp dụng công nghệ sản xuất chuối theo tiêu chuẩn Vietgap

        • 4.3.2.7. Về liên kết giữa các hộ trồng chuối

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Bộ Nông Nghiệp

      • 5.2.3. Đối với UBND Thành phố Hà Nội

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • I. Tài liệu tiếng Việt:

    • II. Tài liệu tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, chuối là một trong những loại trái cây được tiêu thụ rộng rãi nhất tại nước ta Đây cũng là một siêu thực phẩm bổ dưỡng, giàu chất chống ôxy hóa, giúp bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do Ngoài ra, chuối còn cung cấp hàm lượng magiê, kali, vitamin C và vitamin B6, rất có lợi cho sức khỏe.

Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tốt cho sức khỏe, dẫn đến sự gia tăng mức tiêu thụ các sản phẩm này Mặc dù chỉ chiếm 25% tổng dân số, người tiêu dùng tại khu vực thành thị đã tiêu thụ 30% tổng sản lượng hoa quả của cả nước (Nguyễn Hồng Vân, 2012) Gần đây, nhu cầu đối với các sản phẩm từ chuối tốt cho sức khỏe ngày càng lớn, khiến nhu cầu về chuối sạch và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng tăng cao.

Chuối là loại cây ăn quả quen thuộc, dễ trồng và thích nghi với nhiều loại đất Với chi phí đầu tư thấp và ít công chăm sóc, cây chuối có khả năng kháng sâu bệnh tốt Đặc biệt, cây chuối cho thu hoạch nhiều năm sau khi trồng một lần, mang lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế lớn cho người dân Nhiều hộ gia đình đã thoát nghèo và cải thiện thu nhập nhờ vào việc trồng chuối.

Huyện Gia Lâm hiện có hơn 180 ha chuối, chủ yếu tập trung ở các xã ven đê sông như Phú Thị, Cổ Bi và Kim Sơn, phát triển thành vùng sản xuất chuối chuyên canh hiệu quả Chuối đã được xác định là cây trồng chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện, giúp nông dân cải thiện thu nhập Nhiều hộ gia đình như ông Nguyễn Viết Đoàn ở thôn Kim Sơn và ông Đỗ Văn Thưởng ở xã Cổ Bi có thu nhập từ 300-350 triệu đồng/ha từ việc trồng chuối, theo kết quả khảo sát năm 2017.

Tuy nhiên, so với tiềm năng đất đai hiện có thì diện tích chuối trên địa huyện Gia

Lâm vẫn giữ sự khiêm tốn, trong khi phần lớn người dân địa phương vẫn tiếp tục trồng chuối theo cách truyền thống, với quy mô nhỏ lẻ và chưa có đầu tư để mở rộng diện tích trồng chuối một cách lớn hơn.

Huyện Gia Lâm đã xác định cây chuối là cây chủ lực, phù hợp với đất bài bồi, nhằm phát triển bền vững và ổn định đầu ra sản phẩm chuối Để thực hiện mục tiêu này, huyện đã xây dựng quy hoạch phát triển cây chuối giai đoạn 2015-2020, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và tiềm năng của địa phương.

Mặc dù huyện Gia Lâm đã đạt được nhiều thành công trong sản xuất và xuất khẩu chuối, nhưng gần đây, sản phẩm này đã gặp phải nhiều khó khăn, đặc biệt là vào đầu năm 2015 khi giá chuối giảm mạnh chỉ còn 2-3 nghìn đồng/kg, thậm chí không có ai thu mua Nguyên nhân chính là do giá cả tiêu thụ phụ thuộc hoàn toàn vào thương lái, với nhiều khâu trung gian phức tạp trong chuỗi cung ứng, dẫn đến một thị trường không ổn định, thiếu thông tin và không có cam kết hợp đồng thương mại Điều này tạo ra rủi ro và bất ổn cho người trồng chuối, khi họ thường bị tư thương ép giá Hơn nữa, mối quan hệ hợp tác giữa nông dân và các nhà thu gom vẫn còn nhiều vấn đề, gây khó khăn cho ngành chuối tại địa phương.

Nhu cầu phát triển cây chuối và hoàn thiện quy trình sản xuất là cần thiết để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ chuối, từ đó cải thiện đời sống người nông dân trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội”.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Dựa trên việc đánh giá và phân tích thực trạng sản xuất chuối tại huyện Gia Lâm, bài viết đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy sự phát triển của vùng sản xuất chuối ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.

Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất chuối;

- Đánh giá thực trạng sản xuất và các yếu tốảnh hưởng đến phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội;

- Đề xuất một số giải pháp để phát triển sản xuất chuối trên đất bãi ở huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

Đóng góp của luận văn

Để góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp sau:

Bài viết này tổng quan về phát triển sản xuất chuối, đặc biệt là trên đất bãi, và nêu rõ các vấn đề cơ bản liên quan đến lĩnh vực này Từ đó, chúng tôi xác định phương hướng phát triển sản xuất chuối tại thị huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và tối ưu hóa tiềm năng của đất bãi trong việc sản xuất chuối.

Bài viết này phân tích thực trạng phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Qua đó, chúng tôi đưa ra những nhận xét và đánh giá về các hạn chế cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành sản xuất chuối trong khu vực này.

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhăm phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

SẢN XUẤT CHUỐI TRÊN ĐẤT BÃI

Cơ sở lý luận của phát triển sản xuất chuối trên đất bãi

Khái ni ệ m v ề phát tri ể n

Có nhiều định nghĩa khác nhau về phát triển, mỗi định nghĩa phản ánh một cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau

Theo Ngân hàng Thế giới (1992), phát triển không chỉ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế mà còn bao gồm nhiều yếu tố quan trọng khác, như bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền tự do của con người.

Theo Malcom Gills (1997), phát triển bao gồm sự tăng trưởng và những biến đổi cơ bản trong cấu trúc nền kinh tế, sự gia tăng sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp tạo ra, quá trình đô thị hóa, và sự tham gia của các dân tộc trong việc tạo ra những thay đổi này.

Theo Raaman Weitz (2000), phát triển được định nghĩa là một quá trình thay đổi liên tục, nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo sự phân phối công bằng các thành quả của sự tăng trưởng trong xã hội.

Phát triển bao gồm các khía cạnh vật chất, tinh thần và hệ thống giá trị trong cuộc sống con người Mục tiêu chính của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do của công dân.

Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng toàn diện của nền kinh tế, bao gồm cả sự biến đổi về lượng và chất Nó thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa tiến trình hoàn thiện các vấn đề kinh tế và xã hội tại mỗi quốc gia.

Theo Ngân hàng Thế giới (1992), phát triển bền vững là việc đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Các thế hệ hiện tại cần sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý để tránh để lại tình trạng ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên và nghèo đói cho thế hệ sau Điều quan trọng là phải đảm bảo rằng thế hệ tương lai có thể thừa hưởng thành quả lao động của chúng ta thông qua giáo dục, kỹ thuật, kiến thức và các nguồn lực ngày càng phong phú hơn.

Phát triển không chỉ đơn thuần là tăng thu nhập bình quân đầu người mà còn bao gồm việc nâng cao phúc lợi nhân dân, cải thiện tiêu chuẩn sống, giáo dục và sức khỏe Điều này cũng liên quan đến sự bình đẳng và quyền công dân Phát triển bền vững cần đảm bảo các yếu tố như tiêu dùng vật chất, giáo dục, sức khỏe và bảo vệ môi trường Ngoài ra, phát triển còn liên quan đến sự bình đẳng về cơ hội, tự do chính trị và quyền tự do của con người.

Phát tri ể n s ả n xu ấ t, phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ố i

* Khái niệm về sản xuất

Sản xuất là quá trình kết hợp và quản lý các yếu tố đầu vào, bao gồm tài nguyên và các yếu tố sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra.

Theo Phạm Thị Mỹ Dung và Bùi Bằng Đoàn (1996) có 2 phương thức sản xuất là:

Sản xuất tự cung tự cấp phản ánh trình độ phát triển hạn chế của các nhà sản xuất, khi mà sản phẩm được tạo ra chủ yếu phục vụ cho nhu cầu cá nhân mà không có hàng hóa dư thừa để cung cấp cho thị trường.

Sản xuất cho thị trường là quá trình phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, với mục tiêu chính là trao đổi sản phẩm trên thị trường Hình thức sản xuất này thường được thực hiện trên quy mô lớn, tạo ra khối lượng sản phẩm lớn và có tính chuyên canh cao, dẫn đến tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.

Phát triển kinh tế thị trường cần tuân theo phương thức thứ hai, nhưng bất kể mục đích sản xuất là gì, người sản xuất phải trả lời ba câu hỏi cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào?

Sản xuất là quá trình mà con người tác động vào các đối tượng sản xuất nhằm tạo ra sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu sống của con người (Phạm Thị Mỹ Dung và Bùi Bằng Đoàn, 1996).

Phát triển sản xuất là quá trình nâng cao khả năng tác động của con người vào các đối tượng sản xuất, thông qua các hoạt động nhằm tăng quy mô số lượng và cải thiện chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Mục tiêu của phát triển sản xuất là phục vụ nhu cầu đời sống ngày càng cao của con người.

Thị Mỹ Dung và Bùi Bằng Đoàn, 1996)

Như vậy có thể thấy phát triển sản xuất được nhìn nhận dưới 2 góc độ:

Thứ nhất đây là quá trình tăng quy mô về sốlượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

Quá trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ là thiết yếu để phục vụ đời sống con người Phát triển sản xuất không chỉ là yêu cầu cần thiết cho sự tồn tại mà còn cho sự phát triển của mỗi quốc gia Vai trò của phát triển sản xuất càng trở nên quan trọng khi nhu cầu về chất lượng sản phẩm ngày càng tăng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.

Phát triển sản xuất chuối là quá trình mở rộng quy mô trồng chuối và thu hoạch, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm để đảm bảo năng suất và chất lượng cao nhất cho sản phẩm chuối.

Đặc điể m phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ối trên đấ t bãi

2.1.3.1 M ột số đặc điểm trong sản xuất chuối a Nguồn gốc và giá trị cây Chuối

Chuối, thuộc chi Musa, là trái cây phổ biến nhất trên thế giới, có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Nam Á và Úc Hiện nay, chuối được trồng ở hơn 107 quốc gia và được ưa chuộng rộng rãi trong thương mại Từ "chuối" thường chỉ các loại quả chuối mềm, ngọt, trong khi những giống cây có quả chắc hơn được gọi là chuối lá.

Chuối được thuần hóa lần đầu tiên ở Đông Nam Á, với nhiều loài chuối dại vẫn tồn tại ở New Guinea, Malaysia, Indonesia và Philippines Các di tích khảo cổ tại đầm lầy Kuk ở tỉnh Cao nguyên Tây, Papua New Guinea cho thấy chuối đã được trồng từ ít nhất năm 5000 trước công nguyên, và có khả năng từ 8000 trước công nguyên Phát hiện này cho thấy cao nguyên New Guinea có thể là nơi thuần hóa chuối đầu tiên, trong khi các loài chuối dại khác có thể đã được trồng ở các khu vực khác trong Đông Nam Á.

Một số vùng cô lập ở Trung Đông có thể nuôi chuối từ thời gian trước khi

Hồi giáo ra đời và có chứng cứ cho thấy nhà tiên tri Muhammad đã biết đến chuối Văn minh Hồi giáo sau đó lan tỏa sang nhiều quốc gia, kéo theo sự phổ biến của chuối Từ thế kỷ 9, các văn kiện Hồi giáo đã nhắc đến chuối nhiều lần, và đến thế kỷ 10, các tài liệu từ Palestine và Ai Cập cũng đề cập đến loại trái cây này Chuối tiếp tục lan rộng qua Bắc Phi và Tây Ban Nha, và vào thời Trung cổ, chuối từ Granada (Tây Ban Nha) được xem là những chuối ngon nhất trong thế giới Ả Rập.

Các phytolith được phát hiện trong cây chuối hóa thạch ở Cameroon từ thiên niên kỷ 1 TCN đã khơi dậy tranh luận về thời điểm bắt đầu trồng chuối ở châu Phi Có bằng chứng ngôn ngữ học cho thấy người Madagascar đã biết đến chuối vào thời điểm đó Trước các phát hiện này, chứng cứ sớm nhất về sự trồng chuối ở châu Phi chỉ xuất hiện vào cuối thế kỷ 6 CN Người Hồi giáo Ả Rập đã buôn bán chuối từ bờ đông châu Phi sang bờ Đại Tây Dương và xuống phía nam tới Madagascar Vào năm 650, quân đội Hồi giáo đã mang chuối đến Palestine Hiện nay, ước tính có khoảng 100-300 giống chuối trên toàn thế giới.

Cây chuối xiêm, hay còn gọi là chuối mật mốc, bao gồm các giống chuối tây hồng, tây phấn và tây sứ, được trồng phổ biến ở nhiều nơi Loại cây này có chiều cao sinh trưởng khỏe, không kén đất và khả năng chịu hạn tốt, tuy nhiên dễ bị héo rụi do bệnh vàng lá Panama Quả chuối xiêm có kích thước lớn, hình dáng mập, vị ngọt đậm nhưng kém thơm hơn so với các giống chuối khác.

Chuối là loại quả giàu dinh dưỡng và có giá thành thấp, dẫn đến việc tiêu thụ lớn trên toàn cầu Ngoài việc sử dụng chuối tươi, sản phẩm này còn được chế biến thành bột chuối và chuối sấy khô Bột chuối không chỉ mang lại giá trị dinh dưỡng mà còn có giá trị kinh tế cao, với giá xuất khẩu dao động từ 1500 đến 2300 USD/tấn.

2011) Chuối sấy là một sản phẩm cho năng lượng cao, khối lượng nhẹ, dễ dàng vận chuyển và bảo quản

Chuối là cây trồng mang lại nhiều sản phẩm giá trị, từ quả, thân cây, lá cho đến bắp chuối Theo quy hoạch phát triển rau quả và hoa, cây cảnh đến năm 2010 với tầm nhìn 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), chuối đã được nhiều địa phương lựa chọn làm cây trồng chủ lực.

Theo ông Vũ Mạnh Hải (2008), chuối là cây trồng có giá trị kinh tế cao và là cây chủ lực mà các tỉnh nên chú trọng Việt Nam hàng năm xuất khẩu một lượng lớn chuối sang Trung Quốc mà không lo về vấn đề được mùa mất giá Ngoài xuất khẩu trái chuối, trong những năm gần đây, lá chuối cũng đã được xuất khẩu sang thị trường quốc tế, như Thái Lan.

Mỹ thu về một nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước

Cây chuối được xác định là một trong những loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao, mang lại thu nhập ổn định quanh năm với mức vốn đầu tư thấp Chính vì vậy, người dân ở nhiều địa phương trên cả nước đã tích cực mở rộng diện tích trồng chuối, đặc biệt là ở một số vùng nhất định.

Lào Cai, Đồng Nai và nhiều địa phương khác đang phát triển mô hình trồng xen canh chuối, đặc biệt tại xã Quang Trung, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai với diện tích lên đến hơn 1.200 ha Các loại chuối được trồng khá đa dạng như chuối bom, chuối sứ, chuối ngọc nữ, chuối chà bột và chuối cau Nhiều hộ dân cho rằng trồng chuối giúp giảm thiểu rủi ro mất mùa, và gần đây, các tiểu thương đã đến tận vườn để thu mua sản phẩm (Vũ Mạnh Hải, 2008).

Nhiều địa phương đang phát triển trồng chuyên canh cây chuối, với gần 600 ha chuối mốc tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, hiện đang vào mùa thu hoạch Chuối mốc có năng suất bình quân đạt 250 kg/sào, gấp đôi so với chuối tiêu thông thường, mang lại lợi nhuận trung bình trên 100 triệu đồng/ha, cao gấp khoảng 4 lần so với việc trồng lúa.

Cây chuối có nhiều ứng dụng đa dạng, từ lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc đến công nghiệp chế biến như làm rượu và mứt Khi sản xuất quả tươi gặp khó khăn, sản phẩm chuối vẫn có thể được sử dụng cho nhiều mục đích khác như chuối sấy khô, làm bột hoặc ủ chua, nhờ vào yêu cầu trang thiết bị không cao (Vũ Mạnh Hải, 2008).

Chuối là một loại trái cây phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt được ưa chuộng ở các quốc gia có khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới Ở những nơi này, chuối thường trở thành món ăn chính trong thực đơn hàng ngày của người dân.

Quả chuối chứa một lượng vitamin phong phú, đặc biệt là vitamin A và C Hàm lượng vitamin trong chuối có thể khác nhau tùy thuộc vào giống, trong đó các loại chuối nấu chín thường giàu vitamin A hơn (Vũ Mạnh Hải, 2008).

Chuối là một loại quả giàu dinh dưỡng, cung cấp khoảng 110 – 120 calo cho mỗi 100g, cao hơn nhiều so với táo (64 calo) và cam (53 calo) Các chất dinh dưỡng trong chuối dễ dàng được cơ thể hấp thụ, làm cho nó trở thành thực phẩm lý tưởng cho người già, những người có sức khỏe yếu, suy dinh dưỡng hoặc mệt mỏi Thêm vào đó, chuối cũng đóng vai trò quan trọng trong chế độ ăn kiêng giảm mỡ, cholesterol và natri.

N ộ i dung nghiên c ứ u v ề phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ối trên đấ t bãi

2.1.4.1 Chính sách phát tri ển sản xuất chuối

Khả năng phát triển cây ăn quả, đặc biệt là cây chuối, ở Việt Nam rất lớn, nhưng hiện tại sản xuất chuối vẫn chưa khai thác hết tiềm năng Để phát triển sản xuất chuối, cần đẩy mạnh thâm canh nhằm tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng trọt, đồng thời xây dựng các vùng sản xuất chuyên môn hóa quy mô lớn Điều này sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và nguyên liệu cho ngành chế biến, xuất khẩu với chất lượng cao Do đó, cần có chính sách phù hợp để thúc đẩy phát triển trồng chuối hiệu quả và đạt chất lượng tối ưu.

2.1.4.2 Đầu tư cơ sở hạ tầng cho phát triển trồng chuối Để sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây chuối đạt năng suất cao, trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã quan tâm đến công tác phát triển hệthống cơ sở hạ tầng… nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch thủy lợi ĐBSH giai đoạn 2012-2020, tầm nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 1397/QĐ-TTg ngày 25-9-2012 Trong đó mục tiêu tổng quát của quy hoạch là tạo ra hệ thống thủy lợi, phục vụ sản xuất nông nghiệp trong tình hình mới, từng bước thích ứng biến đổi khí hậu; góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền vững; xác định các chương trình, dự án ưu tiên và kếhoạch thực hiện đến năm 2020 và định hướng đến năm 2050; đề xuất các vấn đề còn tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung quy hoạch Bên cạnh đó cũng cần cải tạo, sửa chữa, nâng cấp các công trình hiện hữu (cống, đê bao, trạm bơm, kênh mương,…); trang bị các trang thiết bị quản lý tiên tiến, hiện đại như trạm đo, quan trắc tự động…

2.1.4.3 Quy ho ạch phát triển về diện tích và cơ sở hạ tầng

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch trong nông nghiệp, đặc biệt là quy hoạch vùng cây ăn quả, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất chuối Mỗi vùng và địa phương có những đặc điểm tự nhiên và xã hội riêng, do đó chỉ phù hợp với một số loại cây trồng nhất định Việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch một cách công khai và minh bạch sẽ giúp xác định cây trồng phù hợp cho từng địa phương, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của sản xuất chuối.

Quy hoạch tổng thể và chi tiết cho vùng cây ăn quả trên toàn quốc nhằm xác định các khu vực trọng điểm cho các loại cây trồng chủ lực Mục tiêu là phát huy lợi thế sinh thái và khả năng đầu tư của từng vùng, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Nguyễn Hồng Vân, 2012).

Quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng cùng với việc cải tạo, nâng cấp trang thiết bị là rất cần thiết để phát triển các chợ tiêu thụ sản phẩm tươi sống Điều này không chỉ đảm bảo vệ sinh môi trường mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ cho người tiêu dùng.

2.1.4.4 Phát tri ển năng suất và sản lượng sản phẩm

Giống là yếu tố quyết định đến chất lượng và năng suất sản xuất Theo kinh nghiệm truyền thống, cây giống được tách ra khi có từ 3 đến 6 lá và chiều cao khoảng 1 - 1,5 m Tuy nhiên, việc sản xuất giống với số lượng lớn gặp khó khăn trong việc kiểm soát nguồn giống và độ đồng đều Để khắc phục vấn đề này, cần áp dụng công nghệ nuôi cấy mô tế bào, đặc biệt là sản xuất theo đơn đặt hàng với yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng và thời gian cung cấp sản phẩm (Nguyễn Hồng Vân, 2012).

Các hình thức tổ chức sản xuất chuối bao gồm quy mô lớn, vừa, nhỏ và hộ gia đình, mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng Để đạt hiệu quả kinh tế cao và đáp ứng nhu cầu sản phẩm trong nước cũng như xuất khẩu, cây chuối cần được phát triển theo hướng chăn nuôi tập trung quy mô lớn, áp dụng các tiêu chuẩn VietGap.

Chăm sóc cây chuối là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc phòng trừ dịch bệnh và thiên tai Cây chuối, với thân giả, dễ bị gãy đổ khi mang buồng trong mùa gió bão, vì vậy cần áp dụng các biện pháp chống đổ hiệu quả Đối với những vườn chuối quy mô lớn, việc phòng trừ sâu bệnh như sâu đục thân, tuyến trùng và nấm gây héo vàng lá cũng cần được chú trọng, vì đây là những yếu tố quyết định đến hiệu quả kinh tế của cây chuối.

Công tác khuyến nông và chuyển giao kỹ thuật là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển bền vững của vùng cây ăn quả, đặc biệt là cây chuối Việc áp dụng các kỹ thuật sản xuất hiện đại không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn giúp người sản xuất bắt kịp với xu hướng mới Sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân, chính quyền và các nhà khoa học sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ngành nông nghiệp, đảm bảo cây chuối phát triển bền vững và hiệu quả (Nguyễn Hồng Vân, 2012).

Bảo quản và chế biến sản phẩm từ cây chuối là yếu tố quan trọng giúp ổn định đầu ra, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của cây chuối tại các địa phương Để đáp ứng nhu cầu thị trường, cần đầu tư mạnh mẽ vào các cơ sở chế biến và bảo quản, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng và số lượng cần thiết (Nguyễn Hồng Vân, 2012).

2.1.4.5 Phát tri ển hình thức tổ chức sản xuất và liên kết sản xuất và tiêu thụ s ản phẩm

Mô hình tổ chức sản xuất chuối bao gồm nhiều hình thức như mô hình quy mô tập trung, liên kết giữa nông dân với nhà nước và doanh nghiệp, trong đó mô hình VAC là một điển hình do Việt Nam phát triển Việc kết hợp hợp lý các mô hình sản xuất quy mô lớn và tận dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào, đầu ra sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng chuối.

2.1.4.6 Phát tri ển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của mọi sản phẩm Nó bao gồm lao động quản lý, lao động nghiên cứu và phát triển, cùng với lao động trực tiếp sản xuất Sự ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến chất lượng sản phẩm là không thể phủ nhận (Nguyễn Thạch Hà, 2013).

Để phân tích nguồn nhân lực trong phát triển chuối, cần xem xét từng khâu của quá trình sản xuất, sơ chế và tiêu thụ Điều này bao gồm thông tin về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, tay nghề của nhân công, cũng như khả năng cân đối giữa mức độ sử dụng lao động tối đa và tối thiểu Ngoài ra, các chính sách nhân sự của chủ thể sử dụng lao động, năng lực và sự quan tâm của ban lãnh đạo về nguồn nhân lực hiện tại cũng cần được đánh giá Cuối cùng, việc dự báo quy mô và đặc điểm của thị trường lao động, cùng với thông tin về năng lực và chi phí lao động, là rất quan trọng để xây dựng chiến lược phát triển bền vững.

Thông qua các lớp tập huấn kỹ thuật, người sản xuất chuối tiêu được nâng cao trình độ kỹ thuật và khả năng áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất Đồng thời, việc nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn cho các tổ chức hợp tác xã và hiệp hội sản xuất tiêu thụ chuối tiêu cũng được chú trọng (Nguyễn Thạch Hà, 2013).

2.1.4.7 Phát tri ển công nghệ sản xuất

Trong những năm gần đây, theo chủ trương của Đảng và nhà nước, ngành nông nghiệp cần chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng cường ngành chăn nuôi và giảm tỉ trọng ngành trồng trọt Tuy nhiên, để phát triển ngành trồng trọt, cần tập trung vào các cây trồng chủ lực có thế mạnh và hiệu quả kinh tế cao Điều này đòi hỏi đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng, giống cây, ứng dụng công nghệ cao và kỹ thuật sản xuất tiên tiến Do đó, cần chú trọng đầu tư phát triển vùng cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất chuối trên đất bãi.

2.1.4.8 Tiêu th ụ sản phẩm chuối

Các y ế u t ố ảnh hưởng đế n phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ối trên đấ t bãi

2.1.5.1 Y ếu tố chính sách liên quan đến phát triển sản xuất chuối

Chính sách của Nhà nước là tập hợp các quyết định nhằm điều khiển nền kinh tế hướng tới các mục tiêu cụ thể, giúp giải quyết khó khăn thực tiễn và đảm bảo sự vận hành của nền kinh tế thông qua các văn bản của Chính phủ Những phương sách và biện pháp này dựa trên chủ trương của Đảng và thực trạng kinh tế - xã hội, nhằm điều tiết và duy trì cân bằng để thúc đẩy phát triển kinh tế, tháo gỡ ách tắc trong sản xuất và tiêu thụ Các chính sách bao gồm tự do hóa thương mại, kích thích xuất khẩu, khuyến khích tiêu thụ sản phẩm trong nước, và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia vào tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ Ngoài ra, các chính sách này còn liên quan đến thuế, vay vốn và đầu tư cơ sở hạ tầng để nâng cao khả năng tiêu thụ trên thị trường Chính sách tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2002).

Trung ương Đảng đã ban hành chỉ thị 100-CP/TW vào năm 1981 nhằm cải tiến công tác khoán sản phẩm cho nhóm người lao động Tiếp theo, Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị năm 1998 đã đặt ra các chính sách quản lý đổi mới kinh tế nông nghiệp, đặc biệt chú trọng đến địa bàn huyện và dân tộc thiểu số Những chính sách này được thực hiện theo Điều 27 của Luật Đất đai, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế và nâng cao đời sống người dân.

Năm 2013, các chính sách về trách nhiệm của Nhà nước đối với đất ở và đất sản xuất nông nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số, cùng với nghị quyết 61/CP và luật đất đai 1993 đã sửa đổi, bổ sung quyền sử dụng đất lâu dài cho hộ nông dân, đã tạo ra ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất chuối Nhờ vào chính sách của Nhà nước, nông dân ngày càng gắn bó hơn với đất đai, nâng cao trách nhiệm và yên tâm đầu tư lâu dài, từ đó tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo sản xuất nông nghiệp bền vững Bên cạnh đó, nông dân còn được quyền chuyển nhượng và chuyển đổi đất đai để thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện cơ giới hóa và hiện đại hóa theo hướng sản xuất hàng hóa.

Vốn là yếu tố quyết định trong sản xuất chuối, bởi vì nó đòi hỏi một lượng đầu tư ban đầu lớn Thiếu vốn sẽ khiến người sản xuất quy mô nhỏ không đạt hiệu quả về sản lượng và chất lượng Chính sách tín dụng hỗ trợ người dân trong việc đầu tư mở rộng sản xuất và thâm canh ổn định, đồng thời tạo nền tảng cho nông dân giải quyết khó khăn ban đầu, giúp họ yên tâm phát triển sản xuất lâu dài và thực hiện tốt các định hướng sản xuất.

Chính sách khuyến nông đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nông dân, bao gồm việc tập huấn kỹ thuật trồng chuối, tổ chức tham quan mô hình trồng chuối hiệu quả và cung cấp thông tin thị trường qua các phương tiện truyền thông Những hoạt động này giúp nông dân đưa ra quyết định sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường Để công tác khuyến nông diễn ra thường xuyên, nhà nước cần có chính sách khuyến khích cán bộ khuyến nông và tạo điều kiện cho nông dân tích cực tham gia học tập Ngoài ra, các chính sách về giá cả và đầu tư cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của sản xuất chuối.

Chính sách giá cả có ảnh hưởng lớn đến giá nguyên vật liệu đầu vào trong nông nghiệp, bao gồm trợ giá giống cây trồng, phân bón và thuốc trừ sâu Những chính sách này đã giúp nông dân giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng quy mô sản xuất.

2.1.5.2 Y ếu tố điều kiện tự nhiên

Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây chuối phụ thuộc vào nhiều yếu tố tự nhiên như khí hậu, thời tiết, vị trí địa lý, địa hình, địa mạo và môi trường sinh thái Trong đó, đất đai đóng vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng đến các giai đoạn sinh trưởng, năng suất và chất lượng của cây chuối.

Cây chuối phát triển tốt nhất trên đất phù sa tơi xốp, giàu dinh dưỡng và có khả năng giữ ẩm, thoát nước tốt Để bộ rễ phát triển mạnh mẽ, đất trồng cần có lớp đất mặt dày ít nhất 0,7 m, với độ pH từ 5 đến 7 Đối với đất chua, cần bón vôi bột thường xuyên để không ảnh hưởng đến sự phát triển của cây Trước khi trồng chuối, cần đảm bảo đã trồng các cây khác không phải chuối trong 2-3 vụ trước đó (Nguyễn Ngọc Kiểm, 1993).

Khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây chuối, với nhiệt độ tối ưu từ 20-30 độ C Tuy cây chuối ưa ẩm, nhưng cần tránh trồng ở những khu vực dễ bị ngập lụt, vì ngập nước lâu có thể dẫn đến chết cây hoặc phát sinh sâu bệnh Lượng mưa hàng tháng nên đạt khoảng 200-220 mm và cần tưới bổ sung nếu mưa ít Ngoài ra, cây chuối rất nhạy cảm với gió mạnh do không có mô gỗ, vì vậy cần tránh thu hoạch vào mùa bão để giảm thiểu rủi ro.

Chuối là một nông sản quan trọng, vì vậy việc tổ chức sản xuất một cách tập trung và quy mô lớn với trình độ thâm canh cao là rất cần thiết Quy hoạch và phân vùng hợp lý để khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của vùng sẽ giúp duy trì sự cân bằng sinh thái, đồng thời tối ưu hóa nguồn lực về đất đai và lao động Điều này không chỉ đảm bảo hiệu quả sản xuất ngay lập tức mà còn mang lại lợi ích lâu dài cho khu vực.

Tổ chức sản xuất chuối cần chuyên môn hóa và kết hợp phát triển tổng hợp, xen canh với các loại cây khác để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường và đa dạng hóa sản phẩm Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và khuyến khích đầu tư thâm canh sẽ giúp tăng năng suất và hiệu quả kinh tế Phát triển sản xuất hàng hóa còn hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.

2.1.5.3 S ự phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm

Nhu cầu của người tiêu dùng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiêu thụ chuối Với xu hướng ngày càng tăng trong việc sử dụng rau quả trong bữa ăn hàng ngày và giảm thiểu lượng tinh bột, đường sữa, chất béo cũng như đồ uống có ga, việc tiêu thụ các loại trái cây, bao gồm chuối, đang gia tăng Điều này dẫn đến sự tăng trưởng trong cầu về chuối (Nguyễn Ngọc Kiểm, 1993).

Người sản xuất và cung có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, vì họ biến đổi các yếu tố đầu vào thành sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho thị trường Nếu không có sản xuất, sẽ không có sản phẩm và dịch vụ; và nếu không có cung, thị trường sẽ không hoạt động Mối quan hệ giữa người sản xuất và người tiêu dùng, cũng như giữa cầu và cung, là mối quan hệ biện chứng, gắn bó chặt chẽ và cùng phát triển.

Mùa vụ thu hoạch chuối thường tập trung, ảnh hưởng lớn đến giá bán và tiêu thụ Giá chuối thường cao vào đầu và cuối vụ, vì vậy kéo dài thời gian thu hoạch là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất chuối (Nguyễn Ngọc Kiểm, 1993).

Hiện nay, một số vùng sản xuất chuối tập trung đang gặp phải tình trạng dư thừa cục bộ, đặc biệt vào mùa thu hoạch cao điểm Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc chế biến sau thu hoạch nhằm xử lý hiệu quả lượng chuối dư thừa và mở ra cơ hội phát triển bền vững cho các vùng sản xuất chuối tập trung (Nguyễn Ngọc Kiểm, 1993).

C ơ sở th ự c ti ễ n phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ối trên đấ t bãi

Đặc điểm đị a bàn nghiên c ứ u

Phương pháp nghiên cứu

H ệ th ố ng ch ỉ tiêu nghiên c ứ u

Th ự c tr ạ ng phát tri ể n s ả n xu ấ t chu ối trên đấ t bãi t ạ i huy ệ n Gia Lâm

Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chuối trên đất bãi của huyện Gia Lâm

Giải pháp chủ yếu phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện Gia Lâm

Ki ế n ngh ị

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. B ộ Nông Nghi ệp và PTNT (2006). “Đề án quy ho ạ ch phát tri ể n rau qu ả và hoa cây c ảnh đến năm 2010, t ầ m nhìn 2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đề án quy hoạch phát triển rau quả và hoa cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020
Tác giả: B ộ Nông Nghi ệp và PTNT
Năm: 2006
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2008). Quyết định số 64/2008/QĐ-BNN ngày 23/05/2008 v ề “Quy đị nh qu ả n lý s ả n xu ấ t, kinh doanh gi ố ng cây công nghi ệ p và cây ăn quả lâu năm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây ăn quảlâu năm
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2008
30. Trung tâm khuyến nông thành phố Hà Nội (2017). Truy cập ngày 26/7/2017 tại http://khuyennonghanoi.gov.vn/Pages/trang-chu.aspx Link
1. Ban Bí thư (1981). Chỉ th ị 100-CP/TW ngày 13/1/1981 v ề c ả i ti ế n công tác khoán sản phẩm về nhóm người lao động Khác
2. B ộ Chính tr ị (1988). Ngh ị quy ế t 10 ngày 5/4/1988 v ề qu ản lý đổ i m ớ i kinh t ế nông nghi ệp, và đặ c bi ệ t là các chính sách liên quan t ới đị a bàn huy ệ n và dân t ộ c thiểu số Khác
3. B ộ Nông nghi ệ p và Phát tri ển nông thôn (2006). Đề án quy ho ạ ch phát tri ể n rau quả và hoa, cây cảnh đến năm 2010, tầm nhìn 2020 Khác
6. Chi cục Thống kê huyện Gia Lâm (2015). Niên giám thống kê huyện Gia Lâm, 2015. NXB Th ố ng kê, Hà N ộ i Khác
7. Chi cục Thống kê huyện Gia Lâm (2016). Niên giám thống kê huyện Gia Lâm, 2016. NXB Th ố ng kê, Hà N ộ i Khác
8. Chi c ụ c Th ố ng kê huy ệ n Gia Lâm (2017). Niên giám th ố ng kê huy ệ n Gia Lâm, 2017. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
9. Chính ph ủ (2013). Ngh ị đị nh s ố 210/2013/NĐ -CP ngày 19/12/2013 v ề Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Khác
10. Chu Doãn Thành (2006). Báo cáo t ổ ng k ết đề tài thu ộc Chương trình bả o qu ả n và ch ế bi ế n nông lâm s ản giai đoạ n 2002-2005: Nghiên c ứ u hoàn thi ệ n công ngh ệ bảo quản và chế biến chuối, Bộ Nông nghiệp và PTNT Khác
11. H ội đồ ng nhân dân thành ph ố Hà N ộ i (2013). Ngh ị quy ế t s ố 25/2013/NQ – HĐND ngày 04/12/2013 về chính sách phát tri ể n vùng s ả n xu ấ t nông nghi ệ p chuyên canh tập trung thành phố Hà Nội giai đoạn 2014 – 2020 Khác
12. Huy ệ n ủy Gia Lâm (2017).Chương trình 09 -CTr/HU v ề phát tri ể n kinh t ế t ừ ng bước vững chắc gắn với xây dựng NTM giai đoạn 2015 – 2020 Khác
13. Lê Huy Hàm (2003). Nghiên c ứ u ph ả n ứ ng c ủ a các gi ố ng chu ố i khác nhau v ớ i b ệ nh héo vàng lá do n ấ m FOC Khác
14. Lê Thị Bích Thu và Nguyễn Thị Xuân Hiền (1999). Nghiên cứu xử lý chuối tươi bằng nước nóng phục vụ xuất khẩu Khác
15. Malloml Gillis (1997). Kinh tế học của sự phát triển, tập II. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW Khác
16. Nguyễn Hồng Vân (2012). Giải pháp kỹ thuật trong trồng và tiêu thụ chuối tiêu hồng tại huyện Văn Giang, Hưng Yên. Luận văn thạc sỹ, Học viện Nông Nghiệp Vi ệ t Nam, Hà N ộ i Khác
17. Nguy ễ n Kh ắc Thái Sơn (2002). Nghiên c ứ u hi ệ u qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t th ủ y canh vào giai đoạn vườn ươm để s ả n xu ấ t cây gi ố ng chu ố i và d ứ a Cayen nuôi c ấ y mô.Lu ậ n án ti ế n s ỹ khoa h ọ c nông nghi ệ p. Đạ i h ọ c Nông nghi ệ p I, Hà N ộ i Khác
18. Nguy ễ n Ng ọ c Ki ể m (1993). Phát tri ể n chu ố i ở Vi ệ t Nam. Lu ậ n án PTS khoa h ọ c nông nghi ệ p. Đạ i h ọ c Nông nghi ệ p I, Hà N ộ i Khác
19. Nguy ễ n Th ạ ch Hà (2013).Nghiên c ứ u gi ả i pháp trong va tiêu th ụ chu ố i c ủa đồ ng b ằ ng sông H ồ ng. Báo cáo t ổ ng k ế t phát tri ển cây ăn quả đồ ng b ằ ng sông H ồ ng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong quá trình sản xuất và tiêu thụ các tác nhân đã tự nguyện hình thành nh ững mối liên kết với nhau - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
rong quá trình sản xuất và tiêu thụ các tác nhân đã tự nguyện hình thành nh ững mối liên kết với nhau (Trang 37)
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Tình hình đất đai của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 50)
Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015- 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Tình hình lao động của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015- 2017 (Trang 52)
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạt ầng huyện Gia Lâm năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Tình hình cơ sở hạt ầng huyện Gia Lâm năm 2017 (Trang 54)
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 3.4. Kết quả sản xuất - kinh doanh của huyện Gia Lâm giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 55)
Điều tra hộ: bằng phương phương pháp chọn mẫu điển hình, căn cứ vào th ực tế sản xuất chuối trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
i ều tra hộ: bằng phương phương pháp chọn mẫu điển hình, căn cứ vào th ực tế sản xuất chuối trên địa bàn (Trang 58)
Bảng 4.1 Tình hình thực hiện quy hoạch diện tích trồng chuối - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.1 Tình hình thực hiện quy hoạch diện tích trồng chuối (Trang 63)
Bảng 4.2. Đánh giá về sự phù hợp vùng trồng chuối trên đất bãi huyện Gia Lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Đánh giá về sự phù hợp vùng trồng chuối trên đất bãi huyện Gia Lâm (Trang 65)
4.1.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất chuối trên đất bãi - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
4.1.4. Phát triển hình thức tổ chức sản xuất chuối trên đất bãi (Trang 69)
Bảng 4.4. Trình độ năng lực của người dân trồng chuối trên đất bãi huyện Gia Lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Trình độ năng lực của người dân trồng chuối trên đất bãi huyện Gia Lâm (Trang 71)
Qua bảng có thể thấy ngoài sản lượng chuối tăng thì thị phần chuối của Gia Lâm cũng tăng đáng kể - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
ua bảng có thể thấy ngoài sản lượng chuối tăng thì thị phần chuối của Gia Lâm cũng tăng đáng kể (Trang 74)
Bảng 4.6. Sản lượng tiêu thụ chuối trên thị trường giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Sản lượng tiêu thụ chuối trên thị trường giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 74)
Bảng 4.7. Giá bán và sản lượng tiêu thụ qua các giai đoạn trong năm của các vùng trồng chuối - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Giá bán và sản lượng tiêu thụ qua các giai đoạn trong năm của các vùng trồng chuối (Trang 76)
- Hình thức tiêu thụ chuối trồng trên đất bãi ở huyện Gia Lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình th ức tiêu thụ chuối trồng trên đất bãi ở huyện Gia Lâm (Trang 77)
Bảng 4.9. Quy mô sản xuất chuối của các hộ điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển sản xuất chuối trên đất bãi tại huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Quy mô sản xuất chuối của các hộ điều tra (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w