Cơ sở lý luận và thựcc tiễn quản lý Nhà nước đối với rừng phòng hộ
Cơ sở lý luận
2.1.1 Một số khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Khái niệm về rừng, từ ngữ trong lâm nghiệp
Theo Luật Lâm nghiệp (2019), một số khái niệm cụ thể về rừng và từ ngữ trong Lâm nghiệp như sau:
- Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản
- Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản
Độ tàn che là chỉ số phản ánh mức độ che phủ của tán cây rừng theo chiều thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng, được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần mười.
Tỷ lệ che phủ rừng, hay còn gọi là độ che phủ của rừng, được xác định là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng và tổng diện tích đất tự nhiên trong một khu vực địa lý nhất định.
- Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung
Rừng trồng là loại rừng được hình thành bởi con người thông qua việc trồng mới trên đất chưa có rừng, cải tạo rừng tự nhiên, hoặc thực hiện trồng lại và tái sinh sau khi khai thác rừng trồng.
- Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng
Chủ rừng bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng, đất trồng rừng; có quyền tự phục hồi và phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
- Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng
Giá trị rừng là tổng hợp các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng cùng với các giá trị môi trường liên quan, được xác định tại một thời điểm cụ thể và trên một diện tích rừng nhất định.
- Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định
Các loài thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm mang giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường Chúng thường có số lượng ít ỏi trong tự nhiên và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
Lâm sản là sản phẩm thu hoạch từ rừng, bao gồm thực vật, động vật và các sinh vật khác Các loại lâm sản này không chỉ bao gồm gỗ mà còn có lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, cũng như các nguyên liệu như song, mây, tre và nứa đã qua chế biến.
Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đồng thời nâng cao giá trị rừng mà không làm suy giảm các giá trị hiện có Phương pháp này còn giúp cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và góp phần vào việc giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững
Nhà nước cho thuê rừng là quá trình mà Nhà nước cấp quyền sử dụng rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu thông qua hợp đồng cho thuê rừng.
Thuê môi trường rừng là quá trình mà các tổ chức hoặc cá nhân ký kết hợp đồng với chủ rừng để được sử dụng tài nguyên rừng trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của pháp luật.
- Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng
Cộng đồng dân cư là tập hợp những người Việt Nam sinh sống trong cùng một khu vực như thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, hoặc các điểm dân cư tương tự, và chia sẻ những phong tục, tập quán chung.
- Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Đóng cửa rừng tự nhiên là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một khoảng thời gian nhất định.
- Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng
Từ thuở sơ khai, con người đã nhận thức được tầm quan trọng của rừng như nguồn cung cấp mọi thứ cho cuộc sống Qua thời gian, những khái niệm về rừng đã được tích lũy và hoàn thiện thành các học thuyết Năm 1817, H.Cotta, một nhà khoa học người Đức, đã xuất bản tác phẩm "Những chỉ dẫn về lâm học", trong đó trình bày tổng hợp các khái niệm về rừng, góp phần xây dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng sâu rộng đến Đức và châu Âu trong thế kỷ 19.
Năm 1912, G.F Morodop, một nhà khoa học người Nga, đã công bố tác phẩm "Học thuyết về rừng", đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu rừng Sự phát triển của học thuyết này không chỉ phản ánh những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực sinh thái học mà còn góp phần nâng cao hiểu biết về hệ sinh thái rừng.
Năm 1930, Morozov đã định nghĩa rừng như một tổng thể cây gỗ có mối liên hệ lẫn nhau, chiếm một không gian nhất định trên mặt đất và trong khí quyển Rừng không chỉ chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất mà còn là một phần quan trọng của cảnh quan địa lý.
Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại một số địa phương
2.2.1.1 Kinh nghiệm tại tỉnh Nghệ An
Nghệ An, tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam với 1.648.820 ha, sở hữu 366.826 ha rừng phòng hộ giàu tài nguyên Tuy nhiên, khu vực này thường xuyên gặp phải tình trạng khai thác trái phép, phá rừng và cháy rừng, với 3.264 vụ vi phạm được phát hiện trong giai đoạn 2013-2018 Để đối phó với thực trạng này, công tác bảo vệ rừng (BVR) và chống chặt phá rừng trái phép đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm được các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương chú trọng, nhằm giảm thiểu vi phạm Luật Lâm nghiệp, bảo vệ an ninh rừng và ổn định đời sống của người dân sống gần rừng.
2018) Các biện pháp thực hiện bao gồm:
Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ là rất cần thiết Cần chỉ đạo các ngành và chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và bảo vệ người thi hành công vụ Đồng thời, cần tăng cường chấn chỉnh hoạt động của lực lượng Kiểm lâm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng.
- Thường xuyên thành lập các đoàn liên ngành truy quét các tụ điểm khai thác rừng trái phép, phá rừng phòng hộ trái pháp luật
Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ rừng (BVR) là cần thiết, bao gồm cả rừng phòng hộ, giữa các cơ quan liên quan và các tỉnh, huyện giáp ranh Cụ thể, quy chế này sẽ thiết lập sự hợp tác giữa lực lượng Kiểm lâm và Công an trong việc thực thi công vụ tại tỉnh Nghệ An, cũng như giữa Kiểm lâm Nghệ An và Kiểm lâm tỉnh Thanh Hoá Hơn nữa, cần có sự phối hợp giữa Sở NN&PTNT Nghệ An và Sở NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, cùng với các huyện giáp ranh của Nghệ An và Thanh Hoá, và giữa Sở NN&PTNT với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các huyện biên giới Việt Nam và các huyện biên giới nước bạn Lào là cần thiết Điều này bao gồm việc tổ chức giao ban định kỳ hàng năm và thực hiện các đợt tuần tra rừng song phương Mục tiêu là đạt được những kết luận quan trọng về việc khai thác rừng phòng hộ tại khu vực biên giới, góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng.
Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ chống chặt phá rừng phòng hộ trái pháp luật và khai thác rừng phòng hộ trái phép là cần thiết Cần tiến hành khảo sát để xác định các vùng rừng phòng hộ trọng tâm và địa bàn trọng điểm, từ đó bố trí nguồn lực hiệu quả cho công tác bảo vệ rừng Phương châm là chủ động phát hiện sớm, đấu tranh kiên quyết và xử lý triệt để nhằm ngăn chặn hình thành các điểm nóng về khai thác rừng trái phép và phá rừng phòng hộ.
- Xây dựng kế hoạch tuần tra rừng phòng hộ theo định kỳ hàng tháng, hàng quý và đột xuất tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương
Hội nghị giao ban được triển khai nhằm chống lại tình trạng chặt phá rừng phòng hộ trái pháp luật và khai thác rừng trái phép Tại hội nghị, các bên liên quan sẽ ký cam kết bảo vệ rừng (BVR) giữa Hạt Kiểm lâm, Chủ rừng, và Chủ tịch UBND xã với Chủ tịch UBND huyện, cũng như giữa thôn bản, hộ gia đình với Chủ tịch UBND xã.
Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ, cần tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm thông qua việc đổi mới phương thức hoạt động của lực lượng Kiểm lâm Việc tăng cường thời gian đi cơ sở giúp nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến rừng, đồng thời giảm bớt các chốt chặn và rượt đuổi trên các tuyến đường giao thông Lực lượng Kiểm lâm cần chủ động tuần tra, ngăn chặn và xử lý lâm tặc, bảo vệ cây đứng trước khi bị chặt hạ, đồng thời làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.
Công tác quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tình hình an ninh rừng cơ bản ổn định Diện tích rừng phòng hộ được bảo vệ hiệu quả, góp phần nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh từ 55% vào năm 2013 lên 60%.
Trong năm 2018, công tác phối hợp giữa các lực lượng trong bảo vệ rừng phòng hộ ngày càng hiệu quả Chính quyền địa phương cấp xã đã chủ động và tích cực trong việc chỉ đạo quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ.
2.2.1.2.Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Bình
Quảng Bình sở hữu diện tích rừng phòng hộ lớn lên tới 260.565,1 ha, tuy nhiên, đời sống của người dân vùng núi vẫn gặp nhiều khó khăn Nhiều người phải dựa vào tài nguyên rừng thông qua các hoạt động như săn bắn động vật hoang dã, phá rừng, khai thác đất để trồng trọt và khai thác lâm sản trái phép, dẫn đến tình trạng rừng bị xâm hại nghiêm trọng, làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng phòng hộ Để giải quyết vấn đề này, nhiều mô hình đồng quản lý rừng phòng hộ đã được triển khai tại Quảng Bình, nhấn mạnh vai trò quan trọng của người dân địa phương trong việc bảo vệ và phát triển rừng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).
Các tiêu chí và hình thức hoạt động trong các dự án BVR phòng hộ đều tập trung vào người dân Kể từ khi triển khai dự án tăng cường lâm nghiệp cộng đồng vào năm 2015, nhận thức của người dân về quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ đã được nâng cao Diện tích rừng phòng hộ được giao cho cộng đồng đã được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả, giúp loại bỏ tình trạng chặt phá rừng bừa bãi và các vi phạm liên quan Đồng thời, các xã trong vùng dự án đã lập kế hoạch xác định rõ loại đất và loại rừng, từ đó bố trí cây trồng hợp lý và phát triển các cây lâm nghiệp theo ưu thế vùng, góp phần vào sự phát triển hiệu quả của rừng cộng đồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).
Tại xã Hương Hóa, huyện Tuyên Hóa, có 1.110 hộ dân với 4.980 nhân khẩu và tỷ lệ hộ nghèo lên tới 47,7% Trước đây, rừng phòng hộ chỉ được giao cho một vài hộ quản lý, dẫn đến tình trạng khai thác trái phép do diện tích lớn và khó khăn trong việc kiểm soát Tuy nhiên, từ năm 2015, rừng đã được giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý với diện tích 1.993 ha và được bảo vệ hiệu quả Để nâng cao thu nhập cho người dân, dự án đã triển khai mô hình trồng 1.000 ha cây Mây nếp dưới tán rừng phòng hộ, với sự hỗ trợ hoàn toàn về giống, phân bón và kỹ thuật trồng Hiện nay, cây mây phát triển tốt, góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định và bền vững cho cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.
Cộng đồng người dân địa phương đóng vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại tỉnh Quảng Bình Họ là những người sống gần gũi với tài nguyên rừng, vì vậy lợi ích từ rừng gắn liền với cuộc sống hàng ngày của họ, khiến họ trở thành lực lượng chủ chốt trong việc bảo vệ và phát huy nguồn tài nguyên này Cộng đồng địa phương không chỉ là tai mắt mà còn là lực lượng nòng cốt trong việc ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, góp phần vào sự phát triển bền vững của rừng Tỉnh Quảng Bình cũng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức về vai trò và giá trị của rừng phòng hộ, đồng thời xây dựng quy ước gắn trách nhiệm của người dân với sự phát triển bền vững của rừng cộng đồng Bên cạnh đó, việc duy trì và phát triển quỹ bảo vệ rừng cũng góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương.
2.2.1.3 Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Nam
Với diện tích rừng phòng hộ lên tới 455.000 ha, đời sống người dân tại địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nương rẫy và nhận thức về bảo vệ rừng còn hạn chế Nhu cầu gỗ xây dựng của người dân miền núi rất cao, giá gỗ nguyên liệu tăng, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp và khai thác gỗ trái phép gia tăng Để quản lý hiệu quả rừng phòng hộ, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân về trách nhiệm bảo vệ rừng Đặc biệt, việc đề cao vai trò và trách nhiệm của lãnh đạo địa phương trong công tác này là rất quan trọng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).
Tỉnh Quảng Nam đã tiến hành rà soát quỹ đất lâm nghiệp, tập trung vào việc giao đất, giao rừng và thuê đất rừng phòng hộ cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ Hiện tại, có 4 tổ chức và 2 đơn vị địa phương đang sử dụng dịch vụ môi trường rừng để trồng sâm Ngọc Linh trên diện tích tổng cộng 55,37ha Đồng thời, tỉnh cũng quy hoạch phát triển cây quế Trà My với 10.000 ha để tạo công ăn việc làm và sinh kế ổn định cho người dân, kết hợp với bảo vệ rừng phòng hộ Đối với rừng phòng hộ ven biển, tỉnh đã thiết lập các đai rừng phòng hộ khoảng 2.120 ha nhằm quản lý và bảo vệ, đồng thời phát triển các dự án kinh tế theo quyết định mở rộng Khu kinh tế mở Chu Lai, góp phần xây dựng Quảng Nam thành trung tâm du lịch quốc tế và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.