1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh

104 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Rừng Phòng Hộ Trên Địa Bàn Huyện Nghi Xuân, Tỉnh Hà Tĩnh
Tác giả Hồ Thế Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 738,87 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi về không gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi về thời gian

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰCC TIỄN QUẢN LÝNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RỪNG PHÒNG HỘ

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm về rừng, từ ngữ trong lâm nghiệp

        • 2.1.1.2.Quản lý

        • 2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước và QLNN đối với rừng phòng hộ

      • 2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ

        • 2.1.2.1. Rừng là đối tượng quản lý nhà nước đặc thù

        • 2.1.2.2. Đặc trưng về chủ thể chịu sự quản lý

        • 2.1.2.3. Khách thể quản lý Nhà nước đối với bảo vệ rừng phòng hộ

      • 2.1.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với phòng hộ

        • 2.1.3.1. Bảo đảm sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước

        • 2.1.3.2. Bảo đảm sự phát triển bền vững

        • 2.1.3.3. Bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích

        • 2.1.3.4. Đảm bảo tính kế thừa và tôn trọng lịch sử

      • 2.1.4. Nội dung Quản lý nhà nước đối vớiphòng hộ

        • 2.1.4.1. Bộ máy quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ, Quản lý, đào tạo, bồidưỡng và phát triển nguồn nhân lực quản lý bảo vệ rừng phòng hộ

        • 2.1.4.2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệrừng phòng hộ

        • 2.1.4.3. Quy hoạch lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương

        • 2.1.4.4. Tổ chức thực hiện các chính sách bảo vệ rừng phòng hộ

        • 2.1.4.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật và xử lý các hành vi viphạm pháp Luật trong bảo vệ rừng phòng hộ

        • 2.1.4.6.Đánh giá kết quả quản lý Nhà nước trong bảo vệ rừngphòng hộ

      • 2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ

        • 2.1.5.1. Yếu tố kinh tế

        • 2.1.5.2.Yếu tố con người

        • 2.1.5.3. Yếu tố pháp luật

        • 2.1.5.4. Yếu tố xã hội

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại một số địaphương

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm tại tỉnh Nghệ An

        • 2.2.1.2.Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Bình

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Nam

        • 2.2.1.4.Kinh nghiệmquản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại một số huyệncủa tỉnh Hà Tĩnh

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Nghi Xuân

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN

      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

        • 3.1.1.3. Đặc điểm địa hình, đất đai

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Thu thập thông tin thứ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý phân tích thông tin

        • 3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu của đề tài

  • PHẦN 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. HIệN TRạNG VÀ TÌNH HÌNH XÂM HạI TÀI NGUYÊN RỪNGPHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

      • 4.1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng phòng tài nguyên rừng phòng hộ trên địabàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

        • 4.1.1.1. Tài nguyên rừng phòng hộ các năm 2016, 2017, 2018 phân theo mụcđích sử dụng

        • 4.1.1.2. Trữ lượng rừng phòng hộ qua các năm 2016, 2017 và 2018

        • 4.1.1.3. Độ che phủ rừng phòng hộ các năm 2016; 2017; 2018

      • 4.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừng phòng hộ trên địa bàn huyệnNghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI RỪNG PHÒNG HỘTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH

      • 4.2.1. Bộ máy quản lý rừng phòng hộ, nguồn lực thực hiện quản lý nhà nướcbảo vệ rừng phòng hộ

        • 4.2.1.1 . Ở cấp tỉnh

        • 4.2.1.2. Ở cấp huyện

        • 4.2.3.3. Ở cấp xã

      • 4.2.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý bảo vệ rừng phòng

      • 4.2.3. Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ rừng phòng hộ

      • 4.2.4. Thực hiện chính sách bảo vệ rừng phòng hộ

        • 4.1.5.1. Chính sách giao đất giao rừng

        • 4.1.5.2 Chính sách bảo vệ và phát triển rừng

      • 4.2.5. Giám sát, thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnhvực Lâm nghiệp

      • 4.2.6. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bànhuyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

        • 4.2.6.1. Thành tựu quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyệnNghi Xuân

        • 4.2.6.2. Hạn chế của QLNN đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện NghiXuân, tỉnh Hà Tĩnh

        • 4.2.6.3. Nguyên nhân hạn chế công tác QLNN đối với rừng phòng hộ

    • 4.3. YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN QUảN LÝ NHÀ NƯớC ĐốI VớI RừNGPHÒNG Hộ TRÊN ĐịA BÀN HUYệN NGHI XUÂN, TỉNH HÀ TĨNH

      • 4.3.1. Yếu tố kinh tế

      • 4.3.2. Yếu tố con người

      • 4.3.3. Yếu tố pháp luật

      • 4.3.4. Yếu tố xã hội

    • 4.4. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚIRỪNG PHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN TRONGTHỜI GIAN TỚI

      • 4.4.1. Giải pháp tăng cường tuyên truyền bảo vệ rừng phòng hộ

      • 4.4.2. Giải pháp về nâng cao năng lực của bộ máy quản lý

      • 4.4.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện

      • 4.4.4. Giải pháp pháp luật và chính sách

      • 4.4.5. Giải pháp về quy hoạch rừng phòng hộ

      • 4.4.6. Giải pháp về huy động các nguồn lực bảo vệ rừng phòng hộ

      • 4.4.7. Giải pháp về kỹ thuật

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Cơ sở lý luận và thựcc tiễn quản lý Nhà nước đối với rừng phòng hộ

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Khái niệm về rừng, từ ngữ trong lâm nghiệp

Theo Luật Lâm nghiệp (2019), một số khái niệm cụ thể về rừng và từ ngữ trong Lâm nghiệp như sau:

- Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản

- Hoạt động lâm nghiệp bao gồm một hoặc nhiều hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản

Độ tàn che là chỉ số phản ánh mức độ che phủ của tán cây rừng theo chiều thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng, được thể hiện dưới dạng tỷ lệ phần mười.

Tỷ lệ che phủ rừng, hay còn gọi là độ che phủ của rừng, được xác định là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích rừng và tổng diện tích đất tự nhiên trong một khu vực địa lý nhất định.

- Rừng tự nhiên là rừng có sẵn trong tự nhiên hoặc phục hồi bằng tái sinh tự nhiên hoặc tái sinh có trồng bổ sung

Rừng trồng là loại rừng được hình thành bởi con người thông qua việc trồng mới trên đất chưa có rừng, cải tạo rừng tự nhiên, hoặc thực hiện trồng lại và tái sinh sau khi khai thác rừng trồng.

- Rừng tín ngưỡng là rừng gắn với niềm tin, phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng

Chủ rừng bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư được Nhà nước giao hoặc cho thuê rừng, đất trồng rừng; có quyền tự phục hồi và phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.

- Quyền sử dụng rừng là quyền của chủ rừng được khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ rừng

Giá trị rừng là tổng hợp các yếu tố cấu thành hệ sinh thái rừng cùng với các giá trị môi trường liên quan, được xác định tại một thời điểm cụ thể và trên một diện tích rừng nhất định.

- Giá trị quyền sử dụng rừng là tổng giá trị tính bằng tiền của quyền sử dụng rừng tại một thời điểm, trên một diện tích rừng xác định

Các loài thực vật và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm mang giá trị đặc biệt về kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường Chúng thường có số lượng ít ỏi trong tự nhiên và đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.

Lâm sản là sản phẩm thu hoạch từ rừng, bao gồm thực vật, động vật và các sinh vật khác Các loại lâm sản này không chỉ bao gồm gỗ mà còn có lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm gỗ, cũng như các nguyên liệu như song, mây, tre và nứa đã qua chế biến.

Quản lý rừng bền vững là phương thức quản trị rừng nhằm bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng, đồng thời nâng cao giá trị rừng mà không làm suy giảm các giá trị hiện có Phương pháp này còn giúp cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường và góp phần vào việc giữ vững quốc phòng, an ninh.

- Chứng chỉ quản lý rừng bền vững là văn bản công nhận một diện tích rừng nhất định đáp ứng các tiêu chí về quản lý rừng bền vững

Nhà nước cho thuê rừng là quá trình mà Nhà nước cấp quyền sử dụng rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu thông qua hợp đồng cho thuê rừng.

Thuê môi trường rừng là quá trình mà các tổ chức hoặc cá nhân ký kết hợp đồng với chủ rừng để được sử dụng tài nguyên rừng trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của pháp luật.

- Dịch vụ môi trường rừng là hoạt động cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng

Cộng đồng dân cư là tập hợp những người Việt Nam sinh sống trong cùng một khu vực như thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, hoặc các điểm dân cư tương tự, và chia sẻ những phong tục, tập quán chung.

- Mở cửa rừng tự nhiên là cho phép khai thác gỗ rừng tự nhiên trở lại bằng quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Đóng cửa rừng tự nhiên là quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm ngừng khai thác gỗ rừng tự nhiên trong một khoảng thời gian nhất định.

- Suy thoái rừng là sự suy giảm về hệ sinh thái rừng, làm giảm chức năng của rừng

Từ thuở sơ khai, con người đã nhận thức được tầm quan trọng của rừng như nguồn cung cấp mọi thứ cho cuộc sống Qua thời gian, những khái niệm về rừng đã được tích lũy và hoàn thiện thành các học thuyết Năm 1817, H.Cotta, một nhà khoa học người Đức, đã xuất bản tác phẩm "Những chỉ dẫn về lâm học", trong đó trình bày tổng hợp các khái niệm về rừng, góp phần xây dựng học thuyết về rừng có ảnh hưởng sâu rộng đến Đức và châu Âu trong thế kỷ 19.

Năm 1912, G.F Morodop, một nhà khoa học người Nga, đã công bố tác phẩm "Học thuyết về rừng", đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong nghiên cứu rừng Sự phát triển của học thuyết này không chỉ phản ánh những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực sinh thái học mà còn góp phần nâng cao hiểu biết về hệ sinh thái rừng.

Năm 1930, Morozov đã định nghĩa rừng như một tổng thể cây gỗ có mối liên hệ lẫn nhau, chiếm một không gian nhất định trên mặt đất và trong khí quyển Rừng không chỉ chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất mà còn là một phần quan trọng của cảnh quan địa lý.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại một số địa phương

2.2.1.1 Kinh nghiệm tại tỉnh Nghệ An

Nghệ An, tỉnh có diện tích tự nhiên lớn nhất Việt Nam với 1.648.820 ha, sở hữu 366.826 ha rừng phòng hộ giàu tài nguyên Tuy nhiên, khu vực này thường xuyên gặp phải tình trạng khai thác trái phép, phá rừng và cháy rừng, với 3.264 vụ vi phạm được phát hiện trong giai đoạn 2013-2018 Để đối phó với thực trạng này, công tác bảo vệ rừng (BVR) và chống chặt phá rừng trái phép đã trở thành nhiệm vụ trọng tâm được các cấp ủy đảng và chính quyền địa phương chú trọng, nhằm giảm thiểu vi phạm Luật Lâm nghiệp, bảo vệ an ninh rừng và ổn định đời sống của người dân sống gần rừng.

2018) Các biện pháp thực hiện bao gồm:

Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo về quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ là rất cần thiết Cần chỉ đạo các ngành và chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp tăng cường bảo vệ rừng, ngăn chặn tình trạng phá rừng và bảo vệ người thi hành công vụ Đồng thời, cần tăng cường chấn chỉnh hoạt động của lực lượng Kiểm lâm để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo vệ rừng.

- Thường xuyên thành lập các đoàn liên ngành truy quét các tụ điểm khai thác rừng trái phép, phá rừng phòng hộ trái pháp luật

Xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ rừng (BVR) là cần thiết, bao gồm cả rừng phòng hộ, giữa các cơ quan liên quan và các tỉnh, huyện giáp ranh Cụ thể, quy chế này sẽ thiết lập sự hợp tác giữa lực lượng Kiểm lâm và Công an trong việc thực thi công vụ tại tỉnh Nghệ An, cũng như giữa Kiểm lâm Nghệ An và Kiểm lâm tỉnh Thanh Hoá Hơn nữa, cần có sự phối hợp giữa Sở NN&PTNT Nghệ An và Sở NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh, cùng với các huyện giáp ranh của Nghệ An và Thanh Hoá, và giữa Sở NN&PTNT với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

Xây dựng quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các huyện biên giới Việt Nam và các huyện biên giới nước bạn Lào là cần thiết Điều này bao gồm việc tổ chức giao ban định kỳ hàng năm và thực hiện các đợt tuần tra rừng song phương Mục tiêu là đạt được những kết luận quan trọng về việc khai thác rừng phòng hộ tại khu vực biên giới, góp phần bảo vệ môi trường và tài nguyên rừng.

Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ chống chặt phá rừng phòng hộ trái pháp luật và khai thác rừng phòng hộ trái phép là cần thiết Cần tiến hành khảo sát để xác định các vùng rừng phòng hộ trọng tâm và địa bàn trọng điểm, từ đó bố trí nguồn lực hiệu quả cho công tác bảo vệ rừng Phương châm là chủ động phát hiện sớm, đấu tranh kiên quyết và xử lý triệt để nhằm ngăn chặn hình thành các điểm nóng về khai thác rừng trái phép và phá rừng phòng hộ.

- Xây dựng kế hoạch tuần tra rừng phòng hộ theo định kỳ hàng tháng, hàng quý và đột xuất tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của địa phương

Hội nghị giao ban được triển khai nhằm chống lại tình trạng chặt phá rừng phòng hộ trái pháp luật và khai thác rừng trái phép Tại hội nghị, các bên liên quan sẽ ký cam kết bảo vệ rừng (BVR) giữa Hạt Kiểm lâm, Chủ rừng, và Chủ tịch UBND xã với Chủ tịch UBND huyện, cũng như giữa thôn bản, hộ gia đình với Chủ tịch UBND xã.

Để nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ, cần tăng cường kiểm tra giám sát và xử lý vi phạm thông qua việc đổi mới phương thức hoạt động của lực lượng Kiểm lâm Việc tăng cường thời gian đi cơ sở giúp nắm bắt kịp thời tình hình diễn biến rừng, đồng thời giảm bớt các chốt chặn và rượt đuổi trên các tuyến đường giao thông Lực lượng Kiểm lâm cần chủ động tuần tra, ngăn chặn và xử lý lâm tặc, bảo vệ cây đứng trước khi bị chặt hạ, đồng thời làm rõ trách nhiệm và xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân vi phạm.

Công tác quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ tại tỉnh Nghệ An đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với tình hình an ninh rừng cơ bản ổn định Diện tích rừng phòng hộ được bảo vệ hiệu quả, góp phần nâng độ che phủ rừng toàn tỉnh từ 55% vào năm 2013 lên 60%.

Trong năm 2018, công tác phối hợp giữa các lực lượng trong bảo vệ rừng phòng hộ ngày càng hiệu quả Chính quyền địa phương cấp xã đã chủ động và tích cực trong việc chỉ đạo quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ.

2.2.1.2.Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Bình

Quảng Bình sở hữu diện tích rừng phòng hộ lớn lên tới 260.565,1 ha, tuy nhiên, đời sống của người dân vùng núi vẫn gặp nhiều khó khăn Nhiều người phải dựa vào tài nguyên rừng thông qua các hoạt động như săn bắn động vật hoang dã, phá rừng, khai thác đất để trồng trọt và khai thác lâm sản trái phép, dẫn đến tình trạng rừng bị xâm hại nghiêm trọng, làm suy giảm diện tích và chất lượng rừng phòng hộ Để giải quyết vấn đề này, nhiều mô hình đồng quản lý rừng phòng hộ đã được triển khai tại Quảng Bình, nhấn mạnh vai trò quan trọng của người dân địa phương trong việc bảo vệ và phát triển rừng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).

Các tiêu chí và hình thức hoạt động trong các dự án BVR phòng hộ đều tập trung vào người dân Kể từ khi triển khai dự án tăng cường lâm nghiệp cộng đồng vào năm 2015, nhận thức của người dân về quản lý và bảo vệ rừng phòng hộ đã được nâng cao Diện tích rừng phòng hộ được giao cho cộng đồng đã được quản lý bền vững và sử dụng hiệu quả, giúp loại bỏ tình trạng chặt phá rừng bừa bãi và các vi phạm liên quan Đồng thời, các xã trong vùng dự án đã lập kế hoạch xác định rõ loại đất và loại rừng, từ đó bố trí cây trồng hợp lý và phát triển các cây lâm nghiệp theo ưu thế vùng, góp phần vào sự phát triển hiệu quả của rừng cộng đồng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).

Tại xã Hương Hóa, huyện Tuyên Hóa, có 1.110 hộ dân với 4.980 nhân khẩu và tỷ lệ hộ nghèo lên tới 47,7% Trước đây, rừng phòng hộ chỉ được giao cho một vài hộ quản lý, dẫn đến tình trạng khai thác trái phép do diện tích lớn và khó khăn trong việc kiểm soát Tuy nhiên, từ năm 2015, rừng đã được giao cho cộng đồng thôn, bản quản lý với diện tích 1.993 ha và được bảo vệ hiệu quả Để nâng cao thu nhập cho người dân, dự án đã triển khai mô hình trồng 1.000 ha cây Mây nếp dưới tán rừng phòng hộ, với sự hỗ trợ hoàn toàn về giống, phân bón và kỹ thuật trồng Hiện nay, cây mây phát triển tốt, góp phần tạo ra nguồn thu nhập ổn định và bền vững cho cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng.

Cộng đồng người dân địa phương đóng vai trò quan trọng trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ tại tỉnh Quảng Bình Họ là những người sống gần gũi với tài nguyên rừng, vì vậy lợi ích từ rừng gắn liền với cuộc sống hàng ngày của họ, khiến họ trở thành lực lượng chủ chốt trong việc bảo vệ và phát huy nguồn tài nguyên này Cộng đồng địa phương không chỉ là tai mắt mà còn là lực lượng nòng cốt trong việc ngăn chặn các hành vi xâm hại tài nguyên rừng, góp phần vào sự phát triển bền vững của rừng Tỉnh Quảng Bình cũng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để nâng cao nhận thức về vai trò và giá trị của rừng phòng hộ, đồng thời xây dựng quy ước gắn trách nhiệm của người dân với sự phát triển bền vững của rừng cộng đồng Bên cạnh đó, việc duy trì và phát triển quỹ bảo vệ rừng cũng góp phần tăng thu nhập cho người dân địa phương.

2.2.1.3 Kinh nghiệm tại tỉnh Quảng Nam

Với diện tích rừng phòng hộ lên tới 455.000 ha, đời sống người dân tại địa phương vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu phụ thuộc vào sản xuất nương rẫy và nhận thức về bảo vệ rừng còn hạn chế Nhu cầu gỗ xây dựng của người dân miền núi rất cao, giá gỗ nguyên liệu tăng, dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp và khai thác gỗ trái phép gia tăng Để quản lý hiệu quả rừng phòng hộ, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và toàn thể nhân dân về trách nhiệm bảo vệ rừng Đặc biệt, việc đề cao vai trò và trách nhiệm của lãnh đạo địa phương trong công tác này là rất quan trọng (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2018).

Tỉnh Quảng Nam đã tiến hành rà soát quỹ đất lâm nghiệp, tập trung vào việc giao đất, giao rừng và thuê đất rừng phòng hộ cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm phát triển kinh tế lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ Hiện tại, có 4 tổ chức và 2 đơn vị địa phương đang sử dụng dịch vụ môi trường rừng để trồng sâm Ngọc Linh trên diện tích tổng cộng 55,37ha Đồng thời, tỉnh cũng quy hoạch phát triển cây quế Trà My với 10.000 ha để tạo công ăn việc làm và sinh kế ổn định cho người dân, kết hợp với bảo vệ rừng phòng hộ Đối với rừng phòng hộ ven biển, tỉnh đã thiết lập các đai rừng phòng hộ khoảng 2.120 ha nhằm quản lý và bảo vệ, đồng thời phát triển các dự án kinh tế theo quyết định mở rộng Khu kinh tế mở Chu Lai, góp phần xây dựng Quảng Nam thành trung tâm du lịch quốc tế và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:10

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bá Thẩm (2014). Chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng phòng hộ. Trung tâm tư vấn quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn hóa cộng đồng Đông Nam Á Khác
2. Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh (2016). Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ rừng – phòng cháy chữa cháy rừng Khác
3. Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh (2017). Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ rừng – phòng cháy chữa cháy rừng Khác
4. Ban quản lý rừng phòng hộ Hồng Lĩnh (2018). Báo cáo tổng kết công tác bảo vệ rừng – phòng cháy chữa cháy rừng Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Quyết định số 1187/QĐ-BNN- TCLN ngày 3/4/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công bố hiện trạng rừng toàn quốc Khác
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Quyết định số 1187/QĐ-BNN- TCLN ngày 03 tháng 4 năm 2018 của của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Công bố hiện trạng rừng toàn quốc Khác
7. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 27/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý truy xuất nguồn gốc lâm sản Khác
8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 28/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định về quản lý rừng bền vững Khác
9. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 29/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định về các biện pháp lâm sinh Khác
10. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 30/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định danh mục loại cây trồng lâm nghiệp Khác
11. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 31/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định về phân định ranh giới rừng Khác
12. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 32/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định phương pháp định giá rừng, khung giá rừng Khác
13. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2018). Thông tư 33/2018/TT-BNN&PTNT ngày 16/11/2018 quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng Khác
14. Chi cục Thống kê huyện Nghi Xuân (2016). Niên giám Thống kê huyện Nghi Xuân Khác
15. Chi cục Thống kê huyện Nghi Xuân (2017). Niên giám Thống kê huyện Nghi Xuân Khác
16. Chi cục Thống kê huyện Nghi Xuân (2018). Niên giám Thống kê huyện Nghi Xuân Khác
17. Chính phủ (2019). Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 về kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng Khác
18. Chính phủ (2019). Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Khác
19. Chính phủ (2019). Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/04/2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Khác
20. Cott H. (1817). Nguyễn Đình Sâm (dịch). Những chỉ dẫn về lâm học. Đại học Lâm nghiệp Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

không thay đổi, tuy nhiên sang năm 2018, con số này là 180.704,6 hình ảnh (tăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
kh ông thay đổi, tuy nhiên sang năm 2018, con số này là 180.704,6 hình ảnh (tăng (Trang 53)
4.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừngphòng hộ trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
4.1.2. Tình hình xâm hại tài nguyên rừngphòng hộ trên địa bàn huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh (Trang 61)
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚIRỪNGPHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚIRỪNGPHÒNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHI XUÂN, TỈNH HÀ TĨNH (Trang 62)
Bảng 4.10. Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.10. Số vụ vi phạm và hành vi vi phạm (Trang 62)
Bảng 4.11. Diện tích rừngphịng hộ đã giao hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.11. Diện tích rừngphịng hộ đã giao hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn (Trang 68)
Bảng 4.12. Diện tích rừng tự nhiên phịng hộ theo đơn vị hành chính từ năm 2016 đến năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.12. Diện tích rừng tự nhiên phịng hộ theo đơn vị hành chính từ năm 2016 đến năm 2018 (Trang 69)
Bảng 4.13. Số lượng kiểm tra, thanh tra trong công tác bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy rừng và sử dụng rừng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.13. Số lượng kiểm tra, thanh tra trong công tác bảo vệ rừng - phòng cháy chữa cháy rừng và sử dụng rừng (Trang 70)
Bảng 4.14. Bảng thống kê tuyên truyền bảo vệ rừngphòng hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.14. Bảng thống kê tuyên truyền bảo vệ rừngphòng hộ (Trang 74)
Bảng 4.15. Dụng cụ, phương tiện, hạ tầng lâm nghiệp bảo vệ rừng – phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.15. Dụng cụ, phương tiện, hạ tầng lâm nghiệp bảo vệ rừng – phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2016 (Trang 74)
Bảng cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng c ấp (Trang 75)
Bảng 4.16. Dụng cụ, phương tiện, hạ tầng lâm nghiệp bảo vệ rừng – phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.16. Dụng cụ, phương tiện, hạ tầng lâm nghiệp bảo vệ rừng – phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2017 (Trang 75)
Bảng 4.18. Kinh phí đầu tư bảo vệ rừng trên địa bàn theo các năm 2016; 2017; 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với rừng phòng hộ trên địa bàn huyện nghi xuân, tỉnh hà tĩnh
Bảng 4.18. Kinh phí đầu tư bảo vệ rừng trên địa bàn theo các năm 2016; 2017; 2018 (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w