1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh

129 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 912,16 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINHDOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINHDOANH TƯ NÔNG NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ ỞVIỆT NAM

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH VẬTTƯ NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚCĐỐI VỚI KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CỦA THỊ XÃ TỪ SƠN

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP CỦA THỊXÃ TỪ SƠN

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của thị xã Từ Sơn

3.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình s

Hình 3.1 Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000)

Nguồn: UBND Thị xã Từ Sơn (2015)

Từ Sơn, thị xã thuộc tỉnh Bắc Ninh, được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 24 tháng 9 năm 2008, bao gồm toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Từ Sơn cũ Nằm giữa Hà Nội và thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn cũng là một trong hai trung tâm quan trọng của trấn Kinh Bắc xưa.

Vị trí địa lý: Từ Sơn nằm ở phía Bắc cách Thủ đô Hà Nội 18 km và cách

Thành phố Bắc Ninh nằm cách trung tâm 13 km và có sự hiện diện của quốc lộ 1A, 1B cùng với tuyến đường sắt Những tuyến đường này đóng vai trò quan trọng trong mạng lưới giao thông, kết nối Bắc Ninh với các khu vực lân cận.

Hà Nội lên biên giới Lạng Sơn Về địa giới hành chính Từ Sơn có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc tiếp giáp huyện Yên Phong – Bắc Ninh;

- Phía Nam và Tây Nam tiếp giáp với huyện Gia Lâm, TP Hà Nội;

- Phía Đông Bắc và Đông tiếp giáp với huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh;

Từ Sơn, nằm ở phía Tây giáp huyện Đông Anh, TP Hà Nội, sở hữu địa hình bằng phẳng với cấu tạo địa tầng chủ yếu là đất sét pha có cường độ chịu lực khá và ổn định Đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như mở rộng khu dân cư và các khu công nghiệp.

Từ Sơn, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm với bốn mùa rõ rệt Khu vực này trải qua hai mùa chính: mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa nóng từ tháng 5 đến tháng 10.

Từ Sơn chịu ảnh hưởng của gió bão và mưa lớn vào mùa hè, gây ngập úng ở một số vùng trũng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống dân cư Vào mùa đông, sương muối xuất hiện đôi khi cũng tác động tiêu cực đến nông nghiệp Mặc dù điều kiện khí hậu ở Từ Sơn cho phép phát triển nền nông nghiệp đa dạng, lượng mưa lớn tập trung theo mùa vẫn là yếu tố hạn chế sản xuất nông nghiệp.

Từ Sơn có nguồn nước mặt tương đối dồi dào, bao gồm: sông Ngũ Huyện Khê, ngòi Ba Xã và hàng trăm héc-ta mặt nước ao hồ

Mực nước ngầm tại thị xã có độ sâu trung bình từ 2-5m và chất lượng nước tốt, cho phép người dân khai thác để phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô Việc này không chỉ nâng cao năng suất sản phẩm mà còn gia tăng thu nhập cho nông dân.

Thị xã Từ Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 6.133,23 ha, chiếm 7,45% diện tích của tỉnh Bắc Ninh, với sự phân bố không đồng đều giữa các đơn vị hành chính Trong tổng số 7 phường và 5 xã, phường Đình Bảng là phường có diện tích lớn nhất với 830,10 ha, tương ứng 13,53% diện tích toàn thị xã, trong khi phường Đông Ngàn có diện tích nhỏ nhất chỉ 111,04 ha, chiếm 1,81% diện tích của thị xã.

Theo số liệu năm 2015, đất nông nghiệp chiếm 41,05% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất phi nông nghiệp chiếm 58,00% và đất chưa sử dụng chỉ chiếm 0,95% Những năm gần đây, sự phát triển công nghiệp hóa và đô thị hóa đã làm giảm tỷ trọng đất nông nghiệp và diện tích đất chưa sử dụng, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp tăng nhanh chóng.

Trong những năm gần đây, quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa mạnh mẽ tại thị xã đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng của diện tích đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất nhà ở và đất chuyên dùng Nhiều khu công nghiệp thu hút vốn đầu tư và mở rộng diện tích, cùng với việc xây dựng và mở rộng cơ sở hạ tầng, đã làm giảm diện tích đất nông nghiệp Để đảm bảo sự phát triển ổn định và cân đối cho tất cả các ngành kinh tế, thị xã cần thiết lập các chính sách phân bổ và sử dụng đất hợp lý.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của thị xã Từ Sơn

Từ Sơn ghi nhận dân số 152.674 người vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,23% mỗi năm trong giai đoạn 2013 - 2015 Thị xã có tổng cộng 40.834 hộ, trung bình mỗi hộ có 3.739 khẩu.

Bảng 3.1 Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn

Số lượng Cơ cấu So sánh (%)

1.1 Đất trồng cây hàng năm 2706,1 91,38 2521,0 93,29 2352,8 93,45 93,16 93,33 93,24

1.2 Đất trồng cây lâu năm 32,3 1,09 32,3 1,20 32,2 1,28 100,00 99,69 99,84

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 223,0 7,53 149,0 5,51 132,7 5,27 66,80 89,08 77,14

Nguồn: Phòng Tài nguyên & môi trường thị xã Từ Sơn (2013, 2014, 2015) download by : skknchat@gmail.com

Thị xã hiện có 80.735 lao động đang làm việc trong tất cả các ngành, trong đó ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất.

Biến động về đất đai trong nông nghiệp và khu công nghiệp đã dẫn đến sự thay đổi trong lực lượng lao động tại thị xã Số hộ nông nghiệp giảm từ 5.821 hộ (15,57% tổng số hộ) năm 2013 xuống còn 4.299 hộ (10,53% tổng số hộ) vào năm 2015 Tương tự, tỷ lệ nhân khẩu nông nghiệp cũng giảm từ 25,23% tương ứng với 37.591 người năm 2013.

2015 số nhân khẩu giảm xuống còn 25.072 người, chiếm 16,42% số nhân khẩu

Từ Sơn, với nhiều ngành nghề truyền thống và các khu công nghiệp phát triển, đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho lao động trong và ngoài tỉnh Năm 2015, thị xã ghi nhận 80.753 lao động, trong đó ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chiếm ưu thế với 52.078 lao động, tăng trưởng bình quân 24,71% trong ba năm Ngược lại, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp chỉ còn 6,00%, cho thấy sự giảm sút trong cơ cấu lao động.

Từ Sơn sở hữu nguồn lao động dồi dào với 79.746 người trong độ tuổi lao động, chiếm 52,89% tổng dân số, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế và sản xuất kinh doanh các làng nghề Tuy nhiên, sự gia tăng nhanh chóng về quy mô và tỷ lệ dân số có thể tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

Chất lượng nguồn nhân lực tại thị xã Từ Sơn vẫn còn thấp, với tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm cao trong cơ cấu lao động chung Điều này cho thấy phần lớn lao động ở Từ Sơn chủ yếu phù hợp với các công việc yêu cầu sức khỏe Do đó, Từ Sơn cần phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động và xây dựng chiến lược đào tạo để nâng cao trình độ cho người lao động, điều này cũng phản ánh tình hình chung của các đơn vị hành chính trong tỉnh Bắc Ninh.

3.1.2.2 Kết quả phát triển kinh tế xã hội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu cần đảm bảo tính đại diện cho khu vực, dựa vào sự phát triển sản xuất nông nghiệp của các xã, thị trấn và tình hình cung ứng dịch vụ vật tư nông nghiệp tại địa phương Tác giả thực hiện việc lựa chọn này nhằm đảm bảo tính chính xác và khách quan trong nghiên cứu.

3 xã, phường để nghiên cứu:

+ Phường Đình Bảng: Là nơi có diện tích nông nghiệp thấp, chịu sự tác động lớn trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa;

+ Xã Hương Mạc: Có diện tích nông nghiệp trung bình của thị xã, có làng nghề truyền thống phát triển;

+ Xã Phù Chẩn: Là xã thuần nông, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp kém phát triển;

3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu

3.2.2.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Thông tin và dữ liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn, được sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm sách, báo, tạp chí, văn kiện, nghị quyết và các công trình đã xuất bản Chúng tôi cũng tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Những thông tin này được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo.

Bài viết cung cấp thông tin tổng quan về tình hình cơ bản của địa bàn nghiên cứu, bao gồm số liệu thống kê phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh, cũng như các điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của thị xã.

Giai đoạn 2013-2015, dữ liệu về Từ Sơn được thu thập chủ yếu từ các báo cáo tổng kết tình hình kinh tế và xã hội của thị xã, cùng với thông tin từ các cơ quan chức năng như Phòng Kinh tế, Phòng Tài nguyên và Môi trường, và Phòng Thống kê thị xã.

3.2.2.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua khảo sát trực tiếp nhằm làm rõ thực trạng quản lý Nhà nước về kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn Tác giả tiến hành điều tra trên ba nhóm đối tượng: cán bộ quản lý, cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp và hộ dân, trang trại sử dụng vật tư nông nghiệp Đối với nhóm hộ dân và trang trại, tác giả lựa chọn mẫu nghiên cứu từ các xã, phường có đặc điểm chung trong sản xuất nông nghiệp của thị xã Từ Sơn Số lượng phiếu điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 Số lượng phiếu điều tra

TT Đơn vị điều tra Số phiếu

1 Cán bộ quản lý các cấp 30 Đội Quản lý thị trường thị xã 5

Phòng Kinh tế thị xã 5

Trạm Khuyến nông thị xã 10

2 Cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp 30

Cửa hàng kinh doanh Phân bón các loại 5

Cửa hàng kinh doanh tổng hợp 5

3 Hộ nông dân sản xuất nông nghiệp 60 Đình Bảng 20

Do hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh phí, chúng tôi đã chọn điều tra 120 mẫu, bao gồm 30 cán bộ quản lý, 30 cửa hàng kinh doanh và 60 hộ dân sản xuất nông nghiệp Cán bộ quản lý Nhà nước về kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn là chủ thể chính trong hoạt động quản lý này, vì vậy chúng tôi tiến hành điều tra họ.

Trong nghiên cứu này, 30 mẫu đã được thu thập, đại diện cho hơn 70% cán bộ tham gia quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn Tất cả các mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên từ các nhóm đối tượng khác nhau, bao gồm các phòng ban, loại vật tư kinh doanh và các xã có hoạt động sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao.

Tác giả đã áp dụng phương pháp chuyên gia và chuyên khảo để thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu Phương pháp này nhằm tham vấn ý kiến từ các chuyên gia có kinh nghiệm, bao gồm cán bộ lãnh đạo ngành và nhân viên tại các cơ quan quản lý Nhà nước như Đội quản lý thị trường, Phòng Kinh tế, Trạm Khuyến nông, Trạm BVTV, Trạm Thú y, cùng với các chủ cửa hàng dịch vụ vật tư nông nghiệp và cán bộ thị trường của các công ty cung ứng vật tư nông nghiệp Ý kiến từ các chuyên gia đã được tổng hợp, giúp tác giả nhận diện vấn đề nghiên cứu, phân tích dữ liệu và đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sau khi thu thập số liệu thứ cấp, việc tổng hợp và lựa chọn những dữ liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện để phục vụ cho công tác nghiên cứu hiệu quả.

Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, quá trình tổng hợp và xử lý sẽ được thực hiện bằng phần mềm Excel để đạt được mục tiêu nghiên cứu Kết quả xử lý sẽ được tổng hợp theo các chỉ tiêu phân tích, so sánh và phân tổ, từ đó rút ra những kết luận thực tiễn có giá trị.

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân liên quan đến số lượng cửa hàng và vật tư nông nghiệp, cũng như tình hình cung ứng vật tư nông nghiệp tại địa bàn thị xã Từ Sơn Qua việc tổng hợp ý kiến đánh giá từ các đối tượng điều tra về quản lý dịch vụ vật tư nông nghiệp, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quát về thực trạng quản lý nhà nước đối với dịch vụ này trong những năm qua.

Phương pháp so sánh là công cụ hữu hiệu trong việc đánh giá thực trạng và kết quả quản lý dịch vụ vật tư nông nghiệp Bằng cách so sánh số liệu giữa các thời điểm và không gian khác nhau, cũng như đối chiếu kết quả giữa các cơ sở, chúng ta có thể nhận diện rõ ràng sự biến động và khác biệt trong quản lý dịch vụ này.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a) Nhóm chỉ tiêu về thực trạng kinh doanh dịch vụ vật tư nông nghiệp

- Số lượng vật tư nông nghiệp tiêu thụ bình quân năm của các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp;

- Biến động giá cả các loại vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã qua các năm;

Nhu cầu vật tư nông nghiệp tại thị xã đã có sự biến động qua các năm, phản ánh sự phát triển và thay đổi trong sản xuất nông nghiệp Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý, cần đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vật tư nông nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nông dân.

Nhóm chỉ tiêu phản ánh tổ chức quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp bao gồm số lượng và cơ cấu cán bộ làm công tác quản lý Việc đánh giá này giúp xác định hiệu quả và sự phù hợp trong tổ chức, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và phát triển bền vững ngành nông nghiệp.

- Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp:

Hàng năm, số đợt thanh tra và kiểm tra các cửa hàng vật tư nông nghiệp được thực hiện nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn sản phẩm Số lượng cửa hàng được thanh tra, kiểm tra cũng như tỷ lệ vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp là những chỉ số quan trọng phản ánh tình hình hoạt động của ngành Việc nắm bắt số liệu này giúp cơ quan chức năng có biện pháp xử lý kịp thời và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong lĩnh vực vật tư nông nghiệp.

+ Số lượng mẫu vật tư nông nghiệp được lấy mẫu gửi đi phân tích, tỷ lệ mẫu vật tư nông nghiệp vi phạm;

+ Hình thức xử lý vi phạm: phạt tiền, tiêu hủy hàng hóa vi phạm, đình chỉ kinh doanh,…

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thực trạng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại địa bàn thị xã Từ Sơn

TƯ NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN THỊ XÃ TỪ SƠN

4.1.1 Tình hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn

4.1.1.1 Mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn

Trong những năm gần đây, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đã làm giảm đáng kể diện tích đất nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn, gây khó khăn cho đời sống người nông dân Để duy trì sản xuất trên quê hương, nông dân nơi đây buộc phải chuyên môn hóa và áp dụng khoa học kỹ thuật cao nhằm nâng cao năng suất và sản lượng nông sản.

Bảng 4.1 Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn phân theo các khu vực ĐVT: Đại lý, cửa hàng

TT Địa bàn Số lượng

Trong sản xuất nông nghiệp chuyên môn hóa, việc đầu tư vào vật tư nông nghiệp như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi là rất cần thiết, cùng với nguồn giống cây trồng và vật nuôi mới nhằm nâng cao năng suất Mặc dù diện tích đất nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn giảm, nhưng nhu cầu về vật tư nông nghiệp của người dân vẫn tăng cao Để đáp ứng nhu cầu này, nhiều đại lý và cửa hàng kinh doanh vật tư nông nghiệp đã được mở ra, hiện tại có 171 đại lý và cửa hàng bán lẻ tại địa phương, chủ yếu tập trung ở 4 xã: Phù Chẩn, Phù Khê, Tương Giang và Hương Mạc.

Bảng 4.2 Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân trên địa bàn thị xã phân theo loại vật tư ĐVT: Đại lý, cửa hàng

STT Loại vật tư nông nghiệp Số lượng

Mạng lưới cung ứng vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn còn hạn chế, với chỉ 1 đại lý phân bón cấp 1 của Lâm Thao, 86 đại lý nhỏ và cửa hàng bán lẻ phân bón, cùng 38 cơ sở kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật và 31 cơ sở thuốc thú y Thức ăn chăn nuôi được cung cấp bởi 18 đại lý và 53 cửa hàng bán lẻ Giống cây trồng chủ yếu được bán kèm tại các cửa hàng thuốc BVTV, trong khi giống vật nuôi và cây giống khác hoàn toàn vắng mặt, với thương lái từ nơi khác thi thoảng mới cung cấp cho nông dân Một số đại lý kinh doanh tổng hợp nhiều loại vật tư như phân bón, thuốc BVTV và giống cây trồng.

4.1.1.2 Biến động số lượng và giá cả các loại vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn a) Số lượng vật tư nông nghiệp sử dụng tại thị xã Từ Sơn

Hoạt động kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn phát sinh từ nhu cầu sử dụng đa dạng của người dân địa phương Nhu cầu này không chỉ phản ánh số lượng và chủng loại vật tư mà còn quyết định lượng hàng hóa mà các đại lý và cửa hàng trên địa bàn tiêu thụ Một phần nhỏ vật tư cũng được cung cấp cho các khu vực lân cận, nhưng không đáng kể.

Trong những năm qua, thị trường vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn đã có sự biến động đáng kể Tổng lượng phân bón sử dụng duy trì ổn định ở mức khoảng 3060 tấn/năm, tuy nhiên, người nông dân đã chuyển hướng sang sử dụng phân bón NPK thay cho các loại phân đạm và lân truyền thống Bên cạnh đó, nhu cầu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) của người dân cũng tăng dần, từ 5,08 tấn năm 2012 lên 5,66 tấn năm 2014, với mức tăng bình quân 5,55% trong ba năm Sự gia tăng này chủ yếu do ảnh hưởng của thời tiết biến đổi, dẫn đến tình trạng sâu bệnh gia tăng trong sản xuất nông nghiệp, buộc người dân phải tăng cường sử dụng thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh, trong đó lượng thuốc trừ sâu tăng 2,41% và thuốc trừ bệnh tăng 15,88% trong giai đoạn 2012-2014.

Ngày nay, nhu cầu thực phẩm dinh dưỡng cao như thịt và cá trong bữa ăn của người dân ngày càng tăng, dẫn đến sự chuyển dịch từ trồng trọt sang chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp Điều này kéo theo sự gia tăng nhu cầu về vật tư nông nghiệp cho chăn nuôi, với lượng cám công nghiệp tăng từ 1530 tấn năm 2012 lên 1630 tấn năm 2014, và thuốc thú y cũng tăng từ 4,06 tấn lên 4,37 tấn trong cùng thời gian Tại thị xã Từ Sơn, các hộ sản xuất nông nghiệp đã quen thuộc với việc sử dụng thức ăn công nghiệp như cám hỗn hợp và cám đậm đặc, nhưng do giá cao, họ đã bổ sung cám ngô và các loại cám khác như cám gạo và bột cá, với lượng cám ngô tăng 8,01% và cám khác tăng 9,92% trong giai đoạn 2012-2014.

Bảng 4.3 Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng qua các năm tại thị xã Từ Sơn

Nguồn: Phòng Kinh tế thị xã Từ Sơn (2012, 2013, 2014)

Các hộ sản xuất tại thị xã Từ Sơn đang ngày càng chú trọng đầu tư cho hoạt động chăn nuôi, thể hiện qua sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng thuốc thú y Cụ thể, lượng thuốc phòng bệnh đã tăng từ 1,43 tấn vào năm 2012 lên 1,59 tấn vào năm 2014, với mức tăng trung bình 5,45% trong ba năm Đồng thời, các loại thuốc khác cũng ghi nhận sự tăng trưởng từ 1,01 tấn năm 2012 lên 1,31 tấn năm 2014, tương ứng với mức tăng trung bình 13,89%.

Giống là yếu tố quyết định năng suất trong sản xuất nông nghiệp Hiện nay, với xu hướng áp dụng công nghệ cao, các hộ sản xuất đã chuyển sang sử dụng giống mới thay vì tự để giống như trước, nhằm tránh tình trạng thoái hóa giống và giảm năng suất.

Theo bảng 4.3, lượng giống lúa sử dụng qua các năm đang giảm dần do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp để phát triển khu công nghiệp Bên cạnh đó, sự chuyển dịch cây trồng trong sản xuất nông nghiệp cũng góp phần vào sự giảm lượng giống lúa, trong khi đó, lượng giống các loại rau màu khác lại tăng lên, đạt 31,2 tấn trong năm.

Hiện nay, nhu cầu sử dụng giống vật nuôi và giống cây ăn quả, cây lấy gỗ, cây bóng mát của các hộ sản xuất tại thị xã Từ Sơn đang gia tăng do chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, việc thống kê số liệu gặp nhiều khó khăn do thiếu nhà cung cấp tại địa bàn Đồng thời, biến động giá cả vật tư nông nghiệp cũng là một vấn đề cần được chú ý trong bối cảnh này.

Giá cả của vật tư nông nghiệp ảnh hưởng đáng kể đến khối lượng mua và sử dụng của nông dân Sự biến động giá cả này do nhiều yếu tố như giá thị trường quốc tế, giá xăng dầu, giá lương thực, giá hóa chất, nhu cầu thị trường và mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp Tại thị xã, giá cả cũng chịu ảnh hưởng từ những quy luật này Trong sản xuất nông nghiệp, ba loại vật tư chiếm chi phí cao nhất là phân bón, TACN và giống, có số lượng sử dụng lớn, do đó, biến động giá của chúng tác động mạnh đến hiệu quả sản xuất của nông dân.

Trong 3 năm gần đây 2014-2016 giá các loại phân bón có sự biến động, giá phân bón năm 2015 giảm so với năm 2014, sau đó lại tăng nhẹ vào năm đầu

Năm 2016, giá phân bón vụ chiêm giảm nhẹ so với năm 2014 đối với các loại như đạm sunfat, phân lân, kali và NPK; trong khi đó, giá của các loại phân bón như DAP và đạm ure lại có xu hướng tăng nhẹ.

Bảng 4.4 Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn

- Cám hỗn hợp Đồng/kg 11.600 11.000 11.200 94,83 101,82

- Cám đậm đặc Đồng/kg 18.200 17.500 17.650 96,15 100,86

Giá thức ăn chăn nuôi trong giai đoạn 2014 - 2016 đã có sự giảm nhẹ, đặc biệt là giá cám hỗn hợp giảm 1,74% so với năm 2014, trong khi giá cám đậm đặc cũng giảm 1,52%.

Giá thóc giống có sự chênh lệch rõ rệt giữa giống thuần và giống lai, với giá giống thuần dao động từ 17.000 đến 19.000 đ/kg, trong khi giá giống lai lên tới 80.000 – 85.000 đ/kg, cao gấp hơn 4 lần so với giống thuần.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp của thị xã Từ Sơn

Chủ trương và chính sách của Nhà nước trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động quản lý tại thị xã Từ Sơn Các văn bản này đóng vai trò là kim chỉ nam cho việc cấp phép, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực này Do đó, sự rõ ràng trong chủ trương và chính sách, cùng với hướng dẫn thực hiện cụ thể, sẽ giúp các cơ quan Nhà nước thực hiện quản lý nghiêm ngặt, minh bạch và xử lý triệt để các sai phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp.

Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn chủ yếu dựa vào các văn bản pháp luật chung áp dụng cho toàn tỉnh Bắc Ninh Hiện tại, chưa có văn bản riêng biệt nào được ban hành dành riêng cho thị xã Từ Sơn, dẫn đến việc áp dụng các quy định của chính phủ, bộ và ngành trên toàn tỉnh.

Những văn bản pháp luật trên thực tế quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp ở thị xã Từ Sơn nổi lên những bất cập sau:

Thiếu chế tài xử lý các vấn đề phát sinh trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp, đặc biệt là tình trạng vật tư giả và kém chất lượng, đang là một thách thức lớn Theo thông tin từ cán bộ thanh tra, trong vòng ba năm qua, đã phát hiện một vụ vật tư giả và bốn vụ vật tư kém chất lượng.

Trong giai đoạn 2013 - 2014, quy định xử lý vi phạm liên quan đến số lượng và mức độ nguy hại của vật tư giả chưa rõ ràng, dẫn đến hiệu quả răn đe đối với việc kinh doanh vật tư giả và kém chất lượng trên địa bàn chưa cao.

Việc áp dụng các chế tài quy định chung trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp gặp nhiều khó khăn do không phù hợp với tính đặc thù của từng loại hình kinh doanh Đây là một lĩnh vực có điều kiện, đòi hỏi sự điều chỉnh linh hoạt để đáp ứng nhu cầu thực tiễn.

- Hệ thống văn bản pháp luật thiếu đồng bộ, chưa thống nhất và còn nhiều bất cập

Hộp 4.2 Quy định trong quản lý vật tư nông nghiệp

Vật tư nông nghiệp bao gồm nhiều loại như phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và thuốc thú y, với sản phẩm mới thường xuyên xuất hiện trên thị trường Quy định về dư lượng thành phần cũng liên tục được cập nhật, nhưng thông tư hướng dẫn còn thiếu rõ ràng, gây khó khăn cho cán bộ trong việc xem xét hồ sơ Việc thanh tra địa điểm kinh doanh cần sự phối hợp từ nhiều ban ngành, dẫn đến thanh tra thường chỉ diễn ra theo đợt Sau mỗi đợt thanh tra, việc tuân thủ quy định kinh doanh của các cửa hàng vật tư nông nghiệp phụ thuộc vào ý thức tự giác của các chủ cửa hàng.

Để nâng cao hiệu lực pháp luật trong lĩnh vực kinh doanh vật tư nông nghiệp, cần phân loại các vi phạm và áp dụng chế tài phù hợp từ xử lý hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự Một trong những nguyên nhân dẫn đến sai phạm trong ngành này là do nguồn thông tin về các quy định mới còn hạn chế, không đầy đủ và không chính xác.

Bảng 4.22 Nguồn thông tin cập nhật về quy định mới, vật tư nông nghiệp mới trong kinh doanh vật tư nông nghiệp

Nguồn thông tin Số ý kiến

1 Các phương tiện thông tin đại chúng 51 85,00

2 Cán bộ quản lý (Khuyến nông, BVTV, Thú Y, Phòng kinh tế) 46 76,67

3 Tiếp thị của các doanh nghiệp vật tư nông nghiệp 54 90,00

5 Các buổi tập huấn, đào tạo 38 63,33

Theo số liệu điều tra năm 2015, nguồn thông tin chủ yếu mà các cơ sở kinh doanh và cán bộ quản lý nhận được là từ tiếp thị của các doanh nghiệp vật tư nông nghiệp, tiếp theo là từ các phương tiện thông tin đại chúng Chỉ có 38 cán bộ và chủ cơ sở, chiếm 63,33%, cho biết họ nhận được thông tin từ các buổi tập huấn, đào tạo Điều này cho thấy việc tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn và phổ biến thông tin về các thông tư, nghị định trong quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp tại huyện còn nhiều hạn chế.

Hiểu biết về vật tư nông nghiệp của người dân là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến quyết định sử dụng và kinh doanh vật tư nông nghiệp trong khu vực Nguồn thông tin để tìm hiểu về vật tư nông nghiệp khi gặp thắc mắc hoặc khó khăn trong sản xuất là rất cần thiết Hầu hết các hộ dân tìm hiểu thông qua cửa hàng vật tư nông nghiệp, người quen và các phương tiện truyền thông Tuy nhiên, sự hỗ trợ từ các cán bộ quản lý và chuyên môn về vật tư nông nghiệp tại địa phương vẫn còn hạn chế.

Bảng 4.23 Nguồn tìm hiểu thông tin về khi có thắc mắc về việc sử dụng vật tư nông nghiệp, gặp khó khăn trong sản xuất của hộ sản xuất

Nguồn thông tin Số ý kiến

1 Các cửa hàng vật tư nông nghiệp 99 82,50

2 Cán bộ quản lý (Khuyến nông, BVTV, Thú Y, Phòng kinh tế) 64 53,33

3 Các phương tiện thông tin đại chúng 82 68,33

4 Liên hệ trực tiếp với nhà cung ứng, DN sản xuât 27 22,50

6 Tự tìm hiểu qua tài liệu kỹ thuật 22 18,33

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra (2015)

Để người dân tiếp cận thông tin chính thống về quản lý và sử dụng vật tư nông nghiệp, các cơ quan như Phòng Kinh tế thị xã, Trạm BVTV và Trạm Khuyến nông cần tăng cường hoạt động tuyên truyền và tập huấn Việc trang bị kiến thức và kỹ năng cho người dân về sử dụng vật tư nông nghiệp, nhận biết các chất cấm trong sản xuất, cũng như phân biệt hàng thật và hàng giả là rất cần thiết Qua đó, người dân sẽ trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp tại địa phương.

4.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý

Tổ chức bộ máy quản lý đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về kinh doanh vật tư nông nghiệp Hiện nay, cơ cấu tổ chức quản lý còn thiếu rõ ràng và không có bộ phận chuyên trách, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý.

Trong công tác quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp, có 18 cán bộ tham gia thường xuyên, tuy nhiên họ không phải là cán bộ quản lý chuyên trách mà chỉ kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ khác Hơn nữa, các cán bộ này không nhận lương riêng cho công việc thanh tra, kiểm tra và quản lý, điều này dẫn đến việc khó tạo động lực cho họ thực hiện tốt nhiệm vụ.

Kinh phí cho hoạt động quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp là yếu tố then chốt để duy trì và nâng cao hiệu quả quản lý trong thị xã Nhu cầu kinh phí bao gồm: chi phí cho nhóm công tác, tiền lương, thù lao cho các thành viên, trang thiết bị cần thiết cho công tác kiểm tra, thanh tra, và chi phí cho việc lấy mẫu và phân tích Tuy nhiên, thực tế cho thấy cán bộ chỉ nhận trợ cấp 150.000 đồng cho một ngày làm việc trong hoạt động thanh tra, điều này không đủ để khuyến khích họ làm việc tích cực và phát hiện vi phạm một cách tỉ mỉ.

Trong thời gian qua, nguồn kinh phí cho lương và thù lao của đội quản lý thị trường rất hạn chế, khiến họ phải đảm nhiệm thêm nhiều công việc khác Điều này đã ảnh hưởng đến khả năng tập trung và hiệu quả làm việc của các cán bộ.

4.2.3 Trình độ năng lực của các chủ thể, đối tượng trong Quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp

4.2.3.1 Trình độ năng lực của các chủ thể quản lý

Cán bộ quản lý Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các hoạt động quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn, là một trong hai yếu tố quyết định hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực này Để hiểu rõ hơn về vai trò của họ, chúng tôi đã tiến hành điều tra 30 cán bộ từ các phòng ban liên quan đến thanh tra và kiểm tra kinh doanh vật tư nông nghiệp, với thông tin chi tiết được thể hiện trong bảng 4.6.

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. HIDS (2011). Vai trò của các ngành dịch vụ - thương mại trong quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Viện nghiên cứu phát triển thành phố Hồ Chí Minh.Truy cập ngày 21/11/2015 tạihttp://www.hids.hochiminhcity.gov.vn/web/guest/cac-khu-vuc-kinh-te Link
21. Lương Khánh (2015). Tăng cường quản lý sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp. Truy cập ngày 30/11/2015 tại http://baothanhhoa.vn/vn/kinh- te/n144904/Tang-cuong-quan-ly-san-xuat,-kinh-doanh-vat-tu-nong-nghiep Link
22. Nguyễn Hữu Hải, Đặng Khắc Ánh, Hoàng Mai, Chu Xuân Khánh, Lê Văn Hòa, Phạm Ngọc Hà (2010), Lý luận hành chính nhà nước, Học viện hành chính. Truy cập ngày 26/10/2015 tại http://thuvienso.apd.edu.vn/doc/giao-trinh-ly-luan-hanh-chinh-nha-nuoc-phan-1-pgs-ts-nguyen-huu-hai-chu-bien-237252.html Link
36. Vũ An (2015). Giám sát việc quản lý, sử dụng vật tư nông nghiệp. Truy cập ngày 22/8/2015 tại http://www.nhandan.com.vn/hanoi/de-thu-do-ta/item/26963202-giam-sat-viec-quan-ly-su-dung-vat-tu-nong-nghiep.html Link
1. Bộ Tài chính –Bộ Công an – Bộ Công thương (2011).Thông tư số 60/2011/TTLT- BTC-BCA-BCT ngày 12/5/2011 hướng dẫn chế độ hóa đơn chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường Khác
2. Bộ Công thương (2011). Thông tư số 06/2011/TT-BCT ngày 21/3/2011 của Bộ Công thương Quy định thủ tục cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa ưu đãi Khác
4. Bộ NN&PTNT (2012). Thông tư 55/2012/TT-BNNPTNT hướng dẫn về hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Nông nghiệp và PTNT Khác
5. Bộ NN&PTNT (2013). Thông tư số 14/2013/TT-BNNPTNT ngày 25/2/2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật Khác
6. Bộ NN&PTNT (2014 a ). Thông tư số 20/2014/TT-BNNPTNT ngày 26/6/2014 của Bộ nông nghiệp & PTNT Quy định một số nội dung về phân công và thẩm quyền quản lý vật tư nông nghiệp Khác
7. Bộ NN&PTNT (2014 b ). Thông tư số 41/2014/TT-BNNPTNT ngày 13/11/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón thuộc trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp & PTNT Khác
8. Bộ NN&PTNT (2014 c ). Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & PTNT Quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm Khác
9. Chính phủ (2006). Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12/6/2006 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện Khác
10. Chính phủ (2006). Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về Nhãn hàng hoá Khác
11. Chính phủ (2010). Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5 tháng 2 năm 2010 về quản lý thức ăn chăn nuôi Khác
14. Chính phủ (2013). Nghị định 163/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, phân bón và vật liệu nổ công nghiệp Khác
15. Chính phủ (2013). Nghị định số 202/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quản lý phân bón Khác
16. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, Đinh Văn Đãn (2009). Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Đại học nông nghiệp Hà Nội Khác
17. Đội quản lý thị trường thị xã Từ Sơn (2013). Báo cái kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn các năm 2013 Khác
18. Đội quản lý thị trường thị xã Từ Sơn (2014). Báo cái kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn các năm 2014 Khác
19. Đội quản lý thị trường thị xã Từ Sơn (2015). Báo cái kết quả thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn các năm 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Từ Sơn (Tỷ lệ 1:50.000) (Trang 48)
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tình hình phân bổ, sử dụng đất đai của thị xã Từ Sơn (Trang 51)
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.2. Tình hình dân số, lao động thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 (Trang 53)
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 theo giá hiện hành - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế thị xã Từ Sơn giai đoạn 2013-2015 theo giá hiện hành (Trang 55)
Bảng 3.4. Số lượng phiếu điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Số lượng phiếu điều tra (Trang 59)
Bảng 4.1. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa (Trang 62)
Bảng 4.2. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.2. Số lượng cửa hàng, đại lý kinh doanh vật tư nông nghiệp phân (Trang 63)
Bảng 4.3. Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Số lượng, chủng loại vật tư nông nghiệp sử dụng (Trang 65)
Bảng 4.4. Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Biến động giá cả một số vật tư nông nghiệp chính tại thị xã Từ Sơn (Trang 67)
Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Hình 4.1. Sơ đồ mạng lưới tổ chức quản lý kinh doanh vật tư nông nghiệp (Trang 69)
Bảng 4.5. Tình hình cán bộ quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Tình hình cán bộ quản lý Nhà nước đối với kinh doanh vật tư (Trang 73)
Bảng 4.6. Đánh giá của chủ cửa hàng kinh doanh, cán bộ quản lý vật tư  nông nghiệp về cấp phép đăng ký kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Đánh giá của chủ cửa hàng kinh doanh, cán bộ quản lý vật tư nông nghiệp về cấp phép đăng ký kinh doanh vật tư nông nghiệp tại thị xã (Trang 76)
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về hoạtđộng  thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá của cơ sở kinh doanh, cán bộ quản lý về hoạtđộng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong kinh doanh vật tư nông nghiệp (Trang 77)
Bảng 4.9. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp theo loại vật - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.9. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp theo loại vật (Trang 78)
Bảng 4.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với kinh doanh vật tư nông nghiệp trên địa bàn thị xã từ sơn, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Ý kiến của cán bộ quản lý về các vi phạm thường gặp (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w