TÍNH C Ấ P THI Ế T C ỦA ĐỀ TÀI
Quản lý trật tự đô thị là yếu tố then chốt trong phát triển đô thị bền vững, với trách nhiệm của các cấp chính quyền đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý Tuy nhiên, nhiệm vụ này chưa được chú trọng đúng mức trong nhiều năm qua Các vấn đề thực tiễn như quy hoạch, xây dựng, đất đai, môi trường, cơ sở hạ tầng, nhà ở, dịch vụ đô thị và kinh tế đô thị đang ngày càng trở nên cấp thiết, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ và thống nhất Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, kinh tế và văn hóa của cộng đồng, cần có một chiến lược phát triển đồng bộ để giải quyết hiệu quả.
Công tác quản lý xây dựng tại các đô thị hiện nay còn nhiều tồn tại và yếu kém, như việc một số địa phương chưa chú trọng đầy đủ đến quy hoạch xây dựng Việc công bố và công khai đồ án quy hoạch đô thị chưa được thực hiện nghiêm túc, dẫn đến tình trạng phải thỏa thuận quy hoạch cho từng công trình Các tổ chức và cá nhân đầu tư xây dựng gặp khó khăn trong thẩm định thiết kế cơ sở và xin cấp Giấy phép xây dựng Một số quy định về thu hồi và giao đất chưa phù hợp với các loại hình dự án, ảnh hưởng đến phát triển đô thị Hơn nữa, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trật tự xây dựng chưa nghiêm và kịp thời, trong khi chế tài xử phạt chưa đủ mạnh để ngăn chặn tình trạng xây dựng không phép và sai phép.
Trước đây, quản lý trật tự xây dựng chưa được chú trọng đúng mức, nhưng thực tiễn hiện nay yêu cầu chúng ta phải có nhận thức sâu sắc và hành động kịp thời Việc tổ chức xây dựng các công trình thường chỉ tập trung vào quy mô mà bỏ qua tính tổng thể hiện đại và văn minh Quản lý trật tự xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự đồng bộ và thống nhất cho các điểm dân cư nông thôn, đồng thời cải thiện môi trường sống, làm việc và giao thông Do đó, nâng cao hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng là yêu cầu cấp bách đối với các địa phương, đặc biệt là tỉnh Hòa Bình.
Dựa trên ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác quản lý trật tự xây dựng, tôi quyết định nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.”
M Ụ C TIÊU NGHIÊN C Ứ U
Mục tiêu chung
Dựa trên việc đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình trong thời gian qua, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực xây dựng trong tương lai tại địa phương.
Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng;
- Đánh giá thực trạng Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình trong thời gian qua như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình?
Để tăng cường quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình trong những năm tới, cần áp dụng một số giải pháp quan trọng Trước hết, việc nâng cao nhận thức của cộng đồng về quy định xây dựng là cần thiết để giảm thiểu vi phạm Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm sẽ góp phần duy trì trật tự xây dựng Bên cạnh đó, cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ và khả thi Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý xây dựng sẽ giúp theo dõi và giám sát hiệu quả hơn.
ĐỐI TƯỢ NG VÀ PH Ạ M VI NGHIÊN C Ứ U
Đố i t ượ ng nghiên c ứ u
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
+ Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình
+ Các các tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Ph ạ m vi nghiên c ứ u
Đề tài này tập trung vào việc phân tích các khía cạnh quan trọng trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, bao gồm các chủ trương và chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý xây dựng Bài viết cũng sẽ đề cập đến các chủ thể quản lý, hệ thống tổ chức quản lý và chia sẻ kinh nghiệm quản lý nhà nước về xây dựng từ một số địa phương cũng như các quốc gia trên thế giới.
Bài viết đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình này Ngoài ra, bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng tại địa phương, nhằm đảm bảo trật tự và phát triển bền vững.
- Về không gian: Đề tài tiến hành tại địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình
+ Dữ liệu thứ cấp trong đềtài được thu thập từnăm 2015 đến năm 2017
+ Dữ liệu sơ cấp được điều tra và thu thập trong năm 2017.
ĐÓNG GÓP MỚ I C Ủ A LU ẬN VĂN
Về mặt lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, bao gồm khái niệm, vai trò, và các nội dung nghiên cứu cơ bản Ngoài ra, luận văn cũng tổng hợp kinh nghiệm từ các quốc gia và địa phương trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm quý giá cho việc quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.
Về mặt thực tiễn
Luận văn đã tổng quan về tình hình quy hoạch và quản lý xây dựng tại thành phố Hòa Bình, bao gồm công tác quản lý và xử lý vi phạm trật tự xây dựng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đánh giá năng lực của cán bộ quản lý và những người thực hiện nhiệm vụ liên quan đến trật tự xây dựng, cũng như tính phù hợp của các văn bản pháp luật trong quá trình thực hiện và các yếu tố ảnh hưởng đến trật tự xây dựng trong khu vực này.
Luận văn đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng trong lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tại thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và nâng cao nhận thức, trình độ của cán bộ quản lý cũng như cán bộ trực tiếp thực thi nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
2.1.1 Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về trật tự xây dựng
2.1.1.1 Khái ni ệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội thông qua quyền lực của Nhà nước, nhằm duy trì và phát triển trật tự pháp luật và các mối quan hệ xã hội Điều này giúp Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong việc xây dựng xã hội chủ nghĩa và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực của nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội Hoạt động này được coi là chức năng đặc biệt của nhà nước và có thể hiểu theo hai nghĩa khác nhau.
Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước,từhoạtđộnglập pháp, hoạt động hành pháp, đếnhoạtđộngtư pháp
Quản lý nhà nước không chỉ đơn thuần là hoạt động hành pháp mà còn bao gồm toàn bộ các hoạt động từ việc ban hành văn bản luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của các đối tượng bị quản lý Khái niệm này bao hàm cả các vấn đề tư pháp liên quan đến đối tượng quản lý Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, nhưng cũng có thể được thực hiện bởi các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân nếu được nhà nước ủy quyền và trao quyền thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật.
2.1.1.2 M ột số quan niệm liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng a Quản lý đô thị
Quản lý đô thị bao gồm các hoạt động huy động nguồn lực để quy hoạch và phát triển các chương trình, đồng thời duy trì các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu phát triển của chính quyền thành phố.
Quản lý đô thị là một lĩnh vực khoa học tổng hợp, kết hợp nhiều chuyên ngành khác nhau, nhằm thiết lập hệ thống chính sách, cơ chế và biện pháp mà chính quyền các cấp sử dụng để quản lý và kiểm soát sự phát triển của đô thị Theo nghĩa rộng, quản lý đô thị không chỉ là quản lý không gian sống mà còn bao gồm các hoạt động của con người như ăn, ở, làm việc và nghỉ ngơi trong môi trường đô thị.
Quá trình hình thành và phát triển đô thị cần nâng cao vai trò quản lý nhà nước để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của người dân như ăn uống, chỗ ở, giao thông, việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, nghỉ ngơi và giải trí.
Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực đô thị thực chất là sự can thiệp của chính quyền vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nhằm biến đô thị thành trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế của từng vùng lãnh thổ Quản lý xây dựng đô thị đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu này.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng là những công cụ quan trọng trong việc kiểm soát phát triển đô thị Công tác cấp phép xây dựng không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững theo quy hoạch, góp phần thúc đẩy quá trình đô thị hóa.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị là quá trình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm nhằm đảm bảo sự phát triển đô thị theo quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế xã hội Hoạt động này không chỉ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân mà còn ngăn chặn tình trạng lấn chiếm đất công và xây dựng sai phép, giữ gìn kỷ cương phép nước Mục tiêu cuối cùng là phát triển bộ mặt đô thị đúng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Quản lý trật tự xây dựng đô thị là quá trình quản lý theo quy hoạch, bao gồm các khái niệm như quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, thiết kế đô thị, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, và ban công Điều này được quy định bởi Luật Quy hoạch đô thị Số: 30/2009/QH12, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và có tổ chức của các khu đô thị.
Quy hoạch xây dựng là quá trình tổ chức không gian đô thị, nông thôn và các khu chức năng đặc thù, nhằm phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội Mục tiêu của quy hoạch là tạo ra môi trường sống phù hợp cho người dân, đồng thời đảm bảo sự hài hòa giữa lợi ích quốc gia và cộng đồng Quy hoạch xây dựng còn đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu Kết quả của quy hoạch được thể hiện qua các đồ án bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và thuyết minh.
Quy hoạch đô thị là quá trình tổ chức không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị, cùng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhằm tạo ra môi trường sống phù hợp cho cư dân Điều này được thể hiện qua đồ án quy hoạch đô thị theo Luật Quy hoạch đô thị Số: 30/2009/QH12 Trong khi đó, quy hoạch phân khu là việc xác định chức năng và tiêu chí sử dụng đất trong các khu vực đô thị, giúp cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung thông qua việc phân chia mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là quá trình phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch đô thị, bao gồm yêu cầu quản lý kiến trúc và cảnh quan cho từng lô đất Nó cũng liên quan đến việc bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội, nhằm cụ thể hóa các nội dung của quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chung.
Cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc quản lý xây dựng công trình Nó cung cấp thông tin cần thiết và là nền tảng để cấp giấy phép xây dựng, cũng như thực hiện các thủ tục giao đất và cho thuê đất nhằm triển khai các dự án xây dựng hiệu quả.
Thiết kế đô thị là quá trình hiện thực hóa quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tập trung vào việc phát triển kiến trúc các công trình, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và các khu vực công cộng trong đô thị.
- Chỉ giới xây dựng: Là đường giới hạn cho phép xây dựng công trình chính trên thửa đất.
CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY
2.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
2.2.1 Kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng một số quốc gia trên thế giới
Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế cho thấy quy hoạch đô thị là công cụ thiết yếu cho quản lý và phát triển đô thị Nhiều quốc gia đã ban hành luật riêng về quy hoạch đô thị, trong đó Nhật Bản nổi bật với các quy định phù hợp với bối cảnh Việt Nam hiện nay Mô hình quy hoạch đô thị của Nhật Bản là một ví dụ đáng học hỏi cho Việt Nam.
Tại Nhật Bản, quy hoạch được coi là chương trình quảng bá đầu tư, với việc công bố rộng rãi sau khi hoàn chỉnh, đặc biệt là về quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng cơ sở, nhằm thu hút sự tham gia của nhà đầu tư và cộng đồng Luật quy hoạch đô thị Nhật Bản yêu cầu tối thiểu 40% các dự án đầu tư phát triển đô thị phải ưu tiên cho địa phương Để được phê duyệt, quy hoạch cần thu thập ý kiến cộng đồng nhiều lần, với yêu cầu ít nhất 70% sự đồng thuận tự nguyện Sau khi đạt được sự đồng thuận, quy hoạch sẽ được chuyển thành các quy định chính thức, được phê duyệt bởi chính quyền đô thị, tạo thành công cụ pháp lý bắt buộc với giá trị pháp lý cao.
Một bản quy hoạch được phê duyệt sẽ trở thành công cụ chính thức để thực hiện quy hoạch, có hiệu lực từ ngày công bố và được thông báo rộng rãi đến người dân Sau khi phê duyệt, các dự án quy hoạch sẽ do chính quyền thành phố và địa phương thực hiện, trong khi các dự án do Bộ Xây dựng, Đất đai, Giao thông và Du lịch phê duyệt sẽ được trình chính phủ phê duyệt và tỉnh sẽ triển khai thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch đô thị tại Nhật Bản bao gồm ba sản phẩm chính: quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch hạ tầng và danh mục dự án phát triển Trong đó, quy hoạch các quận, huyện đóng vai trò quan trọng trong quản lý phát triển đô thị Quy hoạch này tập trung vào thiết kế kỹ thuật đô thị, nhằm đưa ra nguyên tắc và hướng dẫn xây dựng, đồng thời bảo tồn đặc trưng của từng khu vực đô thị.
Dự án này nhằm chính xác hóa các bản quy hoạch chung đô thị dựa trên các dự án ưu tiên đã được xác định Việc lập dự án khả thi sẽ được tiến hành để phát triển các khu vực dân cư đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng như đường sá và các công trình hạ tầng kỹ thuật Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, các dự án này có thể được giao cho các đối tác có đủ tiềm lực tài chính và chuyên môn thực hiện.
Trong các khu vực lập dự án, việc cấp giấy phép chuyển đổi chức năng sử dụng đất và đền bù giải phóng mặt bằng được ưu tiên hàng đầu Để kiểm soát tình trạng sử dụng đất, việc cấp phép đầu tư cho tư nhân bị quản lý chặt chẽ thông qua mức thuế cao đối với chuyển nhượng và thừa kế Các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch 1/500 sẽ ngay lập tức áp dụng quy chế sử dụng đất bắt buộc Đồng thời, quy định về thiết kế kỹ thuật đô thị linh hoạt hơn, nhưng vẫn phải tuân thủ luật tiêu chuẩn và quy hoạch chung đô thị.
Chính quyền đô thị địa phương thực hiện các hạng mục quy hoạch đã được phê duyệt theo phân công quản lý nhà nước Các cơ sở hạ tầng, bao gồm đường sá tối thiểu 4 làn xe và các dự án cải tạo, nâng cấp khu dân cư đô thị với quy mô tối thiểu 50 ha, sẽ do cấp tỉnh quản lý Tất cả các dự án này đều được thực hiện trên cơ sở có sự đồng thuận của các cơ quan nhà nước như Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, và Bộ Giao thông Vận tải.
Các đơn vị tham gia thực hiện dự án du lịch có thể bao gồm tổ chức nhà nước, công ty tư nhân và các công ty cổ phần đã đăng ký Chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng trong việc phối hợp và hỗ trợ các bên liên quan trong quá trình triển khai dự án.
Trung Quốc hiện đang dẫn đầu thế giới về tốc độ đô thị hóa, với nhiều điểm tương đồng trong phát triển với Việt Nam Quốc gia này đã trải qua quá trình đô thị hóa nhanh chóng nhằm đáp ứng nhu cầu nhà ở do sự phát triển kinh tế, bùng nổ dân số và di dân từ nông thôn ra thành phố Kết quả là, Trung Quốc trở thành nơi xây dựng cơ sở hạ tầng lớn nhất thế giới trong vài thập kỷ qua Tuy nhiên, nước này cũng gặp khó khăn trong việc kiểm soát phát triển đô thị, đặc biệt là vi phạm trật tự xây dựng Để giảm thiểu tình trạng này, Trung Quốc đã chú trọng vào công tác quy hoạch xây dựng, dẫn đến việc ban hành Luật Quy hoạch đô thị vào ngày 26/12/1989, bao gồm 06 chương và 46 điều Đến năm 2008, luật này đã được sửa đổi và bổ sung để bao quát cả quy hoạch phát triển nông thôn và các mối quan hệ liên quan.
Luật quy hoạch đô thị Trung Quốc quy định các nguyên tắc quan trọng về lập, thẩm định và quản lý quy hoạch phát triển đô thị Quy trình quy hoạch bao gồm hai bước chính: quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết, với nội dung cơ bản được xác định rõ ràng Chính phủ chú trọng đến việc quy hoạch các thành phố và khu dân cư theo hướng thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng và phát triển thành phố “xanh” Đồng thời, việc hạn chế quy hoạch các khu dân cư nhỏ lẻ và chuyển hướng sang xây dựng nhà ở xã hội, thương mại nhằm tạo điều kiện huy động tài chính đô thị cho sự phát triển văn minh, hiện đại Điều này giúp cải thiện cảnh quan đô thị và giảm thiểu vi phạm xây dựng do thiếu quy hoạch, khắc phục những vấn đề phát sinh trong giai đoạn đầu đô thị hóa vào thập niên 80 khi Trung Quốc bắt đầu thời kỳ đổi mới kinh tế.
Luật Xây dựng Trung Quốc quy định nghiêm ngặt về điều kiện cấp giấy phép xây dựng, yêu cầu các dự án phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí như có giấy tờ về đất, thiết kế được phê duyệt, mặt bằng xây dựng sạch, hợp đồng với nhà thầu, nguồn vốn đảm bảo và các biện pháp an toàn Nhờ đó, tình trạng chậm tiến độ, nợ đọng đầu tư và tranh chấp hợp đồng trong xây dựng được hạn chế tối đa.
2.2.1.3 Singapore Đầu những năm 1960, Singapore là đô thị có điều kiện kinh tế - xã hội gần tương đồng với thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Một phần tư dân số đô thị chui rúc trong những khu vùng ven lụp xụp bẩn thỉu, trong khi 250.000 người khác nhồi nhét trong những khu nhà phố kiêm cửa hiệu ọp ẹp ở những khu ở cũ của thành phố, thiếu thốn hệ thống vệ sinh tối thiểu, các tiện ích chung và công trình cụng cộng Trong khi tỡnh hỡnh xõy dựng tự phỏt, thiếu quy hoạch ủồng bộ diễn ra tràn lan (Lê Tùng Lâm, 2008)
Singapore đã thành công trong việc giải quyết vấn đề nhà ở và đang nỗ lực cải thiện chất lượng khu ở nhằm phát triển thành một trong những nền kinh tế hàng đầu thế giới Kinh nghiệm của quốc đảo này rất quý giá cho việc kiểm soát phát triển đô thị, đồng thời đáp ứng nhu cầu về nhà ở trong bối cảnh đất chật, người đông.
Bài toán nhà ở xã hội tại Singapore gắn liền với sự phát triển kinh tế của quốc đảo này, phản ánh đời sống của người dân trong các khu nhà Trong bối cảnh tăng trưởng và biến đổi, Ủy ban Nhà ở và Phát triển đã đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vấn đề này.
Ủy ban Nhà ở và Phát triển (HDB) đã chuyển mình từ một cơ quan chỉ cung cấp nơi ở cho cư dân khu ổ chuột thành đơn vị thiết kế và xây dựng những căn nhà đẹp, tiện nghi cho khoảng 85% dân số quốc đảo HDB đã xác định các vấn đề cần giải quyết để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
- Tránh việc xây dựng bừa bãi, hao phí quỹđất.
- Tránh sự chia nhỏ manh mún các lô đất.
- Giải quyết vấn đề thiếu hụt các không gian mở công cộng để phục vụ nhu cầu giải trí và các tiện ích công cộng cho người dân
Giải quyết vấn đề bảo trì duy tu các công trình công cộng và tiện ích cộng đồng Từ đó, họ đặt ra mục tiêu quy hoạch như sau:
- Khuyến khích sử dụng tiết kiệm quỹđất.
- Bảo vệ và phát triển những không gian xanh và không gian trống cho họat động giải trí, đặc biệt nằm trong các khu ở.
- Bảo đảm việc duy trì phù hợp những công trình và tiện ích công cộng tại các khu nhà ở, khu chung cư và công trình cao tầng.
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thành phố Hòa Bình có diện tích tự nhiên 148,2 km2 và dân số khoảng 90.048 người (tháng 9 năm 2016) Thành phố này bao gồm 15 đơn vị hành chính, trong đó có 8 phường: Chăm Mát, Đồng Tiến, Hữu Nghị, Phương Lâm, Tân Hòa, Tân Thịnh, và Thái Bình.
Thịnh Lang và 7 xã: Dân Chủ, Hòa Bình, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Thống
Thành phố Hòa Bình được bao quanh bởi các huyện, với địa giới hành chính cụ thể: phía Đông giáp huyện Kỳ Sơn và huyện Kim Bôi, phía Tây giáp huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc, phía Nam giáp huyện Cao Phong, và phía Bắc giáp huyện Thanh Sơn thuộc tỉnh Phú Thọ.
Hình 3.1 Sơ đồ vị trí, mối liên hệ vùng tỉnh Hoà Bình
Thành phố Hoà Bình nằm trong một thung lũng xinh đẹp bên bờ sông Đà, được bao quanh bởi đồi núi hùng vĩ Sông Đà chia thành phố thành hai bờ: Bờ Phải và Bờ Trái, cả hai đều có địa hình thung lũng cùng những ngọn núi bao quanh, tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo và hấp dẫn.
Thành phố Hoà Bình nằm trong vùng khí hậu Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn có địa hình chia cắt mạnh bởi các khe suối và các ngọn núi.
Thành phố Hoà Bình nằm bên dòng sông Đà, con sông bắt nguồn từ vùng núi cao tỉnh Vân Nam, Trung Quốc Sông Đà chảy theo hướng Tây Bắc sang Đông Bắc, đi qua các tỉnh Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình trước khi đổ vào sông Hồng tại Việt Trì.
Hình 3.2 Bản đồ địa giới hành chính 364 thành phố Hoà Bình
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Thành phố Hòa Bình là trung tâm chính trị, hành chính và kinh tế của tỉnh Hòa Bình, đồng thời là trung tâm văn hóa, khoa học và giáo dục quan trọng của Vùng Tây Bắc Ngoài ra, Hòa Bình còn là đô thị cấp vùng thuộc Vùng Thủ đô Hà Nội, nơi tập trung các dịch vụ đô thị, du lịch, đào tạo và thương mại, đóng vai trò hỗ trợ trực tiếp cho sự phát triển khu vực.
Mục tiêu Nghị quyết đến năm 2020 là phát triển nhanh, bền vững thành phố Hòa Bình thành đô thị loại II Năm 2016, thành phố đạt mức tăng trưởng kinh tế khoảng 13,4%, trong đó nông, lâm, thủy sản tăng 3,5%, công nghiệp xây dựng tăng 12,4% và dịch vụ tăng 14,7% so với năm 2015 Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch với tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 55,1%, công nghiệp - xây dựng 38,7% và nông, lâm, thủy sản chỉ còn 6,2%.
2016 đạt 44 triệu đồng/người/năm.
Tổng dân số là 90.048 người với khoảng 25.879 hộ, chiếm khoảng 11,03% dân số tỉnh Hoà Bình; trong đó :
+ Dân số nội thành 65.006 người, tỷ lệ dân số đô thị 72,19% so với dân số toàn thành phố.
+ Dân số ngoại thành 23.201 người, chiếm 25,77% so với dân số toàn thành phố.
+ Thành phần dân số khác là 1841 người (lực lượng vũ trang ) chiếm 2.04%
Tổng dân số toàn thành phố được phân bố trên 15 đơn vị hành chính phường, xã.
+ Qui mô dân số các phường nội thành dao động trong khoảng 4,6 nghìn người đến trên 11 nghìn người, có 2 phường có qui mô dân số > 10.000 người, có
6 phường có qui mô dân số < 10.000 người Phường Thái Bình và Thịnh Lang có qui mô dân số thấp, chỉ đạt trên dưới 5000 dân.
Qui mô dân số các xã dao động từ 1.144 đến 5.688 người, với phần lớn (4/7 xã) có dân số trong khoảng 3.000 - 4.000 người Hai xã có dân số thấp nhất là Thái Thịnh với 1.144 người và Hoà Bình Trong khi đó, xã Trung Minh, mở rộng theo QĐ31/NQ-CP, có dân số cao nhất với 5.688 người.
Bảng 3.1 Dân số, mật độ dân số phân theo phường, xã.
TT Tên phường, xã Diện tích tự nhiên (ha)
Mật độ dân số (ng/km 2 )
I Các ph ường nội thành 3.590,49 65.006 1.811
II Các xã ngoại thành 9.685,29 17.513 181
IV Lực lượng vũ trang 1.841
Nguồn: Số liệu phòng thống kê, phòng tài nguyên và môi trường TP Hoà Bình (2016)
Mật độ dân số trung bình toàn thành phố 609 người/km2 là thấp và hiện tại phân bố không đều.
Mật độ dân số trung bình khu vực nội thành đạt 1.8118 người/km2, phân loại các phường theo mật độ dân số như sau:
Phường có mật độ dân số trên 4000 người/km2, có 1 phường Đồng Tiến.
Phường có mật độ dân số từ 3000 - < 4000 người/km2, có 1 phường Phương Lâm.
Phường có mật độ dân số từ 2000 - < 3000 người/km2, có 3 phường Chăm Mát, Tân Thịnh và Hữu Nghị.
Phường có mật độ dân số từ 1000 - < 2000 người/km2, có 2 phường Tân Hòa và Thịnh Lang.
Phường có mật độ dân số < 1000 người/km2, có 1 phường Thái Bình.
Bảng 3.2 Tổng hợp mật độ dân số phân theoPhường
TT Mật độ dân số
(người/km 2 ) Số phường Tổng dân số
Tỷ lệ so dân số nội thành (%)
Nguồn: Niên giám thống kê (2016)
Dân số nội thành chủ yếu cư trú tại các khu vực có mật độ dân số trung bình, với mức dao động từ 2000 đến dưới 3000 người/km².
3.1.3 Tình hình sử dụng đất đai
* Thống kê hiệntrạng sử dụng đất
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thành phố Hòa Bình là 14.784,01 ha Phân loại đất cụ thể như sau:
Bảng 3.3 Thống kế tình hình sử dụng đất đainăm 2016
TT Danh mục Diện tích (ha)
II Đất chưa sử dụng 1830.97
1 Đất bằng chưa sử dụng 110.96
2 Đất đồi núi chưa sử dụng 1543.08
3 Núi đá không có rừng cây 176.93
Nguồn: Quy hoạch sử dụng đất (2016)
* Đánh giá đất xây dựng:
Tổng diện tích toàn khu vực nghiên cứu khoảng 14.784,01 ha; toàn bộ quĩ đất được đánh giá, phân thành các loại đất cơ bản sau đây:
+ Đất đã xây dựng 3236 ha chiếm 21.89% tổng diện tích đất (kể cả đất quốc phòng)
+ Đất xây dựng thuận lợi có độ dốc i ≤ 10% và không bị ngập úng khoảng 195ha chiếm 1.32%.
+ Đất xây dựng ít thuận lợi do độ dốc 10% ≤ i ≤ 25% diện tích khoảng 113ha chiếm 0.76%.
+ Đất xây dựng ít thuận lợi do ngập h ≤ 1m diện tích khoảng 207ha chiếm 1.40%
+ Đất xây dựng không thuân lợi do độ dốc i > 25% diện tích khoảng 10203.35ha chiếm 69.01%.
+ Đất xây dựng không thuân lợi do ngập h > 1m diện tích khoảng 714ha chiếm 4.83%.
Đất không được phép xây dựng bao gồm các khu vực ven sông, suối, sườn dốc, hồ và đê có đập, với tổng diện tích khoảng 115,65 ha, chiếm 0,78% tổng diện tích.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Dựa vào đặc điểm và tình hình phát triển kinh tế - xã hội, chúng tôi đã chọn 03 phường và 01 xã tại thành phố Hòa Bình để nghiên cứu, bao gồm Phương Lâm, Tân Thịnh, Đồng Tiến và xã Sủ Ngòi Những khu vực này có tốc độ đô thị hóa nhanh và đóng vai trò là trung tâm của thành phố, đồng thời có kinh nghiệm quản lý công tác trật tự xây dựng tương đối hiệu quả.
3.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu có sẵn như nghiên cứu, sách báo, tạp chí và luận văn, chủ yếu từ UBND thành phố Hòa Bình và các phòng ban chuyên môn Các nguồn này cung cấp thông tin về đặc điểm tự nhiên, xã hội và kinh tế của thị xã, cũng như tình hình vi phạm và xử lý vi phạm trong quản lý trật tự đô thị, phục vụ cho nghiên cứu của đề tài.
3.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp
Các số liệu sơ cấp được thu thập chủ yếu qua phỏng vấn bảng hỏi với cán bộ quản lý trật tự xây dựng tại thành phố, bao gồm Phòng quản lý đô thị và Đội trật tự xây dựng, cùng với cán bộ địa chính tại một số phường và các chủ đầu tư tham gia hoạt động xây dựng Ngoài ra, chúng tôi cũng tổ chức thảo luận nhóm để thu thập thêm thông tin.
Phỏng vấn bằng bảng hỏi thu thập thông tin chung về người được điều tra, cùng với các đánh giá và nhận định về hoạt động quản lý xây dựng tại thành phố Hòa Bình trong thời gian gần đây.
Phiếu điều tra bao gồm thông tin về chủ đầu tư, như trình độ văn hóa, học vấn, và nhận thức về quy định cấp phép xây dựng và quy hoạch đô thị Nó cũng ghi nhận mức độ vi phạm, hình thức xử phạt hành chính, thủ tục cấp phép, cùng công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách Thông tin được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các chủ đầu tư, nhà quản lý, và cán bộ tại ba phường được chọn làm điểm điều tra.
Do số lượng công trình khởi công xây dựng mới tăng cao, chúng tôi đã chọn mẫu điều tra đại diện cho từng đối tượng Đối với các tổ chức và cá nhân không thể điều tra toàn bộ, chúng tôi đã thực hiện việc chọn ngẫu nhiên từ những người tham gia công tác trật tự xây dựng và các gia đình đã xin cấp phép xây dựng, bao gồm cả những trường hợp chấp hành tốt và vi phạm, để tiến hành điều tra Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 3.4.
Bảng 3.4 Số lượng đối tượng điều tra
TT Đối tượng điều tra Số lượng
Số lượng mẫu điều tra
1 Phòng Quản lý đô thị 10 100 10
2 Đội trật tự đô thị 12 50 06
3 Cán bộ địa chính xây dựng 12 100 12
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu
Dữ liệu thu thập được kiểm tra để đảm bảo tính đầy đủ, chính xác và logic trước khi nhập vào phần mềm Excel Chúng tôi sử dụng các ứng dụng của Excel để sắp xếp và phân loại dữ liệu theo các tiêu chí nghiên cứu như đơn vị hành chính xã, đối tượng, thời hạn vay và mức độ cho vay Từ các kết quả phân loại này, chúng tôi xây dựng các bảng số liệu, đồ thị và sơ đồ để trình bày thông tin một cách trực quan.
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng tại thành phố Hòa Bình Các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân về vốn đầu tư, số lượng công trình xây dựng được sử dụng để cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình xây dựng trong khu vực nghiên cứu.
Phương pháp so sánh được áp dụng để đánh giá hiện trạng quản lý nhà nước về xây dựng tại thành phố Hòa Bình qua các thời điểm và không gian khác nhau Bằng cách so sánh số liệu thực hiện giữa các kỳ và giữa các cơ sở, chúng ta có thể nhận diện rõ ràng sự biến động và khác biệt trong công tác quản lý nhà nước liên quan đến xây dựng.
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
3.2.5.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, những quy định thực hiện
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập và thiếu tính đồng bộ Điều này khiến cho việc điều chỉnh hoạt động thanh tra xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh phát triển đô thị, công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước hiện nay.
Nghiên cứu và tham mưu cho UBND tỉnh, đồng thời kiến nghị các sở, ngành liên quan xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình và kế hoạch đã đề ra Hợp tác với các sở, ngành để đề xuất các chủ trương và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, đảm bảo tính phù hợp với Hiến pháp cũng như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành từ trung ương.
Để nâng cao hiệu quả quản lý văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) tại địa phương, cần thực hiện tốt việc hệ thống hóa các văn bản này theo quy định Đồng thời, việc nghiên cứu và ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê các văn bản QPPL từ cấp huyện đến xã là rất quan trọng, nhằm phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời những văn bản không phù hợp.
3.2.5.2 Lập kế hoạch quản lý trật tự đô thị
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng tại thành phố Hòa Bình, cần thiết phải củng cố công tác quản lý trật tự xây dựng và chỉnh trang đô thị Việc khắc phục tình trạng xây dựng trái phép, sai phép và lấn chiếm lòng lề đường là điều cấp bách, nhằm cải thiện bộ mặt đô thị và cảnh quan kiến trúc, đặc biệt tại các khu dân cư và tuyến đường chính Đồng thời, cần tăng cường tuyên truyền pháp luật xây dựng để người dân nhận thức rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong hoạt động xây dựng Cuối cùng, cần có biện pháp xử lý kịp thời đối với những cán bộ, công chức không thực hiện đúng trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng, dẫn đến vi phạm xảy ra mà không được báo cáo hay xử lý.
3.2.5.3 Triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định
Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý trật tự xây dựng thể hiện quan điểm và chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, Đảng đã chú trọng đến quản lý trật tự xây dựng qua nhiều văn kiện Đại hội Đảng và Hội nghị Trung ương, đưa ra các chủ trương lớn cho công tác thanh tra xây dựng Điều này bao gồm việc cải thiện điều kiện, cơ sở vật chất, trang thiết bị và chính sách đối với cán bộ quản lý Đặc biệt, Đảng nhấn mạnh sự cần thiết phải ban hành kịp thời các văn bản pháp luật để tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động thanh tra xây dựng.
3.2.5.4 Kiểm tra, giám sát thực hiện
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường cần tăng cường kiểm tra tình hình trật tự xây dựng đô thị và ban hành kịp thời các quyết định đình chỉ thi công cũng như cưỡng chế phá dỡ các công trình vi phạm Việc áp dụng biện pháp ngăn chặn theo thẩm quyền và thực hiện nghiêm túc việc cưỡng chế theo quyết định của cấp trên hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng là rất quan trọng để duy trì trật tự xây dựng.
TH Ự C TR Ạ NG QU ẢN LÝ NHÀ NƯỚ C V Ề TR Ậ T T Ự XÂY D Ự NG TRÊN ĐỊ A BÀN THÀNH PH Ố HÒA BÌNH
4.1.1 Quản lý trật tự xây dựng theo quy hoạch xây dựng
Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch xây dựng tại thành phố Hòa Bình đã nhận được sự quan tâm của chính quyền các cấp Quy hoạch xây dựng đô thị được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý nhà nước, nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện nguyện vọng chính đáng của nhân dân Đây cũng là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư cho xây dựng đô thị.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả trong công tác quản lý và quy hoạch đô thị tại thành phố Hoà Bình, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần khắc phục Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, và quy hoạch vẫn chưa theo kịp tốc độ phát triển Hiện tại, việc lập và quản lý quy hoạch chủ yếu tập trung vào các khu đô thị mới và dự án kinh doanh hạ tầng do doanh nghiệp thực hiện, trong khi các dự án xã hội như cải tạo khu dân cư cũ, chỉnh trang đô thị, và thiết kế khu vực trung tâm chưa được chú trọng đúng mức.
Chất lượng nghiên cứu các đồ án quy hoạch xây dựng phê duyệt còn thấp, thiếu tổng thể và nghiên cứu sâu về thiết kế đô thị, dẫn đến việc không khả thi trong thực tế và thường xuyên phải điều chỉnh quy hoạch Hạ tầng kỹ thuật chưa được đấu nối đồng bộ và còn nhiều bất cập Việc triển khai cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa, bao gồm chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và cao độ xây dựng, chưa được thực hiện nghiêm túc, gây khó khăn trong quản lý quỹ đất và triển khai đầu tư xây dựng các dự án thành phần.
Hiện nay, thành phố chưa có quy hoạch chi tiết 1/500, khiến công tác cấp phép xây dựng chủ yếu dựa vào bản đồ quy hoạch chi tiết 1/2000 đã được phê duyệt Quy hoạch chung với tỷ lệ quá nhỏ dẫn đến việc quản lý đất đai, chỉ giới xây dựng và chỉ giới đường đỏ không chính xác, tạo ra căn cứ không rõ ràng cho việc cấp Giấy phép xây dựng (GPXD) và quản lý trật tự xây dựng Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ nghiên cứu bảng 4.1.
Bảng 4.1 Tình hình quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố
TT Loại quy hoạch Số phường, xã Tỷ lệ
I QUY HOẠCH CHUNG TỶ LỆ 1/10.000
1 Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến năm 2025 với diện tích
15/15 phường, xã trên địa bàn thành phố
2 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình với diện tích 2436,5 ha Xã Yên Mông 100
3 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Hòa Bình, thành phố Hòa Bìnhvới diện tích 2151,45ha Xã Hòa Bình 100
4 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Dân Chủ, thành phố Hòa Bình với diện tích 816ha Xã Dân Chủ 100
5 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Sủ Ngòi, thành phố Hòa Bình với diện tích 915,23ha Xã Sủ Ngòi 100
6 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Trung
Minh, thành phố Hòa Bình với diện tích 1457,45ha Xã Trung Minh 100
7 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thái Thịnh, thành phố Hòa Bình với diện tích 1759,09ha Xã Thái Thịnh 100
8 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thống
Nhất, thành phố Hòa Bình với diện tích 1580,27ha Xã Thống Nhất 100
II QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/2000
1 Quy hoạch chi tiết 1/2000 Khu trung tâm Quỳnh
Lâm với diện tích 276ha Phường Phương
2 Quy hoạch chi tiết 1/2000 Trục đường Thịnh Lang với diện tích 128ha Phường Thịnh
3 Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu đô thị mới
Trung Minh với diện tích 248ha Xã Trung Minh
4 Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu Bắc Trung
Minh - Nam Kỳ Sơn với diện tích 493,58ha Xã Trung Minh
III QUY HOẠCH PHÂN KHU TỶ LỆ 1/500
1 Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư tổ 28, phường Phương Lâm, thành phố Hòa
Bình với diện tích 1,4ha
2 Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu trung tâm Thương mại – Dịch vụ bờ trái sông Đà với diện tích 47ha
3 Đồ án QHCT XD TL 1/500 khu dân cư cảng chân
Dê, khu Hành chính – Chính trị TPHB với diện tích
4 Đồ án QHCT XD TL 1/500 khu dân cư phường
Phương Lâm với diện tích 12,3ha Phường Phương
5 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu liên hợp thể thao
Tây Bắc, tỉnh Hòa Bình với diện tích 19,2ha Phường Thịnh
6 Đồ án QHCT XD TL 1/500 dự án khu dân cư xóm Đồng Xạ, phường Thái Bình, thành phố Hòa Bình với diện tích 4,3ha
7 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu nhà ở phường Đồng Tiến, TPHB với diện tích 4,13ha Phường Đồng
8 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu dân cư bên bờ sông Đà, phường Tân Hòa với diện tích 14,03ha Phường Tân
9 Đồ án phê duyệt QHCT XD TL 1/500 Khu nhà ở đường Trương Hán Siêu, phường Thịnh Lang với diện tích 10,43ha
10 Đồ án phê duyệt QHCT XD TL 1/500 Khu nhà ở
Hoàng Vân,phường Thịnh Lang với diện tích
11 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu dân cư phường
Thịnh Lang (Khu số 3), TPHB với diện tích 6,52ha Phường Thịnh
12 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu dân cư phường
Thịnh Lang (Khu số 7), TPHB với diện tích 5,79ha Phường Thịnh
13 Đồ án điều chỉnh QHCT XD TL 1/500 Khu nhà ở liền kề phường Hữu Nghị, TPHB với diện tích
14 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Mở rộng trường Trung học KTKT Hòa Bình với diện tích 13,69ha Xã Thống Nhất
15 Đồ án điều chỉnh QHCT XD TL 1/500 Khu vực từ trụ sở Văn phòng Tỉnh ủy đến trụ sở Văn phòng
UBND tỉnh với diện tích 2,88ha
16 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu dân cư tổ 6 phường Tân Thịnh, TPHB với diện tích 4,67ha Phường Tân
17 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Công viên Tuổi trẻ, thành phố Hòa Bình với diện tích 8,05ha Phường Phương
18 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu đô thị mới Trung
Minh với diện tích 166,2ha Xã Trung Minh
19 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu tái định cư do sạt lở bờ phải sông Đà tại xã Trung Minh, thành phố
Hoà Bình với diện tích 17,4ha
20 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm, thành phố Hòa Bình với diện tích 41,1ha
Phường Phương Lâm, xã Sủ Ngòi
21 Đồ án QHCT XD TL 1/500 cảnh quan bờ phải sông Đà với diện tích 7,14ha Phường Phương
22 Đồ án QHCT XD TL 1/500 Khu đô thị mới Sông Đà - Hòa Bình với diện tích 28,2ha Phường Thái
23 Quy hoạch chi tiết xây dựng chi tiết 1/500 khu dân cư, tái định cư suối Đúng, thành phố Hòa Bình với diện tích 7,2ha
24 Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 2) tại xóm Mỵ, xã Yên
Mông, thành phố Hòa Bình với diện tích 22ha
25 Quy hoạch chi tiết xây dựng chi tiết 1/500 Cụm công nghiệp Yên Mông (khu 1) tại xóm Yên Hòa 1,
Yên Hòa 2, xã Yên Mông, thành phố Hòa Bình với diện tích 20ha
26 Quy hoạch chi tiết xây dựng chi tiết 1/500 cụm công nghiệp Chăm Mát- Dân Chủ với diện tích
Phường Chăm Mát, xã Dân Chủ
27 Quy hoạch chi tiết xây dựng chi tiết 1/500 dự án đầu tư xây dựng Khu công nghiệp bờ trái sông Đà, thành phố Hòa Bình với diện tích 76,98ha
Phường Hữu NghịNguồn: Phòng Quản lý đô thị thành phố (2017)
Công việc xây dựng cần gắn liền với quy hoạch phát triển không gian kiến trúc và cảnh quan đô thị, đảm bảo không xảy ra xây dựng tự phát mà phải tuân thủ quy hoạch chung và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tuy nhiên, công tác quy hoạch tại thành phố vẫn còn hạn chế, dẫn đến một số công trình vi phạm quy hoạch Để nhận diện những tồn tại trong công tác quy hoạch, cần xem xét đánh giá tổng quan mà không đi sâu vào chất lượng từng đồ án quy hoạch Việc điều tra ý kiến của các chủ đầu tư về tính công khai của quy hoạch và thông tin về Điều lệ xây dựng cũng như ý kiến của lãnh đạo, cán bộ địa chính, cán bộ quản lý đô thị sẽ giúp có cái nhìn đầy đủ hơn về tình hình quy hoạch xây dựng hiện tại.
Bảng 4.2 Những tồn tại trong công tác quy hoạch ở các cơ sở điều tra ĐVT: %
TT Chỉ tiêu Hộ gia đình Tổ chức Nhà quản lý
1 Chưa làm tốt việc công khai quy hoạch 82,15 81,35 90,9
2 Quy hoạch chưa đồng bộ 80,17 79,54 82,5
3 Quy hoạch chưa có định hướng dài hạn 15,25 14,45 8,5
1 Chưa làm tốt việc công khai quy hoạch 90,41 82,33 85,75
2 Quy hoạch chưa đồng bộ 86,75 65,00 70,7
3 Quy hoạch chưa có định hướng dài hạn 8,35 17,00 6,5
1 Chưa làm tốt việc công khai quy hoạch 83,14 87,45 87,5
2 Quy hoạch chưa đồng bộ 80,70 75,12 80,9
3 Quy hoạch chưa có định hướng dài hạn 10,26 12,48 21,5 ồ ố ệu điề
Theo bảng 4.2, đa số đối tượng khảo sát (80-90%) cho rằng công tác công khai quy hoạch chưa hiệu quả, dẫn đến việc họ không nắm rõ thông tin quy hoạch Điều này khiến cho việc xây dựng sai sót trở nên phổ biến Hơn nữa, công tác quy hoạch còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế, thiếu tính đồng bộ và không khả thi.
Bản đồ chỉ giới đường đỏ không được công khai rộng rãi, gây khó khăn cho những nhà đầu tư muốn xây dựng, vì họ không biết khu đất mình định đầu tư có nằm trong diện quy hoạch hay không Đây là một hạn chế về thông tin quy hoạch cần được khắc phục để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư.
4.1.2 Quản lý trật tự xây dựng theo giấy phép xây dựng
Trong những năm qua, thành phố Hòa Bình đã chú trọng cải cách hành chính bằng cách phổ biến kịp thời các chính sách và văn bản quản lý đô thị Điều này giúp hoàn thiện hành lang pháp lý và thiết lập kỷ cương trong quản lý đô thị Bên cạnh đó, thành phố cũng thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cùng máy móc thiết bị phục vụ công tác.
Quy trình cấp phép xây dựng đã được đơn giản hóa nhờ loại bỏ các thủ tục hành chính rườm rà, giúp rút ngắn thời gian thực hiện mà vẫn đảm bảo chất lượng và đúng quy định Điều này đã làm giảm lo ngại của các chủ đầu tư trong việc xin cấp Giấy phép xây dựng (GPXD).
Quy trình cấp phép xây dựng được thực hiện với thủ tục hành chính đơn giản, cho phép nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “Một cửa” theo tiêu chuẩn ISO 2008 Chủ đầu tư chỉ cần nộp hồ sơ xin cấp phép tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND thành phố, sau đó hoàn thiện các thông tin cần thiết trong hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng (GPXD).
Bộ phận một cửa sẽ kiểm tra đầy đủ thủ tục và yêu cầu từ chủ đầu tư Nếu không có thiếu sót, hồ sơ sẽ được chuyển sang phòng Quản lý đô thị, nơi các cán bộ chuyên trách sẽ thụ lý hồ sơ và thẩm định bản vẽ thiết kế dựa trên quy hoạch sử dụng đất Nếu hồ sơ hợp lệ, giấy phép xây dựng sẽ được cấp trong thời gian 15 ngày cho nhà ở riêng lẻ, 20 ngày cho công trình cần báo cáo kinh tế, kỹ thuật, và 10 ngày cho nhà ở nông thôn Các chủ đầu tư cần đến bộ phận một cửa đúng hẹn để nhận giấy phép Sau khi thẩm định, cán bộ phòng Quản lý đô thị sẽ trình phó chủ tịch UBND thành phố ký duyệt và lưu hồ sơ theo dõi.
Sau khi Giấy phép xây dựng (GPXD) được cấp cho các chủ đầu tư, cơ quan quản lý xây dựng sẽ theo dõi quá trình thi công của họ để đảm bảo rằng việc xây dựng diễn ra đúng theo các quy định và thiết kế đã được phê duyệt.
Mọi vi phạm của chủ đầu tư sẽ được cán bộ xây dựng của Phòng Quản lý đô thị phối hợp với UBND xã, phường lập biên bản và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
Việc cấp phép xây dựng đã được cải thiện đáng kể nhờ vào cơ chế một cửa, dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng trong kết quả cấp phép cho các công trình đầu tư xây dựng.
Bảng 4.3 Giấy phép xây dựng cấp qua các năm 2015-2017
TT Nội dung Năm So sánh (%)
1 Số lượng giấy phép xây dựng 215 248 402 115.35 162.10
Theo số liệu từ Phòng Quản lý thành phố (2017), số lượng Giấy phép xây dựng (GPXD) được cấp tại thành phố đã tăng đáng kể qua các năm, minh chứng rõ ràng qua bảng 4.3.
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TTXD TRÊN ĐỊ A BÀN THÀNH PH Ố HÒA BÌNH
4.2.1 Cơ chế chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động xây dựng
Hệ thống pháp luật hiện nay tại Việt Nam gặp khó khăn do sự chậm trễ trong việc ban hành các nghị định và thông tư hướng dẫn, dẫn đến các cấp, ngành phải chờ đợi văn bản chỉ đạo mới có thể thực hiện Trong khi chờ đợi các hướng dẫn cần thiết để hoàn thiện thủ tục thành lập đội quản lý TTXD, tình trạng vi phạm về TTXD sẽ tiếp tục diễn ra phổ biến do thiếu lực lượng chuyên trách để ngăn chặn và xử lý các vi phạm này.
Bất cập trong công cụ pháp luật là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến công tác cấp phép xây dựng Sự thay đổi thường xuyên của các quy chế, tiêu chuẩn định mức và đơn giá, cùng với hình thức xử lý vi phạm, đã làm cho quá trình thẩm định hồ sơ và tính toán chi phí xây dựng của các chủ đầu tư trở nên phức tạp Điều này không chỉ tốn thời gian mà còn làm gia tăng chi phí cho từng công trình và hạng mục xây dựng.
Quy định pháp luật hiện nay vẫn còn mơ hồ, dẫn đến việc hiểu và áp dụng khác nhau ở các đơn vị, tạo điều kiện cho vi phạm trật tự xây dựng xảy ra Cụ thể, Thông tư số 02/2013/TT-BXD đã hướng dẫn Nghị định 121/2013/NĐ-CP nhưng vẫn chưa đủ rõ ràng để ngăn chặn các sai phạm.
Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng, có hiệu lực từ ngày 30-11-2013, quy định cách tính giá trị phần xây dựng sai phép làm cơ sở để xác định số tiền phạt mà chủ đầu tư phải nộp cho Nhà nước Hình thức phạt chỉ áp dụng cho các công trình vi phạm được phát hiện khi đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, dẫn đến việc cho phép tồn tại các công trình xây dựng trái phép sau khi nộp phạt Điều này cho thấy sự bất lực trong việc thi hành pháp luật về trật tự xây dựng, tạo ra nguy cơ "nhờn luật" khi nhiều trường hợp xây dựng trái phép đều có thể nộp phạt Do đó, cần xem xét kỹ lưỡng từng trường hợp vi phạm, xác định rõ ràng trường hợp nào được phép nộp phạt để tồn tại, trường hợp nào cần tịch thu xung công ích hoặc phá dỡ, nhằm ngăn chặn việc chủ đầu tư sẵn sàng chấp nhận nộp phạt để vi phạm.
Mức xử phạt hành chính hiện nay trong lĩnh vực xây dựng còn khá nhẹ, điều này dẫn đến việc chưa đủ sức răn đe đối với các chủ đầu tư vi phạm.
Hướng dẫn cấp phép xây dựng cho các công trình nhà ở tại những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc có mặt cắt đường từ 22,5m trở lên, hoặc chiều cao nhà từ 5 tầng trở lên trên địa bàn thành phố yêu cầu phải có sự thỏa thuận và xin ý kiến của Sở Xây dựng Điều này dẫn đến việc kéo dài thời gian trong quy trình cấp phép xây dựng.
4.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng, cơ sở vật chất phục vụ công tác trật tự xây dựng
4.2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành ph ố Hòa Bình
Hình 4.1 Sơ đồ bộ máy quản lý trật tự xây dựng
Trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng tại tỉnh Hòa Bình được phân định rõ ràng giữa Uỷ ban nhân dân cấp xã, Uỷ ban nhân dân thành phố và Sở Xây dựng, theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Công tác này được thực hiện thường xuyên, liên tục và thống nhất, đúng thẩm quyền, nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Sở Xây dựng UBND thành phố
UBND phường Phòng Quản lý đô thị thành phố
UBND xã Đội quản lý trật tự đô thị Đội số 1 Đội số 2
Sở Xây dựng và Uỷ ban nhân dân thành phố phối hợp trong việc quản lý và chỉ đạo các cơ quan như Thanh tra Xây dựng, Phòng Quản lý đô thị và Đội quản lý trật tự để đảm bảo tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố được thực hiện một cách hiệu quả.
Sở Xây dựng đã chỉ đạo Chánh Thanh tra Sở xây dựng quản lý và điều hành Đội thanh tra xây dựng, yêu cầu thực hiện kiểm tra thường xuyên và hàng ngày đối với việc tuân thủ các quy định pháp luật về trật tự xây dựng Đội thanh tra cần lập hồ sơ vi phạm và chuyển đến Uỷ ban nhân dân các cấp để xử lý theo thẩm quyền và quy trình pháp luật quy định.
Uỷ ban nhân dân thành phố đã chỉ đạo Đội quản lý trật tự phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã để thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự trên địa bàn theo quy định pháp luật Uỷ ban nhân dân cấp xã có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ vi phạm trật tự xây dựng do Đội Quản lý trật tự thành phố chuyển đến và xử lý các vi phạm này theo thẩm quyền và trình tự, thủ tục được quy định.
Phòng Quản lý đô thị thành phố hoạt động dưới sự chỉ đạo của Sở Xây dựng về chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời chịu sự điều hành của Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn.
4.2.2 2 Các cơ quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình a Phòng Quản lý đô thị thành phố Hòa Bình
Phòng Quản lý đô thị thành phố Hòa Bình là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND thành phố Hòa Bình, hoạt động dưới sự chỉ đạo toàn diện của cơ quan này và nhận hướng dẫn chuyên môn từ Sở Xây dựng Hòa Bình.
UBND cần thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong các lĩnh vực quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, phát triển đô thị, nhà ở và công sở Điều này bao gồm quản lý vật liệu xây dựng, giao thông, và hạ tầng kỹ thuật đô thị như cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường, công viên cây xanh, chiếu sáng, rác thải, và bến bãi đỗ xe đô thị.
Quản lý xây dựng, cơ sơ hạ tầng, quy hoạch kiến trúc, nhà ở… trong đó, chức năng quản lý xây dựng của phòng quản lý đô thịnhư sau:
UBND thành phố sẽ thụ lý hồ sơ cấp phép xây dựng, cấp phép đào đường, hè phố và cấp phép sử dụng tạm thời hè đường theo phân cấp đã được quy định.
Phối hợp giữa Thanh tra chuyên ngành, Công an thành phố và UBND phường nhằm kiểm tra việc thực hiện quy định bảo vệ và sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời kiểm tra quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Ngoài ra, cần đảm bảo các chủ đầu tư thực hiện đúng trình tự và thủ tục xây dựng cơ bản.
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY D ỰNG TRÊN ĐỊ A BÀN THÀNH PH Ố HÒA BÌNH
4.3.1 Hoàn thiện quy hoạch phát triển đô thị
Công tác quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong quản lý đô thị, cần được ưu tiên đầu tư và nâng cao chất lượng để định hướng phát triển bền vững Việc lập quy hoạch không chỉ giúp đảm bảo tính đồng bộ trong xây dựng mà còn hỗ trợ cải tạo và chỉnh trang đô thị, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai.
Cần tăng cường sự phối hợp giữa các ban ngành địa phương trong việc lập quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành và quy hoạch xây dựng Tất cả các bản quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch xây dựng, cần dựa trên nguồn vốn đầu tư hiện có và các nguồn lực có thể huy động Quy hoạch xây dựng nên mang tính chiến lược và linh hoạt hơn để thích ứng với tín hiệu thị trường Để cạnh tranh hiệu quả, thành phố cần tự điều chỉnh nhanh chóng các quy hoạch theo chiến lược tổng thể nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư Hơn nữa, cần tham vấn cao hơn từ tất cả các bên liên quan như người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư trong quá trình lập quy hoạch để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của họ Cuối cùng, quá trình phê duyệt quy hoạch cần minh bạch hơn, tạo điều kiện cho người dân bị ảnh hưởng tham gia ý kiến trong việc xây dựng đồ án quy hoạch đô thị.
Các giải pháp chủ yếu về cải cách hành chính trong lĩnh vực thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm:
- Xây dựng các thể chế thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị.
Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước cần đảm bảo sự phân định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức biên chế, kèm theo quyền hạn và trách nhiệm Điều này sẽ giúp tăng cường sự phối hợp liên ngành giữa các cơ quan quản lý xây dựng, đất đai, giao thông, đầu tư và chính quyền thành phố.
Xã hội hóa việc giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công là cần thiết, bao gồm việc cung cấp thông tin quy hoạch, dịch vụ môi giới, công chứng, cấp giấy phép hành nghề, chứng chỉ năng lực, và kiểm định thực hiện các loại giấy phép.
Xây dựng và áp dụng phương pháp quy hoạch đô thị cần có sự tham gia của cư dân và cộng đồng, nhằm đảm bảo quá trình lập, xét duyệt và đánh giá điều chỉnh quy hoạch diễn ra một cách minh bạch và hiệu quả Việc này không chỉ tăng cường tính hợp pháp của quy hoạch mà còn tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho đô thị.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ là cần thiết để nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ phục vụ Đồng thời, cần xây dựng quy chế tuyển dụng công khai, dân chủ trong các cơ quan công quyền để đảm bảo tính minh bạch và công bằng.
Công khai quy hoạch một cách hiệu quả cho các nhà đầu tư là yếu tố then chốt, giúp họ có đủ thông tin chính xác để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn Điều này đặc biệt quan trọng đối với các dự án xây dựng và phát triển nhà ở thương mại cũng như xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư và nâng cao kỳ vọng về lợi nhuận.
Vào năm 2020, Sở Xây dựng và Sở Tài nguyên-Môi trường tỉnh đã phối hợp chặt chẽ để hoàn thành quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500, nhằm cung cấp cơ sở chính xác cho công tác cấp Giấy phép xây dựng (GPXD) và quản lý trật tự xây dựng.
Thông tin quy hoạch đóng vai trò quan trọng đối với các chủ đầu tư, giúp họ đưa ra quyết định đầu tư xây dựng chính xác và có cơ sở kỳ vọng cho hoạt động đầu tư Vì vậy, việc công khai quy hoạch là cần thiết, đặc biệt là công khai bản đồ quy hoạch chi tiết tại những địa điểm công cộng, nơi thu hút sự quan tâm của đông đảo người dân.
Sớm hoàn thành quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 để làm căn cứ chính xác cho công tác cấp GPXD và quản lý trật tự xây dựng.
Cần cải tiến và đa dạng hóa hình thức công bố các đồ án quy hoạch xây dựng để người dân dễ dàng tiếp cận thông tin Một giải pháp hiệu quả là thành lập các trung tâm thông tin quy hoạch, nơi công bố đồ án qua hệ thống bản đồ, website và tại các phường trong thành phố.
Việc giới thiệu và xét duyệt địa điểm xây dựng cùng cấp chứng chỉ quy hoạch cần có quy định rõ ràng về trình tự và nội dung để các cá nhân, tổ chức dễ dàng thực hiện Cần thiết lập các quy định về thu phí, sử dụng nguồn thu và chế tài liên quan đến trách nhiệm cung cấp thông tin Điều này sẽ nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý trong công tác quy hoạch.
4.3.2 Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý cấp phép xây dựng
* Cần nâng cao chuyên môn cho các cán bộ thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng
Để nâng cao hiệu quả công tác cấp giấy phép xây dựng, cần thường xuyên cử cán bộ chuyên môn tham gia các lớp bồi dưỡng về các văn bản mới liên quan đến cấp GPXD Việc này giúp cập nhật thông tin và áp dụng kịp thời các quy định mới trong lĩnh vực này Đồng thời, cán bộ cũng nên được đào tạo về xử lý các hành vi vi phạm trong xây dựng trái phép, từ đó đưa ra mức xử phạt hành chính phù hợp với quy định của pháp luật.
Phân công công việc rõ ràng giữa các thành viên trong phòng là rất quan trọng, giúp mỗi người tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được giao Điều này không chỉ ngăn chặn sự chồng chéo trong công việc mà còn đảm bảo tiến độ và hiệu quả cao Hơn nữa, việc áp dụng xử phạt và bồi thường thiệt hại đối với những cán bộ vi phạm sẽ tạo ra một môi trường làm việc có trách nhiệm và minh bạch hơn.
GPXD không cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không đủ điều kiện, bao gồm các công trình thuộc quy hoạch xây dựng, đường giao thông, công trình công cộng, và các công trình vi phạm hành lang bảo vệ Điều này nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ trong công việc của họ.
Tổ chức báo cáo công việc hàng tuần của cán bộ trong phòng cấp Giấy phép xây dựng (GPXD) nhằm theo dõi tiến độ thực hiện, nhận diện những khó khăn còn tồn tại và rút ra bài học kinh nghiệm để cải thiện hiệu quả công việc trong tương lai.
Xử lý nghiêm đối với những cán bộ lơ là công việc, tham nhũng.
K Ế T LU Ậ N
Nghiên cứu đã tổng hợp lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự xây dựng, bao gồm khái niệm, đặc điểm và quy trình quản lý Bài viết cũng đề cập đến các nội dung và yếu tố ảnh hưởng đến công tác này Dựa trên thực tiễn quản lý tại Việt Nam và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu đưa ra những bài học có thể áp dụng cho thành phố Hòa Bình.
2 Công tác quản lý xây dựng nói chung và quản lý đô thị, trật tự xây dựng nói riêng có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển đất nước và là một trong sự những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương Vi phạm trật tự xây dựng luôn là điểm nóng đối với các địa phương trong quá trình đô thị hóa Để hoạt động xây dựng, kiến tạo đi vào nền nếp ổn định, cần có nhiều giải pháp đồng bộ, mà trước hết là tăng chi tiêu cho hoạt động quản lý trật tự xây dựng Để quản lý có hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng, các nhà làm chính sách nước ta cần bổ sung các chính sách tương ứng, chính quyền các đô thị cần “hiện đại hóa” năng lực trị lý và quản lý đô thị, và các chuyên gia quy hoạch cần đổi mới phương pháp luận quy hoạch Bên cạnh đó cần phải có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý liên quan nhằm rà soát, kiểm tra lại việc thực hiện các công việc liên quan tới công tác quản lý quy hoạch đô thị, cấp phép xây dựng, những yếu tố bất hợp lý trong quá trình triển khai, thực hiện nhằm đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác.
Trong bối cảnh đô thị hóa nhanh chóng, công tác quy hoạch và quản lý trật tự xây dựng tại thành phố Hòa Bình trở nên cấp bách Để nâng cao hiệu quả quản lý, cần sự tập trung cao độ từ chính quyền địa phương và sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành liên quan Việc xử lý các vi phạm xây dựng phải nghiêm túc và kịp thời, nhằm lập lại trật tự và bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật Các cấp chính quyền cần triển khai các chính sách về quản lý quy hoạch đến từng cộng đồng dân cư, đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật về xây dựng Cần rà soát và điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là các khu vực đất nông nghiệp, để đáp ứng nhu cầu đất ở cho dân cư Tăng cường kiểm tra và giám sát để đảm bảo các công trình xây dựng tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt, đồng thời kiên quyết xử lý các vi phạm và trách nhiệm của cán bộ quản lý Cần kiện toàn bộ máy quản lý trật tự xây dựng, bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn tại các cấp chính quyền để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này.
3 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình hiện nay bao gồm: (1) Cơ chế chính sách của Nhà nước liên quan đến quản lý hoạt động xây dựng;(2)Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng, cơ sở vật chất về quản lý nhà nước về trật tự xây dựng; (3) Năng lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý về xây dựng (4) Ý thức và sự hiểu biết của chủ đầu tư (5) Giám sát của cộng đồng
4 Để quản lý nhà nước về trật tự xây dựng của thành phố Hòa Bình trong thời gian tới tốt hơn cần thực hiện các giải pháp như: i) Hoàn thiện quy hoạch phát triển đô thị, ii) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong quản lý cấp phép xây dựng, iii) hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, kiện toàn tổ chức bộ máy trong quản lý trật tự xây dựng, iv) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao ý thức tự giác của người dân trong chấp hành các quy định trong quản lý trật tự xây dựng; v) Đẩy mạnh phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng.
KI Ế N NGH Ị
5.2.1 Đối với Bộ Xây dựng Đề nghị Bộ Xây dựng sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định số 139/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở thay thế Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 và Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ để có cơ sở áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt bằng tiền thông qua các tổ chức tài chính tín dụng.
UBND tỉnh cần sớm ban hành quy định về cơ chế hoạt động của Đội quản lý TTXD đô thị tại các thành phố, huyện và các Tổ quản lý TTXD tại các xã, phường để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng.
Để nâng cao hiệu quả kiểm tra trật tự xây dựng, cần bổ sung thêm biên chế cho Phòng Quản lý đô thị thành phố và Thanh tra Sở Xây dựng.
Để quản lý phát triển đô thị và trật tự xây dựng hiệu quả, cần đẩy mạnh việc lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, và quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị.