1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam

111 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Công Sản Của Tập Đoàn Công Nghiệp Cao Su Việt Nam
Tác giả Đỗ Quốc Thắng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Hùng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MụC LụC

  • TRÍCH YếU LUậN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHầN 1. Mở ĐầU

    • 1.1. TÍNH CấP THIếT CủA Đề TÀI

    • 1.2. MụC TIÊU NGHIÊN CứU CủA Đề TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐốI TƯợNG VÀ PHạM VI NGHIÊN CứU CủA Đề TÀI

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHữNG ĐÓNG GÓP MớI CủA Đề TÀI CủA Đề TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHầN 2. CƠ Sở LÝ LUậN VÀ THựC TIễN Về QUảN LÝ NHÀ CÔNGSảN

    • 2.1. CƠ Sở LÝ LUậN

      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về quản lý

        • 2.1.1.2. Khái niệm tài sản

        • 2.1.1.3. Khái niệm về tài sản công

        • 2.1.1.4. Khái niệm về nhà công sản

      • 2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà công sản

        • 2.1.2.1. Đặc điểm tài sản công

        • 2.1.2.2. Phân loại tài sản công

        • 2.1.2.3. Đặc điểm nhà công sản

        • 2.1.2.4. Vai trò của nhà công sản

        • 2.1.2.5. Nguyên tắc quản lý nhà công sản

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về quản lý nhà công sản

        • 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức quản lý nhà công sản

        • 2.1.3.2. Công tác lập kế hoạch sử dụng, sửa chữa, nâng cấp và xây mới nhàcông sản

        • 2.1.3.3. Công tác bảo dưỡng, bảo trì, sửa chữa nhà công sản

        • 2.1.3.4. Thực trạng khai thác và sử dụng nhà công sản

        • 2.1.3.5. Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trong công tác quản lý, sử dụngnhà công sản

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng

        • 2.1.4.1. Cơ chế quản lý Nhà nước

        • 2.1.4.2. Các quy định về quản lý nhà công sản

        • 2.1.4.3. Trách nhiệm của lãnh đạo tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam

        • 2.1.4.4. Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài sản

        • 2.1.4.5. Ý thức của người sử dụng

    • 2.2. CƠ Sở THựC TIễN

      • 2.2.1. Quản lý nhà công sản ở các tổng công ty, tập đoàn, các địa phương

        • 2.2.1.1. Quảng Ngãi

        • 2.2.1.2 Quảng Bình

        • 2.2.1.3. Thành phố Vũng Tàu

        • 2.2.1.4. Cao Bằng

        • 2.2.1.5. Kinh nghiệm của công ty SASAC

        • 2.2.1.5. Đánh giá kết quả, hạn chế về quản lý nhà công sản

      • 2.2.2. Bài học rút ra cho Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam

  • PHầN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

    • 3.1. TổNG QUAN Về NHÀ CÔNG SảN CủA TậP ĐOÀN CÔNG NGHIệPCAO SU VIệT NAM

      • 3.1.1. Tổng quan về Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

      • 3.1.2. Bộ máy, cơ cấu tổ chức của Tập đoàn

      • 3.1.3. Lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn

      • 3.1.4. Đánh giá chung

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu, thông tin

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu, thông tin thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu

        • 3.2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu

    • 3.3. Hệ THốNG CHỉ TIÊU NGHIÊN CứU

  • PHầN 4. KếT QUả NGHIÊN CứU VÀ THảO LUậN

    • 4.1. KếT QUả SảN XUấT KINH DOANH VÀ CHIếN LƯợC PHÁT TRIểNCủA TậP ĐOÀN CÔNG NGHIệP CAO SU VIệT NAM

      • 4.1.1. Kết quả kinh doanh của Tập đoàn

      • 4.1.2. Chương trình phát triển bền vững của Tập đoàn

    • 4.2. THựC TRạNG QUảN LÝ NHÀ CÔNG SảN CủA TậP ĐOÀN CÔNGNGHIệP CAO SU VIệT NAM

      • 4.2.1. Bộ máy tổ chức quản lý nhà công sản của Tập đoàn

      • 4.2.2. Công tác lập kế hoạch sử dụng, sữa chữa, nâng cấp và xây mới nhàcông sản

      • 4.2.3. Công tác quản lý thực hiện sửa chữa, nâng cấp và xây mới nhàcông sản

      • 4.2.4. Tình hình khai thác và sử dụng nhà công sản của Tập đoàn Côngnghiệp Cao su Việt Nam

      • 4.2.5. Thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trong công tác quản lý, sử dụngnhà công sản

      • 4.2.6. Đánh giá chung về kết quả, hạn chế trong quản lý nhà công sản củaTập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam

        • 4.2.6.1. Kết quả đạt được

        • 4.2.6.2. Khó khăn

    • 4.3. CÁC YếU Tổ ảNH HƯởNG ĐếN QUảN LÝ NHÀ CÔNG SảN CủA TậPĐOÀN CÔNG NGHIệP CAO SU VIệT NAM

      • 4.3.1. Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước

      • 4.3.2. Các quy định về quản lý nhà công sản của Tập đoàn công nghiệp caosu Việt Nam

      • 4.3.3. Trách nhiệm của cán bộ quản lý nhà cộng sản của Tập đoàn côngnghiệp cao su Việt Nam

      • 4.3.4. Năng lực của cán bộ làm công tác quản lý tài sản

      • 4.3.5. Ý thức của người sử dụng

    • 4.4. GIảI PHÁP TĂNG CƯờNG QUảN LÝ NHÀ CÔNG SảN TạI TậPĐOÀN CÔNG NGHIệP CAO SU VIệT NAM

      • 4.4.1. Căn cứ và định hướng đề xuất giải pháp

      • 4.4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà công sản của Tập đoànCông nghiệp Cao su Việt Nam

        • 4.4.2.1. Đổi mới quy trình lập kế hoạch mua sắm nhà công sản

        • 4.4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý theo dõi, kiểm kê nhà công sản

        • 4.4.2.3. Nâng cao năng lực cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

        • 4.4.2.4. Tăng cường công tác bảo trì, bảo dưỡng nhà công sản

        • 4.4.2.5. Phối hợp chặt chẽ, thực hiện triệt để các chỉ đạo của cơ quan cấp trên

        • 4.4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác sửa chữa, nâng cấp và xây mới nhà côngsản nhằm tiết kiệm

  • PHầN 5. KếT LUậN VÀ KIếN NGHị

    • 5.1. KếT LUậN

    • 5.2. KIếN NGHị

  • TÀI LIệU THAM KHảO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà công sản

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái niệm về quản lý

Quản lý là một hình thức lao động đòi hỏi sự kết hợp giữa trí tuệ và chất xám, mang tính khoa học và nghệ thuật.

Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của người lãnh đạo đến đối tượng quản lý, diễn ra liên tục và có tổ chức Mục tiêu của quản lý là kết nối các thành viên trong tổ chức để cùng nhau hành động, hướng tới đạt được kết quả tốt nhất.

Quản lý là quá trình mà người quản lý sử dụng các công cụ và phương pháp phù hợp để điều khiển hoạt động và phát triển của đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Quản lý bao gồm các hoạt động và nhiệm vụ thường xuyên của nhà quản lý, từ lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch đến tổ chức kiểm tra Ngoài ra, quản lý còn liên quan đến mục tiêu, kết quả và hiệu suất hoạt động của tổ chức (Phạm Thị Hồng Đào, 2016).

Quản lý là quá trình tác động có mục đích của chủ thể vào các đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Theo điều khiển học, quản lý được định nghĩa là việc điều khiển và chỉ đạo một hệ thống hoặc quá trình dựa trên các quy luật và nguyên tắc, giúp hệ thống hoạt động theo ý muốn của người quản lý để đạt được những mục tiêu đã định trước (Phạm Thị Hồng Đào, 2016).

Quản lý là sự tác động có mục đích của chủ thể vào đối tượng quản lý, sử dụng các công cụ và phương tiện khác nhau để đạt được mục tiêu đã đặt ra, phù hợp với quy luật xã hội Nhiều nhà khoa học đã nhấn mạnh rằng quản lý là quá trình hoàn thành hành động một cách hiệu quả thông qua sự phối hợp với người khác (Phạm Thị Hồng Đào, 2016).

Quản lý, theo Frederick W Taylor, một đại biểu xuất sắc của trường phái quản lý theo khoa học, được định nghĩa là khả năng xác định rõ ràng những gì bạn muốn người khác thực hiện và đảm bảo họ hoàn thành công việc một cách hiệu quả và tiết kiệm Ông nhấn mạnh các nguyên tắc chính của thuyết quản lý khoa học, bao gồm tiêu chuẩn hóa công việc, chuyên môn hóa lao động và cải tiến các hệ thống quản lý (Nguyễn Thị Lan Hương, 2017).

Tài sản đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ xã hội và pháp luật Theo Điều 105 BLDS 2015, tài sản được định nghĩa là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, bao gồm cả bất động sản và động sản Các loại tài sản này có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai, nhưng khái niệm về tài sản vẫn chưa được tổng hợp một cách đầy đủ.

Tài sản được định nghĩa là của cải vật chất phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng, và có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo chu kỳ sản xuất, tài sản được chia thành tài sản cố định và tài sản lưu động Ngoài ra, dựa trên đặc tính cấu tạo của vật chất, tài sản còn được phân thành tài sản hữu hình và tài sản vô hình (Chính phủ, 2017).

Tài sản được định nghĩa bao gồm bất động sản và động sản, có thể là tài sản hiện tại hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Nghị định 108 BLDS 2015 đã làm rõ khái niệm “tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”, tạo ra quy định cụ thể về tài sản Điều này không chỉ đảm bảo tính bao quát và rõ ràng mà còn tạo nền tảng pháp lý quan trọng, góp phần vào việc áp dụng pháp luật một cách thống nhất (Chính phủ, 2017).

Vật là một phần của thế giới vật chất, tồn tại khách quan và có thể cảm nhận được qua các giác quan Tuy nhiên, vật chỉ có ý nghĩa khi trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật; nếu con người không thể kiểm soát hay chiếm hữu vật đó, họ sẽ không thể tác động vào nó Để vật trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật, nó cần đáp ứng lợi ích của các chủ thể liên quan Do đó, để được công nhận là vật trong dân sự, vật phải thỏa mãn các điều kiện nhất định.

 Là bộ phận của thế giới vật chất

 Con người chiếm hữu được, lại lợi ích cho chính chủ thể

 Có thể tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai

Vật chất không chỉ là yếu tố đáp ứng nhu cầu của con người mà còn phải thuộc quyền sở hữu của con người, mang đặc trưng giá trị và trở thành đối tượng của giao dịch dân sự.

Tiền, theo kinh tế chính trị học, là vật ngang giá chung dùng để đo lường giá trị của các tài sản khác, có giá trị lưu hành thực tế Được hiểu là "vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất", tiền được sử dụng để trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, đồng thời được Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bởi các tài sản khác như vàng và ngoại tệ Về mặt pháp lý, tiền bao gồm nội tệ và ngoại tệ, nhưng ngoại tệ thường hạn chế lưu thông hơn so với đồng Việt Nam Tiền lưu hành trong nước chủ yếu là đồng Việt Nam, ngoại trừ một số trường hợp pháp luật cho phép sử dụng ngoại tệ Những đồng tiền cổ hoặc tiền xu có thể được gọi là tiền nhưng không được xem là tài sản để giao dịch trong dân sự.

Giấy tờ có giá là tài sản phổ biến trong giao dịch dân sự, đặc biệt trong ngân hàng và tổ chức tín dụng Chúng được hiểu là những giấy tờ có giá trị bằng tiền và có thể chuyển nhượng Giấy tờ có giá tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, do nhiều cơ quan như kho bạc và công ty cổ phần phát hành Chúng có thể có mệnh giá hoặc không, có thời hạn sử dụng hoặc không, và có thể ghi danh hoặc không Quyền định đoạt đối với giấy tờ có giá cũng không bị hạn chế như tiền Ví dụ về giấy tờ có giá bao gồm giấy nhận nợ, vé số trúng thưởng, trái phiếu, và cổ phiếu.

Quyền tài sản, theo Điều 115 BLDS 2015, được định nghĩa là quyền trị giá bằng tiền, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác Điều luật này rõ ràng xác định phạm vi quyền tài sản, giúp phân biệt với quyền nhân thân Nó cũng chỉ ra rằng mặc dù một số quyền không thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, chúng vẫn có giá trị thực tiễn và được ghi nhận Ví dụ, quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế như máy gặt lúa, xe lăn cho người tàn tật, hay giống cây trồng mới đều được pháp luật bảo hộ.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Quản lý nhà công sản ở các tổng công ty, tập đoàn, các địa phương

Quản lý nhà đất là một lĩnh vực được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp đặc biệt chú trọng Sự gia tăng các sai phạm trong lĩnh vực này không chỉ thu hút sự quan tâm từ lãnh đạo mà còn gây ảnh hưởng lớn đến uy tín và thương hiệu của doanh nghiệp.

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo dõi và quản lý nhà đất theo quy định tại Nghị định 167, học viên đã áp dụng kiến thức chuyên môn của mình để nâng cao hiệu quả công tác Những kinh nghiệm thực tiễn từ công việc giúp học viên hiểu rõ hơn về quy trình quản lý và các yêu cầu pháp lý liên quan.

UBND 6 huyện và TP Quảng Ngãi có tổ chức triển khai việc lập, báo cáo và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất công của địa phương theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng chưa kịp thời; đối với các cơ sở nhà, đất là trường học không nêu địa điểm, diện tích, tình trạng sử dụng của từng cơ sở nhà, đất theo đúng hướng dẫn; vẫn còn tình trạng chưa kê khai, báo cáo đầy đủ về các cơ sở nhà, đất công theo đúng quy định Cụ thể như: huyện Ba Tơ có 27 cơ sở; Đức Phổ có 09 cơ sở; Mộ Đức có 25 cơ sở; Bình Sơn có 63 cơ sở; Sơn Tịnh có

26 cơ sở; Tư Nghĩa có 63 cơ sở; TP Quãng Ngãi có 01 cơ sở chưa được khê khai và đề xuất phương án sắp xếp, xử lý (Thiên Ân, 2019)

Trong quá trình sắp xếp mạng lưới trường lớp tại các huyện và thành phố, đã phát hiện 252 cơ sở nhà, đất trường học (mầm non, tiểu học, trung học cơ sở) không còn nhu cầu sử dụng Tuy nhiên, hiệu trưởng các trường và phòng giáo dục - đào tạo không thực hiện đúng thủ tục pháp lý để giao lại cơ sở nhà, đất cho UBND huyện, TP Họ đã tự ý chuyển mục đích sử dụng, cho mượn hoặc cho thuê vượt thẩm quyền, hoặc để cơ sở bỏ trống, dẫn đến lãng phí và bị lấn chiếm sử dụng trái phép.

Qua thanh tra, đã phát hiện 64 cơ sở nhà, đất công tại 6 huyện và TP Quảng Ngãi bị quản lý và sử dụng không đúng mục đích, dẫn đến lãng phí Cụ thể, huyện Ba Tơ có 3 trường hợp, huyện Đức Phổ 10 trường hợp, huyện Sơn Tịnh 13 trường hợp, huyện Bình Sơn 8 trường hợp, huyện Tư Nghĩa 8 trường hợp, huyện Mộ Đức 15 trường hợp và TP Quảng Ngãi 7 trường hợp Nhiều cơ sở bị bỏ trống, cho thuê, cho mượn, lấn chiếm, hoặc giao đất, tài sản không đúng quy định pháp luật (Thiên Ân, 2019).

Việc sử dụng nhà, đất công của 5 tổ chức và cá nhân để thuê, hợp tác kinh doanh trái quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công đang trở thành vấn đề nghiêm trọng Cụ thể, UBND phường Nguyễn Kiệm, TP Quảng Ngãi đã ký hợp đồng với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để sử dụng 2.387,7 m2 đất cho việc xây dựng sân tennis và sân bóng đá, điều này không phù hợp với quy định Tương tự, UBND phường Trần Hưng Đạo đã ký hợp đồng kinh tế với Doanh nghiệp Tư nhân Thiện Tân vào ngày 9/11/2010 để đầu tư 2 sân bóng đá mini cỏ nhân tạo tại khu sinh hoạt văn hóa phường, vi phạm các quy định hiện hành Ngoài ra, UBND phường Nghĩa Chánh cũng có đề nghị từ Cty CP Đầu tư xây dựng và Dịch vụ Đức Phát về việc xin đầu tư sân bóng đá mini cỏ nhân tạo trên khu đất dự kiến quy hoạch cho Trạm xử lý nước thải.

Hồ điều hòa đang trong quá trình lấy ý kiến người dân, nhưng UBND tỉnh và Phường chưa cho phép Dù vậy, Công ty CP Đầu tư xây dựng và Dịch vụ Đức Phát đã tiến hành xây dựng sân bóng không đúng quy định Đồng thời, UBND phường Chánh Lộ đã ký hợp đồng thỏa thuận với Công ty TNHH Ten Trai về việc giao đầu tư, quản lý và sử dụng cơ sở nhà đất của Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường.

Nhiều địa phương đã cho phép 9 nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư không đúng quy định Cụ thể, Văn phòng làm việc chi nhánh Đức Phổ của Công ty Thương mại và Công nghệ Môi trường MD chưa triển khai xây dựng; Hợp tác xã Giao thông vận tải huyện Bình Sơn đã bán tài sản trên đất cho Công ty Cổ phần Bến xe Quảng Ngãi mà chưa được cho thuê đất; Trường Mầm non Lê Hồng Phong tại TP Quảng Ngãi cho Công ty Cổ phần Bê tông Viet Sin xây dựng bể bơi nhưng chưa có hợp đồng cho thuê đất; Dự án Khu du lịch Khánh Long - Mỹ Khê của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Khánh Long cũng chưa được cho thuê đất.

Chủ tịch UBND tỉnh đã giao cho các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND 6 huyện cùng TP Quảng Ngãi lập phương án xử lý các sai phạm được thanh tra kết luận, bao gồm thu hồi 39 cơ sở nhà, đất và 7 địa điểm đất đã thanh lý tài sản Đồng thời, chỉ đạo rà soát và xử lý dứt điểm 14 cơ sở nhà, đất công sản theo quy định Bên cạnh đó, cần xác định trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu và cấp phó trong từng thời kỳ, tổ chức kiểm điểm trong tập thể lãnh đạo và báo cáo kết quả cho UBND tỉnh thông qua Sở Nội vụ để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo UBND Quảng Bình, tỉnh đã phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp và xử lý tài sản của các ngành, địa phương, tuy nhiên vẫn gặp khó khăn trong việc xử lý tài sản công liên quan đến đất rừng sản xuất của các đơn vị sự nghiệp và công ty nông, lâm trường có vốn nhà nước trên 50% Hiện tại, diện tích đất nông lâm nghiệp do các công ty nông lâm nghiệp và ban quản lý rừng phòng hộ quản lý chiếm phần lớn diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh Các dự án thương mại, du lịch và khai thác khoáng sản chủ yếu được thực hiện trên diện tích đất này Việc xử lý tài sản trên đất và cho thuê, giao đất cho nhà đầu tư phải thông qua đấu giá, trong khi việc bán tài sản và chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Thủ tướng Chính phủ quyết định, không giao thẩm quyền cho địa phương, gây khó khăn cho quá trình thực hiện.

Theo đánh giá của UBND tỉnh, sự thiếu hiệu quả trong quản lý và sử dụng nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước xuất phát từ nhiều nguyên nhân Trước hết, các chính sách quản lý tài sản công trước đây chưa chặt chẽ, đặc biệt là Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 2008 không bao quát đầy đủ các đối tượng tài sản công Hầu hết các nhà công vụ được xây dựng trước năm 2006, khi chưa có Luật Nhà ở, dẫn đến việc các cơ quan quản lý không áp dụng đúng quy định hiện hành Thêm vào đó, việc tổ chức thực hiện của các đơn vị quản lý tài sản công còn lỏng lẻo, gây lãng phí Công tác thanh tra, kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, làm cho việc phát hiện và xử lý vi phạm không kịp thời Đối với quỹ đất do Nhà nước giao cho doanh nghiệp thuê, nhiều doanh nghiệp chậm triển khai dự án hoặc sử dụng đất không đúng mục đích, như cho thuê lại để kinh doanh, nhưng việc xử lý các trường hợp này cũng chưa được thực hiện kịp thời.

Để khắc phục những hạn chế trong quản lý đất đai, UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị 06/CT-UBND ngày 21-3-2016 nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai Tiếp theo, Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 20-2-2017 được ban hành để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công, bao gồm trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp Tỉnh cũng đã tổ chức tập huấn Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (số 15/2017/QH14) và các văn bản hướng dẫn thi hành Đến nay, tỉnh đã hoàn thành việc rà soát, sắp xếp cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức trên địa bàn UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 2027/QĐ-UBND thu hồi một số trụ sở cũ tại TP Vũng Tàu để thực hiện bán đấu giá giai đoạn 2017-2020, đồng thời điều chuyển hoặc tạm thời bố trí các cơ sở nhà - đất dôi dư cho các đơn vị có nhu cầu sử dụng.

Từ cuối năm 2017, UBND tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra việc quản lý và sử dụng đất của các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa, nhằm xác định hiện trạng sử dụng đất và xử lý các sai phạm như nợ tiền thuê đất và sử dụng đất không đúng mục đích Các cơ quan chức năng đã rà soát, thanh tra quỹ đất giao cho doanh nghiệp thuê và thu hồi đất của 14 dự án chậm triển khai, giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất thực hiện đấu giá theo quy định Đồng thời, tỉnh cũng hỗ trợ nhà đầu tư hoàn chỉnh thủ tục pháp lý để tiếp tục triển khai các dự án còn lại.

Trong thời gian tới, Sở Tài chính sẽ tiếp tục triển khai Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản hướng dẫn cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị Đồng thời, sẽ tổ chức tuyên truyền về các quy định xử phạt vi phạm hành chính nhằm nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu và công chức trong quản lý tài sản công Để chấn chỉnh sai sót và nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân tuân thủ nghiêm quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (Nội Chính, 2018).

UBND tỉnh đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công Cần xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan và đơn vị trong việc đầu tư, mua sắm và quản lý tài sản công, đồng thời xử lý nghiêm khắc các sai phạm Các hành vi vi phạm như sử dụng tài sản công sai mục đích, không thực hiện chế độ báo cáo sẽ bị xử lý theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP Ngoài ra, cần thực hiện nghiêm công tác thẩm tra, thẩm định các dự án đầu tư, chỉ trình phê duyệt khi phù hợp với nhu cầu thực tế và tiêu chuẩn đã ban hành Cơ quan tham mưu cũng cần chịu trách nhiệm về các dự án không hiệu quả, đồng thời khẩn trương hoàn thành việc sắp xếp, xử lý tài sản công và ban hành quy định quản lý nhà ở công vụ trên địa bàn tỉnh.

UBND tỉnh Cao Bằng ra Chỉ thị số 09/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Ngọc Cẩm và Phạm Cường (2019). Tập đoàn Công nghiệp cao su Việt Nam công bố chương trình phát triển bền vững. Truy cập ngày 15/5/2019 tại:http://dangcongsan.vn/kinh-te/tap-doan-cong-nghiep-cao-su-viet-nam-cong-bo-chuong-trinh-phat-trien-ben-vung-524013.html Link
6. Nguyễn Trọng Tuấn (2016). Kinh nghiệm quản lý đất đai của một số nước trên thế giới. https://thegioiluat.vn/bai-viet-hoc-thuat/Kinh-nghiem-quan-ly-dat-dai-cua-mot-so-nuoc-tren-the-gioi-2505/. Truy cập ngày 04/10/2018 Link
10. Huy Nguyễn (2018). Mô hình ủy ban quản lý và giám sát tài sản. Truy cập ngày 20/11/2019 tại http://www.scic.vn/index.php/57-pressrelease/press-reference/789-trung-qu-c-c-i-cach-dnnn-can-thi-p-hanh-chinh-hay-ban-tay-th-tru-ng.html Link
12. Trần Đức Thắng và Nguyễn Tân Thịnh (2017). Quản lý, sử dụng tài sản công: Thực trạng và giải pháp. Truy cập ngày 04/10/2018 tại http://stc.binhphuoc.gov.vn/thong-tin-tai-chinh/quan-ly-su-dung-tai-san-cong-thuc-trang-va-giai-phap-121.html Link
13. Thiên Ân (2019). Thanh tra phát hiện nhiều sai phạm trong quản lý, sử dụng nhà, đất công sản. Truy cập ngày 15/10/2019 tại http://thanhtravietnam.vn/tin-trong-nganh/thanh-tra-phat-hien-nhieu-sai-pham-trong-quan-ly-su-dung-nha-dat-cong-san-187051 Link
16. Minh Anh (2019). Gỡ vướng sắp xếp lại nhà, đất công. Truy cập ngày 10/10/2019 tại http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2019-08-16/go-vuong-sap-xep-lai-nha-dat-cong-75203.aspx Link
17. Nội Chính (2018). Quản lý nhà, đất công: Tăng cường công tác quản lý, xử lý nghiêm sai phạm. Truy cập ngày 10/10/2019 tại http://www.baobariavungtau.com.vn/kinh-te/201808/quan-ly-nha-dat-cong-bai-2-tang-cuong-cong-tac-quan-ly-xu-ly-nghiem-sai-pham-807724/ Link
19. Nguyễn Tân Thịnh (2016). Giải pháp quản lý, sử dụng tài sản công tiết kiệm, hiệu quả. Truy cập ngày 8/9/2019 tại http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/giai-phap-quan-ly-su-dung-tai-san-cong-tiet-kiem-hieu-qua-115717.html Link
1. Bộ Tài chính (2017). Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Khác
2. Chính phủ (2017a). Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công Khác
3. Cục quản lý công sản (2016)a. Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2014, 2015. Tạp chí tài chính. Kỳ I tháng 12/2016 Khác
4. Cục quản lý công sản (2016b). Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; 2014,2015. Tạp chí tài chính. Kỳ I tháng 12/2016 Khác
9. Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định 140/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 09/2007/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ ngày 19/1/2007 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hưu nhà nước Khác
11. Thủ tướng Chính phủ (2016). Chỉ thị số 31/CT-TTg Thủ tướng Chính phủ. Tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công. Ban hành ngày 02.11.2016 Khác
14. Nguyễn Mạnh Hùng (2014). Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Kinh tế Khác
15. Nguyễn Tân Thịnh (2016). Để khai thác hiệu quả nguồn lực từ tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập. Tạp chí Tài chính kỳ I tháng 5/2016 Khác
18. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2018). Chỉ thị tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh, Cao Bằng Khác
20. Phạm Thị Hồng Đào (2016). Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và những vấn đề cần hoàn thiện. Bộ tư pháp. Truy cập ngày 20/8/2017 tại Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Phân loại tài sản cơng theo công dụng của tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Hình 2.1. Phân loại tài sản cơng theo công dụng của tài sản (Trang 29)
Hình 2.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Hình 2.2. Phân loại tài sản theo cấp quản lý (Trang 30)
Hình 2.3. Phân loại tài sản cơng theo đối tượng sử dụng tài sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Hình 2.3. Phân loại tài sản cơng theo đối tượng sử dụng tài sản (Trang 31)
Hình 3.1. Vườn cây cao su và chế biển mủ cao su của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Hình 3.1. Vườn cây cao su và chế biển mủ cao su của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 60)
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
h ương pháp điều tra bằng bảng hỏi (Trang 62)
Bảng 4.1. Kế hoạch sử dụng nhà công sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.1. Kế hoạch sử dụng nhà công sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 73)
Bảng 4.2. Kế hoạch xây mớinhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.2. Kế hoạch xây mớinhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 73)
Bảng 4.3. Kế hoạch kinh phí xây mới, sửa chữa và nâng cấp nhà công sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.3. Kế hoạch kinh phí xây mới, sửa chữa và nâng cấp nhà công sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 74)
Bảng 4.4. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác lập kế hoạch sử dụng và xây mới nhà công sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.4. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác lập kế hoạch sử dụng và xây mới nhà công sản (Trang 75)
Bảng 4.5. Tổng hợp điều tra về việc thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng và xây mới nhà công sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.5. Tổng hợp điều tra về việc thực hiện công tác lập kế hoạch sử dụng và xây mới nhà công sản (Trang 76)
Bảng 4.6. Diện tích sửa chữa, nâng cấp của nhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.6. Diện tích sửa chữa, nâng cấp của nhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 78)
Bảng 4.7. Kinh phí sửa chữa, nâng cấp của nhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.7. Kinh phí sửa chữa, nâng cấp của nhà cơng sản của Tập đồn Cơng nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 78)
Bảng 4.9. Đánh giá của CBCNV về cơng tác bảo trì, bảo dưỡng nhà công sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.9. Đánh giá của CBCNV về cơng tác bảo trì, bảo dưỡng nhà công sản (Trang 80)
Bảng 4.10. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác bảo dưỡng sửa chữa nhà công sản - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
Bảng 4.10. Mức độ đánh giá của CBCNV về công tác bảo dưỡng sửa chữa nhà công sản (Trang 81)
4.2.4. Tình hình khai thác và sử dụng nhà cơng sản của Tập đồn Công nghiệp Cao su Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà công sản của tập đoàn công nghiệp cao su việt nam
4.2.4. Tình hình khai thác và sử dụng nhà cơng sản của Tập đồn Công nghiệp Cao su Việt Nam (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w