1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương tỉnh thái bình

122 280 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Ngân Sách Trong Giáo Dục Trên Địa Bàn Huyện Kiến Xương – Tỉnh Thái Bình
Tác giả Phan Thanh Đãi
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Phương Lê
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 1,51 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5. Đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục (18)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách trong giáo dục (18)
      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan (18)
      • 2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục (20)
      • 2.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách trong giáo dục (23)
      • 2.1.4. Nội dung nghiên cứu quản lý ngân sách trong giáo dục (25)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục (0)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục (35)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm thế giới về quản lý ngân sách trong giáo dục (35)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm trong nước (38)
    • 2.3. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan (42)
    • 2.4. Bài học rút ra cho công tác quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (43)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của huyện Kiến Xương (45)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (47)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (52)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu (52)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (54)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (54)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (54)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (56)
    • 4.1. Thực trạng quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (56)
      • 4.1.1. Tình hình phát triển giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (56)
      • 4.1.2. Thực trạng quản lý thu ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (60)
      • 4.1.3. Thực trạng quản lý chi ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện (68)
    • 4.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (100)
      • 4.2.1. Chính sách quản lý tài chính của Nhà nước (100)
      • 4.2.2. Trình độ chuyên môn của kế toán và năng lực quản lý của chủ tài khoản tại các đơn vị trường học (102)
      • 4.2.3. Công tác luân chuyển cán bộ hàng năm (103)
      • 4.2.4. Bộ máy tổ chức và phân cấp quản lý của cơ quan tài chính (104)
    • 4.3. Giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (105)
      • 4.3.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng lập, chấp hành dự toán và quyết toán chi ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương (105)
      • 4.3.3. Hoàn thiện công tác luân chuyển cán bộ quản lý, giáo viên và kế toán hàng năm (109)
      • 4.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý, nâng cao năng lực kế toán và chủ tài khoản tại các cơ sở giáo dục (110)
      • 4.3.5. Hoàn thiện và điều chỉnh quy định về định mức chi tiêu (111)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
    • 5.2. Kiến nghị (114)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục

Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách trong giáo dục

Theo Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11, ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ khoản thu, chi được dự toán và thực hiện trong một thời gian nhất định, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được chia thành ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các đơn vị có HĐND và UBND, cụ thể là ngân sách cấp tỉnh (tỉnh, thành phố thuộc Trung ương), ngân sách cấp huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và ngân sách cấp xã (xã, phường, thị trấn).

Ngân sách cấp huyện là một phần quan trọng trong hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm các khoản thu - chi do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện xây dựng và quản lý HĐND huyện có trách nhiệm quyết định và giám sát việc thực hiện ngân sách này, dựa trên nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002.

Thu NSNN là hành động của nhà nước trong việc sử dụng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, nhằm hình thành quỹ NSNN phục vụ cho các nhu cầu của nhà nước.

Thu NSNN bao gồm tất cả các khoản thu từ thuế, lệ phí, phí dịch vụ của cơ quan nhà nước, và các khoản phí từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước theo quy định pháp luật Ngoài ra, thu NSNN còn bao gồm viện trợ không hoàn lại từ Chính phủ nước ngoài và các tổ chức, cá nhân quốc tế cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương Các khoản thu này có tính chất thường xuyên, đóng góp tỷ trọng lớn cho ngân sách nhà nước.

Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho các mục đích cụ thể Điều này không chỉ dừng lại ở các định hướng chung mà còn yêu cầu phân bổ cho từng mục tiêu, hoạt động và công việc cụ thể thuộc chức năng của nhà nước (Quốc hội, 2002).

Chi NSNN bao gồm các khoản như chi đầu tư phát triển, chi dự trữ quốc gia, chi thường xuyên, chi trả nợ lãi, chi viện trợ, và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002).

Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước, các tổ chức chính trị và chính trị - xã hội Đồng thời, nó hỗ trợ các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thiết yếu của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bảo đảm quốc phòng và an ninh.

Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) là việc xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương trong việc tổ chức, tạo lập và sử dụng ngân sách phục vụ cho nhiệm vụ của nhà nước Trong lĩnh vực giáo dục, quản lý NS bao gồm việc quản lý các nguồn thu chi, bao gồm chi thường xuyên, chi không thường xuyên và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giáo dục.

* Nguyên tắc quản lý NSNN

NSNN được quản lý theo nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, công khai và minh bạch Quản lý NSNN có sự phân công, phân cấp rõ ràng, đồng thời gắn quyền hạn với trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước ở tất cả các cấp.

+ Toàn bộ các khoản thu, chi NS phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN (Quốc hội, 2002)

+ Các khoản thu NS thực hiện theo quy định của các luật thuế và chế độ thu theo quy định của pháp luật (Quốc hội, 2002)

Các khoản chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tuân thủ đúng các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi phí theo quy định của cơ quan nhà nước Các cấp ngân sách, đơn vị dự toán và đơn vị sử dụng ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi nếu chưa có nguồn tài chính và dự toán chi, nhằm tránh việc phát sinh nợ trong xây dựng cơ bản và nợ kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên (Quốc hội, 2002).

Để thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn, cần ưu tiên bố trí ngân sách cho phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, chính sách dân tộc, bình đẳng giới, cũng như phát triển nông nghiệp, nông thôn, giáo dục, đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, và các chính sách quan trọng khác (Quốc hội, 2002).

Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng và đối ngoại, cũng như hỗ trợ hoạt động của bộ máy nhà nước (Quốc hội, 2002) Đặc biệt, ngân sách nhà nước là nguồn lực thiết yếu cho sự nghiệp giáo dục, giúp nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.

2.1.2.1 Vai trò của thu ngân sách đối với sự nghiệp giáo dục

Thu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn định đời sống chính trị - xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục Đầu tiên, thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước giúp kiểm soát và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời kiểm soát thu nhập của các tầng lớp dân cư, nhằm đảm bảo sự công bằng và hợp lý trong xã hội Các nguồn thu từ giáo dục không chỉ giúp các cơ sở giáo dục duy trì hoạt động mà còn hỗ trợ giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

Thu NSNN là công cụ quan trọng để huy động các nguồn lực tài chính cần thiết, nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước Việc huy động tài chính vào ngân sách nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu, không phân biệt chế độ nào, và là yêu cầu thiết yếu của mọi Nhà nước Để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ lịch sử, Nhà nước cần có nguồn lực tài chính vững mạnh.

Thứ ba, thu ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và xác định chính xác các nguồn tài chính của đất nước Mục tiêu là động viên nguồn lực tài chính và liên tục cải thiện các chính sách thu, nhằm xây dựng cơ chế quản lý hợp lý Đây là nhiệm vụ thiết yếu của nhà nước trong quản lý kinh tế.

Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách trong giáo dục

Công tác lập dự toán và quyết toán ngân sách địa phương diễn ra theo quy trình cụ thể: vào ngày 31/03 hàng năm, các đơn vị phải lập dự toán gửi Bộ Nội chính; cuối tháng 5, Bộ tiến hành kiểm tra các công trình đầu tư để đảm bảo thực hiện đúng dự án; đến 31/7, Bộ Nội chính hướng dẫn xây dựng dự toán cho năm sau, trao quyền chủ động cho địa phương; tháng 8, Bộ giao số kiểm tra cho các đơn vị, quy định chi tiết từng hạng mục; cuối tháng 12, các cơ quan tài chính địa phương lập và phân bổ dự toán báo cáo UBND trình HĐND quyết định; cuối năm, 232 đơn vị phải nộp quyết toán cho Bộ Nội chính Bộ thực hiện phân tích quyết toán dựa trên tiêu chuẩn quy định, với mỗi địa phương có bộ phận chuyên môn riêng để kiểm tra, thời gian kiểm toán kéo dài 20 ngày, không diễn ra thường xuyên mà tùy thuộc vào từng năm.

Chi ngân sách của Hàn Quốc dành cho giáo dục và phát triển nhân lực chiếm khoảng 13% tổng chi ngân sách địa phương, trong đó giáo dục phổ thông chiếm 87% và giáo dục mầm non cùng giáo dục trên phổ thông chiếm 13% Đặc biệt, trong lĩnh vực giáo dục phổ thông, chi lương đã chiếm tới 70% tổng chi cho giáo dục.

Trong những năm qua, Ủy ban Giáo dục quốc gia Trung Quốc đã phân tích kinh nghiệm cải cách và phát triển giáo dục, từ đó rút ra các nguyên lý quan trọng Những nguyên lý này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời tạo ra một môi trường học tập sáng tạo và hiệu quả cho học sinh.

+ Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo phải dựa trên cơ sở phát triển một cách toàn diện quy mô, chất lượng, cơ cấu và hiệu quả

Cải cách và phát triển giáo dục đào tạo cần phải phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước, dựa trên nền tảng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

Phát triển giáo dục đào tạo cần tập trung vào việc quản lý theo quy định của pháp luật, đồng thời hoạch định chính sách một cách dân chủ và khoa học.

+ Cải cách về quan niệm giáo dục đào tạo là điều kiện tiền đề cho các hoạt động cải cách giáo dục

Luật Giáo dục Trung Quốc quy định rằng ngân sách nhà nước (NSNN) là nguồn vốn chính cho giáo dục đào tạo, đồng thời khuyến khích đa dạng hóa các nguồn vốn tự tạo khác để bổ sung cho NSNN Tỷ lệ đầu tư từ NSNN cho giáo dục phải tăng theo sự phát triển của nền kinh tế Nhà nước thiết lập hệ thống tài chính dựa vào NSNN và tận dụng các nguồn hỗ trợ khác để phát triển giáo dục đào tạo tương xứng với trình độ phát triển kinh tế - xã hội.

Trong những năm gần đây, chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo của Trung Quốc tăng trung bình 10% mỗi năm, chiếm 14% tổng chi ngân sách nhà nước và 3,1% GDP Tuy nhiên, so với mức trung bình của các nước đang phát triển (4,1%) và các nước phát triển (5,6%), mức chi tiêu cho giáo dục và đào tạo của Trung Quốc vẫn thấp hơn.

Trung Quốc đang thực hiện chính sách giáo dục bắt buộc 9 năm với tỷ lệ 99,08% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường và 95,45% trong số đó vào các trường THCS Hơn nữa, 59% học sinh THCS đã tiếp tục học tại các trường cao hơn Trong bối cảnh xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa, giáo dục và đào tạo đang trải qua quá trình chuyển đổi mạnh mẽ, dẫn đến sự đa dạng hóa các nguồn vốn và phát triển linh hoạt hơn Điều này đã tạo ra mối quan tâm lớn về vấn đề thiếu hụt vốn trong lĩnh vực giáo dục.

Trước thập kỷ 80, các cơ sở giáo dục tại Trung Quốc phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước để chi trả cho đào tạo, với kinh phí được phân bổ dựa trên năm trước Chính phủ có thể điều chỉnh ngân sách tùy theo nhu cầu của các trường, nhưng kinh phí không sử dụng hết sẽ phải trả lại Hệ thống ngân sách chặt chẽ này đã kìm hãm sự sáng tạo và chủ động của các cơ sở giáo dục và chính quyền địa phương, không khuyến khích nâng cao hiệu quả đào tạo.

Trong quá trình cải cách từ thập kỷ 90, Trung Quốc đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm phi tập trung hóa tài chính và thay đổi cơ chế quản lý tài chính Chính phủ trung ương đã phân cấp trách nhiệm cho các tỉnh và Bộ trong việc cung cấp tài chính cho giáo dục, đồng thời khuyến khích các cơ sở giáo dục đa dạng hóa nguồn vốn Các nguồn thu này bao gồm thu nhập tự tạo từ doanh nghiệp, hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, dịch vụ tư vấn, cũng như các khoản quyên góp và học phí.

2.2.2.1 Chủ trương của Đảng và nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH Việc đổi mới nội dung, phương pháp GD&ĐT, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường cơ sở vật chất trường học là nhiệm vụ trọng tâm của GD&ĐT Trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa XI đã khẳng định GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân (Ban chấp hành Trung ương, 2013)

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 2, khóa VIII, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển giáo dục và đào tạo, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Đổi mới chính sách và cơ chế tài chính, cùng với việc huy động sự tham gia của toàn xã hội, đã nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực giáo dục, phù hợp với định hướng chiến lược phát triển trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư phát triển giáo dục, với ngân sách nhà nước chi cho giáo dục tối thiểu 20% tổng chi Mục tiêu là nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách và bảo đảm đủ kinh phí cho các cơ sở giáo dục công lập, đồng thời hoàn thiện chính sách học phí Đối với giáo dục mầm non và phổ thông, nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục công lập và khuyến khích phát triển trường ngoài công lập để đáp ứng nhu cầu giáo dục chất lượng cao Trong lĩnh vực giáo dục đại học và đào tạo nghề, nhà nước tập trung đầu tư vào các trường đại học trọng điểm và thực hiện cơ chế đặt hàng dựa trên tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm tính minh bạch và hài hòa lợi ích trong hoạt động đào tạo.

Khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp tham gia hỗ trợ đào tạo, đồng thời xây dựng cơ chế và chính sách tài chính hợp lý cho các cơ sở giáo dục Cần có ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục và thực hiện kiểm toán định kỳ Tiếp tục kiên cố hóa trường lớp học và có chính sách hỗ trợ mặt bằng xây dựng trường Đẩy mạnh hiện đại hóa cơ sở vật chất, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin, nhằm đảm bảo đến năm 2020 số học sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.

2.2.2.2 Kinh nghiệm của huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

Từ năm 2010 đến nay, huyện Thanh Trì đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong việc chi tiêu và quản lý ngân sách cho giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn.

Tổng quan những nghiên cứu có liên quan

Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến quản lý ngân sách (NS) ở cấp tỉnh và cấp huyện, cũng như quản lý NS trong giáo dục Tuy nhiên, chỉ một số nghiên cứu có giá trị tham khảo cao cho đề tài này, được thể hiện qua các nội dung cụ thể.

1 Nghiên cứu “Giải pháp tăng cường quản lý NS cấp xã theo Luật NSNN ở tỉnh Thái Bình” của Tạ Ngọc Giáo (2003) Nghiên cứu phản ánh thực trạng công tác quản lý NS xã trên địa bàn tỉnh Thái Bình, cũng như đề xuất một số giải pháp cho quản lý NS xã ở tỉnh Thái Bình

2 Nghiên cứu “Tăng cường quản lý chi NSNN trong giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình” của Nguyễn Thị Thanh Hương (2007) Nghiên cứu về thực trạng công tác quản lý chi NSNN trong giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn

Từ năm 2001 đến 2006, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Thái Bình cho giai đoạn tiếp theo.

3 Nghiên cứu ”Các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” của Bùi Thị Lan Hương (2012) Nghiên cứu tổng kết và đánh giá thực trạng của giáo dục, những tác động tích cực và hạn chế của nguồn tài chính, công cụ tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển giáo dục trên địa bàn Ninh Bình

4 Nghiên cứu “Hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam” của Nguyễn Ngọc Hải (2008) Nghiên cứu đã làm sáng tỏ nội hàm của cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam (trong đó có giáo dục đào tạo), những ưu điểm, nhược điểm của cơ chế đó trong thực tiễn đổi mới đất nước Từ đó đề xuất các hệ thống các giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý chi NSNN cho việc cung ứng hàng hóa công cộng ở Việt Nam

5 Luận án tiến sỹ kinh tế: “Đổi mới quản lý chi NSNN trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh (2008) đã hệ thống hoá và làm rõ thêm được các vấn đề lý luận về NSNN, quản lý chi NSNN trong nền kinh tế thị trường Mối quan hệ phân cấp NS và phân cấp quản lý kinh tế, cơ chế quản lý chi NSNN và sự cần thiết phải đổi mới phương thức chi Luận án trình bày một cách khái quát thực trạng quản lý chi NS của Việt Nam về phương thức quản lý chi theo yếu tố đầu vào; theo dự án, chương trình mục tiêu; theo kết quả đầu ra và chu trình NS trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn Qua đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế cùng với những nguyên nhân của việc quản lý chi NSNN trong những năm vừa qua, nhất là từ khi có Luật NSNN ra đời, có hiệu lực và đánh giá được những sửa đổi bổ sung, góp phần tăng cường tiềm lực tài chính quốc gia

Các nghiên cứu hiện có đã đóng góp nhất định cho các nhà quản lý trong việc cải thiện quản lý thu chi ngân sách Tuy nhiên, hầu hết các công trình này chỉ tập trung vào các khía cạnh chuyên môn liên quan đến chi ngân sách nhà nước, và chưa có nghiên cứu nào đề cập đến quản lý ngân sách trong lĩnh vực giáo dục tại huyện Kiến Xương, một địa bàn đặc thù.

Bài học rút ra cho công tác quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương

Dựa trên kinh nghiệm quản lý ngân sách trong giáo dục của một số quốc gia và địa phương tại Việt Nam, có thể rút ra những bài học quý giá nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách giáo dục tại huyện Kiến Xương.

Cơ chế quản lý ngân sách trong giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung ương và địa phương Trung ương sẽ chỉ đạo thống nhất về chính sách vĩ mô và chương trình mục tiêu, trong khi địa phương cần áp dụng linh hoạt để phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân cư và lao động, đặc biệt là ngân sách địa phương.

Thống nhất chỉ đạo và phân cấp quản lý kinh tế là cần thiết để tạo điều kiện cho các địa phương phát huy tính tự chủ và chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật Việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách cho các cấp chính quyền địa phương cần dựa trên chính sách thống nhất, giúp các địa phương linh hoạt trong quản lý tài chính và sử dụng nguồn lực Đồng thời, các biện pháp tài chính cụ thể phải phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

Chính quyền đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý chi ngân sách cho giáo dục, với mục tiêu nâng cao hiệu quả đầu tư xã hội Đầu tư vào giáo dục không chỉ tạo ra cơ hội bình đẳng trong việc học tập mà còn góp phần đảm bảo công bằng trong tìm kiếm việc làm và phân phối thu nhập.

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý ngân sách nhà nước, cần thực hiện các biện pháp kiểm soát chặt chẽ từ khâu lập dự toán, chấp hành dự toán cho đến quyết toán Đồng thời, việc thường xuyên thanh tra, kiểm tra công tác lập, chấp hành và quyết toán chi ngân sách là rất cần thiết để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong sử dụng ngân sách.

Cần xây dựng một cơ chế quản lý tài chính cho ngành giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả, đồng thời hướng tới mục tiêu công bằng và bình đẳng trong giáo dục Điều này cần đi đôi với cải cách thể chế và hệ thống tài chính công, bảo đảm sự đa dạng trong phương thức quản lý Hơn nữa, cần kết hợp chặt chẽ giữa cơ chế quản lý của Nhà nước và cơ chế tự vận động của giáo dục trong việc quản lý chi tiêu cho sự nghiệp giáo dục.

Xây dựng chiến lược đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo cần phải đồng bộ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việc tăng quy mô giáo dục phải đảm bảo chất lượng, hiệu quả và phù hợp với điều kiện, khả năng phát triển kinh tế - xã hội của từng giai đoạn.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ban chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết Trung ương 8 khó XI năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Trung ương 8 khó XI năm 2013
Tác giả: Ban chấp hành Trung ương
Năm: 2013
2. Bộ chính trị (2002). Nghị quyết số 11 –NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 11 –NQ/TW ngày 25 tháng 01 năm 2002
Tác giả: Bộ chính trị
Năm: 2002
6. Bộ Tài chính (2007). Thông tư số 01/2007/TT - BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và NS các cấp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 01/2007/TT - BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được NSNN hỗ trợ và NS các cấp
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
8. Chính phủ (2015). Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -2016 đến năm học 2020 - 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn giảm học phí hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 -2016 đến năm học 2020 - 2021
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
12. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2012). Quyết định số 1786/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh Thái Bình quy định mức thu học phí tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1786/QĐ-UBND ngày 06/8/2012 của UBND tỉnh Thái Bình quy định mức thu học phí tại các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2012-2013 đến năm học 2015-2016
Tác giả: Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
Năm: 2012
17. Tạ Ngọc Giáo (2003). Giải pháp tăng cường quản lý NS cấp xã theo Luật NSNN ở tỉnh Thái Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tăng cường quản lý NS cấp xã theo Luật NSNN ở tỉnh Thái Bình
Tác giả: Tạ Ngọc Giáo
Nhà XB: Học viện Tài chính
Năm: 2003
3. Quốc hội (2002). Luật NSNN số 01/2002/QH11 được Quốc hội khóa XI nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai ngày 16/12/2002 Khác
4. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN Khác
5. Bộ Tài chính (2006). Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp Khác
7. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NS nhà nước Khác
9. Chính phủ (2006). Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Khác
10. Chính phủ (2010). Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 Quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 – 2015 Khác
11. Chính phủ (2011). Nghị định 54/2011/NĐ-CP ngày 04/07/ 2013 về chế độ phụ cấp thâm niên nhà giáo Khác
13. Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình (2013). Quyết định số 2815/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp giáo dục năm 2014-2015 Khác
14. Dương Thị Hoàn (2014). Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Gia, Nxb Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
16. Nguyễn Ngọc Hùng (2006). Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê Khác
18. Tỉnh uỷ Thái Bình (2010). Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Bình tại đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII nhiệm kỳ 2011-2015 Khác
19. Uỷ ban nhân dân huyện Kiến Xương (2015). Tổng quyết toán thu, chi NSNN huyện Kiến Xương năm 2014 Khác
20. Uỷ ban nhân dân huyện Kiến Xương (2016). Tổng quyết toán thu, chi NSNN huyện Kiến Xương năm 2015 Khác
21. Uỷ ban nhân dân huyện Kiến Xương (2017). Tổng quyết toán thu, chi NSNN huyện Kiến Xương năm 2016 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Đất đai của huyện được hình thành nhờ sự bồi lắng của phù sa biển và phù sa hệ thống sông Hồng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
t đai của huyện được hình thành nhờ sự bồi lắng của phù sa biển và phù sa hệ thống sông Hồng (Trang 46)
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
3.1.2. Tình hình kinh tế- xã hội (Trang 47)
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2014 – 2016 huyện Kiến Xương - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 3.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2014 – 2016 huyện Kiến Xương (Trang 49)
Phân bổ mẫu điều tra của đề tài được thể hiện trong bảng 3.4 bao gồm: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
h ân bổ mẫu điều tra của đề tài được thể hiện trong bảng 3.4 bao gồm: (Trang 53)
Bảng 2.17. Bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 2.17. Bảng phân bổ lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí (Trang 54)
Bảng 4.1. Sự phát triển các cấp học trên địa bàn huyện Kiến Xương từ năm học 2013-2014 đến năm học 2016-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.1. Sự phát triển các cấp học trên địa bàn huyện Kiến Xương từ năm học 2013-2014 đến năm học 2016-2017 (Trang 57)
Bảng 4.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước trong giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn 2014-2016 (Trang 62)
Bảng 4.4. Mức thu học phí các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm học 2013-2014 đến năm học 2016 -2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.4. Mức thu học phí các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm học 2013-2014 đến năm học 2016 -2017 (Trang 63)
Bảng 4.5. Giao kế hoạch thu học phí theo năm tài chính giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.5. Giao kế hoạch thu học phí theo năm tài chính giai đoạn 2014-2016 (Trang 64)
Từ bảng (4.5) cho thấy hàng năm việc giao kế hoạch thu học phí của hai cấp học qua  các năm học  đều tăng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
b ảng (4.5) cho thấy hàng năm việc giao kế hoạch thu học phí của hai cấp học qua các năm học đều tăng (Trang 65)
Bảng 4.7. Đánh giá của phụ huynh học sinh về việc thực hiện thu học phí giai - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.7. Đánh giá của phụ huynh học sinh về việc thực hiện thu học phí giai (Trang 67)
Bảng 4.8. Cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.8. Cơ cấu chi ngân sách cho giáo dục trên địa bàn huyện Kiến Xương giai đoạn 2014-2016 (Trang 70)
Sơ đồ 4.1. Mơ hình bộ máy quản lý ngân sách trong giáo dục - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Sơ đồ 4.1. Mơ hình bộ máy quản lý ngân sách trong giáo dục (Trang 71)
Bảng 4.9. Định mức phân bổ chi hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 -2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.9. Định mức phân bổ chi hoạt động giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 -2016 (Trang 75)
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp giao dự toán chi ngân sách cho giáo dục giai đoạn 2014-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý ngân sách trong giáo dục trên địa bàn huyện kiến xương   tỉnh thái bình
Bảng 4.10. Bảng tổng hợp giao dự toán chi ngân sách cho giáo dục giai đoạn 2014-2016 (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w