1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội

112 34 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Làng Nghề Gỗ Mỹ Nghệ Trên Địa Bàn Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Phạm Ngọc Tùng
Người hướng dẫn GS. TS Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 828,89 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • THESIS ABSTRACT

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨUVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LÀNG NGHỀ GỖ MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN ĐÔNG ANH.

    • 4.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GỖ MỸ NGHỆ TRÊNĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN LÀNGNGHỀ GỖ MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH

    • 4.4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ GỖ MỸ NGHỆ HUYỆNĐÔNG ANH

  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

Làng nghề là sự kết hợp của hai yếu tố chính: "làng" và "nghề" Do đó, để hiểu rõ khái niệm về làng nghề, cần phân tích sâu sắc hai khái niệm này.

Làng, theo Từ điển tiếng Việt, là một cộng đồng cư dân nông thôn, nơi người dân quần tụ và sinh sống dựa trên quan hệ láng giềng Đây là một không gian lãnh thổ xác định, nơi diễn ra các hoạt động sản xuất và sinh hoạt Tuy nhiên, trong bối cảnh đô thị hóa hiện nay, khái niệm làng đã có sự thay đổi, với nhiều cách gọi khác như phố, khối phố hay tổ dân phố Dù tên gọi có khác, nhưng nếu cộng đồng đó vẫn gắn liền với nông thôn, thì vẫn được coi là làng.

Nghề nghiệp được hiểu là công việc mà người dân thực hiện để kiếm sống hàng ngày Trong các làng nghề, những nghề chủ yếu là thủ công và tiểu thủ công nghiệp, do đó, các sản phẩm được tạo ra thường mang đậm dấu ấn cá nhân của người thợ.

Làng nghề là một cộng đồng nông thôn không chỉ tập trung vào nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, mà còn phát triển các hoạt động sản xuất tiểu thủ công nghiệp Sản phẩm từ làng nghề không chỉ đáp ứng nhu cầu của bản thân và gia đình mà còn được sử dụng để trao đổi và buôn bán, do đó, chúng phải được coi là hàng hóa.

Các nghề thủ công ở làng quê ban đầu chỉ là nghề phụ của nông dân trong thời gian nông nhàn Tuy nhiên, với sự phân công lao động, các ngành nghề thủ công đã tách khỏi sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn phục vụ cho hoạt động này Những thợ thủ công không còn làm nông nghiệp nhưng vẫn gắn bó với quê hương Sự phát triển mạnh mẽ của nghề thủ công đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng số lượng người sống nhờ vào nghề này, tạo cơ sở cho sự ra đời và tồn tại của các làng nghề ở nông thôn cho đến ngày nay.

Thông qua những lí luận đó mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về làng nghề như:

Làng nghề là một cộng đồng dân cư trong một thôn, nơi mà người dân cùng nhau thực hiện một nghề tiểu thủ công nghiệp, với hơn 50% thu nhập của các hộ gia đình đến từ nghề này Đồng thời, giá trị sản lượng của nghề cũng chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của địa phương.

Làng nghề là nơi mà hầu hết cư dân đều tham gia vào một nghề truyền thống, coi đó là nguồn sống chính Tuy nhiên, hiện nay tại Việt Nam, số lượng làng nghề truyền thống ngày càng giảm, chỉ còn lại một số ít như làng gốm Bát Tràng.

Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi tập hợp nghệ nhân và hộ gia đình chuyên làm nghề, với sự liên kết hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, quan niệm này chưa phản ánh đầy đủ đặc điểm và tính chất của làng nghề, đặc biệt là sự khác biệt giữa làng nghề nông thôn và các trung tâm sản xuất thủ công ở thành phố hoặc thị trấn.

Làng nghề là một cộng đồng nông thôn, nơi cư dân sống tập trung và có một bộ phận chuyên sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ Trong số đó, ít nhất một loại hàng hóa hoặc dịch vụ đặc trưng thu hút đông đảo lao động và hộ gia đình, tạo ra nguồn thu nhập chính và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập của cộng đồng.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, làng nghề được định nghĩa là một hoặc nhiều cụm dân cư như thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trong một xã hoặc thị trấn, nơi diễn ra các hoạt động ngành nghề nông thôn và sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau Khái niệm này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về bản chất và vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế địa phương.

- Làng nghề gỗ mỹ nghệ

Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ là nơi mà hầu hết các hộ gia đình đều chuyên sản xuất các sản phẩm từ gỗ với quy mô lớn Quy trình sản xuất tại đây chủ yếu dựa vào các phương pháp thủ công tinh xảo, tạo ra những sản phẩm độc đáo và chất lượng.

Thủ công mỹ nghệ là nghề chuyên sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ và tiêu dùng với hình thức và trang trí tinh xảo, trong đó yếu tố văn hóa và thẩm mỹ được đặt lên hàng đầu Sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường được làm bằng tay, sử dụng dụng cụ thô sơ nhưng yêu cầu kỹ thuật cao và đường nét sắc sảo Với sự phát triển của kinh tế và xã hội, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao, đòi hỏi các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phải đạt chất lượng và tính tinh tế cao hơn để đáp ứng mong muốn của người tiêu dùng.

- Phát triển và phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ

Phát triển là khái niệm chỉ sự gia tăng về số lượng và chất lượng của một hiện tượng, bao gồm nhiều khía cạnh hơn chỉ tăng trưởng Ngoài tiêu chí thu nhập bình quân đầu người, phát triển còn liên quan đến sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế, gia tăng sản phẩm quốc dân từ ngành công nghiệp, đô thị hóa, và sự tham gia của quốc gia trong quá trình này (Mai Thế Hởn, 1999).

Phát triển làng nghề là quá trình mở rộng quy mô sản xuất và gia tăng số lượng làng nghề theo thời gian và không gian, bao gồm việc củng cố các làng nghề cũ và hình thành các làng nghề mới Điều này dẫn đến giá trị sản lượng của làng nghề không ngừng tăng trưởng, phản ánh sự phát triển bền vững Để đảm bảo sự phát triển làng nghề truyền thống, cần chú trọng đến hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

Phát triển ngành nghề đồ gỗ mỹ nghệ là sự gia tăng quy mô sản xuất, số lượng cơ sở và hộ tham gia, cùng với việc nâng cao giá trị sản lượng và thu nhập của người lao động Để đạt được sự phát triển bền vững, ngành nghề này cần đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới và Việt Nam

2.2.1.1 Phát triển làng nghề ở một số nước trên thế giới

Nghề thủ công ở Trung Quốc có bề dày lịch sử với nhiều lĩnh vực nổi bật như gốm, dệt vải, dệt tơ lụa, luyện kim và làm giấy Đến đầu thế kỷ XX, Trung Quốc có khoảng 10 triệu thợ thủ công, cả chuyên nghiệp lẫn không chuyên, hoạt động trong các hộ gia đình, phường nghề và làng nghề Năm 1954, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp được tổ chức thành hợp tác xã, sau này phát triển thành các xí nghiệp Hương Trấn, và đến nay, nhiều làng nghề vẫn còn tồn tại.

Xí nghiệp Hương Trấn, bao gồm các xí nghiệp công thương nghiệp tại khu vực nông thôn, đã xuất hiện từ năm 1978 khi Trung Quốc thực hiện chính sách cải cách mở cửa Sự phát triển mạnh mẽ của các xí nghiệp này đã đóng góp đáng kể vào việc thay đổi bộ mặt nông thôn Đặc biệt, vào những năm 1980, các xí nghiệp cá thể và làng nghề đã phát triển nhanh chóng, tạo ra 68% giá trị sản lượng công nghiệp nông thôn, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế khu vực.

Ngành nghề tiểu thủ công nghiệp (TTCN) của Nhật Bản rất đa dạng, bao gồm chế biến lương thực, nghề đan lát, dệt chiếu và thủ công mỹ nghệ Sau chiến tranh thế giới thứ II, mặc dù công nghiệp hóa phát triển nhanh chóng, nhiều làng nghề vẫn tồn tại và phát triển Nhật Bản chú trọng hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn để hỗ trợ cho các xí nghiệp lớn tại đô thị Song song với việc phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống, Nhật Bản cũng nghiên cứu và ban hành các chính sách, luật lệ, cùng với việc thành lập các viện nghiên cứu và văn phòng cố vấn Nhờ đó, hoạt động phi nông nghiệp ngày càng sôi động, với thu nhập từ các ngành này chiếm đến 85% tổng thu nhập của các hộ Năm 1993, giá trị sản lượng của các nghề thủ công và làng nghề đạt 8,1 tỷ đô la.

Sau khi chiến tranh kết thúc, Chính phủ Hàn Quốc đã chú trọng đến công nghiệp hóa nông thôn, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ công và làng nghề truyền thống Chiến lược này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nông thôn, với các mặt hàng chủ yếu bao gồm hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu, cũng như ngành nghề truyền thống và sản xuất chế biến thực phẩm theo công nghệ cổ truyền.

Chương trình phát triển ngành nghề ngoài nông nghiệp ở nông thôn đã được triển khai từ năm 1997 nhằm tạo thêm việc làm cho nông dân Chương trình này chú trọng vào các nghề thủ công, công nghệ đơn giản và tận dụng nguồn nguyên liệu địa phương, với quy mô sản xuất nhỏ từ 10 hộ gia đình liên kết thành tổ hợp Ngân hàng hỗ trợ vốn tín dụng với lãi suất thấp để giúp mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

Ngành nghề thủ công truyền thống đã được phát triển từ những năm 1970-1980, hiện có 908 xưởng thủ công dân tộc, chiếm 2,9% tổng số xí nghiệp vừa và nhỏ Ngành này thu hút khoảng 23 nghìn lao động, chủ yếu theo hình thức sản xuất tại gia đình, với 79,4% là từ các hộ gia đình riêng lẻ, sử dụng nguyên liệu địa phương và bí quyết truyền thống.

Trong quá trình công nghiệp hóa, Đài Loan đã phát triển các cơ sở công nghiệp nhỏ tại nông thôn để sản xuất hàng tiêu dùng và chế biến thực phẩm Đồng thời, các làng xã vẫn duy trì và phát triển nghề truyền thống cùng các sản phẩm thủ công mỹ nghệ phục vụ du lịch và xuất khẩu Nhờ vào sự phát triển của công nghiệp hóa nông thôn và ngành nghề truyền thống, tỷ lệ hộ nông dân chuyên làm ruộng hiện chỉ còn khoảng 9%, trong đó thu nhập từ hoạt động ngoài nông nghiệp chiếm 60-62% tổng thu nhập của các hộ nông dân.

Thái Lan nổi bật với nhiều ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống, đặc biệt là trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ như chế tác vàng, bạc, đá quý và đồ trang sức Sản phẩm của các nghệ nhân tài hoa kết hợp với công nghệ tiên tiến đã tạo ra hàng hóa xuất khẩu chất lượng cao, đưa Thái Lan đứng thứ hai thế giới về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm mỹ nghệ, đạt gần 2 tỷ đô la vào năm 1990 Ngành gốm sứ cổ truyền, từ chỗ chỉ phục vụ nhu cầu trong nước, đã phát triển mạnh mẽ thành mặt hàng xuất khẩu lớn thứ hai sau gạo, với vùng gốm truyền thống ở Chiềng Mai đang trở thành trung tâm gốm quốc gia Hiện tại, 95% hàng hóa xuất khẩu của Thái Lan là đồ dùng trang trí nội thất và quà lưu niệm, trong khi các nghề kim hoàn, chế tác ngọc và gỗ cũng đang phát triển, tạo việc làm và tăng thu nhập cho cư dân nông thôn.

Để phát triển ngành nghề tiểu chế biến nông thôn, cần chú trọng đến việc phát triển làng nghề và ngành nghề truyền thống, từ đó tạo ra thị trường nông thôn rộng lớn cho các sản phẩm phi nông nghiệp và dịch vụ Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực ở nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của làng nghề tiểu chế biến Các quốc gia đều đầu tư vào giáo dục và đào tạo tay nghề cho người lao động nhằm tiếp thu kỹ thuật tiên tiến Đồng thời, họ áp dụng nhiều phương pháp huấn luyện tay nghề như bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung và bồi dưỡng ngắn hạn, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo thực tiễn.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ tài chính cho các làng nghề truyền thống, giúp phát triển sản xuất kinh doanh thông qua các dự án cấp vốn, bù lãi suất ngân hàng và bù giá đầu ra cho người sản xuất Sự hỗ trợ này giúp các làng nghề lựa chọn kỹ thuật và hướng sản xuất phù hợp Đồng thời, Nhà nước cũng tạo điều kiện cho các ngành nghề thủ công truyền thống đổi mới công nghệ, cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Nhà nước đã triển khai chính sách thuế và thị trường hợp lý nhằm thúc đẩy sự phát triển của các làng nghề truyền thống Bên cạnh việc hỗ trợ tài chính và tín dụng, chính sách thuế và thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích các làng nghề này phát triển bền vững.

Khuyến khích sự kết hợp giữa đại công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (TTCN), cũng như giữa trung tâm công nghiệp và làng nghề truyền thống, nhằm thúc đẩy sự phát triển đồng bộ Sự kết hợp này thể hiện sự phân công lao động hiệu quả, thông qua việc hỗ trợ lẫn nhau, đặc biệt trong việc lựa chọn kỹ thuật và định hướng sản xuất.

2.2.2 Phát triển làng nghề TTCN ở Việt Nam

2.2.2.1 Phát triển làng nghề a Lụa Vạn Phúc, Hà Đông

Lụa Vạn Phúc, từ xa xưa, nổi tiếng là loại vải sang trọng dành cho giới quan lại và nhà giàu, thường được dùng để cống hiến cho vua chúa và triều đình Hiện nay, với cơ chế mở cửa, lụa Vạn Phúc đã phát triển ra thị trường quốc tế, thu hút không chỉ du khách nước ngoài mà còn được ưa chuộng bởi người dân trong nước Sản phẩm lụa này vẫn giữ được danh tiếng, được may thành áo, váy đẹp, mát mẻ, hợp vệ sinh, mang lại vẻ sang trọng và thanh lịch cho người mặc.

Từ đầu thế kỷ 20, lụa Vạn Phúc đã phát triển đa dạng với nhiều loại sản phẩm như lụa vân, the, nhiễu, đũi, tuýt so và lụa hoa văn Những sản phẩm này không chỉ phong phú mà còn được xuất khẩu ra thị trường quốc tế, bao gồm cả Thái Lan.

Lào đã tham gia các hội chợ tại Pháp, Nhật Bản, cũng như tại Nam Vang (Campuchia) và Viên Chăn (Lào), nơi 6 nghệ nhân được vinh danh với bằng khen và phần thưởng Điều này cho thấy hàng dệt lụa của Vạn Phúc đã được khách quốc tế đánh giá cao, trở thành sản phẩm tinh xảo thể hiện tay nghề cao của các thợ thủ công.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Vị trí địa lý Đông Anh là huyện nằm phía Đông Bắc thủ đô Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên 18.230,32 ha, có hệ thống giao thông thuận lợi, là cầu nối giữa cảng hàng không quốc tế Nội Bài và thành phố Hà Nội Có hệ thống sông Hồng và sông Đuống chạy dọc theo hướng Tây Nam của huyện, ranh giới của huyện bao gồm:

Phía Bắc giáp với huyện Sóc Sơn;

Quận này nằm ở phía Nam giáp với quận Bắc Từ Liêm, quận Tây Hồ và quận Long Biên của Hà Nội; phía Tây Nam tiếp giáp với sông Hồng, sông Đuống và nội thành Hà Nội; trong khi phía Đông Nam giáp với huyện Gia Lâm.

Phía Đông, Đông Bắc giáp với huyện Yên Phong và Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh;

Huyện Đông Anh nằm giữa hai con sông lớn là sông Hồng và sông Đuống, cùng với sông Cà Lồ ở phía Bắc, tạo nên một vị trí địa lý thuận lợi Huyện có hai tuyến đường sắt quan trọng, gồm Hà Nội - Thái Nguyên và Hà Nội - Yên Bái, cùng với cảng hàng không quốc tế Nội Bài được kết nối qua quốc lộ 3 và đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài dài 7,5km Những yếu tố này giúp Đông Anh trở thành một trung tâm giao thông quan trọng, thúc đẩy giao lưu giữa Hà Nội và các tỉnh Đông Bắc, cũng như là cửa ngõ giao lưu quốc tế của Việt Nam Điều này đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của huyện.

3.1.2 Địa hình, thổ nhưỡng Đông Anh là một huyện đồng bằng có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng thoải từ Tây Bắc xuống Đông Nam Các xã phía Tây Bắc của huyện như: Thụy Lâm, Nguyên Khê, Kim Chung, Kim Nỗ, Vân Nội, Tiên Dương có địa hình tương đối cao, phần lớn là diện tích đất vàn cao Chính vì vậy ở đây phù hợp với rất nhiều loại cây trồng khác nhau như: Lúa, ngô, khoai, rau các loại… Các xã phía Đông Nam của huyện như: Vân Hà, Liên Hà, Dục Tú, Cổ Loa, Mai Lâm thì lại có địa hình tương đối thấp, thường hay bị úng lụt vào mùa mưa Đất của vùng này chỉ thích hợp với một loại cây chính là cây lúa nước

Huyện Đông Anh, với hệ thống sông Hồng, sông Đuống và sông Cà Lồ, sở hữu một vùng đất ven sông rộng lớn, chủ yếu là đất phù sa, rất thích hợp cho việc phát triển lúa, hoa màu, đậu các loại và cây công nghiệp ngắn ngày trong khí hậu nhiệt đới Khí hậu Đông Anh tương tự như Hà Nội, mang đặc trưng nhiệt đới ẩm gió mùa, với mùa hạ từ tháng 5 đến tháng 10 ẩm ướt và mưa nhiều, trong khi mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau khô lạnh, nhưng cuối mùa lại có mưa phùn ẩm ướt Sự chuyển tiếp giữa hai mùa tạo nên bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông Dựa trên các đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội, huyện Đông Anh được chia thành 4 tiểu vùng kinh tế.

Vùng I: Các xã ven sông Hồng, sông Đuống (gồm 8 xã): Mai Lâm, Đông Hội, Xuân Canh, Tàm Xá, Vĩnh Ngọc, Hải Bối, Võng La, Đại Mạch Đây là vùng có diện tích đất phù sa rộng lớn, do đó vùng này phát triển mạnh các cây công nghiệp ngắn ngày Đây đồng thời cũng là vùng phát triển mạnh về chăn nuôi: Lợn nạc, bò sữa, bò thịt, dâu tằm, chim cút,… chính vì vậy thu nhập của nhân dân vùng này khá cao

Vùng II: Vùng các xã miền Đông: Dục Tú, Liên Hà, Vân Hà, Thuỵ Lâm, Việt Hùng Đây là vùng có địa hình tương đối trũng, dó đó có rất ít cây trồng phù hợp với đặc điểm địa hình của vùng Cây trồng, vật nuôi chủ yếu là lúa nước và lợn thịt, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ cũng kém phát triển hơn so với các vùng khác do vậy kinh tế vùng này kém phát triển hơn các vùng khác

Vùng III: Gồm thị trấn Đông Anh và 5 xã: Uy Nỗ, Cổ Loa, Xuân Nộn, Kim Chung Đây là vùng phát triển chủ yếu về dịch vụ vì ở đây có nhiều danh lam thắng cảnh, có nhiều xưởng sản xuất chế biến cũng như gia công hàng xuất khẩu Hơn nữa ở đây còn là trung tâm trao đổi, giao lưu các loại hàng hoá của huyện

Vùng IV: Gồm 5 xã Tiên Dương, Vân Nội, Nam Hồng, Bắc Hồng và Nguyên Khê Đây là vùng chuyên sản xuất rau và rau an toàn vì ở vùng này có lợi thế là đất cao và màu mỡ nên việc phát triển rau ở đây tương đối thuận lợi Đây là vùng phát triển mạnh nghề trồng rau, hiện tại đã hình thành các vùng sản xuất rau an toàn tương đối lớn cung cấp cho thị trường nội thành và các tỉnh lân

3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.3.1 Đất đai Đất đai là điều kiện quan trọng, tham gia vào mọi hoạt động của con người Do đó việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên này đòi hỏi phải hợp lý và hiệu quả Mỗi một địa phương có những điều kiện thuận lợi khác nhau về địa hình, địa chất và phương hướng phát triển kinh tế xã hội Là một huyện ngoại thành Hà Nội, thuộc đồng bằng châu thổ Sông Hồng, Đông Anh cũng có những định hướng phát triển và lợi so sánh riêng Số liệu về hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai của Đông Anh được thể hiện qua bảng

Bảng 3.1 Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2015

TT Loại đất Diện tích

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 7370.55 93,46

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 7212.09 97,85

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 740.68 10,27

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 158.47 2,15

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 515.77 6,54

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 285.61 6,21

2.2.2 Đất quốc phòng an ninh 109.46 2,38

2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 1042.64 22,67

2.2.4 Đất có mục đích công cộng 3161.51 68,74

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 12.62 0,13

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 199.08 2,05

2.5 Đất sông suối, mặt nước 2376.33 24,47

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 51.47 0,53

Theo số liệu từ Phòng Thống kê huyện Đông Anh (2015), khu vực này có 790,8 ha đất phù sa được bồi hàng năm ven đê sông Hồng và sông Đuống, cùng với 272,2 ha ven sông Cà Lồ Đất phù sa này có tầng đất dày, thành phần cơ giới nhẹ, hàm lượng mùn và chất dinh dưỡng cao, cấu trúc tơi xốp, giữ nước và phân tốt Ngoài ra, có 5117,5 ha đất phù sa không được bồi hàng năm, tập trung trong khu vực nội đê, với tầng canh tác trung bình và hàm lượng dinh dưỡng từ khá đến trung bình Đối với đất phù sa úng nước, diện tích 355 ha nằm ở địa hình trung của các xã Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú, Thụy Lâm, loại đất này có độ pH thấp do thời gian ngập lâu Đất xám bạc màu có diện tích 3154,9 ha, phân bố tại các xã Nam Hồng, Bắc Hồng, Vân Nội, Uy Nỗ, Tiên Dương, Xuân Nộn, với tầng canh tác nông, cấu trúc rời rạc, giữ phân và nước kém, và nghèo dinh dưỡng Cuối cùng, đất nâu vàng có diện tích 298,6 ha, nằm ở địa hình cao, có hàm lượng dinh dưỡng thấp và thành phần cơ giới trung bình.

54% 44% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

Biểu 3.1 Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Đông Anh năm 2015

Nguồn: Phòng Thống kê huyện Đông Anh, (2015)

Hiện tại, đất nông nghiệp tại huyện Đông Anh chiếm khoảng 44% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất trồng lúa và cây hàng năm như ngô, sắn, lạc, đậu, chiếm khoảng 40% diện tích đất nông nghiệp Diện tích đất trồng cây lâu năm chỉ chiếm 1%, trong khi đất nuôi trồng thủy sản chiếm khoảng 3% Đất phi nông nghiệp chiếm 54% tổng diện tích, với đất ở chiếm 12,6% và đất chuyên dùng chiếm 23,7% Ngoài ra, huyện còn có 346,32 ha đất chưa sử dụng, tương đương gần 2% tổng diện tích đất.

Huyện Đông Anh có 24 đơn vị hành chính, gồm 23 xã và 1 thị trấn, với dân số 400.856 người, trong đó 12,65% là dân cư thành thị và 87,35% là dân cư nông thôn Quy mô dân số lớn mang lại nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện, nhưng cũng đặt ra thách thức về an sinh xã hội và phát triển bền vững Dân số chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, dẫn đến nhu cầu việc làm cao, vì vậy các cơ quan chính quyền địa phương và làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

Tổng số nhân lực của huyện Đông Anh chiếm khoảng 62% tổng dân số, nhưng tỷ lệ này đang có xu hướng giảm nhẹ Khoảng 97% lao động trong huyện tham gia vào hoạt động kinh tế, cho thấy huyện đã huy động hiệu quả nguồn lao động cho sản xuất kinh doanh Trong những năm gần đây, lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi lao động trong ngành nông nghiệp giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất và chuyên môn hóa lao động trong các lĩnh vực kinh tế này.

Chất lượng lao động đóng vai trò then chốt trong sự phát triển nguồn nhân lực Hiện nay, số lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đang giảm, trong khi đó, lao động trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lại tăng nhanh để đáp ứng nhu cầu của các khu công nghiệp trong khu vực.

Bảng 3.2 Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 2013 – 2015

Tr.đó: Dân số nông nghiệp nông thôn Người 324933 307247 318245

- Tỷ lệ tăng tự nhiên % 1,61 1,58 1,63

- Tỷ lệ sinh con thứ 3 % 9,89 9,31 8,23

- Tỷ lệ tăng dân số cơ học % 1,08 1,15 1,17

II Tổng số lao động Người 210.870 214.513 230.115

Tỷ lệ lao động/dân số % 58,90 58,82 57,41

1 Lao động nông nghiệp Người 127.930 127.038 135.700

Tỷ lệ lao động nông nghiệp/tổng lao động % 60,67 59,22 58,97

2 Lao động công nghiệp Người 60.998 61.933 66.815

Tỷ lệ lao động công nghiệp/tổng lao động % 28,93 28,87 29,04

3 Lao động dịch vụ Người 21.942 25.542 27.600

Tỷ lệ lao động dịch vụ/tổng lao động % 10,41 11,91 11,99

Nguồn: Phòng thống kê huyện Đông Anh (2015)

3.1.3.3 Vốn và tình hình sử dụng vốn

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ tại huyện Đông Anh là một nhu cầu cấp thiết nhằm giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân Nghiên cứu tập trung vào ba làng nghề Vân Hà, Liên Hà và Thụy Lâm để hiểu rõ hơn về tình hình phát triển kinh tế xã hội địa phương và thực hiện các chính sách an sinh xã hội.

Làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Vân Hà, Liên Hà và Thụy Lâm, nằm ở Đông Bắc Huyện Đông Anh, giáp với huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nổi tiếng với nghề chạm khắc đồ gỗ mỹ nghệ cổ truyền Trong số các thôn của xã Vân Hà, xã Liên Hà và Thụy Lâm, Vân Hà được biết đến với lịch sử phát triển lâu đời nhất Ngoài ra, làng nghề này còn thu hút một số lượng lao động đông đảo, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

3.2.2 Nguồn số liệu a Nguồn số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp cho nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy, bao gồm Thành ủy Hà Nội, Cục Thống kê thành phố, Sở Công thương, UBND huyện Đông Anh, các phòng ban ngành, đoàn thể, cũng như UBND xã và các làng nghề.

Thông tin và số liệu được thu thập từ internet cùng với các báo cáo định kỳ của chính quyền địa phương huyện Đông Anh, đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và tìm hiểu tình hình tại khu vực này Nguồn số liệu sơ cấp là một yếu tố thiết yếu để đảm bảo độ chính xác và đáng tin cậy của các phân tích và đánh giá.

Ba xã Vân Hà, Liên Hà và Thụy Lâm có khoảng 2000 hộ sản xuất và kinh doanh Theo công thức n = N/(1+N×e²), với N là tổng thể mẫu, n là số mẫu cần thiết điều tra và e là mức ý nghĩa thống kê Với mức ý nghĩa 90%, e = 0.10 Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn 90 cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề, tập trung vào tình hình nguyên liệu, việc làm, sản phẩm và kinh tế, cùng với 10 đại lý phân phối để khảo sát tình hình thị trường.

Trong một cuộc phỏng vấn với 10 cán bộ ở thôn, xã và huyện, chúng tôi đã thu thập ý kiến về các vấn đề liên quan đến sự phát triển của làng nghề tại địa phương Các cán bộ đã chia sẻ về những chủ trương và chính sách hỗ trợ nhằm giúp các hộ gia đình duy trì và phát triển nghề truyền thống, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn văn hóa và nâng cao thu nhập cho cộng đồng.

Cụ thể, theo bảng sau:

Bảng 3.5 Các đơn vị điều tra Đơn vị Số lượng

Phòng Lao động 1 Đại lý phân phối (cửa hàng) 20 c Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo

Phương pháp thu thập thông tin từ các chuyên gia, nhà quản lý, và nhà khoa học thông qua hội nghị, hội thảo, điều tra và phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng trong việc xác định những khó khăn và vướng mắc trong lĩnh vực nghiên cứu Việc này giúp xây dựng các phương hướng và giải pháp hiệu quả cho việc chuyển giao khoa học công nghệ trong tương lai Bên cạnh đó, phương pháp quan sát thực địa cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Thực hiện phương pháp quan sát ngoài thực địa, sử dụng hình ảnh thực tế minh họa sự vật hiện tượng

3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Xử lý số liệu có sẵn là bước quan trọng trong nghiên cứu, nơi học viên tổng hợp, sắp xếp, phân loại và chọn lọc tài liệu thu thập được sao cho phù hợp với nội dung nghiên cứu.

Xử lý tài liệu mới trong điều tra bao gồm việc sử dụng máy tính tay cùng với phần mềm Microsoft Excel và SPSS để thực hiện các phép tính, tổng hợp và phân tích các chỉ tiêu cần thiết cho mục đích nghiên cứu.

3.2.3.2 Phương pháp thống kê kinh tế

Sử dụng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số, tổng hợp tính toán số liệu trên cơ sở tài liệu điều tra

Biến động trong phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ tại địa phương được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm vốn, lao động, thị trường và chính sách Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này có vai trò quan trọng trong việc định hình sự phát triển bền vững của ngành Vốn đầu tư không chỉ quyết định khả năng mở rộng sản xuất mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Lao động, với tay nghề và kinh nghiệm, là yếu tố then chốt trong việc duy trì và nâng cao giá trị sản phẩm gỗ mỹ nghệ Thị trường tiêu thụ cũng ảnh hưởng lớn đến sự phát triển, khi nhu cầu và xu hướng tiêu dùng thay đổi Cuối cùng, chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương có thể tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của làng nghề, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và bảo tồn văn hóa truyền thống.

Tiến hành tổng hợp và phân tích dữ liệu bằng các phương pháp thống kê, kết hợp với sự hỗ trợ của máy tính, cơ sở dữ liệu thông tin và các phần mềm chuyên dụng.

3.2.3.3 Phương pháp phân tích so sánh

So sánh sự biến động của số lượng lao động, sản lượng sản xuất, tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận trong những năm qua tại làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ huyện Đông Anh giúp chúng ta hiểu rõ hơn về sự phát triển và thách thức của ngành nghề này Những số liệu này không chỉ phản ánh tình hình kinh tế của làng nghề mà còn cung cấp cái nhìn sâu sắc về xu hướng tiêu dùng và nhu cầu thị trường.

Giá trị sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm gỗ thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề gỗ mỹ nghệ

3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

3.2.4.1 Một số chỉ tiêu phản ánh về điều kiện sản xuất kinh doanh

Trong những năm qua, cơ sở hạ tầng đã có sự biến động rõ rệt với diện tích nhà xưởng tăng giảm không ngừng Số lượng nhà xưởng còn hoạt động và không hoạt động cũng đã thay đổi, phản ánh sự phát triển và cải thiện của ngành công nghiệp Bên cạnh đó, sự hiện đại hóa của các nhà xưởng, cùng với việc nâng cao chất lượng công trình, đã góp phần vào việc tối ưu hóa sản xuất Hệ thống giao thông và thủy lợi cũng được phát triển đồng bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và sản xuất.

- Vốn đầu tư của các hộ kinh doanh, vốn vay ngân hàng (tỷ lệ, tăng, giảm) Hiệu quả sử dụng vốn, quay vòng vốn

- Công nghệ sản xuất: Hệ thống máy móc trong các nhà xưởng, sản xuất thủ công (tỷ lệ?)

Cơ cấu lao động tại các làng nghề đã có sự biến đổi qua các năm, thể hiện rõ ở độ tuổi và trình độ của người lao động Thu nhập bình quân của họ cũng có sự thay đổi, tăng hoặc giảm so với trước đây và so với các ngành nghề khác Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống của người lao động mà còn phản ánh sự phát triển của các làng nghề trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

- Các loại nguyên liệu cần dùng trong quá trình sản xuất: Nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương, nguồn nguyên liệu nhập từ nơi khác

3.2.4.2 Một số chỉ tiêu phản ánh về tình hình tiêu thụ sản phẩm

- Các sản phẩm ở các làng nghề? Sản phẩm nào bán được nhiều, sản phẩm nào bán được ít? Sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm bình dân?

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Thị trường trong nước, thị trường ngoài nước? Tỷ lệ tiêu thụ? Khó khăn

- Kết quả sản xuất kinh doanh ở các làng nghề qua các năm (doanh thu, lợi nhuận…)

3.2.4.3 Một số chỉ tiêu khác về phát triển làng nghề

- Tỷ lệ lao động, vốn, nhà xưởng, đại lý, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân qua các năm?

- Quy mô cơ cấu của làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh: Doanh nghiệp to, vừa, nhỏ

- Liên kết giữa các làng nghề để cùng phát triển: Giao lưu, chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm

Chương trình đào tạo nghề và quản lý tại các cơ sở sản xuất kinh doanh bao gồm việc mở các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn, đồng thời kết hợp với các trung tâm dạy nghề để nâng cao kỹ năng và kiến thức cho người lao động.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Công thương (2008), Các giải pháp phát triển làng nghề Việt Nam thời hội nhập, Tạp chí công nghiệp. 10 (2). tr. 33-35 Khác
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006), Thông tư số 116/2006/TT-BNN hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn Khác
3. Bùi Ngọc Quyết (2000). Giáo trình kinh tế môi trường, NXB Tài Chính, Hà Nội Khác
4. Bùi Văn Vượng (2002). Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội Khác
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
6. Đỗ Kim Chung, Phạm Vân Đình, (1997). Kinh tế nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Hoàng Kim Giao (1996). Làng nghề truyền thống – Mô hình làng nghề và phát triển nông thôn, Kỷ yếu Hội thảo Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống Việt Nam Khác
8. Hoàng Văn Xô (2000). Phát triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam, Tạp chí kinh tế và phát triển, 12(4), tr. 31-33 Khác
9. Lê Thị Thành (2012). Phát triển kinh tế làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ Đồng Kỵ, Bắc Ninh và vấn đề ô nhiễm môi trường, Luận văn tốt nghiệp, Đại học Kinh tế Quốc dân, 141tr Khác
10. Mai Thanh Cúc, TS Quyền Đình Hà (2005). Giáo trình phát triển nông thôn, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Mai Thế Hởn (1999). Tình hình phát triển làng nghề thủ công truyền thống ở một số nước châu Á, những kinh nghiệm cần quan tâm đối với Việt Nam. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới, 4(2), tr. 41-44 Khác
12. Nguyễn Trí Dĩnh (2005). Những giải pháp nhằm phát triển làng nghề ở một số tỉnh Đồng bằng sông Hồng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Văn Hiến (2012). Phát triển làng nghề theo hướng bền vững ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 8(3), tr.39-42 Khác
14. Sở Kế hoạch đầu tư (2011), Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển nghề và làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2020, Hà Nội Khác
15. Tổng Cục Thống kê (2014), Kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản năm 2014, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
16. Trần Minh Huân, Phạm Thanh Tùng (2007). Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở một số nước châu Á, Tạp chí Công nghiệp, 6(1), tr. 53–54 Khác
17. Trần Minh Yến (2003). Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Viện Kinh tế học, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn Quốc gia, Hà Nội, 146 tr Khác
18. Trần Thu Hằng (2012). Vai trò của phụ nữ trong phát triển làng nghề đồ gỗ mỹ nghệ huyện Đông Anh, 138 tr Khác
19. Trung tâm Triển lãm văn hóa nghệ thuật Việt Nam (2000), Làng nghề phố nghề Thăng Long – Hà Nội, Hà Nội Khác
20. UBND huyện Đông Anh (2015), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Đông Anh năm 2015, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất huyện Đông Anh năm 2015 (Trang 37)
Đất phù sa úng nước, có 355 ha phân bổ ở địa hình trung thuộc các xã Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú, Thụy Lâm,.. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
t phù sa úng nước, có 355 ha phân bổ ở địa hình trung thuộc các xã Việt Hùng, Liên Hà, Vân Hà, Dục Tú, Thụy Lâm, (Trang 38)
Bảng 3.2. Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 201 3– 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Dân số và lao động của huyện Đông Anh giai đoạn 201 3– 2015 (Trang 39)
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 3.3. Kết quả phát triển kinh tế của huyện Đông Anh giai đoạn 2013-2015 (Trang 41)
Bảng 3.4. Cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh trong giai đoạn 201 3– 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 3.4. Cơ sở hạ tầng huyện Đông Anh trong giai đoạn 201 3– 2015 (Trang 43)
Cụ thể, theo bảng sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
th ể, theo bảng sau: (Trang 46)
Qua bảng 4.1 cho ta thấy số lượng làng nghề trong 3 xã nghiên cứu Vân Hà, Liên Hà, Thụy Lâm chiếm tới trên 65% tổng số làng nghề gỗ mỹ nghệ trên  địa  bàn huyện Đông Anh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
ua bảng 4.1 cho ta thấy số lượng làng nghề trong 3 xã nghiên cứu Vân Hà, Liên Hà, Thụy Lâm chiếm tới trên 65% tổng số làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện Đông Anh (Trang 54)
Bảng 4.2. Số hộ lao động ở các làng nghề gỗ mỹ nghệ  huyện Đông Anh (2013-2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Số hộ lao động ở các làng nghề gỗ mỹ nghệ huyện Đông Anh (2013-2015) (Trang 55)
Biểu 4.1. Các hình thức tổ chức SXKD ở làng nghề gỗ mỹ nghệ huyện Đông Anh  trong giai đoạn (2013 – 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
i ểu 4.1. Các hình thức tổ chức SXKD ở làng nghề gỗ mỹ nghệ huyện Đông Anh trong giai đoạn (2013 – 2015) (Trang 56)
Bảng 4.3. Giá trị sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ tại 3 làng nghề huyện Đông Anh (2013-2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Giá trị sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ tại 3 làng nghề huyện Đông Anh (2013-2015) (Trang 58)
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ làng nghề huyện Đông Anh (201 3– 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Giá trị sản xuất sản phẩm đồ gỗ mỹ nghệ làng nghề huyện Đông Anh (201 3– 2015) (Trang 60)
Bảng 4.5. Sản lượng sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng nghề huyện Đông Anh  (2013 - 2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Sản lượng sản phẩm gỗ mỹ nghệ của làng nghề huyện Đông Anh (2013 - 2015) (Trang 61)
Bảng 4.7. Giá thành các loại gỗ chính dùng trong sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ 2013 - 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Giá thành các loại gỗ chính dùng trong sản xuất sản phẩm gỗ mỹ nghệ 2013 - 2015 (Trang 62)
Bảng 4.6. Nhu cầu sử dụng các loại nguyên liệu gỗ chính  tại các hộ điều  tra năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Nhu cầu sử dụng các loại nguyên liệu gỗ chính tại các hộ điều tra năm 2015 (Trang 62)
Bảng 4.8. Bình qn diện tích sử dụng đất đai của 1 hộ trong làng nghề trong 3 năm (2013-2015) - (LUẬN văn THẠC sĩ) phát triển làng nghề gỗ mỹ nghệ trên địa bàn huyện đông anh, thành phố hà nội
Bảng 4.8. Bình qn diện tích sử dụng đất đai của 1 hộ trong làng nghề trong 3 năm (2013-2015) (Trang 64)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w