1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc

76 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Lập Và Khảo Sát Một Số Đặc Tính Sinh Học Của Vi Khuẩn Ornithobacterium Rhinotracheale Gây Bệnh Hô Hấp Trên Đàn Gà Ở Một Số Tỉnh Phía Bắc
Tác giả Nguyễn Thị Ái
Người hướng dẫn PGS.TS. Chu Đức Thắng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 2,49 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU

    • 1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. LỊCH SỬ VÀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH ORT

      • 2.1.1. Tình hình nghiên cứu ORT trên thế giới

      • 2.1.2. Tình hình nghiên cứu ORT ở Việt Nam

    • 2.2. CĂN BỆNH

      • 2.2.1. Phân loại

      • 2.2.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn

      • 2.2.3. Tính chất nuôi cấy

      • 2.2.4. Đặc tính sinh hóa

      • 2.2.5. Cấu trúc kháng nguyên và độc lực

      • 2.2.6. Sức đề kháng

    • 2.3. TRUYỀN NHIỄM HỌC

      • 2.3.1. Loài mắc bệnh

      • 2.3.2. Chất chứa mầm bệnh

      • 2.3.3. Phương thức truyền lây

      • 2.3.4. Định serotype và phân loại chủng

      • 2.3.5. Khả năng gây bệnh

      • 2.3.6. Khả năng miễn dịch

    • 2.4. TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH

      • 2.4.1. Triệu chứng của gà mắc bệnh ORT

      • 2.4.2. Bệnh tích của gà mắc bệnh ORT

    • 2.5. CHẨN ĐOÁN

      • 2.5.1. Chẩn đoán lâm sàng

      • 2.5.2. Phân lập, nuôi cấy vi khuẩn

      • 2.5.3. Phát hiện kháng nguyên

      • 2.5.4. Huyết thanh học

      • 2.5.5. Chẩn đoán phân biệt

    • 2.6. BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH

      • 2.6.1. Phòng bệnh

      • 2.6.2. Điều trị

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NGUYÊN VẬT LIỆU

      • 3.4.1. Mẫu bệnh phẩm

      • 3.4.2. Các loại môi trường, hoá chất

      • 3.4.3. Máy móc, giống vi khuẩn

      • 3.4.4. Dụng cụ

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp quan sát các triệu chứng lâm sàng

      • 3.5.2. Phương pháp mổ khám

      • 3.5.3. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

      • 3.5.4. Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

      • 3.5.5. Phương pháp nhuộm Gram

      • 3.5.6. Phương pháp thử các đặc tính sinh hoá của chủng vi khuẩn phân lậpđược

      • 3.5.7. Phương pháp PCR

      • 3.5.8. Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh

      • 3.5.9. Phương pháp xư lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ĐƯỜNG HÔ HẤP TRÊN ĐÀN GÀ NÓICHUNG VÀ TÌNH HÌNH MẮC BỆNH ORT NÓI RIÊNG TẠI 4 TỈNH HÀNỘI, BẮC NINH, BẮC GIANG VÀ HƯNG YÊN TỪ THÁNG 6 NĂM 2015ĐẾN THÁNG 6 NĂM 2016

      • 4.1.1. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp trên đàn gà tại 4 tỉnh Hà Nội,Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên

      • 4.1.2. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp theo lứa tuổi

      • 4.1.3. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp theo mùa vụ

      • 4.1.4. Tình hình mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh,Bắc Giang và Hưng Yên

      • 4.1.5. Kết quả nghiên cứu biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đạithể của gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT

    • 4.2. KẾT QUẢ PHÂN LẬP VI KHUẨN ORT

      • 4.2.1. Kết quả giám định vi khuẩn ORT bằng kĩ thuật PCR

      • 4.2.2. Kết quả phân lập vi khuẩn ORT

      • 4.2.3. Kết quả xác định tỷ lệ phân lập vi khuẩn ORT ở một số cơ quan ở gàmắc bệnh

    • 4.3. KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HÓA CỦA VIKHUẨN ORT PHÂN LẬP ĐƯỢC TRÊN GÀ

    • 4.4. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH TÍNH MẪN CẢM CỦA VI KHUẨN VỚI MỘTSỐ LOẠI KHÁNG SINH

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt:

    • Tiếng Anh

Nội dung

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

- Phòng thí nghiệm trọng điểm CNSH – Thú Y cụm 2 - Khoa Thú y – Học viện nông nghiệp Việt Nam

- Bộ môn nội chẩn dược độc chất - khoa Thú Y – HVNNVN

Đối tượng nghiên cứu

Mẫu gà có triệu chứng hô hấp nghi ngờ mắc bệnh ORT được thu thập từ các lứa tuổi khác nhau ở khu vực Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên.

Nguyên vât liệu

- Phòng thí nghiệm trọng điểm CNSH – Thú Y cụm 2 - Khoa Thú y – Học viện nông nghiệp Việt Nam

- Bộ môn nội chẩn dược độc chất - khoa Thú Y – HVNNVN

Mẫu gà có triệu chứng hô hấp nghi ngờ mắc bệnh ORT được thu thập từ các lứa tuổi khác nhau tại khu vực Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên.

1) Tình hình mắc bệnh đường hô hấp nói chung và bệnh ORT nói riêng trên đàn gà tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên

+ Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên

+ Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp theo lứa tuổi

+ Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp theo mùa vụ

+ Tình hình mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh

+ Nghiên cứu biểu hiện các triệu chứng lâm sàng và biến đổi bệnh lý đại thể của gà mắc bệnh ORT

2) Phân lập vi khuẩn ORT từ những gà mắc bệnh

+ Giám định vi khuẩn ORT bằng kĩ thuật PCR

+ Nuôi cấy và phân lập vi khuẩn ORT

+ Xác định tỷ lệ phân lập vi khuẩn ORT ở một số cơ quan của gà mắc bệnh

3) Giám định một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ORT

4) Xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn với một số loại kháng sinh

Gà và các mẫu bệnh phẩm nghi ngờ mắc bệnh ORT được thu thập từ phổi, hạnh phổi, khí quản, phế quản, mẫu Swab (dịch ngoáy mũi, mắt, miệng, ổ nhớp, khí quản), lách, ruột, và hạch Những mẫu này được lấy từ các trang trại chăn nuôi gà tại Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên.

3.4.2 Các loại môi trường, hoá chất

* Các loại môi trường nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

Vi khuẩn phát triển trong điều kiện hiếu khí, hiếu khí tùy tiện hoặc yếm khí tùy tiện, với nhiệt độ tối ưu là 37°C, nhưng vẫn có thể sinh trưởng ở khoảng 30 – 42°C Sự phát triển của vi khuẩn được tăng cường khi bổ sung 5 – 10% máu cừu hoặc máu thỏ vào môi trường nuôi cấy, mặc dù chúng cũng có thể phát triển trên môi trường tryptose soy agar và chocolate agar Tuy nhiên, vi khuẩn không thể sinh trưởng trên các môi trường như Macconkey agar và Endo agar Các môi trường dạng lỏng như BHI và PB cần được lọc kỹ để đảm bảo sự phát triển của vi khuẩn.

Môi trường lý tưởng cho việc nuôi cấy vi khuẩn ORT là thạch mỏu Columbia Blood Agar, được bổ sung 5% mỏu cừu hoặc mỏu thỏ cùng với 5 µg/ml gentamycin (Asadpour et al., 2008).

Để pha thạch máu Blood agar, cần cân chính xác 3,9g thạch máu và hòa tan trong 100ml nước cất, sau đó hấp ướt ở 121°C trong 30 phút Để nguội đến 45-50°C, rồi bổ sung 5ml máu thỏ và lắc đều cho máu thỏ hòa tan trong thạch Thạch đạt tiêu chuẩn khi có màu đỏ tươi.

Để phân lập các vi khuẩn ORT từ các mẫu bị tạp nhiễm, cần bổ sung 10 µg gentamycin cho mỗi ml môi trường thạch mầu, vì hầu hết các ORT đều kháng gentamycin Sau đó, đổ dung dịch vào đĩa lồng với thể tích 10 – 15 ml cho mỗi đĩa.

Hình 3.1 Hình ảnh thạch máu có bổ sung gentamycin

- Hoá chất nhuộm Gram: tím Genxian, đỏ fucxin, cồn axetol 70 độ, dung dịch lugon

- Thử phản ứng oxydase: giấy thử phản ứng oxydase tẩm 1% dung dịch Tetrametyl-p Phenylenediamine hydrochloride

- Thử phản ứng indol: thuốc thử Kovac ’ s, nước trypton

- Thử phản ứng KOH: dung dịch KOH 10%

- Thư phản ứng ure: canh thang ure

- Các loại đường: Succarose, maltose, glucose, lactose, fructose

- Thử kháng sinh đồ: môi trường thạch máu thỏ, giấy tẩm kháng sinh

- Kit QIAamp DNA Mini Kit của hãng QIAGEN để chiết tách DNA

3.4.3 Máy móc, giống vi khuẩn

Trong nghiên cứu và thí nghiệm, các thiết bị như tủ ấm, tủ -80 độ C, kính hiển vi, máy ly tâm, máy vortex, máy PCR, máy chạy điện di, máy chụp gel, máy hấp ướt, tủ sấy khô, tủ lạnh bảo quản mẫu và tủ lạnh bảo quản môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng và độ chính xác của kết quả Những thiết bị này không chỉ hỗ trợ trong việc bảo quản mẫu mà còn giúp nâng cao hiệu quả trong các quy trình phân tích và thí nghiệm.

Dao, kéo, panh kẹp, khay, đèn cồn, eppendorf, lanmen, lam kính, bộ dụng cụ nhuộm, ống nghiệm, đĩa lồng, pipet, dụng cụ bảo hộ….

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp quan sát các triệu chứng lâm sàng

Chúng tôi đã tiến hành theo dõi và lấy mẫu gà từ các đàn nghi mắc bệnh ORT tại một số trại ở Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên Trong quá trình này, chúng tôi ghi chép các triệu chứng lâm sàng của gà còn sống, bao gồm: ủ rũ, khó thở, hắt hơi, vảy mỏ, mũi có dịch viêm và đau mắt.

Chúng tôi tiến hành mổ khám gà có triệu chứng rõ ràng để kiểm tra bệnh tích đại thể của tất cả các cơ quan, tuân thủ quy trình mổ khám gia cầm của Cục Thú y.

Nếu gia cầm còn sống phải dùng các biện pháp làm chết tránh gây biến đổi lớn về mức độ quan sát bệnh tích (dùng điện, cắt tiết…)

Kiểm tra bên ngoài: thể trạng cơ thể, da, lông, u, các lỗ tự nhiên, khớp, ngoại kí sinh trùng và các tổn thương…

Mổ khám kiểm tra nội tạng bên trong

Ghi báo cáo mổ khám và phiếu gửi bệnh phẩm

Xử lý tiêu độc xác gia cầm

3.5.3 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu

Các mẫu được lấy theo quy định của ngành

Mẫu cơ quan tổ chức cần được lấy từ đúng cơ quan và đúng vùng tổn thương điển hình, đồng thời phải đảm bảo đủ thành phần cấu tạo cần nghiên cứu và đủ lượng cần thiết để đạt được kết quả chính xác.

Mẫu bệnh có thể được lấy từ dịch ngoáy mũi, dịch hầu họng, dịch khí quản và dịch phế quản của gà ở mọi lứa tuổi Để lấy mẫu dịch ngoáy mũi và hầu họng, sử dụng tăm bông vô trùng ngoáy sâu vào lỗ mũi/hầu họng của gà đã được sát trùng bằng cồn 70 độ, sau đó cho tăm bông vào ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển như Stuart Transport medium hoặc dung dịch PBS, đậy nắp và ghi nhãn trước khi đưa về phòng thí nghiệm trong vòng 2-8 giờ Nếu khoảng cách xa, cần bảo quản mẫu ở tủ lạnh dương Đối với dịch khí quản và phế quản, dùng kéo vô trùng cắt dọc và sử dụng tăm bông để lấy dịch, sau đó cũng cho vào môi trường như trên, đậy nắp, ghi nhãn và vận chuyển về phòng thí nghiệm.

Với mẫu là tổ chức phổi: sau khi mổ khám gà, dùng kéo vô trùng cắt lấy tổ chức phổi ở vùng định xét nghiệm

Với mẫu là tổ chức phổi bệnh: chỉ lấy mẫu đối với phổi có bệnh tích quan sát được bằng mắt thường, cách lấy như trên

3.5.4 Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn

Phân lập vi khuẩn là quá trình tách riêng vi khuẩn từ quần thể ban đầu nhằm tạo ra vi khuẩn ở dạng thuần khiết Vi sinh vật thuần khiết được hình thành từ một tế bào ban đầu và đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu và ứng dụng vi sinh vật Thông qua phương pháp phân lập, chúng ta có thể thu được vi khuẩn thuần khiết, từ đó xác định các đặc điểm sinh học và hóa học liên quan đến khả năng gây bệnh của vi khuẩn.

Mẫu sau khi lấy về được cấy trên các môi trường thông thường và đặc biệt như: thạch máu thỏ 5-10%, nước thịt, thạch Chocolate Nuôi cấy ở 37 o C trong

Thời gian nuôi cấy vi khuẩn có thể từ 24 giờ đến 48 giờ, tùy thuộc vào loại vi khuẩn Để chọn lựa các khuẩn lạc riêng biệt, cần căn cứ vào tính chất phát triển trên các môi trường khác nhau Đối với ORT, quá trình nuôi cấy được thực hiện trên môi trường thạch máu thỏ có bổ sung gentamycin 5%, ở nhiệt độ 37°C trong khoảng 10 – 15 ngày Kết quả cho thấy khuẩn lạc nhỏ, không có hiện tượng dung huyết xung quanh, có màu xám đến xám trắng, thỉnh thoảng xuất hiện màu đỏ hung, với bề mặt lồi và bờ rìa rõ ràng Đặc biệt, vi khuẩn này không phát triển trên môi trường Macconkey.

Dựa vào sơ đồ phân lập:

Dịch ngoáy mũi của gà mắc ORT các lứa tuổi

↓ Nuôi cấy trên môi trường thạch máu thỏ

Phân lập thuần khiết khuẩn lạc trên môi trường Columbia Blood Agar

↓ Nhuộm Gram, kiểm tra hình thái

Kiểm định, định loại vi khuẩn bằng các đặc tính hình thái và sinh hoá

↓ Cấy vào thạch giữ giống, trộn với 25% glycerol nguyên chất

Trong quá trình nhuộm Gram, vi khuẩn Gram dương giữ lại phức hợp tím gentians nhờ vào cấu trúc vách tế bào đặc biệt, không bị tẩy màu bởi ancolhol Ngược lại, vi khuẩn Gram âm không giữ được phức hợp này và sẽ bắt màu hồng của fucshin Kết quả là, vi khuẩn Gram dương có màu tím gentians, trong khi vi khuẩn Gram âm có màu hồng.

Bước đầu tiên trong quy trình là dàn đều và cố định tiêu bản Bạn cần nhỏ một giọt nước muối sinh lý lên lam kính sạch, sau đó dùng que cấy vô trùng để lấy 1-3 khuẩn lạc từ đĩa thạch đã nuôi cấy và cho vào giọt nước để khô tự nhiên Cuối cùng, cố định tiêu bản bằng cách hơ nhanh phiến kính trên ngọn lửa đèn cồn từ 2-3 lần để vi khuẩn gắn chặt vào phiến kính, giúp vi khuẩn bắt màu tốt hơn.

Nhỏ dung dịch tím Gentians để yên trong vòng 1 phút, rửa nước

Nhỏ dung dịch Lugol và để yên trong vòng 1 phút, rửa nước

Khử màu bằng cách cho dung dịch alcohol 70% chảy qua, để khô

Nhỏ tiếp dung dịch Fucshin và để yên trong 1 phút, rửa nước, để khô Quan sát hình thái vi khuẩn được nhuộm ở vật kính dầu với độ phóng đại 100

3.5.6 Phương pháp thử các đặc tính sinh hoá của chủng vi khuẩn phân lập được

Phản ứng thử Oxydase được thực hiện bằng cách sử dụng thuốc thử của hãng Remel, với giấy thấm đã được tẩm 1% dung dịch Tetrametyl-p Phenylenediamine hydrochloride Để tiến hành, cần dùng que cấy vô trùng để lấy khuẩn lạc từ môi trường thạch máu và phết đều lên bề mặt giấy Nếu trong vòng 10 giây đầu, môi trường chuyển sang màu tím than, điều này cho thấy phản ứng dương tính và ORT có phản ứng Oxidase dương tính.

Phản ứng Catalase được thực hiện bằng cách dùng que cấy vô trùng để lấy khuẩn lạc từ môi trường thạch và đặt lên một điểm trên phiến kính sạch Sau đó, nhỏ một giọt dung dịch oxy già (H2O2 3%) lên khuẩn lạc và trộn đều Nếu xuất hiện hiện tượng sủi bọt, đó là phản ứng dương tính, trong khi ORT có phản ứng Catalase âm tính.

Phản ứng Indol được sử dụng để phát hiện vi khuẩn có enzyme tryptophanase, có khả năng chuyển hóa tryptophan thành indol Để thực hiện, cấy vi khuẩn vào môi trường nước trypton và ủ ở 37°C trong 24 giờ Sau đó, nhỏ vài giọt thuốc thử Kovac’s; nếu phản ứng dương tính, sẽ xuất hiện vòng màu hồng cánh sen nổi lên trên do indol kết hợp với p-dimethylaminobenzaldehyde trong thuốc thử Ngược lại, nếu không có màu hoặc màu vàng xuất hiện, đây là phản ứng âm tính Cần lưu ý rằng ORT có phản ứng indol âm tính.

Phản ứng KOH là một phương pháp kiểm tra vi khuẩn bằng cách sử dụng que cấy để lấy khuẩn lạc từ môi trường thạch máu và phết lên phiến kính đã có sẵn một giọt dung dịch KOH 10% Nếu khuẩn lạc vón cục, kết quả là dương tính; ngược lại, nếu khuẩn lạc tan ra và không tạo nhớt, kết quả là âm tính Đặc biệt, ORT có phản ứng KOH âm tính.

Phản ứng phân giải ure liên quan đến enzyme urease, giúp chuyển đổi ure thành ammonia và carbon dioxide Sự hình thành ammonia làm kiềm hóa môi trường Để thực hiện thí nghiệm, cấy vi khuẩn vào canh thang ure và ủ ở nhiệt độ 37°C trong 24 – 48 giờ Kết quả dương tính sẽ cho thấy môi trường có màu tím đỏ, trong khi kết quả âm tính sẽ không có màu ORT cho kết quả phản ứng ure dương tính.

3.5.7.1 Phương pháp chiết tách DNA

Chúng tôi sử dụng bộ kit QIAamp DNA Mini Kit của Hãng QIAGEN (QIAGEN Inc., USA) để tách chiết DNA tổng số theo các bước:

Bước 1: Cho 20àl Proteinase K vào ống Eppendorf Thờm 180 àl Buffer

ATL, trộn đều ủ ở 56 o C trong 3 giờ

Bước 2: Thờm 4àl ARNase và 200 àl Buffer AL Ủ ở 70 o C trong 30 phỳt

Bước 3: Thờm 200 àl Ethanol (96 - 100%), trộn đều

Bước 4: Chuyển mẫu sang cột có màng lọc, ly tâm 13000 vòng/phút trong

1 phút Loại bỏ dịch ở dưới

Bước 5: Thờm 500àl Buffer AW1, rồi ly tõm 8000 vũng/phỳt trong 1 phút, bỏ dịch dưới

Bước 6: Thờm 500àl Buffer AW2, ly tõm 13000 vũng/phỳt trong 2 phỳt, bỏ dịch dưới Tiếp tục ly tâm thêm 1 lần nữa như trên

Chuyển ADN hệ gen của vi khuẩn từ cột lọc sang ống Eppendorf 1,5ml, thêm 100 µl Buffer AE và ủ ở nhiệt độ phòng trong 5 phút Sau đó, ly tâm ở tốc độ 13000 vòng/phút trong 1 phút, thu dịch lỏng bên dưới và bảo quản ở -20°C.

3.5.7.2 Quy trình thực hiện phản ứng PCR

Thành phẩn của phản ứng PCR:

STT Nội dung Thể tớch (àl)

Chu trình nhiệt của phản ứng PCR:

Giai đoạn Bước Nhiệt độ (ºC) Thời gian Số vòng

Tổng hợp sợi mới 72 90 giây

3.5.8 Phương pháp xác định khả năng mẫn cảm của vi khuẩn với kháng sinh

Khả năng mẫn cảm với kháng sinh của chủng vi khuẩn ORT phân lập được xác định bằng phương pháp kháng sinh đồ

Chủng vi khuẩn kiểm tra được tăng sinh trong môi trường BHI, nuôi trong tủ ấm 37 o C, 5% CO2 trong vòng 24 – 48 giờ Chuẩn bị đĩa thạch máu để tủ ấm

Trước khi sử dụng, hãy lấy 0,1ml canh khuẩn cần kiểm tra và nhỏ vào đĩa thạch, sau đó láng đều Để đĩa thạch khô trong khoảng 3 – 5 phút, nhưng không để quá lâu.

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Hoa và Lê Văn Năm (2014). Bệnh do Orninobacterium rhinotracheale (ORT) trên gà những thông tin cơ bản để chẩn đoán, phòng và trị bệnh (bài tổng hợp). Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 21(5). tr. 77- 83 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Orninobacterium rhinotracheale
Tác giả: Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Vũ Sơn, Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Hoa và Lê Văn Năm
Năm: 2014
20. Wyffels, R. & Hommez, J. (1990). Pasteurella anatipestifer isolated from respiratory lesions in partridges kept in captivity (Perdix perdix). Vlaams Diergeneeskundi g Tijdschrift, 59. pp. 105-106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pasteurella anatipestifer" isolated from respiratory lesions in partridges kept in captivity ("Perdix perdix). Vlaams "Diergeneeskundi g Tijdschrift
Tác giả: Wyffels, R. & Hommez, J
Năm: 1990
1. Bùi Thị Tho, Nghiêm Thị Anh Đào (2005). Giáo trình dược lý Thú y. Nhà xuất bản Hà Nội. tr. 20-37 Khác
3. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012). Giáo trình bệnh truyền nhiễm Thú Y. tr. 398-425 Khác
4. Hồ Văn Năm (1982). Giáo trình chẩn đoán bệnh không lây gia súc. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. tr. 82-84 Khác
5. Vũ Triệu An (2006). Đại cương sinh lý bệnh gia súc. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. tr. 95-102 Khác
6. Võ Thị Trà. An Nguyễn Thị Bích Liên, Trần Thị Ngọc Hân, Hồ Quang Dũng và Niwwat Chansiripornchai (2014). Nhận dạng, phân lập và xác định mước độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Orninobacterium rhinotracheale ở gà. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, 21(7). tr. 23-27.Tiếng Anh Khác
7. Alongkorn A., F. X. James, Wellehan, L.L. Ling, P. Vandamme, C. Lindeman, M. Edman, A. Robert, Robison and V. Kapur (1997). MolecularEpidemiology of Orithobacterium rhinotracheale. Journal of Clinical Microbiology. 35(11). pp.2894-2898 Khác
8. Bock R., P. Fewidlin, S. Tomer, M. Manoim, A. Inbar, A. Frommar, P. Vandamme, P. Wilding and D. Hickson (1995). Orithobacterium rhinotracheale (ORT) associater with a new turkry respiratory tract infectious agent. Proe 33 rd Annual Convention of the Israel Branch of the World Veterinary Association. pp. 43-45 Khác
10. Ferreri M., M. Zahra, R. Alkasir, T. Yin and B. Han (2013). Isolation and characterization of small-colony variants of Orithobacterium rhinotracheale Khác
11. Hafez H. M. (1996). Current status on the role of Orithobacterium rhinotracheale (ORT) in respiratory disease complexes in poultry. Arch. Geflu¨ gelkd 60. pp.208-211 Khác
12. Hafez H. M. (1994). Respiratory disease conditions in meat turkeys caused by Orithobacterium rhinotracheale: clinical signs, di-agnostics and therapy. Proc West Poult Dis Conf 43. pp. 113-114 Khác
13. Hinz K. H., C. Blome and M. Ryll (1994). Acute exudative pneumonia and airsacculitis associated with Orithobacterium rhinotracheale in turkeys. Vet.Rec. 135. pp. 233-234 Khác
14. Karrimi V., M. Hassanzadeh, N. Fallah and I. Ashrafi (2010). Molecular characterization of Orithobacterium rhinotracheale isolated from broiler chicken flocks in Iran. Turk. J Vet. Anim. Sci., 34(4) . pp. 526-530 Khác
16. Van Empel P., H. Van den Bosch, D. Goovaerts and P. Storm (1998). Experimental infection in turkeys and chickens with Orithobacterium rhinotracheale. Avian Dis. 40. pp. 858-864 Khác
17. Van Empel P. and Hafez H. (1999). Ornithobacterium rhinotracheale: a review. Avian Pathology, 28.pp. 217-227 Khác
18. Vandamme P., P. Segers, M. Vancanneyt, K. Van Hove, R. Mutters, J. Hommez, F. D17ewhirst, B. Paster, K. Kerters, E. Falsen, L.A. Devriese, M. Bisgaard, K.H Khác
21. Zahra M., M. Ferreri, R. Alkasir and J. Yin (2013). Isolation and characterization of small-colony variants of Orithobacterium rhinotracheale. J Clin Microbiol. 51(10) . pp. 3228-36 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm gram 2.2.3. Tính chất ni cấy - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm gram 2.2.3. Tính chất ni cấy (Trang 20)
Bảng 21. Phản ứng enzyme O.Rhinotrachaele (Richard P. Chin, PaulC.M.van Empel, and Hafez M - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Bảng 21. Phản ứng enzyme O.Rhinotrachaele (Richard P. Chin, PaulC.M.van Empel, and Hafez M (Trang 21)
Hình 3.1. Hình ảnh thạch máu có bổ sung gentamycin - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 3.1. Hình ảnh thạch máu có bổ sung gentamycin (Trang 34)
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Bảng 3.1. Bảng tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh (Trang 41)
Hình 4.1. Tỷ lệ gà mắc một số bệnh đường hô hấp tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.1. Tỷ lệ gà mắc một số bệnh đường hô hấp tại 4 tỉnh Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hưng Yên (Trang 45)
Hình 4.2. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp trên gà theo lứa tuổi - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.2. Tình hình mắc một số bệnh đường hô hấp trên gà theo lứa tuổi (Trang 47)
Hình 4.3. Tình hình mắc một số bệnh hơ hấp theo mùa vụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.3. Tình hình mắc một số bệnh hơ hấp theo mùa vụ (Trang 50)
Bảng 4.4. Kết quả thu thập mẫu bệnh phẩm nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Bảng 4.4. Kết quả thu thập mẫu bệnh phẩm nghi mắc bệnh ORT tại 4 tỉnh (Trang 51)
Hình 4.4. Tỷ lệ gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.4. Tỷ lệ gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT (Trang 52)
Hình 4.5. Triệu chứng gà khó thở, lơng xơ xác - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.5. Triệu chứng gà khó thở, lơng xơ xác (Trang 53)
Hình 4.6. Trứng méo mó, sần sùi - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.6. Trứng méo mó, sần sùi (Trang 53)
Bảng 4.7. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể của 110 gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Bảng 4.7. Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể của 110 gà mắc hoặc nghi mắc bệnh ORT (Trang 55)
Hình 4.8. Phổi viêm đỏ sẫm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.8. Phổi viêm đỏ sẫm (Trang 56)
Hình 4.9. Khí quản viêm – có dịch nhầy - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.9. Khí quản viêm – có dịch nhầy (Trang 57)
Hình 4.10. Khí quản xuất huyết - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân lập và khảo sát một số đặc tính sinh học của vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale gây bệnh hô hấp trên đàn gà ở một số tỉnh phía bắc
Hình 4.10. Khí quản xuất huyết (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN