1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ứng dụng kĩ thuât nuôi cấy tế bào trên hệ thống microcarrier trong sản xuất vacxin tai xanh

67 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Kĩ Thuật Nuôi Cấy Tế Bào Trên Hệ Thống Microcarrier Trong Sản Xuất Vacxin Tai Xanh
Tác giả Trần Thị Vân Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Bùi Trần Anh Đào, TS. Bùi Thị Tố Nga
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Thú y
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,87 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (12)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Tổng quan nuôi cấy tế bào (14)
      • 2.1.1. Một số đặc điểm của tế bào động vật (0)
      • 2.1.2. Thành phần dinh dưỡng của môi trường nuôi cấy tế bào (15)
      • 2.1.3. Các loại môi trường nuôi cấy tế bào (16)
      • 2.1.4. Điều kiện nuôi cấy tế bào (17)
      • 2.1.5. Sự tạp nhiễm và cách hạn chế (17)
      • 2.1.6. Sự sinh trưởng của tế bào động vật trong nuôi cấy (17)
    • 2.2. Virus tai xanh (18)
      • 2.2.1. Hình thái và cấu trúc của virus PRRS (18)
      • 2.2.2. Đặc tính nuôi cấy virus Tai Xanh (20)
    • 2.3. Nuôi cấy virus tai xanh trên môi trường tế bào (22)
      • 2.3.1. Các dòng tế bào nuôi cấy thích hợp virus Tai Xanh (22)
      • 2.3.2. Nuôi cấy virus Tai Xanh trên môi trường tế bào Marc-145 (22)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng trong nuôi cấy tế bào và virus tai xanh (23)
      • 2.4.1. Nhiệt độ (23)
      • 2.4.2. Huyết thanh (24)
      • 2.4.3. Bề mặt nuôi cấy (24)
      • 2.4.4. Yếu tố không khí môi trường xung quanh (0)
    • 2.5. Các hệ thống nuôi cấy tế bào (24)
      • 2.5.1. Hệ thống nuôi cấy tế bào hiện nay (0)
      • 2.5.2. Hệ thống Microcarrier (0)
      • 2.5.3. Máy điều khiển (27)
      • 2.5.4. Bình nuôi cấy (27)
      • 2.5.5. Hạt Cytodex (27)
      • 2.5.6. Các loại hạt Cytodex (28)
  • Phần 3. Vật liệu- phương pháp nghiên cứu (0)
    • 3.1. Nội dung nghiên cứu (30)
      • 3.1.1. Nghiên cứu quy trình nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier (30)
      • 3.1.2. Nghiên cứu tính thích ứng của virus Tai Xanh nuôi cấy trên tế bào Marc-145 bằng hệ thống Microcarrier (30)
      • 3.1.3. Nghiên cứu quy trình thu hoạch và xử lí dịch virus sau khi thu hoạch (30)
    • 3.2. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu (0)
      • 3.2.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 3.2.2. Vật liệu nghiên cứu (31)
    • 3.3. Địa điểm nghiên cứu (31)
    • 3.4. Thời gian nghiên cứu (31)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.5.1. Phương pháp nuôi cấy tế bào (31)
      • 3.5.2. Phương pháp gây nhiễm (37)
      • 2.5.3. Phương pháp thu hoạch (0)
      • 2.5.4. Phương pháp kiểm tra độ thuần khiết (TCVN8684:2011) (0)
      • 2.5.5. Phương pháp xác định chỉ số TCID 50 (0)
      • 2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu (0)
  • Phần 4. Kết quả và thảo luận (41)
    • 4.1. Nghiên cứu quy trình nuôi cấy tế bào marc-145 trên hệ thống microcarrier (41)
      • 4.1.1. Xác định tốc độ khuấy thích hợp để nuôi tế bào Marc-145 trên hệ thống (0)
      • 4.1.2. Xác định giá trị DO thích hợp để nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống (43)
      • 4.1.5. Xác định lượng tế bào Marc-145 cấy vào hạt Cytodex trên hệ thống Microcarrier . 37 4.2. Nghiên cứu tính thích ứng của virus tai xanh nuôi cấy trên tế bào marc-145 bằng hệ thống microcarrier (0)
      • 4.2.1. Xác định thời gian hấp phụ virus vào tế bào, xử lí dịch hấp phụ virus (50)
      • 4.2.2. Xác định môi trường duy trì sau gây nhiễm virus (53)
      • 4.2.3. Xác định liều gây nhiễm, thời gian thu hoạch virus thích hợp (55)
    • 4.3. Nghiên cứu quy trình thu hoạch-thu dồn dịch virus tai xanh (59)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (62)
    • 5.2. Kiến nghị (62)
  • Tài liệu tham khảo (63)
  • Phụ lục (66)

Nội dung

Vật liệu- phương pháp nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu

3.1.1 Nghiên cứu quy trình nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

- Xác định tốc độ khuấy thích hợp để nuôi tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

- Xác định giá trị DO thích hợp để nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

- Xác định lưu lượng khí cấp vào thích hợp để nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

- Xác định lượng tế bào Marc-145 cấy vào hạt Cytodex trên hệ thống Microcarrier

- Xác định môi trường nuôi cấy thích hợp cho tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

3.1.2 Nghiên cứu tính thích ứng của virus Tai Xanh nuôi cấy trên tế bào Marc-145 bằng hệ thống Microcarrier

- Xác định thời gian hấp phụ virus vào tế bào, xử lí dịch ủ virus

- Xác định môi trường duy trì sau gây nhiễm virus

- Xác định liều gây nhiễm, thời gian thu hoạch thích hợp trên hệ thống Microcarrier

3.1.3 Nghiên cứu quy trình thu hoạch và xử lí dịch virus sau khi thu hoạch 3.2 ĐỐI TƢỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

- Tế bào Marc-145 đang dùng sản xuất (working cell bank) giữ giống tại công ty Hanvet

- Giống virus nhược độc PRRS Hanvet1.vn đang dùng sản xuất (Product Seed)

- Tủ ấm CO2, tủ ấm thường

- Box cấy an toàn sinh học cấp 2

- Kính hiển vi soi ngược

- Chai schott 500ml, 1 lít, 2 lít, 5 lít, 10 lít

- Pipet man: 200àl, 1ml, 8 kờnh, 12 kờnh

- Pippet thủy tinh10ml, 20ml

- Đầu tuýp 200àl, 1ml, 5ml

- Giá để ống, khay nhôm, rổ nhựa

- Môi trường nuôi cấy tế bào: MEM, DMEM, M199, LH, Hank, PBS

- Hóa chất, huyết thanh : FBS, Tripsin-EDTA, Hepes, Trypan blu

- Môi trường kiểm tra độ thuần khiết: thạch máu, TSB và nước thịt gan yếm khí

- Phòng tế bào- trung tâm nghiên cứu- Công ty TNHH dược Hanvet- KCN phố nối A- Hưng Yên

3.5.1 Phương pháp nuôi cấy tế bào a Khôi phục tế bào:

Lấy ống tế bào đông lạnh ra và rã đông nhanh chóng ở nhiệt độ 37°C trong bể ổn nhiệt Sau đó, chuyển ống vào hệ thống Laminar air flow (Laf) vô trùng và chuyển hỗn dịch tế bào vào ống ly tâm chứa môi trường nuôi cấy đã được làm ấm Cuối cùng, ly tâm hỗn dịch tế bào ở tốc độ 1500 vòng/phút trong khoảng 5-10 phút.

Quá trình ly tâm giúp loại bỏ dịch nổi, đồng thời giữ lại tế bào lắng cặn ở dưới Sau đó, tế bào được hoàn nguyên bằng môi trường nuôi cấy và trộn đều bằng pipet để đảm bảo sự đồng nhất.

- Chuyển toàn bộ dung dịch tế bào này vào chai nuôi tế bào Tfask có môi trường nuôi dưỡng bổ sung huyết thanh và kháng sinh

- Ủ chai nuôi cấy ở tủ ấm 37°C, 5% CO2.

Sau 1 ngày, loại bỏ môi trường nuôi cấy cũ để loại trừ DMSO, sau đó rửa lớp tế bào bằng dung dịch PBS Tiếp theo, cung cấp môi trường nuôi cấy mới có bổ sung huyết thanh và ủ chai nuôi tế bào ở tủ ấm với nhiệt độ 37°C và 5% CO2 để tế bào phát triển hiệu quả.

- Hằng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào trên kính hiển vi quang học b Tách tế bào

- Rửa chai tế bào bằng PBS(-): 1 – 2 lần Cho TE 0,05% , láng chai Ủ

Để nuôi cấy tế bào, đầu tiên hãy đặt chúng ở nhiệt độ 37 độ C trong 5 – 15 phút cho đến khi tế bào co tròn và bắt đầu bong ra khỏi đáy chai Sau đó, nhẹ nhàng vỗ chai nuôi và trung hòa bằng môi trường chứa 5% huyết thanh Tiếp theo, đếm số lượng tế bào trên buồng đếm hồng cầu để định lượng tế bào Cuối cùng, tính toán và chia tế bào vào các chai nuôi trong tủ ấm ở nhiệt độ 37 độ C.

- Hàng ngày quan sát khả năng phát triển của tế trong các chai tế bào trên kính hiển vi quang học

- Nhân số lượng tế bào trên các chai nuôi cấy Để đủ số lượng tế bào Marc-145 nuôi trên hệ thống Microcarrie với dung tích

Để nhân tế bào Marc-145, cần sử dụng 10 lít môi trường và 50g hạt Cytodex-1, thực hiện quy trình nhân theo từng cấp độ với quy mô ngày càng lớn Quy trình chi tiết về cách nhân số lượng tế bào được thể hiện trong hình dưới đây.

Hình 3.1 Mô hình nhân số lƣợng tế bào cho nuôi cấy trên hệ thống

Microcarrier c Phương pháp đếm tế bào

Để đảm bảo vệ sinh và chính xác khi sử dụng buồng đếm, hãy dùng vải gạc sạch được tẩm cồn để lau chùi buồng đếm và phiến kính đậy Sau đó, cần để chúng khô hoàn toàn, có thể hơ nhẹ trên ngọn lửa đèn cồn để tăng tốc độ khô Khi đã khô, đặt buồng đếm lên bề mặt phẳng và đặt phiến kính đậy đúng vị trí, chú ý không để phiến kính bị lệch hoặc kênh.

Hình 3.2 Buồng đếm tế bào

Trên buồng đếm tế bào có 2 vùng đếm, 1 vùng ở trên và 1 vùng ở dưới Mỗi vùng có 4 ô đếm

Khi đếm, kết quả đếm được tính trên cả 2 vùng đếm bao gồm 8 ô đếm

- Trong mỗi ô đếm, thứ tự đếm được mô tả như trên hình vẽ

Tiến hành đếm số lượng tế bào

Sử dụng pipetman, hút và nhả hỗn dịch tế bào cùng thuốc nhuộm 5 lần, sau đó hút một lượng nhỏ hỗn dịch tế bào Đưa đầu típ vào cạnh phiến kính và nhẹ nhàng bơm hỗn dịch tế bào ra để nó vào buồng đếm bằng lực mao dẫn cho đến khi phủ kín lớp mỏng Sử dụng kính hiển vi với vật kính 10x để đếm số lượng tế bào Tiến hành đếm trên cả 2 buồng đếm, mỗi buồng có 4 ô vuông 1mm², chú ý đếm các tế bào ở ô đánh số 1.

Để đếm các tế bào sống, hãy chú ý đến những điểm tròn, sáng trên nền xanh Quy trình đếm diễn ra trong mỗi ô 1mm² theo hình zic-zắc, bắt đầu từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.

Các tế bào trong ô đếm chỉ được tính nếu nằm giữa cạnh phía trên và cạnh bên trái, không bao gồm tế bào trên cạnh phía dưới và bên phải Để đảm bảo độ chính xác, số lượng tế bào trong mỗi ô đếm nên từ 20 đến 50 Nếu số lượng tế bào ít hơn 20 hoặc nhiều hơn 50, cần tiến hành đếm lại với độ pha loãng phù hợp.

Nếu hơn 10% tế bào bám thành cụm phải làm lại từ đầu và bảo đảm các tế bào đã tách riêng rẽ

C : Hệ số pha loãng tế bào

A : Số tế bào đếm lần 1

B : Số tế bào đếm lần 2

16 : Số ô đếm của 2 buồng (8 ô  2 buồng đếm)

10 4 : Nghịch đảo thể tích dịch trong 1 ô đếm

V : Thể tích bình nuôi cấy tế bào d Phương pháp nuôi cấy tế bào trên hạt nang Cytodex bằng hệ thống Microcarrier

Để chuẩn bị Cân Cytodex-1, cho vào chai Schott hoặc bình tam giác có nắp và rửa hạt Cytodex 1 từ 1-2 lần bằng PBS(-) Sau đó, láng đều 10-15 lần, để lắng và loại bỏ nước nổi Sau khi rửa, bổ sung PBS(-), đóng nắp và sấy vô trùng ở nhiệt độ 121˚C trong 30 phút Cuối cùng, bảo quản ở nhiệt độ 2-8˚C.

Sau khi sấy hạt Cytodex, cần lắng hạt và loại bỏ dịch trong Tiếp theo, bổ sung môi trường nuôi cấy và huyết thanh để loại bỏ PBS(-) và lắc đều trước khi lắng để đổ bỏ môi trường.

(chú ý: tất cả thao tác đều được làm trong lab, thao tác vô trùng)

 Nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

Sau khi hệ thống được xử lý vô trùng và lắp đặt hoàn tất, tiến hành chuyển tế bào Marc và hạt cytodex-1 vào hệ thống Quy trình thực hiện được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Sau khi hấp vô trùng, hạt Cytodex được chuyển vào lab vô trùng để loại bỏ PBS(-) Tiếp theo, bổ sung 500ml môi trường nuôi cấy có kháng sinh và lắc nhẹ để hạt lắng ở nhiệt độ phòng.

Hút loại bỏ môi trường, bổ sung 500ml môi trường nuôi cấy + huyết thanh lắc nhẹ để lắng ở nhiệt độ 37ºC (khoảng 30 – 45 phút)

Để nuôi tế bào hiệu quả, trước tiên cần loại bỏ môi trường và bổ sung lượng tế bào Marc-145 đã chuẩn bị vào chai chứa hạt Cytodex Sử dụng chai 1 lít, chuyển hỗn hợp tế bào và hạt Cytodex vào bình nuôi của hệ thống Microcarrier Cuối cùng, bổ sung môi trường nuôi cấy theo các công thức đã thiết kế với nồng độ huyết thanh khác nhau để tối ưu hóa quá trình nuôi tế bào.

Kết nối bình nuôi sau khi sấy vào bộ điều khiển và bơm toàn bộ dịch trong bình ra ngoài Sau đó, kết nối bình nuôi với chai chứa hạt cytodex và chai chứa hỗn dịch tế bào Bơm toàn bộ hạt vào bình nuôi, tiếp theo bơm toàn bộ hỗn dịch tế bào vào bình và bật cánh khuấy của hệ thống Kiểm tra lượng hỗn dịch trong bình, kết nối chai môi trường và bơm vào bình cho đủ 500ml Bật hệ thống khí ở chế độ tự động để tự động chọn loại khí sục vào bình nuôi Cuối cùng, kết nối hệ thống để cân chỉnh điện cực DO và pH, đảm bảo các điện cực hoạt động tốt và hiển thị chính xác các thông số đo (Kjell Nilsson 1988).

1 Kiểm tra đảm bảo điện cực pH đã được nối đúng với bộ điều khiển

2 Cắm điện và bật công tắc nguồn hệ thống nuôi cấy tế bào

3 Chờ cho thiết bị khởi động xong,

5 Nhấn dòng pH để hiệu chuẩn pH

6 Dùng nước cất rửa sạch điện cực pH, thấm khô bằng giấy thấm, nhúng điện cực vào dung dịch pH 7 chuẩn sao cho phần đầu đo ngập hoàn toàn

7 Nhấn cửa sổ bên dưới dòng Set Zero, dùng bàn phím nhập giá trị 7,00

Hình 3.3 Cân chỉnh điện cực pH

8 Chờ 2-3 phút cho hệ thống cân bằng- giá trị Current value trên màn hình tương đối ổn định.

9 Nhấn Set Zero, dùng bàn phím nhập lại giá trị 7,00 để xác nhận

10 Dùng nước cất rửa sạch điện cực, thấm khô bằng giấy thấm trung tính, sau đó nhúng ngập đầu điện cực vào dung dịch pH 4 chuẩn

11 Nhấn cửa sổ bên dưới dòng Set Span, dùng bàn phím nhập giá trị 4,00

12 Chờ 2-3 phút cho hệ thống cân bằng- giá trị Current value trên màn hình tương đối ổn định

Địa điểm nghiên cứu

- Phòng tế bào- trung tâm nghiên cứu- Công ty TNHH dược Hanvet- KCN phố nối A- Hưng Yên.

Thời gian nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp nuôi cấy tế bào a Khôi phục tế bào:

Để bắt đầu quy trình, lấy ống tế bào đã được bảo quản đông lạnh trong nitơ lỏng và rã đông nhanh chóng trong bể ổn nhiệt 37°C Sau khi rã đông, chuyển ống vào Laminar air flow (Laf) vô trùng và chuyển hỗn dịch tế bào vào ống ly tâm có chứa môi trường nuôi cấy đã được làm ấm Cuối cùng, ly tâm hỗn dịch tế bào ở tốc độ 1500 vòng/phút trong khoảng 5-10 phút.

Quá trình ly tâm giúp loại bỏ dịch nổi, giữ lại phần tế bào lắng cặn ở dưới Sau đó, tế bào được hoàn nguyên bằng môi trường nuôi cấy và được trộn đều bằng pipet để đảm bảo sự đồng nhất.

- Chuyển toàn bộ dung dịch tế bào này vào chai nuôi tế bào Tfask có môi trường nuôi dưỡng bổ sung huyết thanh và kháng sinh

- Ủ chai nuôi cấy ở tủ ấm 37°C, 5% CO2.

Sau 1 ngày, cần loại bỏ môi trường nuôi cũ để loại bỏ DMSO, sau đó rửa lớp tế bào bằng dung dịch PBS Tiếp theo, bổ sung môi trường nuôi mới có huyết thanh và ủ chai nuôi tế bào ở tủ ấm với nhiệt độ 37°C và 5% CO2 để tế bào phát triển.

- Hằng ngày theo dõi sự phát triển của tế bào trên kính hiển vi quang học b Tách tế bào

- Rửa chai tế bào bằng PBS(-): 1 – 2 lần Cho TE 0,05% , láng chai Ủ

Để nuôi cấy tế bào, đầu tiên đặt ở nhiệt độ 37 độ C trong 5 – 15 phút cho đến khi tế bào co lại và bắt đầu bong ra khỏi đáy chai Sau đó, vỗ nhẹ chai nuôi và trung hòa bằng môi trường chứa 5% huyết thanh Tiến hành đếm số tế bào trên buồng đếm hồng cầu để định lượng tế bào, sau đó tính toán và chia tế bào vào các chai nuôi trong tủ ấm ở 37 độ C.

- Hàng ngày quan sát khả năng phát triển của tế trong các chai tế bào trên kính hiển vi quang học

- Nhân số lượng tế bào trên các chai nuôi cấy Để đủ số lượng tế bào Marc-145 nuôi trên hệ thống Microcarrie với dung tích

Để nhân tế bào Marc-145, cần sử dụng 10 lít môi trường và 50g hạt Cytodex-1, thực hiện quy trình nhân theo từng cấp độ với quy mô ngày càng lớn Quy trình chi tiết về việc nhân số lượng tế bào được minh họa trong hình dưới đây.

Hình 3.1 Mô hình nhân số lƣợng tế bào cho nuôi cấy trên hệ thống

Microcarrier c Phương pháp đếm tế bào

Sử dụng vải gạc sạch và cồn để lau sạch buồng đếm và phiến kính đậy Đảm bảo buồng đếm và phiến kính khô hoàn toàn, có thể sử dụng lửa đèn cồn để làm khô nhẹ nhàng Đặt buồng đếm trên bề mặt phẳng và cẩn thận đặt phiến kính đậy vào đúng vị trí, tránh tình trạng lệch hoặc kênh.

Hình 3.2 Buồng đếm tế bào

Trên buồng đếm tế bào có 2 vùng đếm, 1 vùng ở trên và 1 vùng ở dưới Mỗi vùng có 4 ô đếm

Khi đếm, kết quả đếm được tính trên cả 2 vùng đếm bao gồm 8 ô đếm

- Trong mỗi ô đếm, thứ tự đếm được mô tả như trên hình vẽ

Tiến hành đếm số lượng tế bào

Sử dụng pipetman, hút và nhả 5 lần hỗn dịch tế bào và thuốc nhuộm, sau đó lấy một lượng nhỏ hỗn dịch tế bào Đưa đầu típ vào cạnh phiến kính đậy và bơm nhẹ để hỗn dịch tế bào vào buồng đếm bằng lực mao dẫn cho đến khi phủ kín một lớp mỏng Sử dụng kính hiển vi với vật kính 10x để đếm số lượng tế bào, thực hiện đếm trên cả hai buồng đếm với mỗi buồng có 4 ô vuông 1mm², tập trung vào các ô được đánh số 1.

Để đếm số lượng tế bào sống, hãy chú ý đến những điểm tròn, sáng trên nền xanh Quá trình đếm diễn ra trong mỗi ô có diện tích 1mm², theo hình zic-zắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới.

Các tế bào trong ô đếm chỉ được tính nếu nằm giữa cạnh phía trên và cạnh bên trái, không bao gồm tế bào trên cạnh phía dưới và cạnh bên phải Để đảm bảo độ chính xác, số lượng tế bào trong mỗi ô đếm nên nằm trong khoảng 20 - 50 tế bào Nếu số lượng tế bào ít hơn 20 hoặc vượt quá 50, cần thực hiện việc đếm lại với độ pha loãng thích hợp.

Nếu hơn 10% tế bào bám thành cụm phải làm lại từ đầu và bảo đảm các tế bào đã tách riêng rẽ

C : Hệ số pha loãng tế bào

A : Số tế bào đếm lần 1

B : Số tế bào đếm lần 2

16 : Số ô đếm của 2 buồng (8 ô  2 buồng đếm)

10 4 : Nghịch đảo thể tích dịch trong 1 ô đếm

V : Thể tích bình nuôi cấy tế bào d Phương pháp nuôi cấy tế bào trên hạt nang Cytodex bằng hệ thống Microcarrier

Cân Cytodex-1 vào chai schott hoặc bình tam giác có nắp, rửa hạt Cytodex 1 từ 1-2 lần bằng PBS(-) Sau đó, láng đều từ 10-15 lần, để lắng và bỏ nước nổi Sau khi rửa xong, bổ sung PBS(-), đóng nắp và sấy vô trùng ở 121˚C trong 30 phút Cuối cùng, bảo quản sản phẩm ở nhiệt độ từ 2-8˚C.

Sau khi sấy hạt Cytodex, cần lắng hạt và loại bỏ dịch trong Tiếp theo, bổ sung môi trường nuôi cấy và huyết thanh để loại bỏ PBS(-), sau đó lắc đều và lắng để loại bỏ môi trường.

(chú ý: tất cả thao tác đều được làm trong lab, thao tác vô trùng)

 Nuôi cấy tế bào Marc-145 trên hệ thống Microcarrier

Sau khi hệ thống được xử lý vô trùng và lắp đặt hoàn tất, tiến hành chuyển tế bào Marc cùng với hạt cytodex-1 vào hệ thống Quy trình thực hiện được thực hiện theo các bước cụ thể để đảm bảo hiệu quả và an toàn.

Sau khi hấp vô trùng, hạt Cytodex được chuyển vào phòng thí nghiệm vô trùng để loại bỏ PBS(-) Tiếp theo, bổ sung 500ml môi trường nuôi cấy có chứa kháng sinh và lắc nhẹ để hạt lắng ở nhiệt độ phòng.

Hút loại bỏ môi trường, bổ sung 500ml môi trường nuôi cấy + huyết thanh lắc nhẹ để lắng ở nhiệt độ 37ºC (khoảng 30 – 45 phút)

Hút bỏ môi trường và bổ sung tế bào Marc-145 vào chai chứa hạt Cytodex Sử dụng chai 1 lít để chuyển hỗn hợp tế bào và hạt Cytodex vào bình nuôi của hệ thống Microcarrier Cuối cùng, bổ sung môi trường nuôi cấy với các công thức đã thiết kế, điều chỉnh nồng độ huyết thanh khác nhau để nuôi tế bào hiệu quả.

Kết nối bình nuôi đã được sấy khô vào bộ điều khiển và bơm toàn bộ dịch trong bình ra ngoài Sau đó, kết nối bình nuôi với chai chứa hạt cytodex và chai chứa hỗn dịch tế bào Bơm toàn bộ lượng hạt vào bình nuôi, tiếp theo là bơm toàn bộ hỗn dịch tế bào vào bình Bật cánh khuấy của hệ thống và kiểm tra lượng hỗn dịch trong bình Kết nối chai môi trường và bơm vào bình cho đủ 500ml Bật hệ thống khí ở chế độ tự động để tự động chọn loại khí sục vào bình nuôi Cuối cùng, kết nối hệ thống để cân chỉnh điện cực DO và pH, đảm bảo các điện cực hoạt động tốt và hiển thị chính xác các thông số đo (Kjell Nilsson 1988).

1 Kiểm tra đảm bảo điện cực pH đã được nối đúng với bộ điều khiển

2 Cắm điện và bật công tắc nguồn hệ thống nuôi cấy tế bào

3 Chờ cho thiết bị khởi động xong,

5 Nhấn dòng pH để hiệu chuẩn pH

6 Dùng nước cất rửa sạch điện cực pH, thấm khô bằng giấy thấm, nhúng điện cực vào dung dịch pH 7 chuẩn sao cho phần đầu đo ngập hoàn toàn

7 Nhấn cửa sổ bên dưới dòng Set Zero, dùng bàn phím nhập giá trị 7,00

Hình 3.3 Cân chỉnh điện cực pH

8 Chờ 2-3 phút cho hệ thống cân bằng- giá trị Current value trên màn hình tương đối ổn định.

9 Nhấn Set Zero, dùng bàn phím nhập lại giá trị 7,00 để xác nhận

10 Dùng nước cất rửa sạch điện cực, thấm khô bằng giấy thấm trung tính, sau đó nhúng ngập đầu điện cực vào dung dịch pH 4 chuẩn

11 Nhấn cửa sổ bên dưới dòng Set Span, dùng bàn phím nhập giá trị 4,00

12 Chờ 2-3 phút cho hệ thống cân bằng- giá trị Current value trên màn hình tương đối ổn định

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Kim Ngọc Và Phạm Văn Phúc (2009). "Công nghệ sinh học trên người và động vật", NXB Giáo dục,Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sinh học trên người và động vật
Tác giả: Phan Kim Ngọc Và Phạm Văn Phúc
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2009
3. Vũ Văn Vụ Và Nguyễn Mộng Hùng (2006). "Công nghệ sinh học tế bào ".NXB ĐH Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ sinh học tế bào
Tác giả: Vũ Văn Vụ Và Nguyễn Mộng Hùng
Nhà XB: NXB ĐH Huế
Năm: 2006
6. Bùi Quang Anh (2008). " Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS). " Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 7-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS)
Tác giả: Bùi Quang Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 7-21
Năm: 2008
7. Nguyễn Thị Lan (2016). " Đặc tính sinh học của chủng virus PRRS (KTY-PRRS- 05) Phân lập tại Việt Nam qua các đời cấy truyền. " Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.(4).tr. 605 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc tính sinh học của chủng virus PRRS (KTY-PRRS-05) Phân lập tại Việt Nam qua các đời cấy truyền
Tác giả: Nguyễn Thị Lan
Năm: 2016
8. Nguyễn Thị Minh Hường (2015). " Nghiên cứu, so sánh khả năng gây bệnh tích tế bào và một số đặc điểm sinh học phân tử của virus PSSR qua các đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145". tr..36-38.II. Tài Liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu, so sánh khả năng gây bệnh tích tế bào và một số đặc điểm sinh học phân tử của virus PSSR qua các đời cấy chuyển trên môi trường tế bào Marc-145
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hường
Năm: 2015
2. Christianson, Collins, Benfield and Harris (1992). "Experimental reproduction of swine infertility and respiratory syndrome in pregnant sows." American journal of veterinary research. 53(4). pp.485-488 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experimental reproduction of swine infertility and respiratory syndrome in pregnant sows
Tác giả: Christianson, Collins, Benfield and Harris
Năm: 1992
3. Christian Kaisermayer, Ann-Christin Magnusson and J Tscho (2013). "Scale-Up of Adherent Vero Cells Grown on Cytodex™ Microcarriers Using WAVE Bioreactor™ Systems." BioProcess Int. 11(7) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Scale-Up of Adherent Vero Cells Grown on Cytodex™ Microcarriers Using WAVE Bioreactor™ Systems
Tác giả: Christian Kaisermayer, Ann-Christin Magnusson and J Tscho
Năm: 2013
4. Ce Rexroad Jr and Am Powell (1988). "Co-culture of ovine ova with oviductal cells in medium 199." Journal of animal science 66(4).pp. 947-953 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Co-culture of ovine ova with oviductal cells in medium 199
Tác giả: Ce Rexroad Jr and Am Powell
Năm: 1988
6. D He, C Overend, J Ambrogio, Rj Maganti, Mj Grubman and Ae Garmendia (2011). "Marked differences between MARC-145 cells and swine alveolar macrophages in IFNβ-induced activation of antiviral state against PRRSV."Veterinary immunology and immunopathology 139(1).pp. 57-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marked differences between MARC-145 cells and swine alveolar macrophages in IFNβ-induced activation of antiviral state against PRRSV
Tác giả: D He, C Overend, J Ambrogio, Rj Maganti, Mj Grubman and Ae Garmendia
Năm: 2011
7. Dea S., C. Gagnon, H. Mardassi, Pirzadeh and And Rogan (2000). "Current knowledge on the structural proteins of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus: comparison of the North American and European isolates." Archives of virology. 145(4).pp.659-688 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Current knowledge on the structural proteins of porcine reproductive and respiratory syndrome (PRRS) virus: comparison of the North American and European isolates
Tác giả: Dea S., C. Gagnon, H. Mardassi, Pirzadeh and And Rogan
Năm: 2000
8. Enda Moran (1999). "A microcarrier-based cell culture process for the production of a bovine respiratory syncytial virus vaccine." Cytotechnology. 29(2).pp. 135 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A microcarrier-based cell culture process for the production of a bovine respiratory syncytial virus vaccine
Tác giả: Enda Moran
Năm: 1999
9. Ge Healthcare and Amersham Biosciences (2005). "Microcarrier cell culture: principles and methods." General Electric Company Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microcarrier cell culture: principles and methods
Tác giả: Ge Healthcare and Amersham Biosciences
Năm: 2005
10. Kd Rossow (1998). "Porcine reproductive and respiratory syndrome." Veterinary pathology 35(1).pp.1-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Porcine reproductive and respiratory syndrome
Tác giả: Kd Rossow
Năm: 1998
11. Kim Jeong-Ki, Al-Majhdi Fahad, Kumar Shanmukhappa and Sanjay Kapil (2006). "Defining the cellular target (s) of porcine reproductive and respiratory syndrome virus blocking monoclonal antibody 7G10." Journal of virology 80(2).pp. 689-696 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Defining the cellular target (s) of porcine reproductive and respiratory syndrome virus blocking monoclonal antibody 7G10
Tác giả: Kim Jeong-Ki, Al-Majhdi Fahad, Kumar Shanmukhappa and Sanjay Kapil
Năm: 2006
12. Kj Yoon, J Christopher-Hennings and Ea Nelson (2003). "Diagnosis of PRRS virus." PRRS Compendium Producer Edition. 55: 67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Diagnosis of PRRS virus
Tác giả: Kj Yoon, J Christopher-Hennings and Ea Nelson
Năm: 2003
13. Kjell Nilsson (1988). "Microcarrier cell culture." Biotechnology and genetic engineering reviews 6(1).pp.404-439 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microcarrier cell culture
Tác giả: Kjell Nilsson
Năm: 1988
14. J. Y. Liu, J. Hafner, G. Dragieva and G. Burg (2004). "Bioreactor microcarrier cell culture system (Bio-MCCS) for large-scale production of autologous melanocytes."Cell Transplant 13(7-8).pp.809-816 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bioreactor microcarrier cell culture system (Bio-MCCS) for large-scale production of autologous melanocytes
Tác giả: J. Y. Liu, J. Hafner, G. Dragieva and G. Burg
Năm: 2004
15. Janneke Jm Meulenberg (2000). "PRRSV, the virus." Veterinary research 31(1).pp. 11-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: PRRSV, the virus
Tác giả: Janneke Jm Meulenberg
Năm: 2000
16. Jovan Bojkovski, Ivan Doborasvljević, Nikola Delić, Božidar Savić, Dragan Rogožarski and Tihomir Petrujkić (2012). "Porcine reproductive respiratory syndrome (PRRS)." Savremena poljoprivreda. 61(1-2).pp.61-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Porcine reproductive respiratory syndrome (PRRS)
Tác giả: Jovan Bojkovski, Ivan Doborasvljević, Nikola Delić, Božidar Savić, Dragan Rogožarski and Tihomir Petrujkić
Năm: 2012
17. Oekyung Kim, Yan Sun, Frances W Lai, Cheng Song and Dongwan Yoo (2010). "Modulation of type I interferon induction by porcine reproductive and respiratory syndrome virus and degradation of CREB-binding protein by non-structural protein 1 in MARC-145 and HeLa cells." Virology 402(2).pp.315-326 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Modulation of type I interferon induction by porcine reproductive and respiratory syndrome virus and degradation of CREB-binding protein by non-structural protein 1 in MARC-145 and HeLa cells
Tác giả: Oekyung Kim, Yan Sun, Frances W Lai, Cheng Song and Dongwan Yoo
Năm: 2010

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w