Cơ sở lý luận và thực tiễn
Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng nhân dân cấp huyện
2.1.1 Các vấn đề chung về Hội đồng nhân dân cấp huyện
2.1.1.1 Khái niệm Hội đồng nhân dân cấp huyện
Trên thế giới, nhiều học thuyết về tổ chức quyền lực nhà nước chủ yếu tập trung vào quyền lực trung ương, phân chia quyền lực giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp, cũng như phân cấp giữa trung ương và địa phương Tuy nhiên, lý luận về tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp địa phương, đặc biệt là cấp tỉnh và huyện, vẫn chưa rõ ràng Nguyên lý cơ bản nhất là Hội đồng Nhân dân (HĐND) là cơ quan dân cử địa phương, được bầu ra bởi nhân dân địa phương để đại diện và quyết định các vấn đề quan trọng tại địa phương.
Theo Điều 119 của Hiến pháp 1992, đã được sửa đổi bổ sung năm 2013, cùng với Điều 1 của Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003, hiện nay là Luật Tổ chức chính quyền địa phương, quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tại địa phương.
HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân Được bầu ra bởi nhân dân địa phương, HĐND có trách nhiệm trước nhân dân và cơ quan nhà nước cấp trên.
Bộ máy nhà nước Việt Nam hiện được tổ chức thành bốn cấp hành chính: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Cấp trung ương quản lý toàn bộ lãnh thổ quốc gia, trong khi các cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện việc cụ thể hóa các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Cấp huyện đóng vai trò là cấp trung gian trong chính quyền địa phương, có nhiệm vụ chuyển tải chủ trương và chính sách từ cấp trung ương đến người dân Với thẩm quyền nhất định được pháp luật trao, cấp huyện thực hiện chức năng quản lý trên địa bàn, đồng thời thể hiện quyền tự chủ cao hơn so với cấp xã Điều này làm tăng cường vị trí của HĐND cấp huyện trong bộ máy nhà nước, góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chính sách địa phương.
HĐND là cơ quan trong bộ máy nhà nước, đại diện cho quyền lực của nhân dân địa phương HĐND có trách nhiệm quyết định những vấn đề quan trọng và giám sát việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân Qua đó, HĐND góp phần phát huy tiềm năng của địa phương trong các lĩnh vực kinh tế và xã hội.
2.1.1.2 Đặc điểm của hội đồng nhân dân cấp huyện
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Quốc hội, 2015), Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan đại diện cho nhân dân địa phương, với tính chất đại diện khác biệt so với Quốc hội Trong khi Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất đại diện cho toàn thể nhân dân cả nước, HĐND chỉ đại diện cho nhân dân ở cấp địa phương và các đại biểu HĐND chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương HĐND cấp huyện có những đặc điểm cơ bản riêng, phản ánh vai trò và chức năng của nó trong hệ thống chính quyền địa phương.
Các đại biểu HĐND được cử tri bầu chọn thông qua hình thức phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, trong khi các cơ quan khác của chính quyền địa phương không được thành lập theo quy trình này.
- Các đại biểu HĐND là những người ưu tú, tiêu biểu trong nhân dân, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương
Hội đồng nhân dân cấp huyện được cấu thành từ các đại biểu đại diện cho nhiều tầng lớp và thành phần xã hội, đảm bảo sự phân bổ hợp lý trên địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Căn cứ vào những quy định của pháp luật, HĐND bầu, miễn nhiễm, bãi nhiệm các chức vụ trong tổ chức mình (Thường trực HĐND, các Ban của HĐND)
Theo quy định của pháp luật, Hội đồng Nhân dân (HĐND) có trách nhiệm bầu, miễn nhiệm và bãi nhiệm các chức danh của Ủy ban Nhân dân (UBND), cơ quan chấp hành của HĐND và cũng là cơ quan hành chính tại địa phương.
2.1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
Hội đồng nhân dân huyện là cơ quan đại diện cho ý chí của cử tri, được bầu ra bởi người dân trong huyện Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện được quy định rõ ràng, đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả trong hoạt động quản lý địa phương.
Thường trực Hội đồng nhân dân huyện bao gồm Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu hoạt động chuyên trách.
Hội đồng nhân dân huyện bao gồm các Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, và Ban dân tộc tại những khu vực có đông đồng bào dân tộc thiểu số Tiêu chuẩn và điều kiện thành lập Ban dân tộc được quy định bởi Ủy ban thường vụ Quốc hội Mỗi Ban gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên, với số lượng Ủy viên do Hội đồng nhân dân huyện quyết định Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thành lập từ các đại biểu được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử Số lượng Tổ đại biểu, cùng với Tổ trưởng và Tổ phó, được Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
2.1.1.4 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện Điều 26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương (Quốc hội, 2015) quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện như sau:
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
Cơ sở thực tiễn về hoạt động của HĐND huyện
2.2.1 Hệ thống các văn bản pháp luật về hoạt động của HĐND huyện
Từ Quốc hội khóa XI, hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động của HĐND huyện đã được Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, bao gồm các Luật và nghị quyết như Luật Tổ chức HĐND&UBND năm 2003, Luật bầu cử đại biểu HĐND năm 2003, Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11, Luật số 63/2010/QH12, Nghị quyết số 35/2012/QH13, Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, và nhiều văn bản khác Những văn bản này quy định rõ về hoạt động bầu cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm chức danh, lấy phiếu tín nhiệm, ban hành nghị quyết, giám sát, cũng như chế độ và chính sách của đại biểu HĐND huyện.
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND tỉnh Bắc Kạn đã ban hành nhiều văn bản và nghị quyết, bao gồm 41 nghị quyết liên quan đến công tác tổ chức cán bộ theo thẩm quyền và 02 nghị quyết về việc lấy phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do HĐND bầu, dựa trên hệ thống các văn bản của Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết mới được ban hành quy định các chế độ và định mức chi tiêu phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp tại tỉnh Bắc Kạn Đồng thời, nghị quyết cũng quy định mức chi chế độ bồi dưỡng cho cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Các Nghị quyết của HĐND được ban hành đúng quy trình và thẩm quyền theo quy định pháp luật Hầu hết các nghị quyết chuyên đề đều khả thi, hiệu quả, thể chế hóa kịp thời chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời phù hợp với tình hình thực tế, phát huy tiềm năng và thế mạnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, HĐND huyện đã ban hành 84 Nghị quyết trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh, dựa trên hệ thống văn bản của Quốc hội Trong số này, có 23 Nghị quyết liên quan đến công tác tổ chức, bao gồm bầu cử chức danh, thôi làm nhiệm vụ đại biểu và lấy phiếu tín nhiệm, cùng 5 Nghị quyết về hoạt động giám sát Những Nghị quyết này đã đóng góp quan trọng vào việc nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND huyện trong suốt nhiệm kỳ.
2.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện của các địa phương trong nước
Dựa trên thực tiễn hoạt động của HĐND các huyện miền núi phía Bắc, tác giả đã chỉ ra những kinh nghiệm quý báu trong công tác của HĐND các huyện Những kinh nghiệm này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của các địa phương.
2.2.2.1 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn Để nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, huyện Chợ Mới đã tập trung vào việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của HĐND, quan tâm công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và phân công công tác đối với cán bộ chủ chốt của HĐND Trong bầu cử đại biểu HĐND không chú trọng đến phẩm chất, đạo đức, trình độ, năng lực công tác, tâm huyết có khả năng đại diện cho cộng đồng dân cư và năng lực tham vấn, quyết định đối với hoạt động của HĐND hơn là cơ cấu vùng miền, độ tuổi, giới tính Đối với công tác tổ chức bộ máy của HĐND, huyện Chợ Mới coi Thường trực, các Ban HĐND là nhân tố quyết định đảm bảo cho Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ quyền hạn theo luật định và đã bố trí nhân sự ngang tầm nhiệm vụ, có uy tín, bản lĩnh, năng động sáng tạo trong quyết đoán, giữ vai trò điều hòa phối hợp, kiểm tra, đôn đốc, giám sát thực hiện Nghị quyết Trong hoạt động, huyện Chợ Mới cũng đã quán triệt Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân phải duy trì hoạt động theo đúng quy chế và chế độ sinh hoạt; đổi mới hoạt động tiếp xúc cử tri, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của cử tri phản ánh tại các kỳ họp; đồng thời, phải nắm chắc chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước để giải thích, vận động cử tri thực hiện nghị quyết Hội đồng nhân dân, giữ mối quan hệ cử tri với Nhà nước Và để đảm bảo cho các nghị quyết của HĐND đi vào cuộc sống, phù hợp với thực tiễn thì huyện Chợ Mới đã tăng cường công tác giám sát của Thường trực, của các Ban, đại biểu Hội đồng nhân dân; tổ chức thực hiện giám sát đảm bảo đúng quy trình, xem xét, đánh giá đúng thực chất nội dung giám sát, kết luận giám sát phải công tâm, khách quan, tăng cường đôn đốc giải quyết các kết luận giám sát HĐND huyện cũng chuẩn bị tốt chương trình, nội dung kỳ họp; nâng cao chất lượng dự thảo thẩm tra các báo cáo; bảo đảm không khí dân chủ, cởi mở, phát huy trí tuệ tập thể trong thảo luận, quyết định các vấn đề quan trọng; thực hiện tốt hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp
Để đảm bảo hiệu quả hoạt động của HĐND huyện Chợ Mới, việc duy trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa HĐND, UBND, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQVN và các đoàn thể là rất quan trọng Sự hợp tác này, đặc biệt trong tổ chức các kỳ họp HĐND, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chuẩn bị, thẩm tra báo cáo và ban hành nghị quyết với chất lượng cao Huyện cần có quy chế phối hợp rõ ràng giữa HĐND, UBND và UBMTTQ, đồng thời thường xuyên thực hiện quy chế này để nâng cao hiệu quả làm việc Ngoài ra, huyện cũng cần đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động của HĐND và tăng cường đội ngũ cán bộ, công chức tại Văn phòng giúp việc HĐND.
2.2.2.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn
Trong nhiệm kỳ 2011 - 2016, Thường trực HĐND huyện đã phân tích tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp, nhận thấy rằng sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND Khi cấp ủy Đảng chú trọng đến vai trò của HĐND, chất lượng hoạt động của cơ quan này sẽ được nâng cao HĐND huyện cũng thường xuyên duy trì mối quan hệ phối hợp với UBND và Ủy ban MTTQ, đồng thời tăng cường giao ban định kỳ giữa Thường trực HĐND cấp huyện với Thường trực HĐND cấp xã, thị trấn.
Thường trực HĐND chủ động phối hợp với UBND và các Ban HĐND để xây dựng nội dung và chương trình kỳ họp, không chỉ theo quy định pháp luật mà còn đáp ứng những yêu cầu cấp thiết từ cử tri Việc xác định nội dung chương trình sớm giúp Thường trực HĐND tổ chức giám sát và khảo sát hiệu quả, cung cấp thông tin cần thiết cho công tác thẩm tra các báo cáo và tờ trình Dựa trên kết quả khảo sát và giám sát, Thường trực và các Ban HĐND sẽ tham gia đóng góp ý kiến cùng UBND trong việc xây dựng báo cáo, tờ trình và dự thảo nghị quyết, nhằm đảm bảo chất lượng văn bản trình tại kỳ họp.
Việc cải tiến nội dung điều hành kỳ họp của Chủ tọa nhằm phát huy tính dân chủ và trí tuệ tập thể trong thảo luận, giúp HĐND quyết định các vấn đề quan trọng Các thành viên Thường trực HĐND được phân công phụ trách từng nội dung cụ thể, trong khi UBND và các ngành trình bày báo cáo với thời gian ngắn gọn, tập trung vào thảo luận và chất vấn để làm rõ những vấn đề còn vướng mắc HĐND huyện cũng nâng cao hiệu quả giám sát bằng cách tổ chức giám sát chuyên đề, tập trung vào các nội dung cụ thể và bức xúc, đồng thời theo dõi, đôn đốc thực hiện ý kiến kiến nghị sau giám sát Để cải thiện công tác tiếp xúc cử tri, cần đa dạng hóa hình thức và chú trọng đến việc nắm bắt tâm tư nguyện vọng của cử tri qua các buổi tiếp xúc chuyên đề Cuối cùng, trong việc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, HĐND sẽ thành lập các Đoàn giám sát nếu cần thiết để kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết và trả lời công dân theo quy định.
2.2.2.3 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
HĐND huyện nhận thấy rằng việc bám sát sự lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền cấp trên, cùng với việc chủ động tham mưu cho cấp ủy trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của HĐND và các đại biểu là rất quan trọng Sự phối hợp chặt chẽ với UBND, Ủy ban MTTQ, các cơ quan, ban ngành và đoàn thể, đồng thời tuân thủ đúng quy định của Luật tổ chức HĐND và UBND sẽ giúp duy trì hoạt động hiệu quả Khi thực hiện tốt mối quan hệ phối hợp này, chất lượng hoạt động của HĐND sẽ được nâng cao theo từng bước.
HĐND cần thường xuyên coi trọng và đổi mới nhằm nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời tăng cường vai trò chủ động của Thường trực HĐND trong việc chuẩn bị kỳ họp Việc duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa Thường trực HĐND với đại biểu và các Ban HĐND là rất quan trọng để thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Đồng thời, cần phát huy tinh thần trách nhiệm của đại biểu HĐND, gắn bó với cử tri để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị chính đáng của họ, từ đó phản ánh và giải quyết kịp thời.
Cuối cùng đó là phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật trất, công tác cán bộ để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
2.2.2.4 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Trong nhiệm kỳ hoạt động, HĐND không thể tách rời sự lãnh đạo của cấp ủy đảng Sự thống nhất trong quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương và trong công tác giám sát là rất cần thiết Đối với những vấn đề chuyên sâu và nhạy cảm, giám sát của HĐND cần có sự chỉ đạo thống nhất từ cấp ủy.
Bên cạnh đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa HĐND huyện với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc cùng với UBND và các cơ quan, đơn vị liên quan cần phối hợp chặt chẽ trong công tác tổ chức tiếp xúc cử tri và chuẩn bị cho các kỳ họp HĐND huyện cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả giám sát, bao gồm việc đưa các báo cáo chuyên đề vào chương trình kỳ họp và tổ chức các chuyên đề giám sát chuyên sâu giữa hai kỳ họp Chất lượng giám sát phải được ưu tiên hơn số lượng, đồng thời phát huy vai trò của Thường trực HĐND trong việc điều phối các Ban để tổ chức các kỳ họp và hoạt động giám sát hiệu quả.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu
Chợ Đồn là huyện miền núi thuộc tỉnh Bắc Kạn, nằm ở phía Tây với các huyện lân cận như Ba Bể ở phía Bắc, Bạch Thông ở phía Đông, Yên Sơn và Chiêm Hoá, Na Hang thuộc tỉnh Tuyên Quang ở phía Tây, và Định Hoá tỉnh Thái Nguyên ở phía Nam.
Huyện đóng vai trò quan trọng trong Quốc phòng - An ninh của tỉnh, với sự hiện diện của Kho K380 và cụm công trình CT229 được xây dựng từ những năm đầu của cuộc kháng chiến chống Mỹ Những công trình này nằm trên địa bàn 4 xã và 1 thị trấn, bao gồm xã Yên Thượng, xã Lương Bằng, xã Bằng Lãng, xã Nghĩa Tá và thị trấn Bằng Lũng, tạo thành các an toàn khu của Trung ương.
Huyện có hệ thống đường giao thông thuận lợi với các trục đường chính như ĐT257 (Quốc lộ 3B) từ Bắc Kạn đến Bằng Lũng, Đường 255A nối Bằng Lãng với Tuyên Quang, Đường 255B từ Ngọc Phái sang Yên Thượng (Quốc lộ 3B), và ĐT254 nối Định Hóa/Thái Nguyên với Ba Bể (Quốc lộ 3C) Ngoài ra, các tuyến đường liên thôn, liên xã cũng đã được nâng cấp, cho phép xe cơ giới di chuyển dễ dàng trong mùa khô Tuy nhiên, thời tiết khắc nghiệt với mùa đông lạnh và mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ quét, ngập lụt và sạt lở đất, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
3.1.1.2 Đất đai, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn a Đất đai, địa hình, địa mạo
Huyện có tổng diện tích tự nhiên là 91.135,64 ha, bao gồm 6.131,98 ha đất nông nghiệp, 78.749 ha đất lâm nghiệp, 3.556,75 ha đất chuyên dùng và 318,08 ha đất ở Thông tin chi tiết về diện tích đất của các xã, thị trấn được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1 Số liệu diện tích đất đai huyện Chợ Đồn
Trong đó: Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở
Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Chợ Đồn
Huyện có địa hình đặc trưng miền núi cao, có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây với các dạng địa hình phổ biến:
Khu vực phía Bắc cao nguyên đá vôi LangCaPhu, kéo dài từ huyện Ba Bể đến thị trấn Bằng Lũng, có địa hình núi đá vôi phức tạp với các dãy núi cao trên 1000m, như núi Phia Khao ở xã Bản Thi Địa hình này được chia cắt bởi các thung lũng hẹp và có độ dốc bình quân từ 25° đến 30° Đây cũng là nơi đầu nguồn của các con sông chảy về hồ Ba Bể.
Địa hình núi đất ở các xã phía Nam thị trấn Bằng Lũng chủ yếu có độ cao từ 400m đến trên 600m, với độ dốc trung bình từ 20° đến 25° Khu vực này được chia cắt mạnh mẽ bởi hệ thống sông suối dày đặc.
Địa hình thung lũng phân bố dọc theo các sông, suối nằm giữa những dãy núi cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển canh tác nông lâm nghiệp Khí hậu và thủy văn trong khu vực này cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp.
Khí hậu huyện Chợ Đồn chịu ảnh hưởng từ khí hậu miền Bắc Việt Nam, với mùa đông lạnh giá từ tháng 10 đến tháng 4, có nhiệt độ thấp và sương muối, trong khi mùa hè từ tháng 5 đến tháng 9 lại nóng ẩm và mưa nhiều Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm đạt 23,2°C, với nhiệt độ cao nhất là 26,5°C và thấp nhất là 20,8°C.
Lượng mưa trung bình hàng năm ở khu vực này là 1.115mm, với tháng 6 và 7 có lượng mưa lớn nhất, đạt tới 340mm/ngày, trong khi tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa thấp nhất chỉ 1,5mm/ngày Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75-80% tổng lượng mưa cả năm Độ ẩm không khí trung bình là 82%, thấp nhất vào tháng 2 (79%) và cao nhất vào tháng 7 (88%) Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 830mm, với tháng 1 có lượng bốc hơi thấp nhất (61mm) và tháng 4 cao nhất (88mm) Tổng số giờ nắng trung bình đạt 1.586 giờ, tháng 1 có ít giờ nắng nhất (54 giờ) và tháng 8 có nhiều giờ nắng nhất (223 giờ) Những điều kiện khí hậu này rất thích hợp cho việc trồng cây nhiệt đới, tạo cơ hội đa dạng hóa cây trồng và tăng vụ, nhưng cũng cần chú ý đến nguy cơ mưa lũ và hạn hán.
Huyện Chợ Đồn sở hữu một hệ thống sông suối phong phú, chủ yếu là các nhánh thượng nguồn của sông Cầu, sông Năng và sông Phó Đáy Những con sông này có đặc điểm chung là ngắn, dốc và có chế độ thủy văn không ổn định Giao thông đường sông ở đây chưa phát triển do địa hình dốc và nhiều thác ghềnh Trong mùa khô, một số suối có thể cạn nước, nhưng vào mùa mưa, nước dồn nhanh có khả năng gây ra lũ quét, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức hành chính
Toàn huyện có 22 đơn vị hành chính gồm 21 xã, 01 thị trấn với 242 thôn bản, tổ dân phố (Bảng 3.2)
Bảng 3.2 Số liệu đơn vị hành chính huyện (thôn, bản), tình hình chi bộ, đảng viên của huyện của Chợ Đồn
TT Tên đơn vị Số thôn, bản
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 So sánh (%)
Nguồn: Ban Tổ chức Huyện ủy Chợ Đồn
Hệ thống tổ chức chính trị và đoàn thể tại huyện cùng các xã, thị trấn được củng cố và kiện toàn thường xuyên Đến ngày 31/12/2016, toàn đảng bộ huyện đã đạt được những kết quả đáng kể trong công tác tổ chức.
Đến nay, có 55 chi bộ và đảng bộ trực thuộc với tổng số 4.165 đảng viên, trong đó bao gồm 22 đảng bộ xã và thị trấn với 297 chi bộ Số lượng đảng viên đã tăng trưởng đáng kể từ 2.856 vào năm 2014 lên 3.437 vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 20,34% Tiếp tục xu hướng tăng trưởng, năm 2016 ghi nhận 3.659 đảng viên, tăng 6,46% so với năm trước đó.
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.3.1 Phát triển kinh tế a Sản xuất nông, lâm nghiệp
Trong những năm qua, huyện đã định hướng phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng chuyên canh và sản xuất hàng hóa, kết hợp với chế biến và tiêu thụ sản phẩm để tăng hiệu quả kinh tế Huyện luôn cải tiến phương thức sản xuất, áp dụng kỹ thuật và giống mới, đồng thời đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo từng vùng và xã Mục tiêu là nâng cao chất lượng thâm canh, tăng năng suất cây trồng và nhân rộng các mô hình cây con hiệu quả.
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển; Sản lượng lương thực có hạt tăng từ 26.043 tấn (năm 2011) lên 31.881 tấn (năm 2016); bình quân lương thực năm
2011 từ 532 kg/người/năm tăng lên 624 kg/người/năm trong 2016 Huyện đã mở rộng diện tích một số loài cây ăn quả đặc sản, trồng mới cây cam, quýt 2011 -
Năm 2016, diện tích trồng quýt đạt 390,95 ha tại các xã Phương Viên, Rã Bản, Đông Viên, trong khi các xã Nam Cường, Đồng Lạc, Xuân Lạc, Quảng Bạch, Tân Lập, Ngọc Phái thuộc chỉ dẫn địa lý cây hồng không hạt tỉnh Bắc Kạn Việc khai thác tiềm năng đất đai được khuyến khích thông qua mô hình cánh đồng 70 triệu đồng/ha với diện tích hàng năm từ 300 ha trở lên, áp dụng các công thức luân canh như thuốc lá - lúa mùa và cá xen lúa Đồng thời, cần duy trì và mở rộng diện tích trồng rau màu để phục vụ nhu cầu đời sống, đảm bảo an ninh lương thực và phát triển các sản phẩm hàng hóa được thị trường ưa chuộng như gạo Bao Thai huyện Chợ Đồn và chè tuyết Thiên Phúc.
Việc phát triển chăn nuôi và thú y đã được chú trọng nhằm ngăn ngừa dịch bệnh, bên cạnh sự phát triển của trồng trọt Tổng đàn trâu, bò đã được duy trì và tăng trưởng qua các năm, với số liệu cụ thể là 10.445 con vào năm 2013, 10.467 con vào năm 2014, và 11.766 con vào năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Cách tiếp cận và Khung phân tích của đề tài
3.2.1.1 Cách tiếp cận Đề tài sử dụng cách tiếp cận hệ thống và theo quy trình hoạt động của HĐND cấp huyện từ hoạt động bầu chức danh, giám sát, lấy phiếu tín nhiệm và ban hành nghị quyết Tổng quan lý luận và thực tiễn cho thấy chất lượng hoạt động của HĐND được quan tâm ở tất cả các hoạt động Vì vậy, tùy thuộc vào đặc điểm và điều kiện của từng địa phương để tổ chức bộ hoạt động của HĐND huyện cho phù hợp Cách tiếp cận hệ thống và theo quy trình sẽ đáp ứng được yêu cầu của việc đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND cấp huyện, chỉ ra các yếu tố tác động và nguyên nhân của chúng để có giải pháp kịp thời cho việc nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND cấp huyện
Đề tài nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND huyện Chợ Đồn thông qua việc xây dựng khung lý thuyết dựa trên các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan Nghiên cứu sẽ mô tả và đánh giá các hoạt động của HĐND huyện, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động này Cuối cùng, các giải pháp cải thiện chất lượng hoạt động của HĐND huyện sẽ được đề xuất, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong tương lai.
Sơ đồ 3.6 Khung phân tích của đề tài
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin thứ cấp trong nghiên cứu chủ yếu được tổng hợp từ báo cáo hoạt động của HĐND huyện, cùng với các nguồn khác như công trình nghiên cứu khoa học đã công bố, nhằm đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện.
Lý luận chung về chất lượng hoạt động của
Bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng hoạt động của
HĐND huyện Chợ Đồn hoạt động hiệu quả nhờ vào việc khai thác các đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương Với tài nguyên phong phú và môi trường tự nhiên đa dạng, huyện Chợ Đồn có tiềm năng lớn để phát triển kinh tế Điều kiện kinh tế - xã hội ổn định cũng tạo thuận lợi cho sự phát triển bền vững, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND trong việc phục vụ cộng đồng.
Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của HĐND huyện
Yếu tố chủ quan Yếu tố khách quan Đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện
Hoạt động bầu chức danh
Hoạt động ban hành nghị quyết
Giải pháp đề xuất sách, tạp chí khoa học chuyên ngành, báo cáo tổng kết hoạt động của HĐND huyện của các địa phương và trên Internet
Thông tin sơ cấp cho nghiên cứu được thu thập thông qua việc phát phiếu điều tra cho các đại biểu HĐND huyện nhiệm kỳ 2016-2021 và nguyên đại biểu nhiệm kỳ 2011-2016, cùng với cử tri từ các cơ quan và địa phương tại huyện Chợ Đồn Phỏng vấn trực tiếp cũng được thực hiện với các đại biểu thường trực HĐND và một số đại diện cử tri Tổng số phiếu điều tra được gửi đến toàn bộ đại biểu HĐND các nhiệm kỳ 2011-2016 và 2016-2021, trong khi 100 cử tri được chọn ngẫu nhiên theo cơ cấu đại biểu từ các cơ quan và xã trong huyện Nội dung điều tra chủ yếu tập trung vào việc đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện, bao gồm bầu cử chức danh, ban hành nghị quyết và giám sát Kết quả thu được là 25/31 phiếu từ đại biểu HĐND nhiệm kỳ 2011-2016, 32/32 phiếu từ nhiệm kỳ 2016-2021 và 100/100 phiếu từ cử tri.
3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này phản ánh đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, cùng với đặc điểm của đại biểu HĐND huyện Chợ Đồn Bài viết cũng đánh giá kết quả hoạt động của HĐND huyện Chợ Đồn trong thời gian qua, từ đó làm rõ chất lượng và hiệu quả công việc của HĐND huyện.
3.2.3.2 Phương pháp phân tích so sánh
Phương pháp phân tích so sánh là công cụ quan trọng để đánh giá kết quả và chất lượng hoạt động của HĐND huyện qua các nhiệm kỳ khác nhau Nó cho phép so sánh hiệu quả hoạt động của HĐND giữa các nhóm đánh giá khác nhau, từ đó làm rõ nỗ lực của HĐND huyện trong việc nâng cao chất lượng công việc.
3.2.3.3 Phương pháp đánh giá theo thang đo Likert Đề tài sử dụng phương pháp thang đo Likert 5 cấp độ để đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện theo các mức từ cao đến thấp: Rất tốt, Tốt,
Các mức đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện Chợ Đồn bao gồm Bình thường, Không tốt và Rất không tốt, tương ứng với các điểm số 5, 4, 3, 2 và 1 Điểm trung bình sẽ được tính dựa trên mẫu điều tra đánh giá để phản ánh chính xác hiệu quả hoạt động của cơ quan này.
3.2.3.4 Phương pháp chuyên gia Để đảm bảo cho đề tài có ý nghĩa khoa học cao hơn, phương pháp chuyên gia được sử dụng trong quá trình nghiên cứu để tham vấn ý kiến của chuyên gia có chuyên môn sâu về đánh giá chất lượng hoạt động của HĐND huyện và những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động của HĐND huyện
3.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá
3.2.4.1 Chất lượng hoạt động bầu các chức danh
3.2.4.2 Chất lượng hoạt động ban hành nghị quyết
3.2.4.3 Chất lượng hoạt động giám sát