1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ

135 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Vai Trò Của Người Dân Trong Thực Hiện Chương Trình Mục Tiêu Quốc Gia Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Huyện Tam Nông, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Cao Thị Thu Trang
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦANGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

      • 2.1.1. Một số khái niệm và vai trò của xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.2. Vai trò của xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Sự cần thiết nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.2.1. Đặc điểm của nông dân Việt Nam

        • 2.1.2.2. Quan điểm về nâng cao vai trò của người dân

        • 2.1.2.3. Sự cần thiết nâng cao vai trò của người dân trong xây dựng nôngthôn mới

        • 2.1.2.4. Các đặc trưng và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về vai trò của người dân trong thực hiện Chươngtrình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.1. Vai trò người dân làm chủ thể xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.2. Vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.3. Vai trò của người dân trong quyết định các vấn đề xây dựng NTM

        • 2.1.3.4. Vai trò người dân đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.3.5. Vai trò kiểm tra, giám sát của người dân trong xây dựng NTM

        • 2.1.3.6. Vai trò nghiệm thu, quản lý, khai thác sử dụng công trình xây dựngNTM của người dân

        • 2.1.3.7. Vai trò của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò người dân trong xây dựng nông thôn mới

        • 2.1.4.1. Chủ trương chính sách của Nhà nước

        • 2.1.4.2. Công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành

        • 2.1.4.3. Năng lực, trình độ của cán bộ địa phương

        • 2.1.4.4. Trình độ của người dân

        • 2.1.4.5. Sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống thu nhập củangười dân

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tham gia của ngườidân trong việc xây dựng nông thôn mới

        • 2.2.1.1. Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Vai trò của nông dân trong xây dựng Mô hình làng mới ở Hàn Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước ta trong xây dựng nôngthôn mới

        • 2.2.2.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương đã phát huy vai trò của người dântrong xây dựng nông thôn mới

      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan

    • 2.3. BÀI HỌC VÀ KINH NGHIỆM RÚT RA CHO QUÁ TRÌNH NGHIÊNCỨU ĐỀ TÀI TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Vị trí địa lý

      • 3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

        • 3.1.2.1. Địa hình, địa mạo

        • 3.1.2.2. Khí hậu

        • 3.1.2.3. Thủy văn

      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Đất đai

        • 3.1.3.2. Dân số - Lao động

        • 3.1.3.3. Tăng trưởng kinh tế

        • 3.1.3.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn

        • 3.1.3.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

      • 3.1.4. Những thuận lợi, khó khăn của huyện liên quan tới vai trò của ngườidân trong xây dựng nông thôn mới

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Những khó khăn thách thức

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

        • 3.2.1.3. Phương pháp đánh giá có sự tham gia (PRA)

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp xử lý số liệu

        • 3.2.2.2. Phương pháp phân tổ thống kê

        • 3.2.2.3. Phương pháp so sánh

        • 3.2.2.4. Phương pháp phân tích kinh tế

      • 3.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

        • 3.2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá vai trò của người dân trong xây dựng NTM

        • 3.2.3.2. Chỉ tiêu về kết quả tham gia của người dân trong xây dựng NTM

        • 3.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân ảnh hưởng

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG VÀ NGƯỜI DÂN THAM GIA XÂYDỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.1.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông

        • 4.1.1.1. Khái quát về thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới tại huyệnTam Nông

        • 4.1.1.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở các xã điều tra

        • 4.1.1.3. Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông

      • 4.1.2. Thực trạng người dân tham gia xây dựng NTM tại huyện Tam Nông

        • 4.1.2.1. Người dân hiểu về chương trình xây dựng nông thôn mới thông qua tổchức phổ biến chính sách, vận động, tuyên truyền

        • 4.1.2.2. Mức độ tham gia thảo luận của người dân trong các vấn đề xây dựngnông thôn mới

        • 4.1.2.3. Kết quả đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới

    • 4.2. VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔNMỚI TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

      • 4.2.1. Vai trò người dân làm chủ thể xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.1.1. Chủ thể nhận thức chủ trương, quan điểm của Đảng, chính sách phápluật của Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.1.2. Chủ thể thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn

        • 4.2.1.3. Chủ thể trong xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn

        • 4.2.1.4. Chủ thể mọi hoạt động văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh ở nông thôn

        • 4.2.1.5. Nông dân có vai trò quan trọng góp phần xây dựng hệ thống chính trị cơ sở

      • 4.2.2. Vai trò tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.2.1. Người dân tham gia xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông

        • 4.2.2.2. Người dân tham gia đào tạo, tập huấn, ứng dụng tiến bộ KHKT pháttriển sản xuất

      • 4.2.3. Vai trò của người dân trong quyết định các vấn đề xây dựng NTM

      • 4.2.4. Vai trò người dân đóng góp nguồn lực xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.4.1. Đóng góp trí tuệ xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.4.2. Người dân đóng góp về tài chính xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.4.3. Người dân đóng góp về đất đai xây dựng nông thôn mới

        • 4.2.4.4. Người dân đóng góp sức lao động xây dựng nông thôn mới

      • 4.2.5. Vai trò kiểm tra, giám sát trong xây dựng nông thôn mới

      • 4.2.6. Vai trò nghiệm thu, quản lý, khai thác sử dụng công trình xây dựng NTM

      • 4.2.7. Vai trò của người dân trong việc bảo vệ môi trường, quản lý tài nguyên

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂNTRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TAM NÔNG

      • 4.3.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước

      • 4.3.2. Công tác tuyên truyền và tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành

      • 4.3.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ địa phương

      • 4.3.4. Trình độ của người dân

      • 4.3.5. Sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống nhu nhập củangười dân

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SÔ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦANGƯỜI DÂN TRONG VIỆC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠIHUYỆN TAM NÔNG

      • 4.4.1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm và trao quyền cho người dân

      • 4.4.2. Nâng cao thu nhập cho người dân

      • 4.4.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và phối hợp của các tổchức, đoàn thể

      • 4.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của người dân

      • 4.4.5. Tăng cường công tác bồi dưỡng kiến thức về cơ chế quản lý, điềuhành, giám sát cho cán bộ cơ sở

      • 4.4.6. Thu hút các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, xã hội tham gia xây dựngnông thôn mới

      • 4.4.7. Xây dựng mô hình quản lý, vận hành công trình sau khi kết thúc

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới

Cơ sở lý luận của đề tài

2.1.1 Một số khái niệm và vai trò của xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Một số khái niệm a Khái niệm về nông dân

Nông dân là một lực lượng thiết yếu trong tiến trình lịch sử, hiện nay vẫn là nhóm đông đảo nhất trong xã hội Họ sống tại nông thôn và tham gia sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm thiết yếu cho đời sống Vai trò của nông dân rất quan trọng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của mỗi quốc gia (Nguyễn Linh Khiếu, 2017).

Nông dân là lực lượng lao động chủ yếu ở nông thôn, sống chủ yếu bằng nghề nông và có đặc điểm tính cách chất phác, thật thà Mối quan hệ giữa họ thường gắn bó sâu sắc, dựa trên huyết thống và dòng họ, nhưng lại ít giao tiếp với thế giới bên ngoài, dẫn đến nhận thức hạn chế (Nguyễn Mạnh Cường, 2012) Nông thôn vì thế không chỉ là nơi sản xuất nông nghiệp mà còn là môi trường sống với những giá trị văn hóa đặc trưng.

Nông thôn là khu vực có cộng đồng cư dân với lối sống đặc trưng, chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp như nông lâm và ngư nghiệp Khu vực này có mật độ dân cư thấp, tổ chức cư trú theo hình thức làng xã, và thường có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội kém phát triển Trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật và tư duy sản xuất hàng hóa ở nông thôn thường thấp hơn so với đô thị Tuy nhiên, cư dân nông thôn duy trì mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, dựa trên bản sắc văn hóa và phong tục tập quán truyền thống, bao gồm cả tín ngưỡng tôn giáo.

Khái niệm nông thôn mang tính chất tương đối và thay đổi theo thời gian, phản ánh sự biến đổi về kinh tế xã hội của từng quốc gia Tại Việt Nam, nông thôn được hiểu là vùng cư trú của cộng đồng dân cư, trong đó có đông đảo nông dân tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa-xã hội và môi trường, dưới sự chi phối của một thể chế chính trị nhất định và các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn là một vấn đề quan trọng được nhiều quốc gia và toàn cầu chú ý Mỗi nước có quan niệm riêng về phát triển nông thôn, phản ánh yêu cầu và điều kiện phát triển khác nhau.

Theo Ngân hàng Thế giới (1975), phát triển nông thôn được định nghĩa là chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho nhóm người nghèo ở vùng nông thôn Mục tiêu của phát triển nông thôn là giúp những người nghèo nhất tại các khu vực này được hưởng lợi từ sự phát triển.

Phát triển nông thôn không chỉ tập trung vào khía cạnh kinh tế mà còn bao gồm sự phát triển xã hội, nhằm nâng cao cả đời sống vật chất lẫn tinh thần cho người dân.

Phát triển nông thôn bền vững là quá trình cải thiện có chủ ý về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn Quá trình này chủ yếu do người dân nông thôn thực hiện, với sự hỗ trợ tích cực từ Nhà nước và các tổ chức khác.

Phát triển nông thôn bền vững là quá trình nâng cao mức sống của người dân nông thôn thông qua phát triển kinh tế-xã hội với tốc độ cao Điều này cần phải phù hợp với nhu cầu của con người, bảo đảm sự tồn tại bền vững và tiến bộ lâu dài trong khu vực nông thôn Sự phát triển này phải dựa trên việc sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, đồng thời giữ gìn môi trường sinh thái Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu xã hội hiện tại mà không làm cạn kiệt tài nguyên, tránh để lại hậu quả tiêu cực cho các thế hệ tương lai.

Nông thôn mới là mô hình phát triển nhằm nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời giảm thiểu khoảng cách giữa nông thôn và thành phố.

Nông thôn mới hướng tới phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với hạ tầng hiện đại được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch Mô hình phát triển này kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị, tạo nên một môi trường sống ổn định và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, việc bảo vệ môi trường sinh thái và nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị cũng được chú trọng, nhằm đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Nông thôn mới được định nghĩa là tổng thể các đặc điểm và cấu trúc tạo nên một mô hình tổ chức nông thôn mới, nhằm đáp ứng các yêu cầu hiện đại Mô hình này được xây dựng dựa trên sự cải tiến so với nông thôn truyền thống, với mục tiêu nâng cao tính tiên tiến trong mọi khía cạnh.

Xây dựng nông thôn mới cần có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, và tổ chức sản xuất hiệu quả Cần gắn nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Mục tiêu là tạo ra một xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị ở nông thôn cũng cần được củng cố dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Với đặc thù của Việt Nam, nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế Đại hội VII của Đảng nhấn mạnh rằng phát triển nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến, cùng với việc phát triển kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới, là nhiệm vụ hàng đầu để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội.

Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng dân cư nông thôn, với họ là chủ thể chính trong quá trình này Do đó, việc thực hiện cơ chế dân chủ ở nông thôn là rất quan trọng, cần tạo điều kiện thuận lợi để huy động và thu hút sự tham gia tích cực của các thành viên trong cộng đồng vào các giai đoạn quy hoạch, thiết kế, triển khai, quản lý và điều hành các chương trình, dự án.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1 Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” ở Nhật Bản

Cuối những năm 70 của thế kỷ XX, ông Morihiko Hiramatsu, lãnh đạo chính quyền quận Oita, đã khởi xướng phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” nhằm giữ chân lao động tại nông thôn và tạo sự cân bằng kinh tế - xã hội giữa vùng nông thôn và các thành phố lớn.

Trong vòng 20 năm từ 1979 đến 1999, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” tại Nhật Bản đã mang lại thành công đáng kể trong phát triển nông thôn, góp phần thu hẹp khoảng cách giữa khu vực nông thôn và thành thị.

Phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” được xây dựng dựa trên ba nguyên tắc chính:

Nguyên tắc “Từ địa phương tiến ra toàn cầu” thể hiện mục tiêu hàng đầu của ngành sản xuất nông nghiệp Nhật Bản là chiếm lĩnh thị trường nông sản thế giới Để đạt được điều này, chất lượng nông sản cần được cải thiện liên tục, nhằm đáp ứng nhu cầu, thị hiếu và tiêu chuẩn cả trong nước lẫn quốc tế.

Tự tin và sáng tạo là hai yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Việc chú trọng đến từng khâu của chu trình này không chỉ khuyến khích những phương pháp sáng tạo trong nghiên cứu mẫu mã, chất liệu và quy cách đóng gói, mà còn giúp phát triển các chiến lược tiếp thị và quảng bá ấn tượng, thu hút khách hàng hiệu quả.

Tại Nhật Bản, nông dân được đào tạo bài bản về sản xuất nông nghiệp, sở hữu kiến thức sâu rộng về sản phẩm và ứng dụng công nghệ tiên tiến Họ cũng được trang bị kiến thức về kinh doanh và marketing, giúp xây dựng chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm của mình.

Qua hợp tác xã (HTX), nông dân được cập nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật và nắm bắt nhu cầu thị trường HTX đóng vai trò cầu nối, giúp nông dân tránh tình trạng ồ ạt trồng một loại cây khi giá cao, như đã từng xảy ra ở Việt Nam Thay vào đó, họ có sự đánh giá thị trường chắc chắn dựa trên thông tin từ các tổ chức uy tín, từ đó tự phân công và lập kế hoạch trồng trọt hợp lý về mặt hàng và số lượng.

Những bài học từ kinh nghiệm thực tế của người Nhật Bản nhấn mạnh rằng "Nguồn tài nguyên là có hạn nhưng sự sáng tạo là vô hạn" Nếu bạn sở hữu kỹ năng và óc sáng tạo, những nguồn tài nguyên tưởng chừng như bỏ đi sẽ trở thành vật dụng quý giá Ngược lại, nếu thiếu kỹ năng và sự sáng tạo, ngay cả những nguồn tài nguyên quý giá nhất cũng sẽ trở nên vô dụng.

Nòng cốt của sản xuất nông nghiệp là các nông hộ nhỏ, tất cả đều là thành viên của hợp tác xã (HTX) và nông hội Chính sách phát triển sản xuất tập trung vào nhóm đối tượng này, trong đó phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp được coi là biện pháp hàng đầu Các biện pháp như thủy lợi, giống mới và phân bón được xem là mũi nhọn cho cách mạng nông nghiệp (Nguyễn Mạnh Cường, 2012).

2.2.1.2 Vai trò của nông dân trong xây dựng Mô hình làng mới ở Hàn Quốc

Phong trào đổi mới nông thôn đã nhấn mạnh “Tinh thần Saemaul” với ba yếu tố chính: “Chăm chỉ, Tự lực và Hợp tác” “Chăm chỉ” thể hiện động cơ tự nguyện của người dân trong việc vượt qua khó khăn để đạt được thành công “Tự lực” phản ánh ý chí và tinh thần làm chủ, khẳng định trách nhiệm đối với cuộc sống của mỗi cá nhân Cuối cùng, “Hợp tác” nhấn mạnh tầm quan trọng của sự nỗ lực tập thể trong việc phát triển cộng đồng.

Hơn 16.000 làng đã trải qua những thay đổi đáng kể, cải thiện chất lượng cuộc sống nông thôn, giúp nó dần bắt kịp với đô thị Sự phát triển hạ tầng, cùng với việc tăng cường đào tạo nghề nông và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã đưa nhiều giống mới vào sản xuất, như nấm và cây thuốc lá, nâng cao đời sống người dân Phong trào này không chỉ là kế hoạch hành động mà còn là cuộc “vận động cải cách ý thức”, với các khẩu hiệu như “Đã làm là được” và “Nhất định phải làm” Ở cấp Trung ương, Bộ Nội vụ quản lý phong trào, với các Vụ thực hiện nhiệm vụ cụ thể Tại tỉnh, thành phố, quận, huyện có cơ quan chuyên trách, trong khi cấp phường, xã thành lập ủy ban điều hành do chủ tịch hành chính đứng đầu, và ở thôn, xóm có “Ban phát triển tự quản” do người dân bầu.

Phong trào mới tập trung vào việc thay đổi tư duy và phát huy nội lực của nhân dân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn Đồng thời, phát triển sản xuất để nâng cao thu nhập cho nông dân, khuyến khích dân chủ trong phát triển nông thôn, và thúc đẩy kinh tế hợp tác dựa trên sự phát triển cộng đồng.

Các dự án nông nghiệp được thiết kế đơn giản và hiệu quả, giúp người dân tin tưởng vào công việc và phong trào phát triển Chính phủ Hàn Quốc khuyến khích nông dân tự lập quy hoạch và đầu tư vào các khu liên hiệp nông nghiệp, tập trung vào những sản phẩm có giá trị cao như nấm và thuốc lá để tăng thu nhập Đồng thời, việc phát triển hạ tầng và nâng cao đào tạo nghề nông nghiệp, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống mới, đã góp phần cải thiện rõ rệt đời sống nông thôn.

Theo các chuyên gia Hàn Quốc, có 6 bài học quan trọng từ phong trào xây dựng mô hình làng mới: phát huy nội lực của nhân dân trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập cho nông dân, đào tạo cán bộ phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ để thúc đẩy sự phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hợp tác từ cộng đồng, và bảo vệ rừng cũng như môi trường bằng sức mạnh toàn dân (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2002).

2.2.2 Kinh nghiệm của một số địa phương ở nước ta trong xây dựng nông thôn mới

2.2.2.1 Chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới

Theo Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, mục tiêu là xây dựng nông thôn mới với đặc điểm giàu đẹp, dân chủ, công bằng và văn minh Điều này bao gồm việc phát triển một cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, cùng với sự hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban chấp hành

TW Đảng khóa X về “Nông nghiệp - Nông dân - Nông thôn” đã xác định:

Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại và bền vững là mục tiêu quan trọng, nhằm sản xuất hàng hóa quy mô lớn với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh của nông sản mà còn đảm bảo an ninh lương thực quốc gia một cách vững chắc trong cả hiện tại và tương lai.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Chính phủ (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 “Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
12. Đảng cộng sản Việt Nam (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 “Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Tác giả: Đảng cộng sản Việt Nam
Năm: 2008
24. Nguyễn Linh Khiếu (2017). Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới. Truy cập ngày 05/10/2018 tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2017/45045/Vai-tro-chu-the-cua-nong-dan-trong-xay-dungnong-thon.aspx Link
25. Nguyễn Hải Nam (2018). Bài học kinh nghiệm trong xây dựng nông thôn mới ở Nghi Xuân. Truy cập ngày 05/6/2018 tại https://baohatinh.vn/nong-nghiep/bai-hoc-kinh-nghiem-trong-xay-dung-nong-thon-moi-o-nghi-xuan/147669.htm Link
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2002). Phát triển nông nghiệp bằng phong trào nông thôn mới (Saemaul) ở Hàn Quốc, Hà Nội Khác
4. Chính phủ (2010). Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 Khác
5. Chính Phủ (2013). Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Chính phủ (2016a). Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/4/2016 về việc ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới Khác
7. Chính phủ (2016b). Quyết định số 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016 về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 Khác
8. Chi cục Thống kê huyện Tam Nông (2016). Niên giám thống kê huyện Tam Nông năm 2016 Khác
9. Chi cục Thống kê huyện Tam Nông (2017). Niên giám thống kê huyện Tam Nông năm 2017 Khác
10. Chi cục Thống kê huyện Tam Nông (2018). Niên giám thống kê huyện Tam Nông năm 2018 Khác
11. Đảng cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Đỗ Kim Chung (2008). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Đỗ Kim Chung (2009). Vấn đề nông dân, nông nghiệp và nông thôn trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đai hóa hiện nay: Quan điểm và những định hướng chính sách, Hội thảo các Trường Đại học Việt Nam - Trung Quốc, Vấn đề Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
15. Hoàng Văn Cường (2002). Mối quan hệ giữa các biến kinh tế và biến dân số trong phát triển các vùng nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
16. Hồ Xuân Hùng (2010). Những vấn đề quan tâm khi xây dựng nông thôn mới. Bản tin ISG, Quý 2/2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT - Vụ Hợp tác quốc tế Khác
17. Hồ Văn Thông (2005). Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
18. Huyện ủy Tam Nông (2014). Nghị quyết số 93 -NQ/HU ngày 30/6/2014 của Ban Thường vụ Huyện ủy về tiếp tục dồn đổi ruộng đất nông nghiệp đến năm 2017 Khác
19. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan và Nguyễn Trọng Đắc (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Vai trị của người dân tham gia xây dựng và PTNT - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Hình 2.1. Vai trị của người dân tham gia xây dựng và PTNT (Trang 25)
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tam Nơng thu từ bản đồ tỷ lệ 1/30.000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính huyện Tam Nơng thu từ bản đồ tỷ lệ 1/30.000 (Trang 48)
Bảng 3.1. Diễn biến trung bình một số yếu tố khí hậu huyện Tam Nơng Yếu tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 3.1. Diễn biến trung bình một số yếu tố khí hậu huyện Tam Nơng Yếu tố (Trang 50)
Bảng 3.2. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất 3 năm 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 3.2. Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất 3 năm 2015-2017 (Trang 52)
Bảng 3.3. Quy mô và cơ cấu dân số, lao động huyện Tam Nông năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 3.3. Quy mô và cơ cấu dân số, lao động huyện Tam Nông năm 2017 (Trang 53)
Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tam Nông qua 3 năm (2016-2018) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 3.4. Tình hình phát triển kinh tế- xã hội của huyện Tam Nông qua 3 năm (2016-2018) (Trang 54)
Bảng 3.5. Phân bổ mẫu điều tra về vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 3.5. Phân bổ mẫu điều tra về vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (Trang 62)
Bảng 4.1. Tình hình triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.1. Tình hình triển khai chương trình xây dựng nơng thơn mới tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ (Trang 71)
4.1.1.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở các xã điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
4.1.1.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở các xã điều tra (Trang 72)
Bảng 4.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tam Nông giai đoạn 2011- 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.2. Kết quả xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tam Nông giai đoạn 2011- 2018 (Trang 74)
Bảng 4.3. Tỷ lệ người dân tham gia thảo luận tại các hội nghị phổ biến chính sách xây dựng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.3. Tỷ lệ người dân tham gia thảo luận tại các hội nghị phổ biến chính sách xây dựng NTM (Trang 78)
Bảng 4.4. Kết quả huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông giai đoạn 2016 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.4. Kết quả huy động vốn trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Tam Nông giai đoạn 2016 - 2018 (Trang 80)
Bảng 4.6. Người dân tham gia tập huấn và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.6. Người dân tham gia tập huấn và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất (Trang 86)
Bảng 4.7. Người dân tham gia các cuộc họp - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.7. Người dân tham gia các cuộc họp (Trang 88)
Bảng 4.8. Vai trò người dân thành lập tiểu ban xây dựng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao vai trò của người dân trong thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện tam nông, tỉnh phú thọ
Bảng 4.8. Vai trò người dân thành lập tiểu ban xây dựng NTM (Trang 89)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN