Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu
Tại tỉnh Hải Dương, có 257 ao nuôi cá Chép được khảo sát tại 4 huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Ninh Giang và Thanh Miện.
Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 09/2017 đến tháng 06/2018.
Đối tượng/vật liệu nghiên
Trùng bào tử sợi gây bệnh trên Cá Chép tại các ao nuôi thuộc tỉnh Hải Dương
Nghiên cứu trùng bào tử sợi trên cá chép
Bộ dụng cụ giải phẫu cá, ống falcon 50ml, cối, chày sứ và các cốc đong, micropipet, lam kính, đèn cồn.Bộ thuốc nhuộm Gram Kính hiển vi điện
Mẫu bào nang Trùng bào tử sợi (TBTS) được tìm thấy ký sinh ở ruột cá chép thương phẩm và mang cá chép giống cấp 1 (50g/con) Để điều trị hiệu quả, đã tiến hành thử nghiệm trên cá chép nhiễm bệnh TBTS tại các ao nuôi.
Tiến hành ngay tại các ao có cá chép bị bệnh TBTS (ở ruột hoặc mang) trên địa bàn Hải Dương (Bình Giang và Ninh Giang)
Thuốc điều trị được sử dụng gồm: NOVA-Parasite, HAN-DERTIL B, FASIO PHARM, PRAZIQUANTEL
HAN – DERTIL B: thành phần của thuốc gồm Triclabendazole và Albendazole được phối hợp theo tỉ lệ 1:1
FASIO – PHARM: thành phần của thuốc là Triclabendazole
Các thuốc khử trùng được dùng bao gồm: VICATO, BKC 800 của ANOVA.
Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát tình hình cá Chép nghi mắc bệnh Trùng bào tử sợi tại các ao thuộc tỉnh Hải Dương
- Xác định triệu chứng, bệnh lý của cá nghi mắc bệnh Trùng bào tử sợi
Bài viết này tập trung vào việc xác định đặc điểm hình thái của loài Trùng bào tử sợi ký sinh trong ruột cá Chép thương phẩm và mang cá Chép giống cấp 1 Đồng thời, nghiên cứu cũng tiến hành so sánh các đặc điểm này với hai loài tham chiếu khác để làm rõ sự khác biệt và tương đồng giữa chúng.
- Thử nghiệm điều trị bệnh Trùng bào tử sợi trên cá Chép mắc bệnh tại các ao thuộc tỉnh Hải Dương.
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Phương pháp thu mẫu và mổ khám Cá Chép
Sơ đồ các bước thực hiện
Phương pháp thu mẫu cá chép bị bệnh do trùng bào tử sợi kí sinh ở ruột yêu cầu thu mẫu bào nang ngay tại ao đối với cá chết không thể vận chuyển nguyên con Cá được mổ theo ba đường cơ bản để bộc lộ xoang bụng, sau đó tiến hành lấy bào nang trong ruột Bào nang được lưu giữ trong chai nhựa 500ml và bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh Nếu có điều kiện, mẫu cá chết sẽ được bảo quản lạnh để đảm bảo chất lượng.
Nghiên cứu TBTS trên cá chép
Thu mẫu làm tiêu bản xác định kích thước và hình thái
Thu mẫu làm tiêu bản mô bệnh học Đo kích thước của 30 bào tử Quan sát tổn thương do bào nang TBTS ở mang cá
Khi vận chuyển mẫu về phòng thí nghiệm bộ môn Môi trường - Bệnh thủy sản, cần sử dụng thùng xốp để đảm bảo an toàn cho mẫu Đối với mẫu cá sống, cần đóng cá vào túi nilong và bơm oxy, vận chuyển nhanh chóng để tiến hành giải phẫu thu mẫu bào nang Nếu cá vẫn còn sống khi đến phòng thí nghiệm, có thể thả vào bể để bảo quản mẫu sống lâu dài hơn.
Sau khi thực hiện thí nghiệm, số bào nang thu được sẽ được lưu giữ trong ống falcon và bảo quản ở ngăn mát hoặc ngăn đá của tủ lạnh.
Phương pháp thu mẫu cá chép bị bệnh do trùng bào tử sợi kí sinh ở mang bao gồm hai bước chính: Đối với cá chết, cần thu cả con và bảo quản trong ống falcon chứa cồn Etanol 90 độ, sau đó vận chuyển về phòng thí nghiệm để giải phẫu lấy bào nang ở mang Đối với mẫu cá sống, cần đóng túi nilong với mật độ thưa và vận chuyển ngay về phòng thí nghiệm để thực hiện giải phẫu lấy bào nang.
Một phần số cá thu được sẽ được sử dụng, trong khi phần còn lại sẽ được cho vào ống falcon và bảo quản trong ngăn mát tủ lạnh để giữ mẫu.
Phương pháp làm tiêu bản
Bước 1: Bào nang được nghiền bằng cối chày sứ, sau đó sẽ được pha loãng với nước
Bước 2: Dựng micropipet (1000àl), hỳt lấy dung dịch vừa pha loóng ở bước 1 và nhỏ lên lam kính Chú ý trước khi hút nên đảo đều dung dịch
Để cố định mẫu, hãy sử dụng ngọn lửa đèn cồn để hơ lam kính Đun nóng lam kính cho đến khi dung dịch trên đó bay hơi hoàn toàn Cần lưu ý không để lam kính quá gần ngọn lửa để tránh nguy cơ vỡ lam kính.
Bước 4: Nhuộm mẫu Sử dụng bộ thuốc nhuộm Gram, có thể sử dụng thuốc nhuộm số 1 (Crystal violet) hoặc thuốc nhuộm số 4 (Fucsin) Hoặc nhuộm mẫu với 3 thuốc nhuộm 1,2,3
3.5.2 Phương pháp nghiên cứu hình thái của trùng bào tử sợi
Sử dụng tiêu bản vừa làm được soi dưới kính hiển vi với độ phóng đại
1000 lần Thị kính có gắn thước trắc vi chữ thập chia vạch từ 0-10mm gồm 100 vạch nhỏ Khi sử dụng độ phóng đại 1000 lần, mỗi vạch nhỏ tương ứng 1
Tiến hành quan sát hình thái của cả 2 loài TBTS kí sinh ở ruột và kí sinh ở mang cá chép
Tiến hành đo kích thước của 30 bào tử của loài TBTS kí sinh trong ruột và
30 bào tử của loài TBTS kí sinh ở mang, nhập số liệu vào bảng tính Excel và tiến hành tính kết quả
Từ đó so sánh về hình thái và kích thước bào tử của 2 loài TBTS nói trên
Làm tiêu bản mô bệnh học
Mẫu cá chép giống bị bệnh TBTS ở mang (50g/con) được thu thập và cố định trong dung dịch Buffer formaline 10% Sau đó, mẫu được gửi đến bộ môn Bệnh lý thú y để tiến hành làm tiêu bản mô bệnh học.
Soi tiêu bản trên kính hiển vi và chụp lại hình ảnh
3.5.3 Phương pháp nghiên cứu triệu chứng và bệnh tích
Để chẩn đoán lâm sàng, cần sử dụng các phương pháp như quan sát, mổ khám thông thường và kiểm tra ruột cùng các cơ quan khác Dựa vào thông tin từ các ao nuôi và triệu chứng điển hình như cá nổi vật vờ, dạt vào bờ, bụng trướng to và quẫy mạnh, chúng ta có thể đưa ra kết luận chính xác về tình trạng bệnh.
3.5.4 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ bệnh do Trùng bào tử sợi gây ra trên cá Chép (Cyprinus Caprio)
Phương pháp nghiên cứu dịch tễ bao gồm hai loại chính: dịch tễ học mô tả và dịch tễ học phân tích Nghiên cứu tập trung vào các yếu tố liên quan đến “ĐVTS (Cá Chép) – Không gian – Thời gian”.
Nghiên cứu ca bệnh trong dịch tễ học mô tả được áp dụng để xác định các dấu hiệu bệnh lý đặc trưng của cá bị TBTS Phương pháp nghiên cứu tương quan và điều tra ngang được thực hiện trên 257 ao nuôi cá chép tại bốn huyện: Bình Giang, Cẩm Giàng, Ninh Giang và Thanh Miện, với khảo sát hoàn toàn ngẫu nhiên Tại mỗi ao, người nuôi cá tham gia trả lời “Bộ câu hỏi điều tra”, được đính kèm ở phần PHỤ LỤC.
Các tiêu chí điều tra bao gồm: địa điểm nuôi trồng, diện tích ao, số năm sử dụng, nguồn nước cấp, quy trình khử trùng nước, loài thủy sản nuôi, tình trạng bệnh trong ao, cũng như biện pháp phòng ngừa và điều trị bệnh.
Số liệu thu thập được sẽ nhập vào bảng tính Excel để tiến hành tổng hợp và tính toán cụ thể
Thông tin về số ao điều tra được tại mỗi huyện được thể hiện ở Bảng 3.1
Bảng 3.1 Số lượng ao được khảo sát tại 4 huyện của tỉnh Hải Dương
STT Tên huyện Số ao
3.5.5 Phương pháp điều trị thử nghiệm bệnh cho Cá Chép bị bệnh Trùng bào tử sợi tại các ao
Tiến hành điều trị thử nghiệm tại 15 ao bị bệnh TBTS kí sinh bằng 1 trong
4 phác đồ, thông tin về về 15 ao bị bệnh TBTS và 4 phác đồ điều trị được thể hiện ở bảng 3.2
Bảng 3.2 Các phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh do TBTS
STT Phác đồ Thuốc điều trị
Liều sử dụng (mg/kg cá)
Số ngày sử dụng thuốc
Khi bắt đầu điều trị, cần ghi chép ngày bắt đầu và phác đồ áp dụng Kết quả điều trị sẽ được thu thập gián tiếp thông qua chủ ao Lưu ý rằng trong mỗi phác đồ, việc sử dụng thuốc khử trùng là giống nhau, có thể chọn giữa hai loại thuốc khử trùng là VICATO hoặc BKC 800.