1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương

116 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Công Chức, Viên Chức Ngành Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Hải Dương
Tác giả Bùi Thanh Hải
Người hướng dẫn TS. Lê Ngọc Hướng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 116
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.2. Công chức, viên chức

        • 2.1.1.3. Chất lượng công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.1.4. Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểmxã hội

      • 2.1.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.2.1. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường

        • 2.1.2.2. Sự đòi hỏi của quá trình cải cách – hiện đại hóa hành chính nhà nước

        • 2.1.2.3. Yêu cầu mở cửa hội nhập

      • 2.1.3. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.3.1. Nâng cao thể lực

        • 2.1.3.2. Nâng cao trí lực

        • 2.1.3.3. Nâng cao tâm lực

        • 2.1.3.4. Nâng cao năng lực thực thi, phối hợp trong thực thi công vụ

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.2. Cơ chế tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí sử dụng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.4. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội

        • 2.1.4.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.6. Công tác kiểm tra giám sát đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội

        • 2.1.4.7. Trang bị và điều kiện làm việc

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngànhbảo hiểm xã hội ở một số tỉnh

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

      • 2.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương về nâng cao chất lượng đội ngũcông chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động

      • 3.1.3. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.2. Vị trí, chức năng của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 3.1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu

        • 3.2.2.1. Dữ liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Dữ liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về thể lực

        • 3.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về trí lực

        • 3.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu nghiên cứu về tâm lực

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

      • 4.1.1. Cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.1.2. Tình hình hoạt động chung của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊNCHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG

      • 4.2.1. Tình hình chung về đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xãhội tỉnh Hải Dương

      • 4.2.2. Thực trạng về thể lực

      • 4.2.3. Thực trạng về trí lực

      • 4.2.4. Thực trạng về tâm lực

      • 4.2.5. Thực trạng về các kỹ năng trong thực thi công vụ

      • 4.2.6. Đánh giá chung về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức, viên chứcvà ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG ĐỘINGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNHHẢI DƯƠNG

      • 4.3.1. Công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.2. Cơ chế tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xãhội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.3. Công tác quy hoạch, bổ nhiệm và bố trí sử dụng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.4. Chính sách đãi ngộ, tạo động lực đối với đội ngũ công chức, viên chứcngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.5. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ công chức, viên chức ngành bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.6. Công tác kiểm tra giám sát đội ngũ công chức, viên chức ngành Bảohiểm xã hội tỉnh Hải Dương

      • 4.3.7. Trang thiết bị và điều kiện làm việc tại các cơ quan bảo hiểm xã hộitỉnh Hải Dương

      • 4.3.8. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ côngchức, viên chức và ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC NGÀNH BẢO HIỂM XÃ HỘITỈNH HẢI DƯƠNG TRONG THỜI GIAN TỚI

      • 4.4.1. Chủ trương, định hướng

      • 4.4.2. Giải pháp cụ thể

        • 4.4.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch công chức, viên chức

        • 4.2.2.2. Hoàn thiện công tác tuyển dụng

        • 4.2.2.3. Chính sách đãi ngộ

        • 4.2.2.4. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực

        • 4.2.2.5. Phát huy vai trò của nhân dân tham gia xây dựng đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương

        • 4.2.2.6. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có phẩm chất, năng lực, uytín, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

2.1.1.1 Bảo hiểm xã hội a Khái niệm bảo hiểm xã hội

Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt sau cuộc cách mạng công nghiệp, hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) đã hình thành và phát triển để bảo vệ những người lao động có thu nhập chủ yếu từ tiền lương Sự thiếu hụt thu nhập trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, hay mất việc làm đã trở thành mối đe dọa đối với cuộc sống của họ Đến cuối những năm 1880, BHXH đã mở ra một hướng mới với sự tham gia bắt buộc từ cả người lao động, giới chủ và Nhà nước, thể hiện tính đoàn kết và san sẻ Mọi người, không phân biệt độ tuổi, giới tính hay loại hình lao động, đều phải tham gia đóng góp vì mục đích chung.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã trải qua nhiều thay đổi đáng kể với nhiều mô hình đa dạng, được áp dụng tại hàng trăm quốc gia trên toàn thế giới Tuy nhiên, khái niệm về BHXH vẫn còn gây tranh cãi do được nhìn nhận từ nhiều góc độ và quan điểm khác nhau Điều này chứng tỏ sự phong phú và đa dạng của BHXH.

Bảo hiểm xã hội, theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995), là một hệ thống đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các rủi ro như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất, già yếu, hoặc mất việc làm Hệ thống này được hình thành từ quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và được bảo hộ bởi Nhà nước theo quy định pháp luật Mục tiêu chính của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn và ổn định đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống hỗ trợ tài chính, giúp bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp khó khăn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hoặc khi đến tuổi nghỉ hưu và qua đời Hệ thống này hoạt động dựa trên nguyên tắc đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo an sinh cho người lao động trong những thời điểm khó khăn.

Theo Mạc Tiến Anh (2005), bảo hiểm xã hội (BHXH) có thể được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh khác nhau Về mặt pháp luật, BHXH là chế độ bảo vệ người lao động thông qua việc sử dụng tiền đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động, cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, nhằm cung cấp trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và gia đình khi gặp phải các trường hợp giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hưu trí hoặc tử vong Từ góc độ tài chính, BHXH hoạt động như một phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính giữa các thành viên tham gia bảo hiểm Cuối cùng, từ khía cạnh chính sách xã hội, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ đối mặt với các "rủi ro xã hội", góp phần vào việc bảo đảm an toàn xã hội.

Theo ILO (1952), bảo hiểm xã hội (BHXH) là phương thức chia sẻ rủi ro và tài chính, giúp BHXH trở nên hiệu quả và hiện thực hóa ở mọi quốc gia Từ góc độ chính trị, BHXH đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối những người lao động thông qua lợi ích chung của họ.

Theo tác giả Võ Thành Tâm (2015), bảo hiểm xã hội (BHXH) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho người lao động và gia đình họ khi gặp phải tình trạng giảm hoặc mất khả năng lao động, cũng như mất việc làm Điều này được thực hiện thông qua việc chia sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH.

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một hệ thống tài chính hỗ trợ người lao động khi họ gặp khó khăn về thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già hoặc tử tuất Theo từ điển bách khoa Việt Nam tập 1 (1995), BHXH được xây dựng dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia và có sự bảo hộ của nhà nước, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần vào sự ổn định của xã hội.

Theo Luật BHXH (2006), bảo hiểm xã hội (BHXH) là tổ chức nhà nước quản lý quỹ tiền tệ tập trung từ sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động, cùng với sự hỗ trợ của nhà nước Mục tiêu của BHXH là đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải các trường hợp như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc qua đời Khoản trợ cấp này không chỉ giúp người lao động và gia đình họ duy trì cuộc sống ổn định mà còn góp phần vào an sinh xã hội.

Mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm xã hội (BHXH) được xác định bởi nghĩa vụ, trách nhiệm và quyền lợi của các bên tham gia, theo Mạc Tiến Anh (2005) Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH dựa trên quan hệ lao động và bao gồm ba bên: người tham gia BHXH, cơ quan BHXH và người được hưởng BHXH.

Bên tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) có trách nhiệm đóng góp theo quy định của pháp luật, bao gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước trong một số trường hợp.

Người lao động tham gia BHXH để bảo hiểm cho chính mình trên cơ sở san sẻ rủi ro của số đông người lao động khác (Mạc Tiến Anh, 2005)

Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo hiểm cho người lao động mà họ thuê, đồng thời tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) cũng mang lại lợi ích cho chính họ Việc này không chỉ giúp san sẻ rủi ro trong cộng đồng người sử dụng lao động mà còn đảm bảo quá trình sản xuất không bị gián đoạn khi có nhu cầu về BHXH phát sinh.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong bảo hiểm xã hội (BHXH) với tư cách là người bảo hộ cho quỹ BHXH, đảm bảo giá trị đồng vốn và hỗ trợ quỹ trong những trường hợp cần thiết Bên cạnh đó, Nhà nước còn là chủ thể quản lý, định ra các chế độ, chính sách và định hướng cho các hoạt động BHXH, góp phần nâng cao hiệu quả và bền vững của hệ thống này (Mạc Tiến Anh, 2005).

BHXH là tổ chức nhận bảo hiểm xã hội từ người tham gia, thường do Nhà nước thành lập hoặc có thể là tổ chức tư nhân ở một số quốc gia Nhiệm vụ của BHXH là thu nhận đóng góp từ người lao động và người sử dụng lao động để hình thành quỹ BHXH, đồng thời chi trả trợ cấp cho những người cần hỗ trợ và phát triển quỹ này.

Bên được bảo hiểm xã hội (BHXH) có quyền nhận trợ cấp khi cần thiết để bù đắp thu nhập do rủi ro bảo hiểm Trong hệ thống BHXH, bên được BHXH chủ yếu là người lao động và những người liên quan theo quy định pháp luật, khi họ phát sinh nhu cầu được BHXH Mối quan hệ giữa các bên này là rất chặt chẽ và phụ thuộc vào các quy định của pháp luật.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội ở một số tỉnh

2.2.1.1 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Dương

Sau nhiều năm nỗ lực nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, BHXH tỉnh Bình Dương đã liên tục nằm trong top 10 đơn vị có số thu cao nhất cả nước Thành tích này có được nhờ vào việc lãnh đạo BHXH tỉnh xác định rõ kim chỉ nam cho mọi hoạt động là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là trong công tác quản lý thu BHXH tại địa phương.

Công tác đào tạo cán bộ tại BHXH tỉnh Bình Dương đã có sự cải thiện với số lượng cán bộ có trình độ đại học tăng lên, nhưng vẫn cần đào tạo đúng chuyên ngành và chuyên sâu về nghiệp vụ Việc nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ là rất cần thiết, bao gồm cả việc khuyến khích học lên thạc sỹ Bên cạnh chuyên môn, tinh thần và nhiệt huyết làm việc cũng rất quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực BHXH, nơi cán bộ cần giao tiếp thân thiện và cởi mở với người tham gia Cán bộ cần cải tiến lề lối làm việc, tránh chây ỳ, nhằm mở rộng đối tượng tham gia BHXH Để nâng cao tinh thần trách nhiệm, BHXH tỉnh Bình Dương cần áp dụng các biện pháp quản lý nhân sự hiệu quả, bao gồm chế tài khen thưởng và xử phạt nghiêm minh, nhằm khuyến khích cán bộ nâng cao năng lực làm việc và mở rộng phạm vi bao phủ của BHXH.

2.2.1.2 Kinh nghiệm của bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Phúc

BHXH Vĩnh Phúc được thành lập với 5 phòng nghiệp vụ và 6 BHXH huyện, thành, thị, chỉ có 52 cán bộ, trong đó có 10 cán bộ chuyển từ BHXH Vĩnh Phú cũ Chất lượng cán bộ lúc bấy giờ còn thấp, với chỉ 20/65 biên chế có trình độ đại học Cơ sở vật chất thiếu thốn, phải thuê nhà dân làm trụ sở Hoạt động của doanh nghiệp còn nhỏ lẻ, nhận thức về BHXH của người lao động và sử dụng lao động chưa đầy đủ, dẫn đến khó khăn trong việc thu BHXH Công nghệ thông tin chưa được ứng dụng nhiều, chủ yếu sử dụng phương pháp thủ công Sau 20 năm, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã vượt qua nhiều khó khăn, không ngừng nỗ lực thực hiện chính sách BHXH, BHYT, góp phần vào an sinh xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hiện nay, cơ cấu tổ chức đã lớn mạnh với 11 phòng nghiệp vụ và 9 BHXH huyện, thành, thị cùng 278 cán bộ, trong đó trên 88% cán bộ có trình độ đại học và trên đại học.

Để thu hút nhân tài cho ngành bảo hiểm xã hội, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ thông qua việc tuyển sinh từ các trường đại học chuyên ngành như bảo hiểm, quản trị nhân lực, kế toán và y dược Hỗ trợ tài chính cho sinh viên xuất sắc theo hợp đồng cam kết làm việc tại cơ quan BHXH sau khi tốt nghiệp là một giải pháp hiệu quả Việc tuyển dụng cán bộ không chỉ nên chú trọng đến số lượng mà còn phải đảm bảo chất lượng, đặc biệt là đối với các vị trí quản lý và kế toán trưởng Cần lựa chọn những cá nhân tiêu biểu, có bản lĩnh chính trị vững vàng và quan điểm lập trường đúng đắn, đồng thời gắn bó với người lao động (Lê Mơ, 2017).

2.2.2 Bài học rút ra cho tỉnh Hải Dương về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội a Về tuyển dụng

Chúng tôi tuyển nhân viên theo yêu cầu cụ thể và không giới hạn độ tuổi, áp dụng phương thức cạnh tranh mở trên thị trường để đảm bảo số lượng và chất lượng ứng viên Chúng tôi chú trọng vào quá trình phỏng vấn từ khâu sơ tuyển đến các vòng kiểm tra cuối cùng, nhằm nâng cao chất lượng đánh giá và lựa chọn nhân viên phù hợp Sau khi tuyển dụng, chúng tôi tổ chức các lớp đào tạo và thực tập với nội dung và yêu cầu phù hợp, giúp nhân viên mới nhanh chóng trở thành nhân viên chính thức.

Cần chú trọng vào việc thường xuyên luân chuyển cán bộ theo danh mục chức danh, tạo cơ hội cho họ thực hiện nhiều công việc khác nhau Mục tiêu cuối cùng là nâng cao năng lực và chất lượng công việc của cán bộ Đồng thời, cần đầu tư vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để đảm bảo sự phát triển bền vững cho tổ chức.

Kế hoạch hóa và đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đồng thời khuyến khích tự học cho cán bộ nhằm nâng cao trình độ và kỹ năng nghề nghiệp, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả làm việc, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao Về chế độ đãi ngộ, cần xây dựng quy chế trả lương dựa trên kết quả công việc để khuyến khích cán bộ nhân viên nỗ lực làm việc; thiết lập chính sách lương riêng cho những nhân viên xuất sắc và ở vị trí đặc biệt với mức đãi ngộ cao hơn để thu hút tài năng và nhân lực từ bên ngoài Thêm vào đó, quy định thưởng theo kết quả công việc vượt mức kế hoạch sẽ kích thích tinh thần thi đua và khuyến khích cán bộ phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Bộ trưởng Bộ Y tế (1997). Quyết định số 1613/BYT-QĐ về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động.Ngày 15 tháng 8 năm 1997, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ
Tác giả: Bộ trưởng Bộ Y tế
Năm: 1997
8. Bộ lao động thương binh và xã hội (2018). Cải cách chính sách BHXH góp phần đảm bảo ASXH, thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội để phát triển bền vững đất nước. Bộ Lao động thương binh và xã hội. Truy cập ngày 16/3/2019 tại trang web:http://www.molisa.gov.vn/vi/pages/chitiettin.aspx?IDNews=27766 Link
19. Civillawinfor (2008). Khái luận chung về bảo hiểm xã hội. Thông tin pháp luật dân sự. Truy cập ngày 15/1/2019 tại:https://thongtinphapluatdansu.edu.vn/2008/07/28/1459/ Link
20. Đặng Xuân Hoan (2015). Phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Truy cập ngày 20/2/2019 tại: http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2015/32972/Phat-trien-nguon-nhan-luc-Viet-Nam-giai-doan-20152020-dap-ung.aspx Link
24. Hà Quang Trường (2017). Xây dựng năng lực thực thi đạo đức công vụ ở nước ta hiện nay. Truy cập ngày 18/1/2019 tại http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/PrintStory.aspx?distribution=42875&print=true Link
25. Lê Mơ (2017). BHXH Vĩnh Phúc nỗ lực góp phần đảm bảo an sinh xã hội. Truy cập ngày 10/1/2019 tại https://vinhphuc.gov.vn/ct/cms/tintuc/Lists/VanHoaXaHoi/View_detail.aspx?ItemID=7812&fbclid=IwAR1r8zq8bsMzvRE6iZG-63uLXDhfPN4GsCNKd3TOzhXmsA1N3ixIN4Qq2EU Link
27. Luật Dương Gia (2015). Đặc trưng của bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/8/2018 tại https://luatduonggia.vn/dac-trung-cua-bao-hiem-xa-hoi/ Link
35. Tạ Ngọc Hải (2018). Chất lượng công chức và chất lượng đội ngũ công chức. Tạp chí Tổ chức nhà nước đăng ngày 08/02/2018. Truy cập ngày 20/7/2018 tại http://tcnn.vn/news/detail/39301/Chat_luong_cong_chuc_va_chat_luong_doi_ngu_cong_chucall.html Link
38. Trịnh Việt Tiến (2018). Đổi mới chính sách tiền lương và tạo động lực cho người lao động: Một số vấn đề trao đổi. Truy cập ngày 12/2/2019 tại:http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/doi-moi-chinh-sach-tien-luong-tao-dong-luc-lam-viec-cho-nguoi-lao-dong-mot-so-van-de-trao-doi-29155.htm Link
1. Ban chấp hành Trung ương (2018). Nghị quyết 28 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách BHXH. Ngày 23 tháng 5 năm 2018, Hà Nội Khác
2. Ban Tổ chức Trung ương (2012). Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW của ban tổ chức Trung ương về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30 tháng 11 năm 2004 của bộ chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05 tháng 6 năm 2012 của Bộ chính trị (khóa XI). Ngày 05 tháng 11 năm 2012, Hà Nội Khác
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2007). Quyết định số 902/QĐ-BHXH quy định về quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Ngày 29 tháng 6 năm 2007, Hà Nội Khác
5. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2018). Quyết định số 899/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. Ngày 16 tháng 7 năm 2018, Hà Nội Khác
6. Bích Thủy (2019). Hải Dương: Nhiều giải pháp đồng bộ triển khai nhiệm vụ năm 2019. Tạp chí bảo hiểm xã hội. Truy cập ngày 15/3/2019 tại: http://tapchibaohiem xahoi.gov.vn/tin-tuc/hai-duong-nhieu-giai-phap-dong-bo-trien-khai-nhiem-vu-nam-2019-20843 Khác
7. Bộ Chính trị (2012). Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020. Ngày 22 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
9. Bộ Nội vụ (2012). Thông tư số 15/2012/TTBNV của Bộ Nội vụ huớng dẫn về tuyển dụng, ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi duỡng đối với viên chức. Ngày 25 tháng 12 năm 2012, Hà Nội Khác
11. Bộ Y tế (2005). Quyết định số: 2136/QĐ-BYT của Bộ Y tế về Ban hành bản tiêu chuẩn phân loại sức khỏe cán bộ. Ngày 15 tháng 6 năm 2005, Hà Nội Khác
12. Chính phủ (1995). Nghị định số 19-CP của Chính phủ về việc thành lập bảo hiểm xã hội Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức bảo hiểm xã hội hiện nay ở trung ương và địa phương. Ngày 16 tháng 2 năm 1995, Hà Nội Khác
13. Chính phủ (2006). Nghị định số 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc. Ngày 22 tháng 12 năm 2006, Hà Nội Khác
14. Chính phủ (2010). Nghị định 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định những người là công chức. Ngày 25 tháng 01 năm 2010, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
3.1.2. Tình hình nhân khẩu và lao động (Trang 45)
I. Công chức,viên chức ngành BHXH tỉnh Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
ng chức,viên chức ngành BHXH tỉnh Hải Dương (Trang 50)
4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG 4.1.1. Cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
4.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH HẢI DƯƠNG 4.1.1. Cơ cấu tổ chức của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (Trang 54)
Bảng 4.1. Tình hình dân số tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.1. Tình hình dân số tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 56)
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơng tác thu chi của bảo hiểm xã hội  tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện cơng tác thu chi của bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương trong giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 58)
Bảng 4.2. Cơ cấu phân theo giới tính của đội ngũ cơng chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017  Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Cơ cấu phân theo giới tính của đội ngũ cơng chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 Năm (Trang 59)
Bảng 4.3. Cơ cấu phân theo độ tuổi của công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Cơ cấu phân theo độ tuổi của công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 60)
Bảng 4.4. Cơ cấu phân theo phịng ban, đơn vị cơng tác của công chức, viên chức BHXH tỉnh Hải Dương năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Cơ cấu phân theo phịng ban, đơn vị cơng tác của công chức, viên chức BHXH tỉnh Hải Dương năm 2017 (Trang 61)
Bảng 4.5. Phân loại sức khỏe đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Phân loại sức khỏe đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015-2017 (Trang 62)
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sức khỏe đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện cơ cấu sức khỏe đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương năm 2017 (Trang 63)
Bảng 4.6. Nguyên nhân suy giảm sức khỏe của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.6. Nguyên nhân suy giảm sức khỏe của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương (Trang 64)
Bảng 4.7. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương năm 2017 (Trang 65)
Bảng 4.8. Trình độ tin học phân theo đơn vị công tác của đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.8. Trình độ tin học phân theo đơn vị công tác của đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 67)
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu trình độ tin học của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Hình 4.4. Biểu đồ cơ cấu trình độ tin học của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 68)
Bảng 4.9. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành bảo biểm xã hội tỉnh hải dương
Bảng 4.9. Trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức,viên chức ngành bảo hiểm xã hội tỉnh Hải Dương giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w