1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ

61 43 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Của Một Số Yếu Tố Công Nghệ Đến Chất Lượng Đậu Phụ
Tác giả Nguyễn Hữu Thành
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Hằng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 4,11 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục đích

      • 1.2.2. Yêu cầu

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU ĐẬU TƯƠNG

      • 2.1.1. Hạt đậu tương

        • 2.1.1.1. Hình thái và tính chất vật lý của đậu tương

        • 2.1.1.2. Thành phần hóa học của đậu tương

      • 2.1.2. Các giống đậu tương

      • 2.1.3. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và ở Việt Nam

        • 2.1.3.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới

        • 2.1.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam

    • 2.2. PROTEIN ĐẬU TƯƠNG

      • 2.2.1. Thành phần protein đậu tương

      • 2.2.2. Tính chất của protein đậu tương

      • 2.2.3. Vai trò của protein đậu tương

    • 2.3. ĐẬU PHỤ

      • 2.3.1. Tình hình sản xuất đậu phụ

      • 2.3.2. Lợi ích của đậu phụ

    • 2.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐẬU PHỤ

      • 2.4.1. Sơ đồ quy trình sản xuất đậu phụ

      • 2.4.2. Thuyết minh quy trình

    • 2.5. MỘT SỐ YẾU TỐ CÔNG NGHỆ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNGĐẬU PHỤ

      • 2.5.1. Ảnh hưởng của giống đậu tương

      • 2.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và tác nhân đông tụ

    • 2.6. TÁC NHÂN ĐÔNG TỤ

      • 2.6.1. Muối canxi sulfate (CaSO4)

      • 2.6.2. Glucono-delta-lactone (GDL)

      • 2.6.3. Nước chua

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Phân tích, đánh giá chất lượng của 6 giống đậu tương

      • 3.3.2.Khảo sát ảnh hưởng của nguyên liệu tới chất lượng và hiệu suất thuhồi đậu phụ

      • 3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng củanhiệt độ đông tụ tới chất lượng và hiệu suấtthu hồi đậu phụ

      • 3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của tác nhân đông tụ tới chất lượng và hiệu suấtthu hồi đậu phụ

      • 3.3.5. Đánh giá, so sánh chất lượng đậu phụ thành phẩm với đậu phụ đượcsản xuất tại làng Mơ

    • 3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vật LÝ

        • 3.5.1.1.Xác định khối lượng 1000 hạt

        • 3.5.1.2.Phương pháp xác định độ cứng

        • 3.5.1.3. Xác định khả năng giữ nước của đậu phụ

        • 3.5.1.4. Xác định độ trương nở

      • 3.5.2. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa sinh

        • 3.5.2.1.Phương pháp xác định hàm ẩm của nguyên liệu

        • 3.5.2.2. Xác định hàm lượng protein

        • 3.5.2.3. Xác định hàm lượng lipid

      • 3.5.3. Phương pháp xác định hiệu suất thu hồi đậu phụ

      • 3.5.4. Phương pháp đánh giá cảm quan

      • 3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.5.5. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUYÊN LIỆU ĐẬU TƯƠNG

      • 4.1.1. Đặc tính về hình thái, và tính chất cơ lí của một số loại hạt đậu tương

      • 4.1.2. Thành phần hoá học của hạt đậu tương

    • 4.2. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ NGUYÊN LIỆUĐẬU TƯƠNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU SUẤT THU HỒI ĐẬU PHỤ

      • 4.2.1. Thành phần hoá học của đậu phụ được sản xuất từ một số nguyên liệuhạt đậu tương

      • 4.2.2. Tính chất cơ lí của đậu phụ được sản xuất từ một số nguyên liệu hạtđậu tương

      • 4.2.3. Hiệu suất thu hồi đậu phụ được sản xuất từ một số nguyên liệu hạtđậu tương

    • 4.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ ĐÔNG TỤ TỚI CHẤTLƯỢNG VÀ HIỆU SUẤT THU HỒI ĐẬU PHỤ

      • 4.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông tụ tới thành phần hóa học của đậu phụ

      • 4.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông tụ đến tính chất vật lý của đậu phụ

      • 4.3.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đông tụ đến hiệu suất thu hồi của đậu phụ

    • 4.4. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TÁC NHÂN ĐÔNG TỤ TỚICHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU SUẤT THU HỒI ĐẬU PHỤ

      • 4.4.1. Ảnh hưởng của tác nhân đông tụ tới thành phần hóa học của đậu phụ

      • 4.4.2. Ảnh hưởng của tác nhân đông tụ đến tính chất vật lý của đậu phụ

      • 4.4.3. Ảnh hưởng của tác nhân đông tụ đến tính chất cảm quan của đậu phụ

      • 4.4.4. Ảnh hưởng của tác nhân đông tụ đến hiệu suất thu hồi của đậu phụ

    • 4.5. SO SÁNH CHẤT LƯỢNG ĐẬU PHỤ NGHIÊN CỨU VỚI CHẤTLƯỢNG ĐẬU PHỤ LÀNG MƠ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

    • Internet

  • PHỤ LỤCCÁC

Nội dung

VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀPHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Mẫu đậu tương Mỹ (MY) và Trung Quốc (TQ) được cung cấp trực tiếp từ cơ sở sản xuất của nghệ nhân Nguyễn Văn Tuân, thuộc làng nghề đậu Mơ-Mai Động, Hà Nội.

Các giống đậu tương được lấy từ Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam gồmDT22, DT26, DT31 và DT51.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Thí nghiệm được thực hiện tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Công nghệ chế biến thực phẩm, khoa Công nghệ thực phẩm, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.3.1 Phân tích, đánh giá chất lượng của 6 giống đậu tương

Phân tích đặc điểm hình thái, tính chất cơ lý và thành phần hóa học của hạt đậu tương từ 6 giống khác nhau, bao gồm DT22, DT26, DT31 và DT51, là cần thiết để hiểu rõ hơn về sự đa dạng và chất lượng của các giống đậu tương này Nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin chi tiết về hình dạng, kích thước, độ bền cơ lý và thành phần dinh dưỡng của từng giống, từ đó hỗ trợ trong việc chọn giống phù hợp cho sản xuất nông nghiệp.

MY, và TQ Dựa trên kết quả thu được lựa chọn ra 3 giống phù hợp cho sản xuất đậu phụ

3.3.2.Khảo sát ảnh hưởng của nguyên liệu tới chất lượng và hiệu suất thu hồi đậu phụ

Từ 3 giống đậu tương lựa chọn được từ nội dung trên, tiến hành sản xuất đậu phụ theo quy trình sản xuất đậu phụ làng Mơ (mục 2.4) Ba loại đậu phụ thành phẩm được phân tích các chỉ tiêu gồm tính chất vật lý (khả năng giữ nước và độ cứng), thành phần hóa học (hàm lượng nước, protein, lipid, và tro), và hiệu suất thu hồi đậu phụ

3.3.3 Khảo sát ảnh hưởng củanhiệt độ đông tụ tới chất lượng và hiệu suất thu hồi đậu phụ

Từ kết quả nghiên cứu ở nội dung 3.3.2 lựa chọn 1 giống đậu tương làm nguyên liệu cho nghiên cứu khảo sát về ảnh hưởng của nhiệt độ đông tụ

Quy trình sản xuất đậu phụ được thực hiện theo các bước đã định, với các thông số công nghệ cố định Trong giai đoạn đông tụ, các nhiệt độ khác nhau được khảo sát để đánh giá ảnh hưởng đến sản phẩm Đậu phụ thành phẩm được phân tích dựa trên các chỉ tiêu vật lý như khả năng giữ nước và độ cứng, cùng với thành phần hóa học bao gồm hàm lượng nước, protein, lipid và tro, cũng như hiệu suất thu hồi Từ các kết quả phân tích, nhiệt độ đông tụ tối ưu sẽ được lựa chọn.

3.3.4 Khảo sát ảnh hưởng của tác nhân đông tụ tới chất lượng và hiệu suất thu hồi đậu phụ

Quy trình sản xuất đậu phụ được thực hiện theo mục 2.4 với các thông số công nghệ cố định Trong giai đoạn đông tụ, nhiệt độ đông tụ được xác định theo nội dung 3.3.3, và các tác nhân đông tụ được khảo sát bao gồm CaSO4, nước chua và GDL Đậu phụ thành phẩm sẽ được phân tích các chỉ tiêu như tính chất vật lý (khả năng giữ nước và độ cứng), thành phần hóa học (hàm lượng nước, protein, lipid và tro), cùng với hiệu suất thu hồi đậu phụ.

3.3.5 Đánh giá, so sánh chất lượng đậu phụ thành phẩm với đậu phụ được sản xuất tại làng Mơ Đậu phụ làng Mơ hiện nay là loại đậu phụ được người tiêu dùng ưa thích, là sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng ở Hà Nội

Phân tích các chỉ tiêu chất lượng của đậu phụ làng Mơ và đậu phụ thành phẩm được thực hiện thông qua các tiêu chí vật lý, hóa học và cảm quan Mục tiêu là đưa ra đánh giá sơ bộ về chất lượng của đậu phụ thành phẩm.

BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM

Thí Nghiệm 1:Nghiên cứu ảnh hưởng của một số giống đậu tương tới hiệu suất thu hồi và chất lượng đậu phụ

Sau khi phân tích chất lượng của 6 giống đậu tương, chúng tôi đã chọn ra 3 giống có chất lượng tốt nhất dựa trên các chỉ tiêu cơ lý như khối lượng 1000 hạt và độ trương nở, cùng với thành phần hóa học bao gồm hàm lượng protein và lipit Tiếp theo, chúng tôi tiến hành sản xuất đậu phụ từ 3 giống đậu tương này theo quy trình sản xuất đậu phụ truyền thống của làng.

Trong nghiên cứu này, mẫu đậu phụ được sử dụng với khối lượng 20g, quá trình đông tụ diễn ra ở nhiệt độ 90°C, sử dụng nước chua với tỷ lệ 20% làm tác nhân đông tụ Mục tiêu là đánh giá chất lượng sản phẩm đậu phụ và hiệu suất thu hồi nhằm lựa chọn nguyên liệu đậu tương phù hợp nhất.

- Tính chất vật lý: khả năng giữ nước và độ cứng

- Thành phần hóa học: hàm lượng nước, protein, lipid, và tro

- Hiệu suất thu hồi đậu phụ

Thí nghiệm 2:Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đông tụ đến chất lượng và hiệu suất thu hồi đậu phụ

Sau khi đánh giá chất lượng đậu phụ từ ba giống đậu tương, chúng tôi đã chọn một giống phù hợp nhất để sản xuất đậu phụ theo quy trình của đậu làng Mơ Quá trình đông tụ được thực hiện ở các nhiệt độ 85°C, 90°C và 95°C, sử dụng nước chua (pH = 4,8 – 5,0) với tỷ lệ 20% so với dịch sữa đậu nành Đậu phụ sau đó sẽ được phân tích chất lượng.

- Tính chất vật lý: khả năng giữ nước và độ cứng

- Thành phần hóa học: hàm lượng nước, protein, lipit và tro

Bên cạnh đó, hiệu suất thu hồi đậu phụ cũng được xác định Từ đó tìm ra được nhiệt độ thích hợp nhất để đông tụ đậu phụ

Thí nghiệm 3:Thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tác nhân đông tụ đến chất lượng và hiệu suất thu hồi đậu phụ

Quy trình sản xuất đậu phụ được thực hiện theo hướng dẫn từ đậu làng Mơ (mục 2.4), trong đó công đoạn đông tụ được tiến hành ở nhiệt độ tối ưu đã xác định trong thí nghiệm 2, với sự áp dụng các tác nhân khác nhau.

Loại tác nhân và tỷ lệ sử dụng có được từ các nghiên cứu sơ bộ trước đó, như sau:

CaSO4 chiếm 0,3% khối lượng dịch sữa đậu nành

Nước chua (pH=4,8 – 5,0) chiếm 20% khối lượng dịch sữa đậu nành, trong khi GDL chiếm 0,4% khối lượng dịch sữa này Đậu phụ sẽ được tiến hành phân tích chất lượng để đảm bảo tiêu chuẩn an toàn và dinh dưỡng.

- Tính chất vật lý: khả năng giữ nước và độ cứng

- Thành phần hóa học: hàm lượng nước, protein, lipit và tro

- Tính chất cảm quan: cấu trúc, mùi, vị và màu sắc

Bên cạnh đó, hiệu suất thu hồi đậu phụ cũng được xác định.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.5.1 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu vật lý

3.5.1.1.Xác định khối lượng 1000 hạt

Dùng phương pháp đường chéo để lấy mẫu xác định khối lượng 1000 hạt (Nguyễn Thị Hạnh, 2016)

- Lấy một khối lượng hạt bất kỳ cho vào khay đếm

- Kẻ 2 đường chéo của hình chữ nhật như hình vẽ dưới

- Đếm 2 ô đối diện nhau, mỗi ô 250 hạt trộn vào và đi cân ta được khối lượng P1, đếm 2 ô đối diện nhau còn lại mỗi ô 250 hạt sau đo đem cân ta được P2

- Nếu P1 và P2 khácnhau quá 5% thì phải đếm và cân lại như các bước ban đầu

- Nếu P1 và P2 khácnhau dưới 5% thì khối lượng 1000 hạt là P= P1+ P2 Từ đó ta tính được khối lượng 1000 hạt cần xác định

- Lặp lại 3 lần với mỗi giống đậu tương

3.5.1.2.Phương pháp xác định độ cứng Độ cứng của đậu phụ được xác định bằng phương pháp TPA (Texture Profile Analysis) sử dụng máy đo cấu trúc TA.TXPlus theo tiêu chuẩn AACC 16-50 (Cheng et al 2005).Phương pháp mô tả hành động cắn của miệng Trong một mẫu thử TPA, mẫu phân tích sẽ được nén 2 lần sau đó các thông số được tự động phân tích để cung cấp thông tin về cấu trúc của mẫu

Phương pháp đo cấu trúc TPA sử dụng hai chu kỳ nén và giải nén, cho phép mẫu bị nén đến 90% biến dạng Máy Instron với đồ thị và mô tơ chuyển động đồng bộ giúp tạo ra hai đồ thị lực - thời gian và lực - khoảng cách, đảm bảo độ chính xác cao trong kết quả đo.

Máy đo cấu trúc thực phẩm có thể đo các thông số quan trọng như độ giòn, độ cứng, độ kết dính, độ dính và độ đàn hồi Đặc biệt, độ cứng được xác định là đỉnh cao nhất của lực trong chu kỳ nén đầu tiên, điều này cho thấy vai trò quan trọng của nó trong việc đánh giá chất lượng thực phẩm.

Hình 3.1 Giản đồ điển hình của đo cấu trúc bằng TPA Áp dụng trong việc đo độ cứng của đậu phụbằng phương pháp TPA (Hình 3.2)

Hình 3.2 Sơ đồ thí nghiệm nén đậu phụ

- Đầu đo: hình đĩa, đường kính 10cm

- Tốc độ đầu đo 2mm/giây Tiến hành đo ở nhiệt độ phòng

- Mẫu đậu phụ: cắt thành hình vuông, cạnh 4cm, cao 2,5cm

Kết quả đo được phân tích bởi phần mềm Texture Expert

3.5.1.3 Xác định khả năng giữ nước của đậu phụ

Để xác định hàm khả năng giữ nước của đậu phụ, phương pháp Khatib et al (2001) được áp dụng Quá trình này bắt đầu bằng việc cân từ 5-10g đậu phụ và cho vào ống fancol Sau đó, mẫu được ly tâm ở tốc độ 9000 vòng/phút trong 12 phút Cuối cùng, khối lượng nước mất đi trong quá trình ly tâm được xác định để đánh giá khả năng giữ nước của đậu phụ.

Xác định hàm lượng protein của mẫu đậu phụ đó bằng phương pháp Kjedahl Khả năng giữ nước của đậu phụ = (gam nước /1 gam protein)

Tổng khối lượng nước trong mẫu đậu phụ được xác định từ kết quả phân tích hàm lượng nước, trong đó khối lượng nước tách ra trong quá trình ly tâm và khối lượng protein trong mẫu đậu phụ cũng được xác định từ các kết quả phân tích tương ứng.

3.5.1.4 Xác định độ trương nở

Phương pháp ngâm hạt đến khối lượng không đổi được sử dụng để xác định độ trương nở của hạt (Nguyễn Thị Hạnh, 2016) Độ trương nở được tính bằng cách so sánh khối lượng hạt trước và sau khi ngâm trong nước sau một khoảng thời gian nhất định, với công thức tính độ trương nở x = ( ) * %.

Trong đó: m1:Khối lượng hạt trước khi ngâm (gam) m2: Khối lượng hạt sau khi ngâm (gam) x: Độ trương nở sau khi ngâm (%)

3.5.2 Phương pháp phân tích các chỉ tiêu hóa sinh

3.5.2.1.Phương pháp xác định hàm ẩm của nguyên liệu

Hàm ẩm của đậu phụ hoặc đậu tương được xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1867:2001 bằng phương pháp sấy đến khối lượng không đổi, với nhiệt độ sấy từ 105-106 độ C Quá trình này bao gồm việc cân các chất còn lại sau khi đã tách hoàn toàn độ ẩm để tính toán và suy ra hàm lượng ẩm chính xác.

Kết quả được tính theo công thức:

X: hàm ẩm của mẫu (%) m1: khối lượng mẫu trước khi sấy (g) m2: khối lượng mẫu sau khi sấy (g)

3.5.2.2 Xác định hàm lượng protein

Hàm lượng protein được xác định thông qua hàm lượng nitơ tổng số Hàm lượng nitơ tổng số được xác định bằng phương pháp Kjeldhal (Nguyễn Hoài Hương, 2009)

Hàm lượng protein thô được xác định theo công thức:

Trong đó: a là số ml H2SO4 0,1N dùng để chuẩn mẫu (ml) b: là số ml H2SO4 0,1N dùng để chuẩn mẫu trắng (ml) m: là số gam mẫu ban đầu (g)

0,0014: là số mg nitơ ứng với 1 ml H2SO40,1N

6,25: là hệ số chuyển đổi từ hàm lượng nitơ tổng số sang hàm lượng protein (Yuwono, 2013)

3.5.2.3 Xác định hàm lượng lipid

Hàm lượng lipid trong nguyên liệu được xác định thông qua phương pháp Soxhlet, sử dụng tính hòa tan của dầu trong các dung môi hữu cơ như ete và benzen để chiết xuất dầu Sau đó, hàm lượng dầu được xác định bằng phương pháp cân khối lượng không đổi (Lê Văn Thạch, 1984).

Nguyên tắc chiết xuất lipit từ mẫu sấy khô là sử dụng ete nóng để hòa tan các chất béo tự do Sau khi chiết tách, chất béo sẽ được tách khỏi dung môi và cân lại Từ đó, hàm lượng lipit trong mẫu phân tích có thể được tính toán.

- Mẫu đậu tương: nghiền mịn và bảo quản ở điều kiện khô ráo, trong túi nilon kín

- Mẫu đậu phụ: xay nhỏ, bảo quản trong cốc nhựa có nắp đậy kín

Để tiến hành chiết xuất, trước tiên chuẩn bị túi giấy lọc và cân khoảng 5-10g mẫu vào túi, sau đó gấp kín mép và đặt vào trụ triết, đảm bảo mẫu không thoát ra ngoài Lắp bộ chiết Soxhlet và sấy khô bình cầu thu lipit đến trọng lượng không đổi, ghi lại khối lượng Tiếp theo, rót dung môi vào bình cầu qua cổ ống sinh hàn, với lượng dung môi chiếm khoảng 2/3 thể tích bình Cuối cùng, cho nước chảy liên tục vào ống làm lạnh và sử dụng nồi cách thủy để đun bình cầu, giữ nhiệt độ dung môi ở khoảng 40 độ.

Để tránh tổn thất dung môi trong quá trình thí nghiệm, cần duy trì nhiệt độ ở 60 độ C và đảm bảo rằng dung môi trong bình cầu không sôi mạnh Mục tiêu là đạt được 8-10 lần dung dịch ete chảy xuống bình cầu qua ống xiphong sau mỗi giờ.

Thời gian trích ly phụ thuộc vào hàm lượng trong mẫu phân tích Để xác định quá trình chiết đã hoàn tất hay chưa, có thể nhỏ vài giọt nước lên tấm kính đồng hồ hoặc giấy lọc; nếu không còn vết chất béo sau khi dung môi bay hơi, quá trình chiết đã kết thúc Sau khi chiết xong, cần lấy bình cầu ra, lắp ống làm lạnh và cất ete, rồi đưa bình cầu vào tủ sấy ở nhiệt độ 60ºC cho đến khi đạt khối lượng không đổi Cần tránh sấy ở nhiệt độ quá cao để ngăn chặn sự oxy hóa lipit, điều này giúp duy trì tỷ lệ thu hồi cao.

Hàm lượng lipit được tính theo công thức:

G1- khối lượng bình cầu chứa chất béo (g)

G2- khối lượng bình cầu không chứa chất béo (g) G- trọng lượng mẫu (g) d Xác định hàm lượng tro

Nguyên tắc: Khi nung ở nhiệt độ cao (500-550 o C) các chất hữu cơ trong thực phẩm sẽ bị đốt cháy hoàn toàn, phần còn lại là tro

Để thực hiện thí nghiệm, cân 2 g bột đậu tương hoặc đậu phụ với độ chính xác 0,001g, sau đó cho vào chén nung đã được nung và cân đến khối lượng không đổi Đặt chén chứa mẫu vào lò nung và nâng dần nhiệt độ lên 500-550ºC, giữ nhiệt độ này trong khoảng 3-5 giờ Sau đó, lấy chén nung ra để nguội trong bình út ẩm và tiến hành cân Cuối cùng, tiếp tục nung lại và cân cho đến khi đạt được trọng lượng không đổi.

Hàm lượng tro được tính theo công thức:

T(%) = *100 Trong đó: m1: khối lượng chén nung(g) m2: khối lượng chén nung + tro(g) m: khối lượng mẫu(g).

3.5.3 Phương pháp xác định hiệu suất thu hồi đậu phụ

Hiệu suất thu hồi đậu phụ HĐP được xác định theo công thức sau (Cai và cs., 1997):

3.5.4 Phương pháp đánh giá cảm quan

Đánh giá cảm quan đậu phụ được thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3215-79, dựa trên phương pháp cho điểm chất lượng tổng hợp sản phẩm (Hà Duyên Tư, 2007).

Sản phẩm được đánh giá thông qua hệ thống cho điểm 6 bậc, với tối đa 5 điểm từ hội đồng gồm 5 đến 12 chuyên gia am hiểu về sản phẩm Điểm 0 tương ứng với sản phẩm hỏng, trong khi từ 1 đến 5 điểm phản ánh mức độ khuyết tật giảm dần Mỗi chỉ tiêu cảm quan có trọng số khác nhau tùy thuộc vào tầm quan trọng của nó đối với chất lượng sản phẩm, với tổng điểm tối đa là 20 điểm.

Bảng 3.1.Bảng đánh giá cảm quan sản phẩm

Chỉ tiêu Điểm Hệ số quan trọng

Cấu trúc đồng nhất mặt cắt mịn,bóng

4 Cấu trúc đồng nhất,mặt cắt mịn

3 Cấu trúc không đồng nhất.bề mặt nổi bọt

Mùi thơm đặc trưng của đậu phụ

4 Mùi thơm nhẹ của sản phẩm

0 Mùi lạ của sự hư hỏng

Màu trắng ngà đặc trưng của sản phẩm

3 Màu vàng nhạt có đốm trắng

2 Màu vàng nhạt,có màu lạ

Vị béo ngậy của đậu phụ

0 Vị lạ của sự hư hỏng

3.5.5 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu nghiên cứu được tính toán bằng chương trình Microsoft Excel Kết quả nghiên cứu được so sánh theo Anova và sử dụng phần mềm Minitab 16.

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Kim Anh (2008). Hóa học thực phẩm. Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học thực phẩm
Tác giả: Hoàng Kim Anh
Nhà XB: Nhà Xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2008
2. Huỳnh Thị Kim Cúc (2013). Giáo trình hóa học và phụ gia thực phẩm.Nhà Xuất bản Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm, Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình hóa học và phụ gia thực phẩm
Tác giả: Huỳnh Thị Kim Cúc
Nhà XB: Nhà Xuất bản Trường Cao đẳng Lương thực thực phẩm
Năm: 2013
3. Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung và Phạm Thị Đào (1999). Giáo trình Cây đậu tương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Cây đậu tương
Tác giả: Ngô Thế Dân, Trần Đình Long, Trần Văn Lài, Đỗ Thị Dung, Phạm Thị Đào
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1999
4. Nguyễn Văn Dầu (1984). Chế biến đậu nành và lạc thành thức ăn giàu protein. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế biến đậu nành và lạc thành thức ăn giàu protein
Tác giả: Nguyễn Văn Dầu
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1984
7. Nguyễn Thị Hạnh (2016). Tài liệu thực hành môn Công nghệ sau thu hoạch hạt. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu thực hành môn Công nghệ sau thu hoạch hạt
Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2016
10. Trần Thị Thanh Mẫn (2014). Giáo trình Mođun sản xuất đậu phụ. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Mođun sản xuất đậu phụ
Tác giả: Trần Thị Thanh Mẫn
Nhà XB: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Năm: 2014
12. Lương Đức Phẩm (2015). Giáo trình công nghệ lên men. Nhà xuất bảnGiáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình công nghệ lên men
Tác giả: Lương Đức Phẩm
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
Năm: 2015
18. Nguyễn Thị Yến và Nguyễn Thị Thương (2015). Sản xuất đậu khuôn bằng nước ép đậu lên men lactic. Tạp trí Khoa học và Công nghệ thực phẩm.(07).Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sản xuất đậu khuôn bằng nước ép đậu lên men lactic
Tác giả: Nguyễn Thị Yến, Nguyễn Thị Thương
Nhà XB: Tạp trí Khoa học và Công nghệ thực phẩm
Năm: 2015
21. Chang S. K. C. (2007). Soymilk and tofu manufacturing, in: Handbook of food products manufacturing, edited by Y. H. Hui, John Wiley & Sons, Inc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Handbook of food products manufacturing
Tác giả: Chang S. K. C
Nhà XB: John Wiley & Sons, Inc
Năm: 2007
23. WangH.L., E.W. Swain and W.F. Kwolek (1983).Effect of Soybean Varieties on the Yield and Quality of Tofu, Cereal Chemistry 60.pp.245-248 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of Soybean Varieties on the Yield and Quality of Tofu
Tác giả: WangH.L., E.W. Swain, W.F. Kwolek
Nhà XB: Cereal Chemistry
Năm: 1983
24. Yuwono S. S. (2013). The use of fermented whey as a coagulant in tofu industries, Journal of Agricultural Science and Technology B 3.pp. 807-813.Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: The use of fermented whey as a coagulant in tofu industries
Tác giả: Yuwono S. S
Nhà XB: Journal of Agricultural Science and Technology B
Năm: 2013
25. Tổng cục thống kê Việt nam (GSO). Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, link: https://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=217 Link
26. Viện khoa học nông nghiệp Việt Nam-Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, link: http://fcri.com.vn/ Link
27. Viện Nghiên cứu rau quả, link: http://www.favri.org.vn/Default.aspx Link
28. Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam, link: http://vaas.org.vn/ Link
29. Trung tâm Nghiên cứu thực phẩm, link: http://trungtamnghiencuuthucpham.vn/quy-trinh-san-xuat-dau-phu/ Link
5. Trần Văn Điền (2007). Giáo trình cây đậu tương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. Nguyễn Thị Hiền và Vũ Thị Thư (2004). Hóa sinh học. Nhà xuất bản Đại học Sư phạm, Hà Nội Khác
8. Hà Đức Hồ (2005). Kỹ thuật chế biến đậu tương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Hoài Hương và Bùi Văn Thế Vinh (2009). Bài giảng thực hành hóa sinh. Trường Đại học Kỹ thuật Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.1.1.1. Hình thái và tính chất vật lý của đậu tương - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
2.1.1.1. Hình thái và tính chất vật lý của đậu tương (Trang 15)
Hạtđậu tương (Glycine max) (Hình 2.1) thường có hình dạng tròn, thon dài, hoặc dẹt, và có màu vàng, với khối lượng 18-20 gam/100 hạt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
t đậu tương (Glycine max) (Hình 2.1) thường có hình dạng tròn, thon dài, hoặc dẹt, và có màu vàng, với khối lượng 18-20 gam/100 hạt (Trang 15)
Qua số liệu ở bảng cho thấy diện tích đậu tương trên thế giới đang ngày càng được tăng lên trong những năm qua - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
ua số liệu ở bảng cho thấy diện tích đậu tương trên thế giới đang ngày càng được tăng lên trong những năm qua (Trang 18)
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam từ năm 2011-2015 2011 2012 2013  2014  2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam từ năm 2011-2015 2011 2012 2013 2014 2015 (Trang 19)
2.3.1. Tình hình sản xuất đậuphụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
2.3.1. Tình hình sản xuất đậuphụ (Trang 22)
Hình 2.2. Đậuphụ truyền thống 2.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐẬU PHỤ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.2. Đậuphụ truyền thống 2.4. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐẬU PHỤ (Trang 23)
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất đậuphụ tại làng Mơ (phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.4. Sơ đồ quy trình sản xuất đậuphụ tại làng Mơ (phường Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội) (Trang 24)
Hình 2.4. Đậu tương đã ngâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.4. Đậu tương đã ngâm (Trang 25)
Hình 2.5. Thiết bị xay - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.5. Thiết bị xay (Trang 26)
Hình 2.7. Loại bỏ bớt nước - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.7. Loại bỏ bớt nước (Trang 27)
Hình 2.8. Gói đậu, ép khuôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.8. Gói đậu, ép khuôn (Trang 27)
Hình 2.9. Đậuphụ thành phẩm - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 2.9. Đậuphụ thành phẩm (Trang 28)
Hình 3.2. Sơ đồ thí nghiệm nén đậuphụ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 3.2. Sơ đồ thí nghiệm nén đậuphụ (Trang 37)
Hình 3.1. Giản đồ điển hình của đo cấu trúc bằng TPA - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Hình 3.1. Giản đồ điển hình của đo cấu trúc bằng TPA (Trang 37)
Bảng 3.1.Bảng đánh giá cảm quan sản phẩm Chỉ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố công nghệ đến chất lượng đậu phụ
Bảng 3.1. Bảng đánh giá cảm quan sản phẩm Chỉ (Trang 42)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w