1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần

97 36 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 3,42 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MUC LUC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm

        • 2.1.1.2. Khái niệm chiến lược sản phẩm

      • 2.1.2. Vai trò và vị trí của chiến lược sản phẩm

      • 2.1.3. Nội dung của chiến lược sản phẩm

        • 2.1.3.1. Quyết định về danh mục sản phẩm và chủng loại sản phẩm

        • 2.1.3.2. Quyết định nhãn hiệu sản phẩm

        • 2.1.3.3. Những quyết định về bao bì sản phẩm

        • 2.1.3.4. Quyết định phát triển sản phẩm mới

        • 2.1.3.5. Quyết định về đặc tính và chất lượng sản phẩm

        • 2.1.3.6. Quyết định về dịch vụ khách hàng

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược sản phẩm của doanh nghiệp

        • 2.1.4.1. Chính sách của Nhà nước

        • 2.1.4.2. Năng lực của công ty

        • 2.1.4.3. Đối thủ cạnh tranh

        • 2.1.4.4. Thị trường tiêu thụ

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Đặc điểm ngành thực phẩm Việt Nam

      • 2.2.2. Chiến lược sản phẩm của một số doanh nghiệp sản xuất bánh kẹotrong nước

        • 2.2.2.1. Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

        • 2.2.2.2. Công ty cổ phần Bibica

        • 2.2.2.3. Công ty bánh Kẹo Hải Châu

        • 2.2.2.4. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

      • 2.2.3. Chiến lược sản phẩm của một số doanh nghiệp bánh kẹo nước ngoài

      • 2.2.4. Bài học rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần 22

      • 3.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần 22

      • 3.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

      • 3.1.4. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty

      • 3.1.5. Tình hình lao động của Công ty

      • 3.1.6. Tình hình sản phẩm của Công ty

        • 3.1.6.1. Sản phẩm

        • 3.1.6.2. Quy trình sản xuất một số sản phẩm của Công ty

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập tài liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

        • 3.2.3.3. Phương phá p ma trâṇ SWOT

        • 3.2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ LƯƠNG KHÔ CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN 22

      • 4.1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần 22

      • 4.1.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần 22

        • 4.1.2.1. Thực trạng thị trường tiêu thụ lương khô theo khu vực

        • 4.1.2.2. Thực trạng thị trường tiêu thụ lương khô theo khách hàng

        • 4.1.2.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm lương khô của công ty cổ phẩn 22

    • 4.2. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM LƯƠNG KHÔ CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN 22

      • 4.2.1. Chiến lược về danh mục và chủng loại sản phẩm

      • 4.2.2. Chiến lược về nhãn hiệu sản phẩm

      • 4.2.3. Chiến lược về bao bì sản phẩm

      • 4.2.4. Chiến lược phát triển sản phẩm mới

      • 4.2.5. Chiến lược về đặc tính và chất lượng sản phẩm

      • 4.2.6. Quyết định về dịch vụ khách hàng

        • 4.2.6.1. Đối với khách hàng là Quân đội

        • 4.2.6.2. Đối với khách hàng là người tiêu dùng bên ngoài

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM LƯƠNG KHÔ CỦA CÔNGTY CỔ PHẦN 22

      • 4.3.1. Ưu điểm

      • 4.3.2. Nhược điểm

    • 4.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨMLƯƠNG KHÔ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22

      • 4.4.1. Chính sách của Nhà nước

      • 4.4.2. Năng lực của công ty cổ phần 22

        • 4.4.2.1. Nguồn nhân lực

        • 4.4.2.2. Nguồn tài chính

        • 4.4.2.3. Thương hiệu của Công ty

        • 4.4.2.4. Môi trường sản xuất

      • 4.4.3. Đối thủ cạnh tranh trên thị trường

      • 4.4.4. Thị trường tiêu thụ

    • 4.5. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM LƯƠNG KHÔCỦA CÔNG TY CỔ PHẦN 22

      • 4.5.1. Ma trận SWTO

      • 4.5.2. Giải pháp hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô của công ty cổphần 22

        • 4.5.2.1. Hoàn thiện về danh mục sản phẩm

        • 4.5.2.2. Hoàn thiện về bao bì và mẫu mã của sản phẩm

        • 4.5.2.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm

        • 4.5.2.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng

        • 4.5.2.5. Hoàn thiện về các chính sách hỗ trợ khác

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Kiến nghị với cơ quan hữu quan

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khái niệm về sản phẩm

Sản phẩm không chỉ đơn thuần là những vật thể hữu hình mà còn bao gồm dịch vụ, địa điểm, tổ chức và ý tưởng, tất cả đều nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng Theo các chuyên gia marketing, sản phẩm được định nghĩa rộng hơn, bao gồm mọi thứ có thể được chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự chú ý và tiêu dùng Ví dụ, hàng hóa vật chất như bánh kẹo, ô tô, dịch vụ như hớt tóc hay các địa điểm du lịch như Hawaii đều là sản phẩm.

Sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ có những thuộc tính nhất định, mang lại lợi ích cụ thể để đáp ứng nhu cầu của khách hàng Nó có giá trị và giá trị sử dụng, có thể tồn tại dưới dạng hữu hình hoặc vô hình.

Sản phẩm được định nghĩa là bất kỳ thứ gì có thể được chào bán trên thị trường nhằm thu hút sự chú ý, mua sắm, sử dụng hoặc tiêu dùng, đồng thời đáp ứng nhu cầu và mong muốn của khách hàng (Philip Kotler, 2003).

Một sản phẩm khi ra thị trường được đánh giá qua năm khía cạnh: giá trị cốt lõi, sản phẩm chung, sản phẩm mong đợi, sản phẩm hoàn thiện và sản phẩm tiềm ẩn Để phát triển đầy đủ năm cấp độ này, doanh nghiệp cần đầu tư và thực hiện khảo sát thị trường cũng như hành vi người tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế và mang lại sự hài lòng cho khách hàng.

2.1.1.2 Khái niệm chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm là nghệ thuật kết hợp nguồn lực doanh nghiệp để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trong từng thành phần của chiến lược marketing hỗn hợp Nó bao gồm các định hướng và quyết định liên quan đến sản xuất và kinh doanh sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường và khách hàng, đồng thời phù hợp với khả năng và nguồn lực của công ty, giúp doanh nghiệp vượt trội hơn so với đối thủ trong từng giai đoạn hoạt động.

2.1.2 Vai trò và vị trí của chiến lược sản phẩm

Chiến lược sản phẩm đóng vai trò then chốt trong marketing, là nền tảng cho toàn bộ chiến lược chung Nó không chỉ là công cụ cạnh tranh sắc bén mà còn giúp doanh nghiệp xác định hướng đầu tư và thiết kế sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng Bên cạnh đó, chiến lược sản phẩm còn hạn chế rủi ro và thất bại, đồng thời chỉ đạo hiệu quả các yếu tố khác trong marketing hỗn hợp Nếu thiếu một chiến lược sản phẩm hợp lý, các chiến lược của các bộ phận khác sẽ không có cơ sở vững chắc để phát triển.

- Thông qua chiến lược sản phẩm công ty có những phát triển định hướng rõ ràng;

- Có sự phân bổ nguồn lực hợp lý;

- Là yếu tố giúp thực hiện tốt các mục tiêu marketing;

- Nâng cao lợi thế cạnh tranh;

- Thỏa mãn nhu cầu khách hàng…

2.1.3 Nội dung của chiến lược sản phẩm

2.1.3.1 Quyết định về danh mục sản phẩm và chủng loại sản phẩm

Danh mục sản phẩm là tập hợp các loại sản phẩm mà một người bán cung cấp cho người mua, bao gồm bốn chiều: chiều rộng, chiều dài, chiều sâu và mật độ Những yếu tố này giúp xác định chiến lược sản phẩm của công ty Để mở rộng doanh nghiệp, công ty có thể thực hiện bốn cách: bổ sung chủng loại sản phẩm mới, kéo dài từng loại sản phẩm, thêm phương án sản phẩm cho từng mặt hàng để tăng chiều sâu, và điều chỉnh mật độ sản phẩm theo chiến lược xây dựng uy tín hoặc mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác.

Danh mục sản phẩm bao gồm nhiều loại hàng hóa khác nhau, trong đó chủng loại sản phẩm là nhóm sản phẩm có mối liên hệ chặt chẽ, thực hiện chức năng tương tự và phục vụ cùng một nhóm người tiêu dùng Người quản lý cần nghiên cứu tình hình tiêu thụ và lợi nhuận của từng mặt hàng, đồng thời so sánh với sản phẩm của đối thủ để đưa ra quyết định hợp lý về chủng loại Việc mở rộng chủng loại có thể diễn ra theo chiều hướng tăng thêm sản phẩm mới, trong khi bổ sung chủng loại là thêm mặt hàng vào khuôn khổ hiện tại Hiện đại hóa chủng loại đòi hỏi sự thay đổi hình thức, có thể là từng phần hoặc toàn bộ, trong khi việc làm nổi bật chủng loại liên quan đến việc lựa chọn tính năng khuyến mãi Cuối cùng, thanh lọc chủng loại sản phẩm là quá trình xác định và loại bỏ những mặt hàng kém hiệu quả trong danh mục.

2.1.3.2 Quyết định nhãn hiệu sản phẩm

Khi xây dựng chiến lược marketing cho sản phẩm, người bán phải quyết định về nhãn hiệu, điều này rất quan trọng trong chiến lược sản phẩm Phát triển sản phẩm gắn nhãn yêu cầu đầu tư nhiều hơn vào quảng cáo, khuyến mãi và bao bì, làm cho nó trở thành một chiến lược dài hạn Mặc dù sản xuất cho nhãn hiệu khác có thể dễ dàng hơn, nhưng các nhà sản xuất nhận ra rằng quyền lực thực sự thuộc về công ty sở hữu nhãn hiệu.

Kỹ năng nổi bật nhất của các chuyên gia marketing là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển các nhãn hiệu Theo Hiệp hội marketing Mỹ, nhãn hiệu được định nghĩa là tên gọi, thuật ngữ, ký hiệu, biểu tượng hoặc kiểu dáng, hoặc sự kết hợp của các yếu tố này để xác định hàng hoá hoặc dịch vụ của một người bán và phân biệt chúng với đối thủ cạnh tranh (Ngô Kim Thanh, 2011).

Nhãn hiệu xác nhận danh tính của người bán hoặc người sản xuất, và theo luật đăng ký nhãn hiệu, người bán được bảo vệ độc quyền sử dụng tên nhãn đó vĩnh viễn Nhãn hiệu không chỉ là một cam kết từ người bán mà còn đảm bảo cung cấp cho người mua một tập hợp các tính chất, lợi ích và dịch vụ nhất định Những nhãn hiệu tốt nhất thường đi kèm với sự đảm bảo chất lượng, nhưng chúng còn mang đến nhiều ý nghĩa phức tạp hơn, với khả năng truyền tải đến sáu cấp độ ý nghĩa khác nhau (Ngô Kim Thanh, 2011).

- Thuộc tính: Một nhãn hiệu trước tiên gợi lên trong ý nghĩa những thuộc tính nhất định

Một nhãn hiệu không chỉ đơn thuần là tập hợp các thuộc tính, mà còn mang đến những ích lợi thiết thực và tình cảm cho khách hàng Khách hàng không chỉ quan tâm đến các thuộc tính mà họ đang mua, mà chủ yếu là những giá trị và lợi ích mà sản phẩm mang lại cho họ Do đó, việc chuyển hóa các thuộc tính thành những ích lợi cụ thể là rất quan trọng để thu hút và giữ chân khách hàng.

- Giá trị: nhãn hiệu cũng nói nên một điều gì đó về giá trị của người sản xuất

- Văn hoá: nhãn hiệu cũng thể hiện một nền văn hoá nhất định

Nhãn hiệu không chỉ đơn thuần là biểu tượng, mà còn có khả năng phác hoạ một nhân cách riêng biệt Đôi khi, nó có thể lấy cảm hứng từ nhân cách của các nhân vật nổi tiếng hoặc những người phát ngôn có ảnh hưởng, giúp tạo dựng hình ảnh mạnh mẽ và dễ nhận diện trong tâm trí người tiêu dùng.

- Người sử dụng: nhãn hiệu thể hiện khách hàng mua hay sử dụng sản phẩm đó

Nhãn hiệu không chỉ đơn thuần là một cái tên mà là một biểu tượng phức tạp, mang ý nghĩa sâu sắc Để tạo ra một nhãn hiệu có giá trị, các nhà marketing cần xác định cấp độ ý nghĩa mà họ muốn truyền tải, từ đó làm cho nhãn hiệu trở nên nổi bật và có sức ảnh hưởng hơn trong lòng người tiêu dùng.

Việc gắn nhãn sản phẩm mang lại nhiều lợi thế cho người bán, bao gồm việc xử lý đơn hàng và vấn đề phát sinh một cách dễ dàng, bảo vệ tính độc đáo của sản phẩm trước tình trạng làm giả, thu hút khách hàng trung thành và có khả năng sinh lời, phân khúc thị trường hiệu quả, cũng như xây dựng hình ảnh tích cực cho công ty Do đó, gắn nhãn được coi là quyết định quan trọng đầu tiên trong việc phát triển thương hiệu sản phẩm.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Đặc điểm ngành thực phẩm Việt Nam

Năm 2017, ngành xuất khẩu bánh kẹo của Việt Nam đạt 595,5 triệu USD, tăng 11,69% so với năm trước Trong tháng 12/2017, kim ngạch xuất khẩu đạt 58,1 triệu USD, tăng 3,7% so với tháng 11 Sản phẩm bánh kẹo và ngũ cốc của Việt Nam đã có mặt tại nhiều thị trường quốc tế, trong đó Trung Quốc là thị trường chủ lực với 97,6 triệu USD, chiếm 13,4% tổng kim ngạch và tăng 5,29% Campuchia đứng thứ hai với 47,5 triệu USD, tăng 2,9%, tiếp theo là Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản với mức tăng lần lượt 9,7%; 8,31% và 9,48%.

Năm 2017, xuất khẩu sang các thị trường tăng trưởng mạnh, với 64% kim ngạch tăng, trong khi chỉ có 36% kim ngạch giảm (Hương Nguyễn, 2018) Đặc biệt, thị trường Indonesia ghi nhận sự gia tăng nhập khẩu bánh kẹo từ Việt Nam trong năm này.

Mặc dù kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam chỉ đạt 13,3 triệu USD, chiếm 0,02% tổng kim ngạch, nhưng đã tăng hơn 4 lần so với năm 2016 Đặc biệt, một số thị trường ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng trên 50%, như Nga với 55,44% và Nam Phi với 65,81% Tuy nhiên, xuất khẩu sang thị trường Ghana lại giảm mạnh 50,95%, tương đương 794,8 nghìn USD.

Ngành bánh kẹo đang ghi nhận tốc độ tăng trưởng 2 con số, cho thấy tiềm năng xuất khẩu cao và sự mở rộng đầu tư mạnh mẽ từ các doanh nghiệp Đồng thời, ngành này cũng đang dần chiếm lĩnh thị trường nội địa, khẳng định vị thế ngày càng vững chắc của mình.

Gần Tết Nguyên đán, các siêu thị như Lotte Mart, Aeon Mall và Mega Market đã bố trí quầy kệ riêng cho bánh kẹo nhập khẩu, với nhiều thương hiệu quen thuộc như Orion, Danisa, LU, Ritz Tại Lotte Mart, tỷ lệ bánh kẹo Việt và hàng ngoại gần như ngang bằng, trong khi BigC cho biết bánh kẹo Việt chiếm khoảng 90% tổng lượng hàng hóa Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng bánh kẹo Việt nhờ chất lượng cải thiện và mẫu mã bắt mắt Nhiều thương hiệu Việt cũng chú trọng quảng bá, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm.

Theo thống kê từ Co.opmart, hàng Việt Nam chiếm hơn 90% tổng lượng hàng bán tại siêu thị, trong đó nhóm bánh kẹo nội địa chiếm trên 80% trong dịp Tết năm nay với mẫu mã đa dạng và giá cả hợp lý cho nhiều đối tượng tiêu dùng.

Tại các cửa hàng bán lẻ bánh kẹo, thương hiệu nội địa như Kinh Đô và Bibica vẫn giữ vị trí chủ lực, trong khi các sản phẩm ngoại như Lu và Danisa được người tiêu dùng ưa chuộng Đối với trái cây sấy khô, Vinamit và Nhà Bè nổi bật với các sản phẩm như mít sấy, hạt sen, và chuối sấy, được đóng gói đẹp mắt, rất thích hợp làm quà tặng trong dịp Tết.

Theo nghiên cứu thị trường bánh kẹo tại Việt Nam, dự báo doanh thu ngành này năm 2018 đạt khoảng 40.000 tỷ đồng Thị trường bánh kẹo Việt Nam còn nhiều tiềm năng với mức tiêu thụ bình quân chỉ khoảng 2kg/người, thấp hơn mức trung bình toàn cầu Ngành bánh kẹo có sự tăng trưởng cao và ổn định, thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài Tuy nhiên, với nguồn sản xuất trong nước phong phú, giá cả ổn định và xu hướng người tiêu dùng ưu tiên hàng Việt, bánh kẹo nội vẫn giữ vị thế chủ lực trong thị trường Tết Mậu Tuất 2018.

2.2.2 Chiến lược sản phẩm của một số doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo trong nước

2.2.2.1 Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị

Công ty cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị, với gần 20 năm phát triển và đội ngũ nhân sự chuyên nghiệp, đã khẳng định vị thế vững mạnh trong ngành thực phẩm Việt Nam Thương hiệu Hữu Nghị ngày càng trở nên quen thuộc với nhiều gia đình thông qua các sản phẩm như bánh mì Staff, bánh trứng nướng Tipo, bánh layer cake Salsa, bánh trung thu và Mứt Tết Hiện tại, công ty sở hữu 4 nhà máy sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn châu Âu và mạng lưới phân phối rộng rãi với hàng trăm nhà phân phối và gần 200.000 đại lý bán lẻ Từ năm 2009, Hữu Nghị đã chủ động tham gia các hoạt động quảng bá quốc tế và xuất khẩu sản phẩm đến hơn 10 quốc gia, bao gồm các thị trường khó tính như Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản, với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 10 triệu USD/năm Công ty luôn chú trọng cải tiến chất lượng sản phẩm và đổi mới mẫu mã, đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9001-2008, ISO 22000, HACCP, chứng nhận Halal, FDA.

Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã nổi lên như một thương hiệu uy tín trong ngành bánh kẹo, được khách hàng trên toàn quốc tin tưởng Với việc đầu tư mạnh mẽ vào trang thiết bị và không ngừng sáng tạo các sản phẩm mới, doanh nghiệp đã cho ra hàng trăm mẫu mã bánh kẹo được ưa chuộng Nhờ đó, Hữu Nghị đã khẳng định vị thế vững chắc của mình trên thị trường bánh kẹo Việt Nam.

Công ty cổ phần bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đã trải qua giai đoạn khó khăn ban đầu với sản phẩm nghèo nàn, thiếu hương vị đặc sắc và năng suất thấp, không đáp ứng được nhu cầu thị trường Tuy nhiên, nhờ áp dụng triết lý quản lý chất lượng của W.Edward Deming, công ty đã dần cải thiện chất lượng sản phẩm và khẳng định thương hiệu, tạo sự nhất quán trong mục đích cải tiến dịch vụ và sản phẩm Kinh nghiệm của Hữu Nghị trong việc xây dựng chiến lược sản phẩm là rất quý báu.

Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị cam kết xây dựng những mục tiêu bền vững cho việc cải tiến sản phẩm và dịch vụ, nhằm cạnh tranh hiệu quả trong thị trường kinh doanh Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng và đối phó với sự cạnh tranh từ các đối thủ nội địa và hàng nhập khẩu, công ty tập trung vào sản xuất bánh kẹo và mứt Tết với tiêu chí khắt khe về chất lượng, mẫu mã và vệ sinh an toàn thực phẩm Nỗ lực không ngừng trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm và dịch vụ đã trở thành chìa khóa thành công cho thương hiệu bánh kẹo Hữu Nghị từ khi thành lập.

Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị hiểu rõ nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm mang ý nghĩa văn hóa và tâm linh, vì vậy các sản phẩm bánh kẹo, mứt Tết của họ vẫn giữ được hương vị truyền thống và nguồn gốc tự nhiên Những sản phẩm này đa dạng với các hương thơm và vị ngọt khác nhau như mứt sen, mứt gừng, mứt dừa, mứt bí, và mứt quất.

Hữu Nghị đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng bằng cách ra mắt hàng năm các sản phẩm kẹo hộp cao cấp với nhiều hương vị hấp dẫn như sữa, socola và caramen Mẫu mã bao bì cũng rất bắt mắt, bao gồm các loại hộp sao, hộp bát giác và hộp tròn, thu hút sự chú ý của khách hàng.

Công ty cổ phần Hữu Nghị chú trọng đến mẫu mã sang trọng và chi tiết trong bao bì sản phẩm bánh kẹo, mứt Tết Các vỏ hộp được thiết kế lịch sự, đồng bộ với giấy gói và tem nhãn rõ ràng, sắc nét, đặc biệt chữ "MỨT TẾT" được ép vàng và trang trí hoa văn truyền thống như mai vàng, Phúc, Lộc, Thọ Hữu Nghị không chỉ cung cấp các hộp mứt với kiểu dáng quen thuộc mà còn duy trì sản phẩm mứt hộp thiếc Với sự đồng bộ trong mẫu mã, sản phẩm bánh kẹo, mứt Tết của Hữu Nghị đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho quà biếu và thắp hương, giúp người tiêu dùng yên tâm lựa chọn, tránh hàng giả, hàng nhái.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
11. Hữu Nghị Food (2018). Truy cập ngày 25/08/2018 tại http://huunghi.com.vn/tin- tuc?id=21 Link
1. Công ty bánh kẹo Hải Châu (2018). Truy cập ngày 25/08/2018 tại haichau.com.vn 2. Công ty cổ phần 22 (2013). Báo cáo tổng kết năm 2013 Khác
3. Công ty cổ phần 22 (2014). Báo cáo tổng kết năm 2014 Khác
4. Công ty cổ phần 22 (2015). Báo cáo tổng kết năm 2015 Khác
5. Công ty cổ phần 22 (2016). Báo cáo tổng kết năm 2016 Khác
6. Công ty cổ phần 22 (2017). Báo cáo tổng kết năm 2017 Khác
7. Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà (2018). Truy cập ngày 25/08/2018 tại trang: haihaco.com.vn Khác
12. Lưu Thanh Đức Hải (2007). Quản trị tiếp thị. NXB Giáo Dục, Hà Nội Khác
13. Ngô Kim Thanh (2011). Quản trị chiến lược. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Tấn Phước (1999). Quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh. NXB Đồng Nai Khác
15. Phạm Thị Thu Hương (2001). Quản trị chiến lược trong nền kinh tế toàn cầu. NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
16. Phan Thị Ngọc Thuận (2003). Chiến lược kinh doanh và kế hoạch hóa nội bộ doanh nghiệp. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
17. Philip Kotler (2003). Quản trị marketing. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
18. Trương Đoàn Thể (2004). Quản trị sản xuất và tác nghiệp. NXB Lao Động – Xã hội, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính và theo trình độ giai đoạn (2014 - 2017) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động theo giới tính và theo trình độ giai đoạn (2014 - 2017) (Trang 47)
Tạo hình - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
o hình (Trang 49)
+ Quy trình tạo hình: Là giai đoạn cắt dập tấm bột nhào thành những chiếc bánh có hình như khuôn mẫu đã chọn - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
uy trình tạo hình: Là giai đoạn cắt dập tấm bột nhào thành những chiếc bánh có hình như khuôn mẫu đã chọn (Trang 50)
Bảng 3.2. Mẫu điều tra các đại lý cấ pI - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 3.2. Mẫu điều tra các đại lý cấ pI (Trang 51)
Bảng 3.3. Nội dung và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 3.3. Nội dung và phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (Trang 52)
Bảng Phân tích ma trận SWOT - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
ng Phân tích ma trận SWOT (Trang 54)
Bảng 4.1. Tình hình tiêu thụ bánh quy và lương khô các loại - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.1. Tình hình tiêu thụ bánh quy và lương khô các loại (Trang 55)
Bảng 4.2. Thị trường lương khô theo khu vực qua 3 năm của công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.2. Thị trường lương khô theo khu vực qua 3 năm của công ty cổ phần 22 (Trang 57)
Bảng 4.3. Thị trường lương khô theo khách hàng qua 3 năm của công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.3. Thị trường lương khô theo khách hàng qua 3 năm của công ty cổ phần 22 (Trang 59)
Bảng 4.4. Sản lượng tiêu thụ từng loại lương khô của công ty cổ phần 22 qua 3 năm 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.4. Sản lượng tiêu thụ từng loại lương khô của công ty cổ phần 22 qua 3 năm 2015-2017 (Trang 60)
Bảng 4.5. Danh mục các sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 qua 3 năm 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.5. Danh mục các sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 qua 3 năm 2015 – 2017 (Trang 62)
Bảng 4.6. Đánh giá của khách hàng về danh mục và chủng loại sản phẩm của công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.6. Đánh giá của khách hàng về danh mục và chủng loại sản phẩm của công ty cổ phần 22 (Trang 62)
Bảng 4.7. Đóng góp của nhãn hiệu Lương khô vào doanh thu công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.7. Đóng góp của nhãn hiệu Lương khô vào doanh thu công ty cổ phần 22 (Trang 64)
Bảng 4.8. Đặc điểm bao bì sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.8. Đặc điểm bao bì sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 (Trang 65)
Bảng 4.9. Bao bì các loại sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện chiến lược sản phẩm lương khô tại công ty cổ phần 22 thuộc tổng cục hậu cần
Bảng 4.9. Bao bì các loại sản phẩm lương khô của công ty cổ phần 22 (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w