1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang

127 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 2,56 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.4.2.1. Phạm vi về không gian

        • 1.4.2.2. Phạm vi về thời gian

        • 1.4.2.3. Phạm vi về nội dung

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢKINH TẾ, HIỆU QUẢ KỸ THUẬT

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm chung

        • 2.1.1.1. Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế

      • 2.1.2. Kỹ thuật và hiệu quả kỹ thuật

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến HQKT sản xuất cam

        • 2.1.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

        • 2.1.3.2. Nhóm nhân tố nguồn lực sản xuất

        • 2.1.3.3. Nhóm biện pháp kỹ thuật canh tác

        • 2.1.3.4. Dinh dưỡng đối với cam quýt

      • 2.1.4. Một số đặc điểm kỹ thuật sản xuất cam

        • 2.1.4.1. Đặc điểm thực vật học

        • 2.1.4.2. Đặc điểm kỹ thuật sản xuất cam

      • 2.1.5. Quy trình kỹ thuật và chăm sóc Cam

        • 2.1.5.1. Tiêu chuẩn giống trồng

        • 2.1.5.2. Chọn đất trồng và chuẩn bị đất trồng

        • 2.1.5.3. Thời vụ trồng

        • 2.1.5.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên thế giới

      • 2.2.2. Kinh nghiệm sản xuất cây có múi ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Lịch sử trồng cây có múi ở Việt Nam

        • 2.2.2.2. Tình hình sản xuất cam, quýt ở Việt Nam

        • 2.2.2.3. Các vùng trồng cây ăn quả có múi ở Việt Nam và cơ cấu giống củatừng vùng

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

        • 3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

      • 3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên

        • 3.1.2.1. Tài nguyên đất

        • 3.1.2.2. Tài nguyên nước

        • 3.1.2.3. Tài nguyên rừng

        • 3.1.2.4. Tài nguyên khoáng sản.

        • 3.1.2.5. Tài Nguyên nhân văn

      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.1. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

        • 3.1.3.2. Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực

        • 3.1.3.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập

        • 3.1.3.4. Phân tích thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng

      • 3.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.

        • 3.1.4.1. Thuận lợi

        • 3.1.4.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

        • 3.2.3.1. Công cụ xử lí

        • 3.2.3.2. Phương pháp xử lí và phân tích

        • 3.2.3.3. Mô hình kinh tế lượng

    • 3.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Chỉ tiêu thể hiện điều kiện sản xuất, kinh doanh

      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện Hiệu quả kỹ thuật

      • 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện kết quả, hiệu quả sản xuất

        • 3.3.3.1. Doanh thu (TR)

        • 3.3.3.2. Chi phí trung gian (IC)

        • 3.2.3.3. Giá trị gia tăng (VA)

        • 3.2.3.4. Thu nhập hỗn hợp (MI)

        • 3.3.3.5. Giá trị hiện tại thuần (NPV

        • 3.3.3.6. Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR)

        • 3.3.3.7. Hiệu quả sử dụng lao động

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNHÀM YÊN

      • 4.1.1. Tình hình sản xuất cam trên địa bàn huyện Hàm Yên

      • 4.1.2. Diện tích, cơ cấu các giống cam trên địa bàn huyện

    • 4.2 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNHHƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KỸ THUẬT

      • 4.2.1. Mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào và năng suất

      • 4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật

      • 4.2.3. Phân phối của hiệu quả kỹ thuật

    • 4.3. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNGĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG SẢN XUẤT CAM

      • 4.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra

      • 4.3.2. Tình hình chi phí sản xuất cam

      • 4.3.3. Kết quả và hiệu quả kinh tế các hộ sản xuất cam

      • 4.3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các hộ sản xuất cam

        • 4.3.4.1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

        • 4.3.4.2. Nguồn lực lao động và con người

        • 4.3.4.3. Sâu bệnh trong sản xuất cam

        • 4.3.4.4. Công tác thu hái, bảo quản, chế biến

        • 4.3.4.5. Cơ chế, chính sách đã áp dụng trên địa bàn huyện

    • 4.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KỸ THUẬT TRONG SẢNXUẤT CAM

      • 4.4.1. Giải pháp kỹ thuật

      • 4.4.2. Giải pháp về đất đai

      • 4.4.3. Giải pháp về khuyến nông

      • 4.4.4. Giải pháp về lao động

      • 4.4.5. Giải pháp phát triển hạ tầng phục vụ sản xuất cam

      • 4.4.7. Giải pháp khác

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với hộ nông dân sản xuất cam

      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương

      • 5.2.3. Đối với Nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế, hiệu quả kỹ thuật

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm chung

2.1.1.1 Khái niệm về hiệu quả và hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ chặt chẽ, tạo thành một thể thống nhất không thể tách rời Chúng không chỉ là tiền đề cho nhau mà còn là những phạm trù liên kết, hỗ trợ lẫn nhau trong phát triển bền vững.

Hiệu quả là việc xác định và ưu tiên sử dụng nguồn lực để đạt được kết quả tối ưu Ba yếu tố chính của hiệu quả bao gồm: (1) tiết kiệm nguồn lực, (2) giảm thiểu chi phí sản xuất, và (3) đáp ứng nhu cầu của con người (Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 1997).

Hiệu quả sản xuất được xác định bằng cách so sánh kết quả kinh doanh với chi phí đầu tư Đối với nông nghiệp, hiệu quả sản xuất được tính bằng công thức: Hiệu quả sản xuất = Thu nhập trên một đơn vị diện tích - Tổng chi phí sản xuất trên một đơn vị diện tích Trong đó, thu nhập trên một đơn vị diện tích được tính bằng giá bán nhân với sản lượng trên đơn vị diện tích.

Tổng chi phí trên một đơn vị diện tích trong sản xuất cam bao gồm nhiều khoản chi phí như chi phí chuẩn bị đất, giống, phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ, chăm sóc cây, nhiên liệu, năng lượng, vận chuyển, lãi vay, thuê đất, thuế, phí và chi phí thu hoạch.

Hiệu quả kinh tế là một khái niệm phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và tiền vốn để đạt được các mục tiêu cụ thể Công thức tổng quát để biểu diễn hiệu quả kinh tế có thể được hình thành từ định nghĩa này, giúp đánh giá sự tối ưu trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực trong các quá trình kinh tế.

H = K/C, trong đó H đại diện cho hiệu quả kinh tế của một hiện tượng hoặc quá trình kinh tế, K là kết quả thu được từ hiện tượng đó, và C là chi phí toàn bộ để đạt được kết quả Hiệu quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó (Nguyễn Đức Dỵ, 2000).

Quan điểm này đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực trong mọi điều kiện động của hoạt động kinh tế Theo đó, có thể tính toán hiệu quả kinh tế dựa trên sự vận động và biến đổi liên tục của các hoạt động kinh tế, bất kể quy mô và tốc độ biến động khác nhau.

Hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh là một khái niệm quan trọng, phản ánh mức độ sử dụng hiệu quả các nguồn lực như lao động, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu và tiền vốn để đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.

Theo Nguyễn Đức Dỵ (2000), hiệu quả kinh tế là mối quan hệ giữa các yếu tố đầu vào khan hiếm và đầu ra hàng hóa dịch vụ Khái niệm này được sử dụng như một tiêu chuẩn để đánh giá khả năng phân phối tài nguyên của thị trường Hiệu quả kinh tế thể hiện mức độ thành công của các chủ thể sản xuất trong việc phân bổ nguồn lực khan hiếm để tạo ra sản phẩm, nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.

Theo Samullson và Nordhaus (2001), hiệu quả sản xuất xảy ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một loại hàng hóa mà không giảm sản lượng của loại hàng hóa khác Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất Việc phân bổ và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả tổng thể của nền kinh tế.

Theo Phạm Ngọc Kiểm (2009), hiệu quả kinh tế thể hiện khả năng khai thác và tiết kiệm chi phí nguồn lực để đạt được mục tiêu sản xuất Quan điểm này nhấn mạnh việc đánh giá hiệu quả kinh tế một cách sâu sắc, đặc biệt là hiệu quả từ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong quy trình sản xuất.

Theo Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung (1997), hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp bao gồm cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ, nghĩa là cần xem xét cả yếu tố hiện vật và giá trị khi sử dụng nguồn lực Đạt được một trong hai yếu tố này chỉ là điều kiện cần, không đủ để khẳng định hiệu quả kinh tế Chỉ khi nguồn lực được sử dụng đạt cả hai tiêu chí, sản xuất mới thực sự đạt hiệu quả kinh tế.

Để hiểu rõ về hiệu quả kinh tế, cần tránh nhầm lẫn giữa kết quả và hiệu quả kinh tế, không đồng nhất hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu đo lường, và cần cập nhật quan niệm về hiệu quả kinh tế cho phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại.

Kết quả kinh tế và hiệu quả kinh tế là hai khái niệm khác nhau; hiệu quả kinh tế phản ánh mối tương quan giữa chi phí và kết quả thu được, trong khi kết quả kinh tế chỉ là một yếu tố trong việc xác định hiệu quả Hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm, giá trị và doanh thu, nhưng không cho biết cách thức và chi phí sản xuất, do đó không phản ánh chính xác trình độ sản xuất của tổ chức hoặc nền kinh tế Để đánh giá đúng kết quả sản xuất, cần so sánh với chi phí và nguồn lực, nhằm tối ưu hóa sản xuất và đáp ứng nhu cầu xã hội Điều này thể hiện trình độ sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, là cơ sở phân biệt văn minh giữa các nền sản xuất khác nhau.

Cần phân biệt rõ ràng giữa hiệu quả kinh tế và các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh tế, vì hiệu quả kinh tế vừa là khái niệm trừu tượng vừa mang tính cụ thể.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên thế giới

Theo FAOSTAT, sản lượng quả có múi toàn cầu năm 2010 đạt khoảng 95,5 triệu tấn, với Braxin dẫn đầu sản lượng 17,949 triệu tấn (21,21%), tiếp theo là Mỹ với 13,97 triệu tấn (16,515%) và Trung Quốc với 9,566 triệu tấn (11,3%) Các quốc gia khác như Tây Ban Nha (5,544 triệu tấn, 6,55%), Mexico (5,182 triệu tấn, 6,12%), Ấn Độ (3,743 triệu tấn, 4,42%), và Ý (2,95 triệu tấn, 3,49%) cũng có sản lượng đáng kể Iran, Ai Cập, Nhật Bản, Pakistan, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga, Ma Rốc, và Hy Lạp đều có sản lượng từ 1 triệu tấn trở lên, trong khi Cu Ba và Ixraen đạt sản lượng lần lượt là 774 nghìn tấn và 701 nghìn tấn Các quốc gia còn lại có sản lượng từ 190 đến 600 nghìn tấn (Đào Thị Mỹ Dung, 2012).

Sản xuất quả có múi toàn cầu chủ yếu gồm 4 loại: cam, quýt, bưởi và chanh Năm 2010, sản lượng cam đạt khoảng 5,5 triệu tấn, trong đó bưởi chùm khoảng 4,6 triệu tấn và bưởi thường 900 nghìn tấn, tăng 10% so với giai đoạn 1996-1998 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ các nước đang phát triển ở Mỹ Latinh, Nam Phi và châu Á Mỹ dẫn đầu thế giới về sản lượng bưởi chùm với khoảng 914,4 nghìn tấn, đồng thời chiếm 40% khối lượng xuất khẩu bưởi chùm toàn cầu Nam Phi và Israel đứng thứ hai về sản lượng và xuất khẩu quả tươi, trong khi nhiều quốc gia khác chủ yếu sản xuất bưởi chùm cho tiêu dùng nội địa Khoảng gần 2 triệu tấn bưởi chùm, tương đương hơn 40%, được sử dụng để chế biến nước quả, với một số nước như Cuba có tới 90% sản lượng bưởi chùm dành cho chế biến.

Cam thường chủ yếu được sản xuất tại các nước Châu Á như Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Trong đó, Trung Quốc dẫn đầu với sản lượng khoảng 567.000 tấn, tiếp theo là Ấn Độ với 187.000 tấn, Thái Lan 22.000 tấn, Việt Nam 23.000 tấn, Philippines 36.700 tấn, Bangladesh 50.700 tấn và Malaysia 8.700 tấn Sản xuất bưởi ở các nước này chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng nội địa, với xuất khẩu của Trung Quốc chỉ chiếm 5% tổng sản lượng (Chawalit Niyomdham, 2011).

2.2.2 Kinh nghiệm sản xuất cây có múi ở Việt Nam

2.2.2.1 Lịch sử trồng cây có múi ở Việt Nam

Cam quýt và nghề trồng cây có múi ở Việt Nam đã có lịch sử lâu dài, nhưng chỉ đến đầu thế kỷ XIX, trong thời kỳ thuộc Pháp từ năm 1884, ngành này mới thực sự phát triển mạnh mẽ.

Kể từ năm 1945, nghề trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây có múi, đã phát triển mạnh mẽ Nhiều trạm nghiên cứu cây ăn quả đã được thành lập tại các tỉnh như Vân Du (Thanh Hóa), Phủ Quỳ (Nghệ An), Đồng Lô (Hà Tĩnh), Sông Dinh (Quảng Bình), Tích Trường (Quảng Trị), Tây Lộc (Huế), Đại Lộc (Quảng Nam), Quảng Ngãi, Đồng Xuân (Phú Yên), và Nha Trang (Khánh Hòa) Các trạm này không chỉ nghiên cứu các giống cây ăn quả trong nước mà còn khảo nghiệm các giống cây ăn quả ôn đới và á nhiệt đới nhập nội (Phạm Văn Côn, 2007).

Nghề trồng cây ăn quả, đặc biệt là cây có múi, đã có sự phát triển đáng kể từ sau năm 1960 Trước thời điểm này, thông tin về sản xuất cây ăn quả và cây có múi ở miền Nam vẫn còn hạn chế Sự chuyển biến này đánh dấu một bước tiến quan trọng trong ngành nông nghiệp, góp phần nâng cao giá trị kinh tế và đa dạng hóa sản phẩm nông sản.

Năm 1960, những nông trường chuyên canh trồng cam quýt đầu tiên được thành lập ở miền Bắc với diện tích 223 ha Đến năm 1965, diện tích này đã tăng lên trên 1.600 ha, sản lượng đạt 1.600 tấn, trong đó có 1.280 tấn được xuất khẩu Đến năm 1975, sau khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, diện tích trồng cam quýt đã đạt 2.900 ha và sản lượng tăng lên 14.600 tấn, với 11.700 tấn được xuất khẩu (Phạm Văn Côn, 2007).

Từ năm 1976, Việt Nam đã bước vào thời kỳ phát triển Chủ Nghĩa Xã Hội, tập trung vào kế hoạch phát triển kinh tế thống nhất Trong giai đoạn này, sản xuất cây ăn quả được mở rộng qua nhiều hình thức, nổi bật là các nông trường quốc doanh chuyên trồng cây ăn quả và hệ thống vườn quả Bác Hồ ở miền Bắc, cùng với vườn quả tổng hợp đa tầng Lái Thiêu – Sông Bé ở miền Nam Từ năm 1976 đến 1984, miền Bắc đã chứng kiến sự phát triển đáng kể trong lĩnh vực này.

Việt Nam hiện có 27 nông trường trồng cam quýt, với tổng diện tích khoảng 3.500 ha, chiếm một phần trong tổng số 17.000 ha cam quýt trên toàn quốc Các nông trường này chủ yếu tập trung tại các tỉnh Nghệ An.

An, Thanh Hóa và Hòa Bình (Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ, 2005)

Từ năm 1989, khi thực hiện cơ chế quản lý kinh tế mới, các nông trường đã chuyển sang hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện cho cán bộ và công nhân phát huy tính chủ động sáng tạo Kết quả là diện tích trồng mới cam quýt tăng nhanh chóng, với năng suất và chất lượng được cải thiện Đến năm 1990, diện tích cam quýt cả nước đạt 19.062 ha, sản lượng đạt 119.238 tấn, và năm 1991 đạt 127.316 tấn Tuy nhiên, từ năm 1990 đến 2000, ngành trồng cam quýt bắt đầu suy thoái do nhiễm các bệnh virus và bệnh vàng lá greening.

Công tác bảo vệ thực vật cho cây có múi tại Việt Nam đã được tăng cường từ sau năm 2000, nhờ vào việc đầu tư cho nghiên cứu và sản xuất cây có múi sạch bệnh cùng với các biện pháp kỹ thuật chống tái nhiễm Điều này đã giúp khôi phục sản xuất cây có múi, đặc biệt ở miền Bắc, nơi một số nông trường trước đây đã chuyển đổi sang cây trồng khác giờ đây đã trở lại trồng cam quýt và đạt được hiệu quả cao, như Nông trường Cao Phong - Hòa Bình (nay là Công ty Cây ăn quả và Nông sản Cao Phong) và Công ty Cây ăn quả 3/2.

Quỳ Hợp - Nghệ An vv (Phạm Văn Côn, 2007)

2.2.2.2 Tình hình sản xuất cam, quýt ở Việt Nam

Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam, từ năm 2010 đến 2015, diện tích đất trồng cam có sự biến động không ổn định Dù vậy, cây cam vẫn được xem là một trong những cây ăn quả chủ lực, không chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa mà còn có tiềm năng xuất khẩu.

Bảng 2.1 Diện tích đất trồng cam, quýt, năng suất, sản lượng ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015

NSTB cả nước (tạ/ha) 116,4 121,6 122,9 121,9 127,6 125,2

Nguồn: Tổng cục thống kê (2015)

Từ năm 2010 đến 2015, diện tích đất trồng cam đã có những biến động, bắt đầu với 67.700 ha vào năm 2010, giảm xuống nhưng sau đó phục hồi lên 67.900 ha vào năm 2015, tăng 200 ha so với năm 2010 Mặc dù diện tích không ổn định, năng suất và sản lượng cam lại liên tục tăng, với sản lượng năm 2010 đạt 1.308.393,7 tấn, năm 2011 đạt 1.350.220 tấn, năm 2012 đạt 1.382.263,0 tấn và năm 2013 đạt 1.399.702,4 tấn Sự gia tăng năng suất này chủ yếu nhờ vào đầu tư thâm canh trong sản xuất.

Bảng 2.1 cho thấy sự khác biệt trong sử dụng đất trồng cam giữa miền Bắc và miền Nam Tại miền Bắc, diện tích đất trồng cam đã tăng từ 23.100 ha năm 2010 lên 31.100 ha năm 2015, chủ yếu gia tăng trong hai năm 2014 và 2015, mặc dù trước đó có sự giảm sút Năng suất cam miền Bắc cũng tăng nhẹ từ 8,93 tấn/ha năm 2010 lên 11,7 tấn/ha năm 2015, với sản lượng đạt 195.400 tấn Ngược lại, miền Nam ghi nhận diện tích đất trồng cam cao nhất năm 2010 với 446 nghìn ha, nhưng giảm xuống còn 368 nghìn ha vào năm 2015 Tuy nhiên, năng suất cam miền Nam tăng từ 13,01 tấn/ha lên 13,42 tấn/ha, và sản lượng tăng mạnh từ 130.100 tấn lên 384.100 tấn trong cùng khoảng thời gian.

2.2.2.3 Các vùng trồng cây ăn quả có múi ở Việt Nam và cơ cấu giống của từng vùng

Việt Nam là một trong những trung tâm phát sinh của nhiều loại cây có múi, cho phép trồng chúng ở khắp nơi từ đồng bằng đến trung du và miền núi Nước ta được chia thành 7 vùng sinh thái lớn, mỗi vùng có diện tích và cơ cấu chủng loại giống cây có múi khác nhau.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Nguyễn Quốc Hiếu (1993). “Dinh dưỡng khoáng cây cam”, Báo cáo kết quả nghiên cứu 1992, Viện nghiên cứu rau quả - Trung tâm nghiên cứu cây ăn quả Phủ Quỳ, Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dinh dưỡng khoáng cây cam
Tác giả: Nguyễn Quốc Hiếu
Năm: 1993
9. Hoàng Hùng (2014). Tăng cường liên kết, khuyến khích phát triển các loại cây có múi, Truy cập ngày 24/12/2014 tại http://www.hoabinh.gov.vn/web/guest/59/ Link
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Quy trình trồng mới và chăm sóc kiến thiết cơ bản một số loại cây ăn quả chính Khác
2. Bùi Nữ Hoàng Anh (2013). Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất nông nghiệp tại Yên Bái giai đoạn 2012 - 2020, Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp, Đại học Thái Nguyên Khác
3. Chu Đình Lâm, Vũ Cao Thái (1980), “Sự phân bố nguyên tố vi lượng ở trong đất 4. Cục Trồng trọt (2015). Báo cáo tình hình sản xuất cây ăn quả có múi trên cả nước Khác
5. Đặng Minh Tơn, Nguyễn Văn Toàn, Đặng Vũ Minh (2017), Phân hạng thích hợp đất đai sử dụng trồng cam vùng Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tạp chí Khoa học đất, (50). năm 2017, tr 65-70 Khác
6. Đào Thị Mỹ Dung (2012). Phát triển sản xuất cam bù của các nông hộ huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Gia Lâm, Hà Nội, 123 tr Khác
7. Đỗ Kim Chung và cs. (2009). Giáo trình ‘Kinh tế nông nghiệp’. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Hoàng Hùng (2001). Hiệu quả kinh tế trong các dự án phát triển nông thôn. Truy cập ngày 12/9/2018 tại http:www.clst.ac.vn/tapchitrongnuoc/dhkh/2001/01/ 16htm Khác
10. Hoàng Ngọc Thuận (2000). Kỹ thuật và chọn tạo trồng cây cam quýt phẩm chất tốt, năng suất cao của. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Đức Dỵ, Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Khắc Minh, Nguyễn Mạnh Tuân (2000), Từ điển Kinh tế - Kinh doanh Anh - Việt có giải thích. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. tr. 366 Khác
12. Nguyễn Hữu Đồng, Huỳnh Thị Dung, Nguyễn Huỳnh Minh Quyên (2003), Cây ăn quả có múi cam - chanh - quýt - bưởi. NXB Nghệ An, Nghệ An Khác
14. Nguyễn Thị Châu (2012). Buớc đầu nghiên cứu ảnh hưởng phân vi lượng và đất hiếm đến sinh trưởng và phát triển của cây cam trên nền đất đỏ Bazan miền tây Nghệ An, Luận văn thạc sỹ hóa học, Đại học Vinh, TP. Vinh, Nghệ An. tr.143 Khác
15. Nguyễn Văn Luật (2008). Cây có múi giống và kỹ thuật trồng. NXB Nông nghiệp, Gia Lâm, Hà Nội Khác
16. Phạm Ngọc Dũng (2007). Nghiên cứu hiệu quả kinh tế sản xuất cà phê nhân của các hộ nông dân huyên Đăk Song - tỉnh Đăk Nông, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
17. Phạm Ngọc Kiểm (2009). Giáo trình Thống kê nông nghiệp. NXB Thống kê, Hà Nội Khác
18. Phạm Văn Côn (2007). Bài giảng cây ăn quả, Trường Đại học Nông nghiệp I, Gia Lâm, Hà Nội Khác
19. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung (1997). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Phí Văn Ba (1976). Các con đường trao đổi chất sinh học. NXB Khoa học và kỹ thuật, 1976 Khác
21. Thu Yến và Đức Tuấn (2014). Hiệu quả kinh tế trồng cam, Truy cập ngày 24/12/2014 từ http://bao hung yen. vn/video-clip/201412/hieu-qua-kinh-te-tu-trong-cam-569613 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Bệnh loét cam do vi khuẩn Xanthomonas gây ra - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Hình 2.1. Bệnh loét cam do vi khuẩn Xanthomonas gây ra (Trang 29)
Hình 2.2. Bệnh vàng lá greening trên cây có múi - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Hình 2.2. Bệnh vàng lá greening trên cây có múi (Trang 29)
2.2.2.2. Tình hình sản xuất cam, quýt ở Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
2.2.2.2. Tình hình sản xuất cam, quýt ở Việt Nam (Trang 39)
Bảng 2.2. Diện tích các loại cây có múi phân theo vùng năm 2015 (ha) - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 2.2. Diện tích các loại cây có múi phân theo vùng năm 2015 (ha) (Trang 44)
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hàm Yên – Tuyên Quang - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Hàm Yên – Tuyên Quang (Trang 47)
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Hàm Yên giai đoạn 2010 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Hàm Yên giai đoạn 2010 – 2017 (Trang 55)
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (Trang 55)
3.1.3.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
3.1.3.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm và thu nhập (Trang 60)
Bảng 3.3. Tổng hợp hiện trạng đường cấp xã huyện Hàm Yên - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 3.3. Tổng hợp hiện trạng đường cấp xã huyện Hàm Yên (Trang 61)
4.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
4.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN (Trang 71)
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam năm 2008-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.2. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị cây cam năm 2008-2017 (Trang 73)
Bảng 4.3. Biến động DT, năng suất sản lượng cam Hàm Yên giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.3. Biến động DT, năng suất sản lượng cam Hàm Yên giai đoạn 2015-2017 (Trang 74)
Bảng 4.4 cho thấy cơ cấu giống cam chủ yếu là cam sành với diện tích 5.837 ha  chiếm  81,35%  tổng  diện  tích  cam  của  tồn  huyện,  cịn  lại  là  các  giống  cam  Chanh, cam Xã Đoài, cam Canh, cam Valencia.. - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.4 cho thấy cơ cấu giống cam chủ yếu là cam sành với diện tích 5.837 ha chiếm 81,35% tổng diện tích cam của tồn huyện, cịn lại là các giống cam Chanh, cam Xã Đoài, cam Canh, cam Valencia (Trang 74)
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng hàm sản xuất biên (Trang 77)
Bảng 4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng cam - (LUẬN văn THẠC sĩ) hiệu quả kỹ thuật trong sản xuất cam trên địa bàn huyện hàm yên, tỉnh tuyên quang
Bảng 4.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật của các hộ trồng cam (Trang 79)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w