1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội

119 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 1,75 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi không gian

        • 1.3.2.2. Phạm vi thời gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi nội dung

    • 1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ MÔ HÌNHQUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.1.1. Khái niệm liên quan đến nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.1.2. Khái niệm liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn

      • 2.1.2. Một số vấn đề liên quan đến MH quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.2.1. Khái niệm về mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.2.2. Vai trò công tác quản lý của mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.2.3. Yêu cầu công tác quản lý của mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.2.4. Đối tượng quản lý của mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.2.5. Nguyên tắc xác định giá cả của người sử dụng nước

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu đánh giá mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.3.1. Thực trạng các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn

        • 2.1.3.2. Đánh giá các mô hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của mô hình quản lý nước sinhhoạt nông thôn

        • 2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên

        • 2.1.4.2. Kinh tế – xã hội

        • 2.1.4.3. Kỹ thuật - Công nghệ

        • 2.1.4.4. Cơ chế và chính sách của Nhà nước

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm về mô hình quản lý nước sạch nông thôn trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý cung cấp nước sinh hoạt của Paraguay

      • 2.2.2. Kinh nghiệm về mô hình quản lý nước sạch nông thôn ở Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Phú Xuyên

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

        • 3.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

        • 3.1.1.4. Thuỷ văn

        • 3.1.1.5. Nguồn tài nguyên thiên nhiên

      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế

    • 3.2. Đánh giá chung

      • 3.2.1. Thuận lợi

      • 3.2.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Thu thập thông tin, số liệu

        • 3.2.2.1. Thông tin, số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thông tin, số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Xử lý và phân tích thông tin, số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu

        • 3.2.3.2. Phương pháp phân tích đánh giá

      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠTNÔNG THÔN HUYỆN PHÚ XUYÊN

      • 4.1.1. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên

      • 4.1.2. Tình hình chung về khai thác và sử dụng nước sinh hoạt nông thônhuyện Phú Xuyên

        • 4.1.2.1. Về xây dựng công trình nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên

        • 4.1.2.2. Về khai thác và sử dụng nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên

        • 4.1.2.3. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng các công trình NSHNT trên địabàn huyện

      • 4.1.3. Thực trạng các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyệnPhú Xuyên

        • 4.3.1.1. Khái quát các mô hình nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên

        • 4.3.1.2. Thực trạng quản lý đầu tư, khai thác và sử dụng của các mô hìnhcung cấp nước SHNT trên địa bàn huyện

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ CÁC MÔ HÌNH QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT NÔNGTHÔN HUYỆN PHÚ XUYÊN

      • 4.2.1. Đánh giá hệ thống tổ chức bộ máy quản

        • 4.2.1.1. Mô hình DNNN quản lý

        • 4.2.1.2. Mô hình DNTN quản lý

        • 4.2.1.3. Mô hình do cụm hộ quản lý

        • 4.2.1.4. Đánh giá chung bộ máy quản lý

      • 4.2.2. Đánh giá cơ chế quản lý tài chính

        • 4.2.1.1. Mô hình DNNN quản lý

        • 4.2.1.2. Mô hình DNTN quản lý

        • 4.2.1.3. Mô hình do cụm hộ quản lý

        • 4.2.1.4. Đánh giá chung cơ chế quản lý tài chính

      • 4.2.3. Đánh giá chất lượng dịch vụ cung cấp nước

        • 4.2.3.1. Thực trạng công trình cung cấp nước sinh hoạt tập chung

        • 4.2.3.2. Dịch vụ cung cấp nước

    • 4.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC MÔHÌNH QUẢN LÝ NƯỚC SINH HOẠT HUYỆN PHÚ XUYÊN

      • 4.3.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.3.2. Kinh tế – xã hội

        • 4.3.2.1. Điều kiện kinh tế của huyện Phú Xuyên

        • 4.3.2.2. Điều kiện văn hóa - xã hội

      • 4.3.3. Kỹ thuật - Công nghệ

      • 4.3.4. Cơ chế và chính sách của Nhà nước

        • 4.3.4.1. Cơ chế

        • 4.3.4.2. Chính sách đầu tư

    • 4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN MÔ HÌNH QUẢN LÝNƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ XUYÊN

      • 4.4.1. Căn cứ và định hướng

        • 4.4.1.1. Căn cứ

        • 4.4.1.2. Định hướng

      • 4.4.2. Một số giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý nước sinh hoạt nôngthôn huyện Phú Xuyên

        • 4.4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý của các mô hình quản lý nướcsinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên

        • 4.4.2.2. Một số giải pháp hoàn thiên mô hình quản lý nước sinh hoạt nôngthôn huyện Phú Xuyên

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Phần mở đầu

Tính cấp thiết của đề tài

Nước là tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng, bao gồm dòng chảy, sông hồ, nước ngầm và đại dương Nó đóng vai trò quan trọng trong đời sống con người và ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực xã hội Vấn đề nguồn nước sinh hoạt hợp vệ sinh đang được quan tâm không chỉ ở cấp quốc gia mà còn toàn cầu, đặc biệt là ở khu vực nông thôn của các nước đang phát triển như Việt Nam.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của nước sạch và vệ sinh môi trường, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách và văn bản nhằm cải thiện tình hình nước sinh hoạt ở nông thôn Các chiến lược như Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020, cùng với các nghị quyết Trung ương VIII, IX, đã đề ra mục tiêu cụ thể để nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường, đồng thời góp phần vào chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.

Hiện nay, Việt Nam đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm và khan hiếm nguồn nước sạch do nhu cầu ngày càng tăng về nước sinh hoạt Theo Hiệp hội tài nguyên nước quốc tế (IWRA), bình quân mỗi người Việt Nam chỉ có 3.600m3 nước/năm, và dự kiến đến năm 2025 con số này sẽ giảm một nửa Hàng năm, khoảng 9.000 người tử vong do nguồn nước và điều kiện vệ sinh kém, cùng với gần 200.000 ca ung thư mới, trong đó ô nhiễm nước là một nguyên nhân chính Vấn đề quản lý tài nguyên nước đang trở nên cấp bách, đặc biệt ở khu vực nông thôn ven các thành phố lớn như Hà Nội, nơi hơn 60% hộ dân chưa được cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn Nhiều công trình cung cấp nước hoạt động không hiệu quả hoặc bị bỏ hoang do quản lý kém, gây lãng phí tài nguyên.

Huyện Phú Xuyên hiện nay là một huyện nằm ngoại thành của thành phố

Hà Nội đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng do sự phát triển của các khu công nghiệp và làng nghề truyền thống Nước thải từ các khu vực này ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của người dân, gây ra nguy cơ mắc các bệnh về đường ruột và da liễu Do đó, các công trình nước sinh hoạt ở nông thôn, đặc biệt là huyện Phú Xuyên, trở nên thiết yếu hơn bao giờ hết Mặc dù nhiều công trình đã được đầu tư hàng tỷ đồng, nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa cao Một số công trình thiếu nước hoặc không hoạt động hiệu quả trong quá trình quản lý, kết hợp với việc thiếu ý thức trong bảo vệ và sử dụng, đã dẫn đến tình trạng xuống cấp nghiêm trọng.

Dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, tôi đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Mô hình quản lý nguồn nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Phú Xuyên – Hà Nội” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Trên cơ sở mục tiêu của đề tài, tác giả đặt ra một số câu hỏi nghiên cứu như sau:

Nội dung và hình thức quản lý cung cấp nước sinh hoạt tại huyện Phú Xuyên, Hà Nội, bao gồm các mô hình quản lý đa dạng với đặc điểm riêng biệt Bài viết cũng đề cập đến kinh nghiệm quản lý nước sinh hoạt nông thôn từ nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam, nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả cho việc cung cấp nước sạch và bền vững trong cộng đồng.

Kết quả cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố

Hà Nội trong những năm qua?

Huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đang đối mặt với nhiều khó khăn và thuận lợi trong việc quản lý cung cấp nước sinh hoạt Để sử dụng hợp lý nguồn nước, cần lựa chọn mô hình quản lý phù hợp và áp dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng quản lý và khai thác nguồn nước Các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình quản lý cũng cần được xem xét để đảm bảo sự phát triển bền vững trong cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

Bài viết này nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn, đồng thời đánh giá các mô hình quản lý nước sinh hoạt đang được áp dụng tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

Bài viết này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện các mô hình này, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và cung cấp nước sạch cho người dân.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nguyên tắc, nội dung, phương thức hoạt động của các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên Đối tượng điều tra khảo sát:

+ Các cán bộ quản lý, cán bộ vận hành các công trình cấp nước tập trung trên địa bàn huyện Phú Xuyên

+ Các hộ dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt từ các mô hình nước sinh hoạt trên địa bàn huyện Phú Xuyên

+ Các cán bộ quản lý các cấp (trung ương, huyện, xã) trên địa bàn huyện Phú Xuyên

1.3.2.1 Phạm vi không gian Đề tài được thực hiện trong phạm vi không gian trên địa bàn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội

- Thời gian thực hiện đề tài từ thàng 10/2017 đến tháng 10/2018

- Thời gian thu thập số liệu trong các năm 2013-2016

Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội.

Ý nghĩa khoa học của đề tài

Nghiên cứu đã hệ thống hóa khái niệm nước sinh hoạt và quản lý nước sinh hoạt, đồng thời phân tích các mô hình quản lý phổ biến hiện nay Bài viết làm rõ các quan điểm về quản lý nước sinh hoạt và nhấn mạnh vai trò của nó như một cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu Ngoài ra, luận văn cũng khảo sát kinh nghiệm quản lý nước sinh hoạt trong và ngoài nước để rút ra bài học áp dụng vào thực tiễn các mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Phú Xuyên.

Nghiên cứu thực trạng các mô hình cấp nước sinh hoạt nông thôn tại huyện Phú Xuyên đã chỉ ra rằng mô hình do Doanh Nghiệp Tư Nhân (DNTN) quản lý là giải pháp tối ưu nhất, phù hợp với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực Qua việc thu thập dữ liệu và phỏng vấn trực tiếp 90 hộ dân cùng các đơn vị quản lý công trình, tác giả đã phân tích và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các công trình cấp nước sinh hoạt cho người dân.

Cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn

2.1.1.1 Khái niệm liên quan đến nước sinh hoạt nông thôn

Nước sinh hoạt là loại nước được sử dụng hàng ngày cho các nhu cầu như tắm rửa, giặt giũ, nấu ăn, rửa chén và vệ sinh, nhưng thường không được dùng trực tiếp cho việc ăn uống (Quốc hội, 2009).

Nước sinh hoạt, hay còn gọi là Domestic Water trong tiếng Anh, là loại nước được sử dụng cho các hoạt động hàng ngày như giặt giũ, tắm rửa và vệ sinh cá nhân Tuy nhiên, nước sinh hoạt không bao gồm nước dùng để nấu nướng hoặc uống trực tiếp (Oxford, 2013).

Nước sinh hoạt đảm bảo, hay còn gọi là nước sạch, phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT Nước đạt yêu cầu này cần có đặc điểm không màu, không mùi, không vị lạ và không chứa các thành phần có hại cho sức khỏe con người.

 Phân biệt nước sạch và nước hợp vệ sinh

Nước sạch được định nghĩa là nguồn nước trong, không màu, không mùi, không vị, và không chứa độc chất cũng như vi khuẩn gây hại cho sức khỏe con người Theo quy chuẩn quốc gia, nước sạch phải đáp ứng các tiêu chí quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT, do Bộ Y tế ban hành vào ngày 17/6/2009.

Nước hợp vệ sinh là loại nước trong suốt, không có màu, mùi hay vị, và không chứa các thành phần có thể gây hại cho sức khỏe con người Nước này có thể được sử dụng an toàn cho việc ăn uống sau khi đã được đun sôi.

Nước sạch có chất lượng cao hơn nước hợp vệ sinh và là nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày, góp phần bảo vệ sức khỏe và cải thiện đời sống của người dân Theo báo cáo của TT NSH&VSMT NT Quảng Ninh, tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ dân cư nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 91%, trong khi tỷ lệ được cấp nước sạch theo tiêu chuẩn QC02:2009/BYT chỉ đạt 34%.

Nước sạch là tài nguyên quý giá và cần thiết cho sự sống, nhưng không phải là vô tận Khi nước bị ô nhiễm hoặc biến đổi, nó có thể gây ra những hiểm họa nghiêm trọng như bão lụt và hạn hán, ảnh hưởng đến sức khỏe và an toàn của con người.

 Các loại nguồn nước sinh hoạt được sử dụng phổ biến nhất hiện nay

(1) Nguồn nước ngầm hay còn gọi là giếng khoan, giếng đào

Nước giếng khoan là nguồn nước được khai thác từ các mạch nước ngầm sâu dưới lòng đất, đi qua nhiều tầng địa chất Chất lượng nước giếng khoan thường chứa nhiều khoáng chất và khó kiểm soát, phụ thuộc vào đặc điểm của mạch nước khoan.

Nước giếng đào là loại nước được lấy từ các giếng được đào bằng tay, khác với nước giếng khoan, thường có độ sâu nông hơn.

Hiện nay, nhiều hộ gia đình, đặc biệt ở khu vực nông thôn, thường lưu trữ nước mưa để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày Tuy nhiên, nước mưa có thể chứa tính axit và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nước này, làm cho việc sử dụng nước mưa trở nên không đảm bảo.

(3) Nguồn nước máy đã qua xử lý của nhà máy nước

Nguồn nước cấp chủ yếu được sử dụng tại các khu vực thành phố và một số khu vực ngoại thành, tỉnh lẻ Nước này thường được khai thác từ nguồn ngầm, sau đó trải qua quy trình xử lý tại các nhà máy, bao gồm các bước lọc thô qua bể lắng, khử sắt và khử trùng bằng clo, nhằm cung cấp nước sạch cho các hộ dân cư.

2.1.1.2 Khái niệm liên quan đến quản lý nước sinh hoạt nông thôn

Quản lý, hay Management trong tiếng Anh, được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên các cách tiếp cận nghiên cứu đa dạng Nhiều học giả trong và ngoài nước đã đưa ra những giải thích khác nhau về khái niệm này, và đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về quản lý (Đỗ Hoàng Toàn, 2001) Đặc biệt, từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý ngày càng phong phú, với nhiều tác giả đề xuất những cách hiểu khác nhau về lĩnh vực này.

Quản lý thường được hiểu là các hoạt động tổ chức như chỉ huy, điều khiển, động viên, kiểm tra và điều chỉnh, theo lý thuyết hệ thống Đỗ Hoàng Toàn (2001) định nghĩa rằng quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến một hệ thống, nhằm biến đổi nó từ trạng thái này sang trạng thái khác, theo nguyên lý phá vỡ hệ thống cũ để tạo lập hệ thống mới Phạm Thanh Nghị (2000) cũng nhấn mạnh rằng quản lý là tác động có định hướng và có chủ đích của người quản lý đến người bị quản lý trong một nhóm tổ chức, nhằm đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là một chức năng độc lập, phát sinh từ bản chất của quá trình xã hội và lao động Nó đóng vai trò điều khiển các quá trình xã hội khác, tạo ra mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể bị quản lý Mối quan hệ này ảnh hưởng lẫn nhau, giúp hệ thống đạt được mục tiêu Các tác động từ chủ thể đến khách thể là yếu tố then chốt giúp hệ thống vận hành và chuyển đổi trạng thái Như vậy, quản lý không chỉ là tập hợp các tác động mà còn tạo ra các mối quan hệ quản lý cần thiết cho sự phát triển.

Quản lý nước sinh hoạt nông thôn là việc thực hiện các chính sách của hội đồng nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân thông qua cải thiện dịch vụ cấp nước Điều này bao gồm việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi cộng đồng về sử dụng nước, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ tình trạng cấp nước kém đối với sức khỏe và môi trường.

2.1.2 Một số vấn đề liên quan đến MH quản lý nước sinh hoạt nông thôn

2.1.2.1 Khái niệm về mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về mô hình quản lý nước sạch nông thôn trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Chìa khóa thành công của Trung Quốc nằm ở quy trình lập kế hoạch rõ ràng và xác định trách nhiệm của các cấp chính quyền cũng như các ngành trung ương và địa phương Kinh nghiệm cho thấy, sau khi lập kế hoạch, việc đảm bảo nguồn tài chính là yếu tố quan trọng Trung Quốc áp dụng chiến lược huy động vốn từ ba nguồn: nguồn vốn từ chính phủ trung ương và địa phương, quyên góp từ các tổ chức và doanh nghiệp, cùng với sự đóng góp của những người hưởng lợi từ chương trình.

Vũ Hoan và Trương Đình Bắc, 2005)

Trung Quốc khuyến khích phát triển hệ thống cấp nước bằng đường ống, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng khu vực Chính phủ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật qua các thiết kế mẫu và hướng dẫn kỹ thuật, đồng thời ban hành tiêu chuẩn nước uống Trong 20 năm qua, Trung Quốc đã trải qua 4 giai đoạn vay vốn từ Ngân hàng Thế giới để phát triển hệ thống cấp nước tại 17 tỉnh, với mức đầu tư trung bình 4-5 tỷ Nhân dân tệ mỗi năm Giai đoạn đầu tập trung vào các tỉnh kinh tế phát triển, trong khi giai đoạn sau hỗ trợ các tỉnh nghèo, với khoảng 30% người nghèo được hỗ trợ 100% vốn góp và 70% còn lại trả vốn qua tiền nước sử dụng.

Quản lý chất lượng nước tại Trung Quốc đã được thiết lập từ năm 1985 với tiêu chuẩn nước uống quốc gia duy nhất Tuy nhiên, do nhiều vùng nông thôn gặp khó khăn trong việc đạt tiêu chuẩn này, năm 1991, Trung Quốc đã ban hành hướng dẫn giám sát chất lượng nước cho khu vực nông thôn Để đảm bảo chất lượng nước, cần có cơ quan quản lý và giám sát cùng với các giải pháp phù hợp, bao gồm xây dựng tổ chuyên trách và chế tài xử lý (Nguyễn Vũ Hoan và Trương Đình Bắc, 2005) Đồng thời, việc điều phối và phối hợp liên ngành trong cấp nước nông thôn cũng được thực hiện thông qua Uỷ ban phát triển chiến dịch y tế, nhằm tăng cường truyền thông và hợp tác với Bộ Nông nghiệp cùng hai tổ chức lớn là thanh niên và phụ nữ, những nhóm có vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về vệ sinh và nước sạch Các địa phương cũng áp dụng mô hình hợp tác tương tự với các tổ chức quần chúng tại cấp quản lý của mình (Y tế - Nông nghiệp - Thanh niên - Phụ nữ).

Hoan và Trương Đình Bắc, 2005)

Nước sạch và vệ sinh trong trường học là một vấn đề quan trọng tại Trung Quốc, mặc dù không có chương trình hay dự án riêng biệt cho lĩnh vực này Các can thiệp đầu tiên về nước sạch và vệ sinh môi trường thường diễn ra trong các trường học, nơi mà học sinh không chỉ là đối tượng được truyền thông mà còn đóng vai trò là những người truyền thông viên cho cộng đồng về vấn đề này (Nguyễn Vũ Hoan và Trương Đình Bắc, 2005).

Bài học từ kinh nghiệm quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường ở Trung Quốc nhấn mạnh rằng thành công chỉ đạt được khi chiến lược và quy hoạch phù hợp với điều kiện và tập quán của người dân Việc duy trì công tác truyền thông qua các chiến dịch thường xuyên và rộng rãi là rất quan trọng, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ, cấp chính quyền và tổ chức xã hội, đặc biệt là sự tham gia tích cực của thanh niên và phụ nữ.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý cung cấp nước sinh hoạt của Paraguay

Dự án cấp nước sinh hoạt tập trung ở nông thôn trị giá 12,5 triệu USD do Ngân hàng Thế giới tài trợ nhằm khuyến khích sự cam kết và tham gia của cộng đồng, góp phần đạt được tính bền vững lâu dài trong việc cung cấp nước sinh hoạt Dự án đã thiết lập các quy định hợp pháp giữa cơ quan cấp nước và cộng đồng, với Sở Vệ Sinh môi trường quốc gia (SENASA) là cơ quan thực thi chính Bên cạnh việc cung cấp năng lực cho lĩnh vực này qua tài chính, hệ thống thông tin, tổ chức cộng đồng và tiêu chuẩn thiết kế, dự án còn tập trung vào phương pháp tiếp cận có sự tham gia của cộng đồng Nhờ đó, dự án đã tạo ra cấu trúc thể chế mạnh hơn và nâng cao khả năng bền vững trong cung cấp nước sinh hoạt nông thôn.

Nhà cung cấp nước có trách nhiệm giải quyết các vấn đề trong các tiểu dự án giữa SENASA và các cộng đồng Trước khi SENASA ký hợp đồng với Junta, cơ quan thực thi dự án xây dựng hệ thống cấp nước, các cộng đồng phải hoàn tất các bước liên quan đến pháp lý.

Cộng đồng cần tuân thủ hướng dẫn của dự án để thành lập Uỷ ban về nước và vệ sinh (Junta), được chính phủ Paraguay công nhận là một thực thể hợp pháp (Nguyễn Thế Hùng, 2007).

Cộng đồng và SENASA cần thương thuyết và ký kết một hợp đồng dự án, trong đó mô tả chi tiết từng giai đoạn, khối lượng và chi phí của dự án Hợp đồng cũng sẽ liệt kê tất cả các kế hoạch và hồ sơ liên quan đến dự án (Nguyễn Thế Hùng, 2007).

Người sử dụng đóng góp 5% tiền mặt là điều kiện tiên quyết để cơ quan Junta bắt đầu xây dựng Họ cần cung cấp tiền mặt, lao động, thiết bị, vật liệu, đất đai, hoặc sự kết hợp của những yếu tố này, tương đương với 10% tổng chi phí dự án Bên cạnh đó, việc vay vốn từ SENASA cũng là một phần trong kế hoạch tài chính, với yêu cầu hoàn trả trong vòng 10 năm theo lãi suất thị trường (Nguyễn Thế Hùng, 2007).

Hợp đồng giao kèo về thu phí cấp nước yêu cầu mỗi Junta phải đưa ra bảng giá dịch vụ nước đủ để bù đắp chi phí vận hành, bảo dưỡng, lãi suất vay của SENASA và các sửa chữa cần thiết Dự án đã đạt kết quả vượt mong đợi khi cộng đồng đóng góp 21% tổng chi phí xây dựng, vượt 6% so với dự tính ban đầu, phục vụ hơn 20.000 người Việc vận hành và bảo dưỡng được thực hiện tốt, với hầu hết các hệ thống cung cấp dịch vụ đầy đủ Các Junta hoạt động tích cực, quản lý hiệu quả và đáp ứng cam kết tài chính, ít xảy ra trục trặc trong thu phí cấp nước, tạo ra lợi nhuận đáng kể.

2.2.2 Kinh nghiệm về mô hình quản lý nước sạch nông thôn ở Việt Nam

Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2015, tính đến cuối năm 2016, có hơn 53 triệu người dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, chiếm 82,5% tổng số dân nông thôn Trong số đó, tỷ lệ sử dụng nước đạt tiêu chuẩn QC 02/2009/BYT là 38,7%, hoàn thành 100% kế hoạch đề ra.

- Vùng tỷ lệ dân sử dụng nước hợp vệ sinh cao: Đông Nam Bộ: 94%, Đồng bằng Sông Hồng: 87%, Duyên Hải Miền Trung: 86%

- Vùng tỷ lệ dân sử dụng nước hợp vệ sinh thấp: Bắc Trung Bộ: 73%; Tây Nguyên: 77%

Các địa phương đã triển khai xây dựng 540 công trình cấp nước và vệ sinh trong trường học, 368 trạm y tế, và 721 công trình cấp nước tập trung Trong số này, có 217 công trình đã hoàn thành, 143 công trình đang chuyển tiếp, 86 công trình nâng cấp và sửa chữa, 154 công trình khởi công mới, cùng 121 công trình đang chuẩn bị đầu tư.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2015), có 23 tỉnh và thành phố không khởi công mới, bao gồm: Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Đăk Nông, Kon Tum, Bình Phước, Tây Ninh, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần Thơ, Sóc Trăng và Bạc Liêu.

Bảng 2.1 Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2015

Danh mục Số dân được cấp nước

Miền núi phía Bắc 7.992.816 79 Đồng bằng Sông Hồng 12.684.807 87

Tây Nguyên 3.158.840 77 Đông Nam Bộ 5.567.391 94 Đồng bằng Sông Cửu Long 11.875.720 81

Nguồn: Bộ Nông nghiệp và PTNT (2015) Ngoài ra, theo Bộ Nông nghiệp và PTNN (2015) cho biết:

Trong những năm gần đây, nhiều tiến bộ khoa học - công nghệ trong cấp nước đã được áp dụng, phù hợp với điều kiện địa hình, khí tượng và thuỷ văn của địa phương Công nghệ xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát đã cải tiến để loại bỏ sắt và ô nhiễm Asen từ giếng khoan nước ngầm tầng nông Nhiều thiết bị xử lý nước đồng bộ với vật liệu phù hợp đã được giới thiệu và áp dụng trên toàn quốc Các công trình cấp nước tập trung đã sử dụng công nghệ lọc tự động không van và xử lý hóa học để xử lý sắt, mangan, asen và độ cứng Hệ thống bơm biến tần và công nghệ tin học cũng được áp dụng trong quản lý vận hành Công nghệ hồ treo đã được cải tiến, nâng cao quy mô và chất lượng, góp phần giải quyết tình trạng khan hiếm nước ở vùng cao trong mùa khô Trong trường hợp thiên tai và lũ lụt, các địa phương đã sử dụng cloraminB, Aqua tab và túi PUR để xử lý nước phục vụ nhu cầu ăn uống.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ NN-PTNT, 2016. Hội thảo “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cấp tỉnh” ngày 21/6/2016, tại Hà Nội. Báo Nông nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018 tại trang:https://nongnghiep.vn/nang-cao-nang-luc-quan-ly-cap-nuoc-sach- post167658.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ công về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cấp tỉnh
21. Quốc hộ (2009). “Luật tài nguyên nước” do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 5 năm 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật tài nguyên nước
Tác giả: Quốc hộ
Năm: 2009
11. Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003). Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Hà Nội. Truy cập ngày 26/3/2018 tại http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn Link
12. Nguyễn Phương Ly (2012). Giải quyết vấn đề nước sạch nông thôn: Kinh nghiệm của Trung Quốc và Bài học cho Việt Nam. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế xã hội quốc gia. Truy cập ngày 02 tháng 01 năm 2016 tại: http://www.ncseif.gov.vn /sites/en/Pages/giaiquyetvandenuocsach-nd- 16693.html Link
15. Nguyễn Vũ Hoan, Trương Đình Bắc (2005). Kinh nghiệm về quản lý nước sạch và vệ sinh môi trường tại Trung Quốc. Truy cập ngày 27 tháng 03 năm 2018 tại:http://www.isgmard.org.vn Link
26. Thanh Tâm (2011). Giới thiệu tổng quan về huyện Phú Xuyên. Truy cập ngày 26/03/2017 tại: http://phuxuyen.hanoi.gov.vn/tong-quan-phu-xuyen Link
34. Trần Thảo (2018). Gần 200.000 người mắc bệnh ung thư mới vì ô nhiễm môi trường nước. Tạp trí kinh tế & đô thị. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2018 tại:http://kinhtedothi.vn/gan-200000-nguoi-mac-benh-ung-thu-moi-vi-o-nhiem- moi-truong-nuoc-312474.html Link
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Chỉ thị số 105/2006/CT-BNN về việc tăng cường tổ chức quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn, Hà Nội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2015), Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và VSMTNT giai đoạn 2010-2015 đề xuất kế hoạch giai đoạn 2016-2020, Hà Nội của Chính Phủ số: 507/BC-CP Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017). Báo cáo tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia NS & VSMTNT năm 2017, Hà Nội Khác
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Chiến lược quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020, Hà Nội Khác
6. Bộ Xây dựng (2008). Thông tư số 01/2008/TT-BXD hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, Hà Nội Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, Hà Nội Khác
8. Đỗ Hoàng Toàn (2001). Giáo trình Khoa học quản lý, Tập 2. NXB Khoa học kĩ thuật. Tr. 33 – 35 Khác
9. Dương Anh Chung (2011). Nghiên cứu hoàn thiện mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
10. Dương Văn Hiểu (2001). Nghiên cứu mô hình chăn nuôi bò sữa ở một số vùng trọng điểm thuộc Bắc Bộ. Luận án tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội Khác
13. Nguyễn Thế Hùng (2007). Quản lý nước sinh hoạt nông thôn huyện Chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang. Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thị Lan Hương (2010). Nghiên cứu hình thức quản lý dựa vào cộng đồng các công trình cấp nước tập trung tại nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sỹ kinh tế Khác
16. Oxford (2013). Từ điển tiếng Anh – Anh – Việt. Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội Khác
17. Phạm Thanh Nghị (2000). Quản lý chất lượng giáo dục Đại học. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

a. Mơ hình cụm/ nhóm dân cư quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
a. Mơ hình cụm/ nhóm dân cư quản lý (Trang 27)
Hình 2.2. Mơ hình hợp tác xã quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Hình 2.2. Mơ hình hợp tác xã quản lý (Trang 28)
Hình 2.4. Mơ hình doanh nghiệp tư nhân quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Hình 2.4. Mơ hình doanh nghiệp tư nhân quản lý (Trang 30)
2.1.3.2. Đánh giá các mơ hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
2.1.3.2. Đánh giá các mơ hình cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (Trang 31)
Bảng 2.1. Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 2.1. Kết quả cấp nước sinh hoạt theo vùng tính đến năm 2015 (Trang 38)
Hình 3.1. Bản đồ ranh giới huyện Phú Xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Hình 3.1. Bản đồ ranh giới huyện Phú Xuyên (Trang 43)
Bảng 3.1. Tình hình đất đai huyện Phú Xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 3.1. Tình hình đất đai huyện Phú Xuyên (Trang 45)
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Phú Xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Phú Xuyên (Trang 47)
b. Hoạt động của các mơ hình cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
b. Hoạt động của các mơ hình cung cấp nước sinh hoạt trên địa bàn huyện (Trang 59)
Bảng 4.2. Thống kê các cơng trình NSH trên địa bàn huyện Phú Xuyên - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Thống kê các cơng trình NSH trên địa bàn huyện Phú Xuyên (Trang 61)
Bảng 4.3. Tình hình nguồn vốn đầu tư vào các CT NSHNT trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Tình hình nguồn vốn đầu tư vào các CT NSHNT trên địa bàn huyện (Trang 62)
Sơ đồ 4.1. Mơ hình Doanh nghiệp Nhà nước quản lý nước sinh hoạt nông thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Sơ đồ 4.1. Mơ hình Doanh nghiệp Nhà nước quản lý nước sinh hoạt nông thôn (Trang 63)
Sơ đồ 4.2. Mơ hình DNTN quản lý nước sinh hoạt nông thôn - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Sơ đồ 4.2. Mơ hình DNTN quản lý nước sinh hoạt nông thôn (Trang 65)
[3] Mơ hình nước sinh hoạt nơng thơn do nhóm cụm dân cư quản - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
3 ] Mơ hình nước sinh hoạt nơng thơn do nhóm cụm dân cư quản (Trang 66)
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động của các trạm cấp nước trên địa bàn huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) mô hình quản lý nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện phú xuyên, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Tình hình hoạt động của các trạm cấp nước trên địa bàn huyện (Trang 68)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w