Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành lao động - thương binh và xã hội
Phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Tỉnh Hòa Bình, nằm ở cửa ngõ vùng Tây Bắc Việt Nam với diện tích 4.662,53 km², đóng vai trò là vùng đệm giữa đồng bằng Bắc Bộ và núi cao miền Tây Bắc Khu vực này được kết nối qua quốc lộ 6 và sông Đà, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông Hòa Bình giáp ranh với thủ đô Hà Nội, mang lại vị trí chiến lược quan trọng trong công tác phòng thủ của khu vực và toàn quốc.
3.1.1.2 Đặc điểm địa hình Điểm nổi bật của địa hình Hoà Bình là núi cao, chia cắt phức tạp, độ dốc lớn và theo hướng tây bắc - đông nam, chia thành 2 vùng: Vùng núi cao Tây Bắc bao gồm các huyện Mai Châu, Đà Bắc, kéo dài xuống huyện Tân Lạc, Lạc Sơn Núi cao trung bình không quá 1.000 m, ngọn núi cao nhất là Pu Canh (cao 1.373 m) Độ cao trung bình của núi giảm dần xuống phía đông nam như: núi ở xã Bắc Sơn (huyện Tân Lạc) cao 1.136 m, núi ở xã Phú Lương (huyện Lạc Sơn) cao 934 m, núi ở xã Tự Do (huyện Lạc Sơn) cao 820 m, Núi ở vùng này có cấu tạo bởi đá xâm nhập, chủ yếu là đá granít và gaborô Vùng núi thấp và đồi phía Đông Nam: bao gồm các huyện Kỳ Sơn, Lương Sơn, Kim Bôi, Lạc Thuỷ, Yên Thuỷ Địa hình vùng này có sự xen kẽ giữa địa hình cáttơ và địa hình xâm thực, do đó có nhiều hang động, đất thường bị mất nước Núi cao trung bình 200-500 m, bị chia thành nhiều khối rời rạc
Hoà Bình có thổ nhưỡng phân chia thành hai vùng chính: vùng núi cao trung bình với đất feralít vàng đỏ, hàm lượng mùn 6-7%, thích hợp cho phát triển lâm nghiệp nhờ độ ẩm cao và nhiệt độ thấp; và vùng đồi, núi thấp với đất bạc màu chiếm 45-80%, cùng với các khu vực cỏ thứ sinh Ngoài ra, vùng ven sông Đà và các suối khác được bồi đắp phù sa dày, tạo điều kiện thuận lợi cho trồng lúa và cây màu.
Hệ thống sông suối ở Hòa Bình có đặc điểm dốc và ngắn do địa hình bị chia cắt mạnh Vào mùa hè, lượng mưa lớn làm mực nước sông suối tăng cao, gây ra lũ lụt ảnh hưởng đến nông nghiệp và giao thông Ngược lại, mùa đông thường thiếu nước, dẫn đến sự giảm mạnh lượng nước trong các sông suối và nhiều suối nhỏ có thể bị khô cạn.
Hoà Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc điểm nóng ẩm và mùa đông lạnh Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23°C, lượng mưa trung bình là 1.800 mm, độ ẩm tương đối khoảng 85%, và lượng bốc hơi trung bình trong năm.
704 mm Khí hậu trong năm chia làm hai mùa rõ rệt:
Mùa hè: bắt đầu từ tháng 4, kết thúc vào tháng 9 Nhiệt độ trung bình trên
Nhiệt độ tại khu vực này dao động từ 250°C đến 430°C Lượng mưa trung bình hàng tháng vượt quá 100 mm, với đỉnh điểm đạt 680 mm vào năm 1985 Mưa chủ yếu tập trung vào các tháng 7 và 8, chiếm từ 85% đến 90% tổng lượng mưa trong cả năm.
Mùa đông ở Hoà Bình bắt đầu từ tháng 10 năm trước và kết thúc vào tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 16°C đến 20°C Những ngày có nhiệt độ thấp có thể xuống tới 30°C, trong khi lượng mưa trong tháng 10 chỉ khoảng 20mm Đặc điểm địa hình của Hoà Bình tạo ra các kiểu khí hậu đa dạng, trong đó có khí hậu Tây Bắc với mùa đông khô lạnh và mùa hè nóng ẩm ở vùng núi cao, cùng với kiểu khí hậu đồng bằng Bắc Bộ có thời tiết ôn hòa hơn ở vùng đồi núi thấp.
3.1.2 Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình
Tỉnh Hòa Bình có tổng dân số 832.543 người, với sự hiện diện của 6 dân tộc khác nhau Dân tộc Mường chiếm tỷ lệ lớn nhất với 63,3%, tiếp theo là dân tộc Kinh 27,73%, dân tộc Thái 3,9%, dân tộc Dao 1,7%, dân tộc Tày 2,7%, và dân tộc Mông 0,52% Ngoài ra, còn có cộng đồng người Hoa sống rải rác, trước đây tập trung chủ yếu tại Ngọc Lương, Yên Thủy Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm ước đạt dưới 1%, với quy mô dân số dự kiến đạt 838.398 người vào năm 2017.
Trong bối cảnh kinh tế cả nước khởi sắc và môi trường kinh doanh cải thiện, tỉnh Hòa Bình đã ghi nhận những kết quả tích cực trong phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài trong giai đoạn 2015-2017 Tuy nhiên, tỉnh vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, như sự sụt giảm mạnh giá nông sản, đặc biệt là giá thịt lợn, ảnh hưởng tiêu cực đến ngành chăn nuôi, cùng với thiên tai và bão lũ gây thiệt hại nặng nề cho nhiều địa phương.
Cả 3 năm có 171 dự án (trong đó có 9 dự án FDI) đầu tư vào tỉnh, bình quân mỗi năm có 57 dự án đầu tư vào tỉnh Đến hết năm 2017 có 495 dự án đăng ký đầu tư; số dự án triển khai thực hiện chưa nhiều, chỉ có khoảng 220 dự án đi vào sản xuất và có sản phẩm đưa ra thị trường Hàng năm có khoảng 412 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đăng ký thành lập mới Cả giai đoạn 2015-
Năm 2017, tỉnh ghi nhận 1.237 doanh nghiệp chi nhánh và văn phòng đại diện mới được thành lập Tính đến cuối năm 2017, tổng số doanh nghiệp trong tỉnh đạt 2.773, cùng với hơn 538 chi nhánh và văn phòng đại diện, với tổng vốn đăng ký vượt 29.379,44 tỷ đồng.
Hòa Bình là một tỉnh còn gặp khó khăn về cân đối ngân sách, mặc dù thu ngân sách nhà nước đã tăng đều qua các năm, với mức đạt 2.435 tỷ đồng năm 2015, 3.072,3 tỷ đồng năm 2016 và 3.188 tỷ đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng bình quân 13,03%/năm Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong ba năm ước đạt 30.190 tỷ đồng, với mức tăng trung bình hàng năm khoảng 19,42% Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) từ 2015 đến 2017 ước đạt 8,16%, trong đó ngành nông lâm, thủy sản tăng 3,79%, ngành công nghiệp xây dựng tăng 11,8%, và ngành dịch vụ tăng 6,83% Cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng tăng từ 44,61% năm 2015 lên 48,59% năm 2017, trong khi tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản giảm từ 23,13% xuống còn 20,03% Kim ngạch xuất nhập khẩu cũng có sự tăng trưởng mạnh, với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2017 đạt 505 triệu USD, tăng bình quân hàng năm khoảng 51,4%, và nhập khẩu đạt 413,8 triệu USD, tăng khoảng 63,81% GRDP bình quân đầu người năm 2017 đạt khoảng 40,5 triệu đồng, gấp 1,27 lần so với năm 2015, cao hơn mức trung bình chung của khu vực miền núi phía Bắc và đạt 75,7% so với cả nước.
Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông nghiệp trong 3 năm (2015-2017) đạt khoảng 3,79%/năm, duy trì diện tích gieo trồng cây lương thực hàng năm khoảng
Tỉnh đã đạt 40 nghìn ha cây trồng, sản lượng lương thực cây có hạt đạt 36 vạn tấn/năm, đảm bảo an ninh lương thực Cơ cấu cây trồng chuyển biến tích cực với sự gia tăng các loại cây có năng suất và giá trị cao Nhiều sản phẩm đã được cấp thương hiệu và chỉ dẫn địa lý, đặc biệt là vùng trồng cây ăn quả như cam ở Cao Phong và bưởi ở Tân Lạc Bình quân trồng rừng đạt 8.300 ha/năm, với độ che phủ rừng năm 2017 đạt 19,9% Toàn tỉnh có 45 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trung bình mỗi xã đạt 13,6 tiêu chí theo tiêu chí mới.
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn
Từ năm 2015 đến 2017, tỷ lệ tăng trưởng bình quân đạt 18,27%/năm, trong đó tỷ trọng công nghiệp chế biến ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng công nghiệp khai thác khoáng sản giảm Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trung bình 23,17% mỗi năm, đạt 22.368 tỷ đồng vào năm 2017 Về lĩnh vực du lịch, giai đoạn 2015 cũng ghi nhận sự phát triển đáng kể.
Năm 2017, ngành du lịch đón hơn 2 triệu lượt khách, trong đó có 18 nghìn lượt khách quốc tế Dịch vụ vận tải cũng ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ, với mức lưu chuyển hàng hóa tăng trên 5% mỗi năm.
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành ở Sở LĐTBXH; một số huyện, thành phố trong tỉnh và một số xã, phường, thị trấn thuộc một số huyện, thành phố
Nghiên cứu được thực hiện tại 10 phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, bao gồm các phòng như Chính sách người có công, Văn phòng, Việc làm - An toàn lao động, Lao động - Tiền lương - Bảo hiểm xã hội, Quản lý dạy nghề, Thanh tra, Kế hoạch - Tài chính, Bảo trợ xã hội, Bảo vệ chăm sóc trẻ em, và Chi cục phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Nghiên cứu tại 05 phòng Lao động - Thương binh và Xã hội của huyện
Kỳ Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Cao Phong và thành phố Hòa Bình;
- Nghiên cứu tại 03 xã, phường, thị trấn thuộc huyện Kỳ Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Cao Phong và thành phố Hòa Bình;
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
3.2.2.1 Thu thập số liệu thứ cấp
Các báo cáo thống kê hàng năm và tài liệu về mục tiêu phát triển đã cung cấp thông tin quan trọng về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức tại các cơ quan chuyên môn Nghiên cứu này phân tích và lựa chọn các quan điểm phương pháp luận nhằm cải thiện chất lượng công chức trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.2.2.2 Thu thập số liệu sơ cấp a Phương pháp sử dụng phiếu điều tra
Dữ liệu mới được thu thập thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn và thảo luận nhóm với đội ngũ cán bộ công chức trong ngành Lao động, Thương binh và Xã hội ở các cấp tỉnh, huyện và xã.
Bảng 3.5 Nguồn cung cấp thông tin, số liệu đã công bố
Tài liệu cần thu thập Nơi thu thập
Thông tin, tài liệu về cơ sở lý luận, thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành LĐTBXH
Sách, báo, tạp chí, và các báo cáo chuyên ngành, khoa học đã được công bố, cùng với thông tin từ mạng internet, đều cung cấp nguồn tư liệu quan trọng cho đề tài nghiên cứu Ngoài ra, số liệu về đặc điểm tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh cũng là những yếu tố cần thiết để phân tích và đánh giá hiệu quả của nghiên cứu.
Thông tin, số liệu đánh giá thực trạng, giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành
- Cục Thống kê, UBND tỉnh, Sở Nội vụ tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh
Các thông tin liên quan đến chất lượng, các hoạt động nâng cao chất lượng công chức
Các cơ quan chuyên môn QLNN được lựa chọn khảo sát
Ngành LĐTBXH có 364 công chức được phân bổ tại 3 cấp: tỉnh, huyện và xã Để đảm bảo mẫu điều tra đủ lớn nhằm suy ra chất lượng công chức toàn ngành và giảm tỷ lệ sai số, đề tài đã chọn phát phiếu điều tra cho 113 công chức tại 10 phòng chuyên môn thuộc Sở LĐTBXH, 5 phòng LĐTBXH cấp huyện và 3 đơn vị cấp xã Trong số đó, có 4 công chức là lãnh đạo cấp Sở và 32 lãnh đạo cấp phòng Do điều kiện đi lại khó khăn giữa các vùng của tỉnh, mẫu điều tra được lựa chọn đảm bảo đại diện cho các nhóm đối tượng công chức thuộc ngành lao động thương binh xã hội tỉnh Hòa Bình về chức năng, nhiệm vụ và vị trí công tác.
Số lượng mẫu điều tra: 113 phiếu
Trong cuộc điều tra công chức tại 10 phòng chuyên môn thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, đã ghi nhận tổng cộng 57 phiếu, bao gồm 4 phiếu từ lãnh đạo Sở, 22 phiếu từ Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng, cùng 31 phiếu từ các chuyên viên.
Trong cuộc điều tra công chức tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) của các huyện Kỳ Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Cao Phong và thành phố Hòa Bình, tổng cộng có 41 phiếu được thu thập Trong đó, Trưởng phòng và Phó trưởng phòng LĐTBXH nhận được 10 phiếu, trong khi các chuyên viên nhận 31 phiếu.
- Cấp xã: 15 phiếu Điều tra công chức tại 3 xã, phường, thị trấn của 5 huyện Kỳ Sơn, Kim Bôi, Tân Lạc, Cao Phong và thành phố Hòa Bình
- Các thông tin cơ bản: tên, tuổi, giới tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị và quản lý Nhà nước…;
- Vị trí và thời gian đảm nhận chức vụ hiện tại;
- Mức độ thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao: khối lượng, chất lượng công việc, tiến độ hoàn thành và hiệu quả công việc
- Trình độ hiểu biết kiến thức: nắm được đường lối, chính sách chung của Đảng và Nhà nước; kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ của ngành ;
Năng lực chuyên môn trong lĩnh vực Lao động và xã hội bao gồm việc hiểu biết sâu sắc các văn bản chính sách của Trung ương và tỉnh, nắm vững nguyên tắc cơ bản của hành chính Nhà nước Điều này không chỉ giúp nhận diện và phát hiện vấn đề mà còn cho phép vận dụng kiến thức vào thực tiễn một cách hiệu quả.
- Năng lực quản lý và lãnh đạo: xây dựng kế hoạch, xây dựng chính sách và kế hoạch thực hiện ;
Các kỹ năng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ bao gồm kỹ năng giao tiếp và ứng xử, kỹ năng hợp tác và làm việc nhóm, kỹ năng thích ứng với tình huống, cũng như kỹ năng giải quyết vấn đề và mâu thuẫn Bên cạnh đó, kỹ năng quan sát, lập kế hoạch và tổ chức thực hiện cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao hiệu quả công việc.
Bảng 3.6 Cơ cấu mẫu điều tra
TT Đối tượng khảo sát Số lượng
(người) Loại thông tin thu thập
- Công chức tại 10 phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
57 Trong đó có 4 lãnh đạo Sở;
- Mức độ thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao;
- Trình độ hiểu biết kiến thức;
- Năng lực quản lý lãnh đạo;
- Khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp và xử lý thông tin nhanh nhạy
- Kỹ năng trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Kỹ năng trong giao tiếp ứng xử và tạo lập quan hệ
- Phẩm chất chính trị, đạo đức
- Kết quả và hiệu quả công việc
LĐTBXH huyện Kỳ Sơn, Kim
Bôi, Tân Lạc, Cao Phong và
41 Trong đó có 10 phó, trưởng phòng
- Công chức tại 3 xã, phường, thị trấn của 5 huyện Kỳ Sơn,
Kim Bôi, Tân Lạc, Cao
Phong và TP Hòa Bình
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống;
Các yếu tố nguồn lực thực hiện, bao gồm cả yếu tố từ phía công chức và cán bộ quản lý, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc Để đánh giá chính xác, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia là một công cụ hữu ích, giúp thu thập thông tin và quan điểm từ những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong lĩnh vực tổ chức cán bộ là rất quan trọng Các cán bộ quản lý ở các đơn vị và cấp chính quyền có thể tham gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng cán bộ Qua đó, họ có thể rút ra những nhận xét và đánh giá chung về vấn đề nghiên cứu, góp phần cải thiện hiệu quả công tác tổ chức.
3.2.3 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu Đối với tài liệu thứ cấp: Các tài liệu thứ cấp được sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành các nhóm theo từng phần của đề tài bao gồm: những tài liệu về lý luận; những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung; những tài liệu thu thập được của địa bàn nghiên cứu Đối với tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp được thu thập thông qua mẫu câu hỏi theo yêu cầu nội dung nghiên cứu của đề tài và số liệu được điều tra được xử lý qua phần mềm Excel
3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả
Đánh giá chất lượng công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua phương pháp này giúp xác định kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc Bằng cách mô tả thực trạng, chúng ta có thể nhận diện đặc điểm, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà công chức gặp phải trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất lượng công việc.
Phương pháp so sánh được áp dụng để đối chiếu năng lực hiện tại của công chức ngành Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) với những yêu cầu năng lực cần thiết trong tương lai Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng đội ngũ công chức ngành LĐTBXH trong thời gian tới.
3.2.4.3 Phương pháp đánh giá theo điểm, xếp hạng Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực hiện công việc Theo phương pháp này, người đánh giá xem xét từng tiêu chí đánh giá và cho điểm hoặc xếp hạng dựa trên một thang đánh giá được xây dựng từ trước Thông thường thang đánh giá (thang điểm) gồm một số bậc được xếp hạng từ thấp tới cao, từ “kém” cho tới “xuất sắc” hoặc một cách sắp xếp tương tự nào đó Khi lựa chọn tiêu chí đánh giá, người thiết kế phải luôn giữ nguyên tắc là các đặc điểm bắt buộc phải liên quan tới công việc của người được đánh giá
3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Thực trạng thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành lao động - thương binh và xã hội tỉnh hòa bình
4.1.1 Đánh giá thực trạng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hòa Bình
Theo Ban Tổ chức Tỉnh ủy (2016), quy hoạch cán bộ lãnh đạo quản lý là quá trình phát hiện và đào tạo nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, nhằm đáp ứng nhiệm vụ của địa phương Ngành LĐTBXH tỉnh Hòa Bình đã cụ thể hóa tiêu chuẩn cho các chức danh lãnh đạo, yêu cầu cán bộ phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực thực tiễn, uy tín, sức khỏe và khả năng phát triển Các tiêu chuẩn này được phổ biến đến các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc, khuyến khích công chức phấn đấu thực hiện.
Trong 3 năm từ 2015 đến 2017, công tác quy hoạch lãnh đạo tại Sở LĐTBXH đã được thực hiện thường xuyên và hiệu quả Theo Đảng ủy Sở LĐTBXH (2016), kết quả rà soát quy hoạch lãnh đạo và quản lý năm 2015 cho các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc đã được đánh giá tích cực.
133 người Đến cuối năm 2016, kết quả quy hoạch lãnh đạo, quản lý nhiệm kỳ
Từ năm 2020 đến 2025, số lượng nhân sự tại các phòng chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) giảm 3 người, còn lại 130 người Năm 2015, các chức danh lãnh đạo thuộc diện quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình đối với Sở LĐTBXH trong nhiệm kỳ 2020 cũng được xác định rõ ràng.
Từ năm 2015 đến 2017, số lượng công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) tại Hòa Bình đã có những biến động nhất định Cụ thể, năm 2015, tổng số công chức được quy hoạch là 142 người, nhưng đến năm 2016, con số này giảm xuống còn 140 người Tuy nhiên, vào năm 2017, số lượng công chức lại tăng lên 143 người Qua ba năm, số lượng công chức trong ngành LĐTBXH được quy hoạch đã tăng nhẹ với tốc độ bình quân 0,4% Theo quy hoạch, nhiệm kỳ 2020 - 2025, tổng số lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hòa Bình quản lý trong Sở LĐTBXH là 13 người, tăng thêm một người so với quy hoạch ban đầu vào cuối năm 2016.
Bảng 4.1 Kết quả quy hoạch công chức ngành LĐTBXH tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2017
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)
1 Quy hoạch lãnh đạo quản lý cấp phòng
2 Quy hoạch lãnh đạo quản lý cấp Sở
Nguồn: Tổ chức Sở LĐTBXH tỉnh Hòa Bình, (2018)
Các công chức được bổ sung vào quy hoạch bao gồm những người đã nỗ lực đạt yêu cầu trong cơ quan hoặc là công chức mới tuyển dụng và công chức được điều động từ nơi khác Đồng thời, hàng năm, việc đưa công chức ra ngoài quy hoạch cũng được thực hiện Từ năm 2015 đến 2017, toàn ngành đã có 15 công chức bị đưa ra ngoài quy hoạch, chủ yếu do chuyển công tác hoặc quá tuổi quy định.
Trong 3 năm (2015-2017), toàn ngành cũng đã rà soát công chức trong diện quy hoạch đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh làm các quy trình để bổ nhiệm cho 01 công chức làm Phó Giám đốc Sở; Giám đốc Sở bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại 20 trưởng, phó phòng và tương đương, trong đó bổ nhiệm mới là 11 người; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố bổ nhiệm 6 trưởng, phó phòng LĐTBXH các huyện, thành phố Việc tiến hành bổ nhiệm công chức trong danh sách quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý đã trở thành động lực thúc đẩy cho công chức toàn ngành tiếp tục phấn đấu để nâng cao trình độ mọi mặt đáp ứng yêu cầu giải quyết công việc được giao
Công tác quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý của ngành LĐTBXH Hòa Bình hiện đang gặp nhiều hạn chế Theo khảo sát ý kiến công chức, 49,6% cho rằng quy hoạch thiếu tầm nhìn, trong khi 46,9% cho rằng nhiều công chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc thiếu kinh nghiệm, bao gồm cả những người mới vào làm việc và công chức hợp đồng 68 Việc quy hoạch và bổ nhiệm thường không dựa trên đánh giá thực chất, với 28,3% ý kiến cho rằng quy trình này còn nể nang Chất lượng công tác quy hoạch tại các đơn vị, phòng Lao động TBXH các huyện, thành phố không đồng đều, và số lượng công chức được quy hoạch còn hạn chế, như thể hiện trong bảng số liệu 4.2.
Bảng 4.2 Bất cập trong quy hoạch công chức ngành LĐTBXH tỉnh Hòa
So sánh với tổng số người được quy hoạch LĐQL cấp phòng (%)
1 Công chức còn thiếu kinh nghiệm công tác quy hoạch LĐQL cấp phòng
2 Công chức theo diện hợp đồng
68 quy hoạch LĐQL cấp phòng 1 0 0 0,8 0,0 0
Theo Sở LĐTBXH tỉnh Hòa Bình (2018), công tác quy hoạch và bổ nhiệm công chức vào các vị trí lãnh đạo trong ngành LĐTBXH được thực hiện dựa trên sự chỉ đạo rõ ràng và nguồn quy hoạch hợp lý, tuân thủ các tiêu chuẩn và quy trình bổ nhiệm theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Sở Nội vụ.
4.1.1.2 Thực trạng thực hiện giải pháp tuyển dụng, phân công, sử dụng
Trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và phẩm chất đạo đức tốt là điều cấp thiết Công tác tuyển dụng đóng vai trò quan trọng trong việc chọn lọc những công chức có đức, có tài, nhưng hiện nay vẫn chưa được quan tâm đúng mức Để khắc phục những tồn tại và đáp ứng yêu cầu đổi mới, chiến lược phát triển con người cần được chú trọng Quy trình tuyển dụng công chức tại tỉnh Hòa Bình vẫn tuân theo cơ chế cũ, cần được cải tiến để nâng cao chất lượng đội ngũ này.
Thông báo tuyển dụng Tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng Thi tuyển Thông báo kết quả tuyển dụng
Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển
Theo ý kiến của các công chức tại các cơ quan chuyên môn, cơ chế tuyển dụng cần phải rõ ràng và minh bạch, đảm bảo tuyển chọn đúng người có chuyên môn phù hợp với tiêu chuẩn và quy hoạch phát triển Việc này không chỉ khuyến khích đội ngũ công chức chất lượng cao mà còn thu hút nhân tài về làm việc tại địa phương Hơn nữa, quy trình tuyển dụng cần được công khai đến mọi người dân, đặc biệt là những người tham gia vào quá trình tuyển dụng.
Theo Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về quản lý cán bộ công chức, hàng năm, UBND tỉnh Hòa Bình giao Sở Nội vụ chủ trì tổ chức thi tuyển công chức và thông báo kế hoạch tuyển dụng đến các cơ quan, đơn vị Ngành LĐTBXH tiến hành rà soát đội ngũ công chức dựa trên biên chế được giao và đăng ký tuyển dụng với Sở Nội vụ Từ năm 2015 đến 2017, UBND tỉnh Hòa Bình đã tổ chức 2 đợt thi tuyển công chức, trong đó ngành LĐTBXH đã tuyển dụng 14 công chức mới để thay thế cho những người nghỉ hưu và chuyển công tác, thể hiện rõ qua bảng số liệu 4.3.
Bảng 4.3 Kết quả tuyển dụng công chức ngành LĐTBXH tỉnh Hòa Bình, giai đoạn 2015 - 2017
Diễn giải Số lượng công chức được tuyển dụng (người )
Kế hoạch tuyển dụng công chức (người)
Việc bố trí và sử dụng công chức đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức và hoàn thành nhiệm vụ của các phòng chuyên môn thuộc Sở LĐTBXH Nghị định số 24/2010/NĐ-CP là cơ sở pháp lý cho việc quản lý công chức, bao gồm cả cơ chế phân công và sử dụng Tuy nhiên, khảo sát cho thấy việc bố trí công chức tại một số đơn vị chưa phù hợp với yêu cầu chuyên môn, với 47,8% công chức đánh giá không đạt yêu cầu Hơn nữa, cơ chế quản lý và chính sách đối với công chức còn nhiều bất hợp lý, như sự chậm trễ trong hướng dẫn và việc luân chuyển công chức chưa tạo động lực khuyến khích họ nâng cao phẩm chất và năng lực công tác.
4.1.1.3 Đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhu cầu bức thiết để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý Nhà nước, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc của từng công chức và của ngành Những năm qua, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình luôn quan tâm và ban hành nhiều Nghị quyết, chương trình, đề án, quyết định liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức Trên cơ sở thực tiễn yêu cầu về trình độ công chức, các quy định, hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh Ngành Lao động TBXH tỉnh Hòa Bình đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức của ngành đến năm 2020 Đây là biện pháp cơ bản để xây dựng đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, tinh thông chính sách, liêm khiết và làm việc có hiệu quả Đào tạo, bồi dưỡng công chức phải lấy chất lượng làm trọng, tránh tình trạng chạy theo số lượng bằng cấp Chất lượng đó phải là trình độ được đào tạo về chuyên môn bậc cao, có phẩm chất chính trị tư tưởng vững vàng, đạo đức cách mạng trong sáng, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn dày dạn, có năng lực quản lý, năng lực tổ chức và điều hành Quá trình đào tạo, bồi dưỡng công chức ngành LĐTBXH tỉnh được xác định gồm các nội dung cơ bản:
Để lập kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hiệu quả, bước đầu tiên là xác định nhu cầu đào tạo dựa trên thực trạng nhân lực hiện tại và yêu cầu về chức danh, vị trí việc làm.
Nội dung chương trình đào tạo cần được xây dựng dựa trên tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và yêu cầu công việc Chương trình đào tạo có thể được chia thành các nhóm như: đào tạo lý luận chính trị, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng chuyên môn, kiến thức về quản lý nhà nước, và các chương trình hỗ trợ nhằm hiện đại hóa nền hành chính.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng công chức ngành lao động - thương binh và xã hội tỉnh hòa bình
Chính sách tiền lương là yếu tố quyết định nâng cao chất lượng công chức ngành LĐTBXH tỉnh Hòa Bình, với 90,74% công chức khảo sát cho rằng nó ảnh hưởng lớn đến đội ngũ công chức, trong khi chỉ 9,26% cho rằng ảnh hưởng ít Tiền lương không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn tác động trực tiếp đến đời sống của người công chức.
Tiền lương của công chức được xác định dựa trên hệ số bằng cấp, vị trí công việc và thâm niên công tác Theo Nghị quyết số 99/2015/QH13 của Quốc hội khóa XIII, từ ngày 01/5/2016, lương cơ sở sẽ tăng lên 1.210.000 đồng/tháng và có sự điều chỉnh tăng 8% đối với lương hưu, trợ cấp ưu đãi người có công cùng với công chức có thu nhập thấp (hệ số lương từ 2,34 trở xuống) Chính sách này nhằm hỗ trợ thêm thu nhập cho công chức có thu nhập thấp Nghị quyết số 27/2016/QH14 của Quốc hội khóa XIV cũng liên quan đến dự toán ngân sách nhà nước năm 2016.
2017 thì mức lương cơ sở của công chức tiếp tục được tăng thêm từ tháng 7 năm
2017 từ mức lương 1.210.000 đồng/ tháng lên mức lương 1.300.000 đồng/ tháng
Vì vậy, chính sách tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy năng suất lao động và hiệu quả công tác, nâng cao chất lượng công chức
Hộp 4.1 Chế độ tiền lương còn bất hợp lý và thiếu công bằng
Với mức lương hiện tại không đủ trang trải cho các nhu cầu thiết yếu trong gia đình, tôi buộc phải làm thêm và buôn bán để có đủ tiền lo cho cuộc sống và con cái Ngoài giờ làm việc tại cơ quan, việc buôn bán tại nhà cũng đóng góp đáng kể vào thu nhập gia đình Nếu mức lương được cải thiện, tôi sẽ có thể tập trung hơn vào công việc chuyên môn mà không bị ảnh hưởng bởi việc làm thêm, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
Nguồn: Phỏng vấn sâu bà Dương Thị Nguyệt, Phòng Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em (2017)
Chế độ tiền lương và phụ cấp hạn chế đối với công chức đã ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ học vấn Nhiều công chức cho rằng mức lương hiện tại không đủ để đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình, do đó họ chưa có điều kiện để tập trung vào việc học tập và nâng cao kỹ năng.
Theo báo cáo số 89/KL-TTr của Thanh tra tỉnh Hòa Bình (2017), trong giai đoạn 2015 - 2016, Sở LĐTBXH tỉnh Hòa Bình đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức theo đúng quy định Tuy nhiên, Văn phòng Sở chưa tổng hợp và theo dõi công tác đào tạo, bồi dưỡng một cách đầy đủ Ngân sách Nhà nước cho đào tạo công chức còn hạn chế, số lượng công chức được cử đi học ít và kinh phí chủ yếu căn cứ theo Thông tư số 139/2010/TT-BTC Các cơ quan sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên và nguồn khác để hỗ trợ chi phí đi lại và chỗ ở cho công chức, nhưng không vượt quá mức chi hiện hành của Bộ Tài chính.
Hộp 4.2 Chính sách về chế độ tiền lương còn nhiều bất cập
Tiền lương không chỉ là vấn đề chính sách mà còn phản ánh bản chất xã hội và mục đích lao động của con người Nó cần phải tương xứng với trình độ, năng lực và khả năng đóng góp của công chức cho xã hội, đồng thời phản ánh giá trị xã hội của mỗi cá nhân Giải quyết vấn đề tiền lương, đặc biệt là trong ngành LĐTBXH tỉnh, là một thách thức lớn, liên quan đến nhiều khía cạnh kinh tế - xã hội, đòi hỏi sự thận trọng và không thể nóng vội.
Nguồn: Phỏng vấn sâu Ông Nguyễn Trọng Nam, Chánh Văn phòng Sở LĐTBXH tỉnh
Chính sách tiền lương đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và cần được cải cách khẩn trương để đảm bảo công chức có nguồn thu nhập chính đáng, đủ sống và tái sản xuất sức lao động Việc đổi mới chính sách tiền lương phải gắn liền với thu hút và khuyến khích nhân tài, thông qua chế độ đãi ngộ, khen thưởng hợp lý cho các hoạt động sáng tạo Để thu hút nhân tài, cần thực hiện mức lương cao cho chuyên gia và cải thiện điều kiện làm việc Ngoài ra, cần có cơ chế trọng dụng nhân tài cụ thể từ Trung ương đến cơ sở để nâng cao hiệu quả công việc và hạn chế tiêu cực trong đội ngũ công chức.
Chảy máu chất xám và bạc chất xám đang gia tăng, đòi hỏi chính sách sử dụng nhân tài cần xem xét giá trị xã hội của mỗi cá nhân Tất cả những người có tài năng cần được trọng dụng mà không phân biệt chức vụ, thứ bậc hay tuổi tác Đồng thời, cần áp dụng nhiều hình thức trọng dụng nhân tài phù hợp với xu thế kinh tế tri thức như làm việc cộng tác, xã hội hóa từng công việc, và tổ chức thi tuyển chọn để tìm kiếm những công chức xuất sắc, phục vụ hiệu quả cho quá trình cải cách hành chính.
4.2.2 Yếu tố thuộc về phía cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý ngành LĐTBXH, bao gồm lãnh đạo cấp phòng và tương đương, chịu trách nhiệm về kết quả nhiệm vụ và phân công công việc cho chuyên viên trong đơn vị Dựa trên các văn bản chỉ đạo và kế hoạch công tác, lãnh đạo đã phân công công việc phù hợp để công chức phát huy sở trường, năng lực, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung Theo khảo sát, 87% công chức đánh giá cao năng lực quản lý của lãnh đạo cấp phòng, trong khi chỉ 5,2% cho rằng năng lực lãnh đạo ở mức trung bình Việc phân công công việc hợp lý đã giúp 94,8% công chức hoàn thành xuất sắc hoặc tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng 4.27 Đánh giá của công chức lãnh đạo, quản lý ngành LĐTBXH tỉnh về môi trường làm việc, trang thiết bị làm việc Đơn vị tính %
Các chỉ tiêu (n2) Tốt Khá Trung bình Không ý kiến
2 Trang thiết bị làm việc (máy vi tính, máy photo, máy in, máy chiếu, loa ) 71,9 15,6 12,5 0,0
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, (2017)
Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trong ngành luôn nỗ lực tạo ra môi trường làm việc thuận lợi và cải thiện cơ sở vật chất, nhằm giúp công chức phát huy tối đa năng lực cá nhân Điều này khuyến khích sự phấn đấu, cạnh tranh lành mạnh và hoàn thành công việc hiệu quả Dữ liệu từ bảng 4.27 cho thấy sự đánh giá tích cực của công chức lãnh đạo và quản lý về môi trường làm việc cùng trang thiết bị hỗ trợ.
93,8% công chức hài lòng với môi trường làm việc rộng rãi, thoải mái, không phải dùng chung bàn 87,5% cho rằng trang thiết bị làm việc như máy vi tính, máy photo, máy in được cung cấp đầy đủ, nhưng một số máy tính cũ cần được thay mới Cán bộ quản lý nắm bắt năng lực công chức và đề xuất tạo điều kiện cho họ đi tập huấn, đào tạo Khuyến khích công chức trẻ tham gia vào lãnh đạo quản lý, tránh tư duy lạc hậu, nhằm phát huy tính tự lực và trách nhiệm Bên cạnh đó, tạo môi trường làm việc tích cực, khuyến khích sáng tạo, thi đua đoàn kết, và tổ chức hoạt động nhân dịp ngày truyền thống, đồng thời phát huy vai trò công đoàn để hỗ trợ công chức khó khăn, giảm bớt gánh nặng tinh thần và vật chất.
Lãnh đạo cấp phòng và tương đương trong ngành chú trọng tạo điều kiện làm việc cho công chức, đồng thời tập trung vào công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật Qua việc thi đua và khen thưởng, sự tích cực, chủ động và sáng tạo của công chức được phát huy, góp phần vào việc chia sẻ thành tựu, kinh nghiệm, khắc phục khó khăn và thúc đẩy sự phát triển công việc.
Hộp 4.3 Công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật cần phải đảm bảo tính khách quan, minh bạch, đúng người, đúng thời điểm
Công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật cần đảm bảo tính khách quan và minh bạch, thực hiện đúng người và đúng thời điểm Việc đánh giá công chức phải dựa vào hiệu quả công tác thực tế, bên cạnh chế độ khen thưởng theo quy định của Nhà nước, ngành cần xây dựng chế độ khen thưởng riêng Khen thưởng cần được thực hiện nghiêm túc, đồng thời phải có hình thức xử phạt nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm.
Nguồn: Phỏng vấn sâu Ông Nguyễn Đức Cường, Phó giám đốc Sở LĐTBXH tỉnh
Kết quả khảo sát cho thấy công tác đánh giá khen thưởng và kỷ luật có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng công chức trong ngành Dữ liệu từ bảng 4.28 đã chỉ ra quan điểm của công chức về khen thưởng và kỷ luật, từ đó phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa các yếu tố này và hiệu quả công việc.
Khen thưởng và kỷ luật có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đội ngũ công chức, với 78,8% công chức khảo sát nhận định như vậy Tuy nhiên, công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật hiện tại chưa tương xứng và kịp thời, không khuyến khích được đam mê và tâm huyết của công chức Việc thực hiện kỷ luật chưa nghiêm minh, thiếu tính răn đe, ảnh hưởng đến tâm lý làm việc và nỗ lực của họ, từ đó làm giảm chất lượng công chức Do đó, cấp ủy và chính quyền cần chú trọng và chỉ đạo thực hiện tốt công tác đánh giá, khen thưởng và kỷ luật để tạo động lực cho đội ngũ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Bảng 4.28 Yếu tố khen thưởng, kỷ luật ảnh hưởng tới công chức ngành LĐTBXH tỉnh Hòa Bình
1 Khen thưởng, kỷ luật ảnh hưởng lớn 89 78,8
2 Khen thưởng, kỷ luật ảnh hưởng ít 14 12,4
3 Khen thưởng, kỷ luật không ảnh hưởng 10 8,8
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra, (2017)