1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

104 84 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Quy Hoạch Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Nguyễn Tiến Bằng
Người hướng dẫn TS. Cao Việt Hưng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 104
Dung lượng 1,78 MB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục đích

      • 1.2.2. Yêu cầu

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. Ý NGHIA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.1.1. Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở nước ta

      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.4. Cơ sở pháp lý về quy hoạch xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.5. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.6. Vai trò, ý nghĩa của xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế -xã hội

      • 2.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

      • 2.1.8. Căn cứ pháp lý thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới tạithành phố Hà Nội

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

      • 2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

  • PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Gia Lâm

      • 3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mớitrên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 3.1.3. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tạixã Đa Tốn và xã Ninh Hiệp

      • 3.1.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả quy hoạch xâydựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp so sánh

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆNGIA LÂM

      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

    • 4.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM

      • 4.2.1. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch

      • 4.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện nhóm tiêu chí hạ tầng - kinh tế - xã hội

      • 4.2.3. Nhóm tiêu chí về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất

      • 4.2.4. Nhóm tiêu chí về Văn hóa – Xã hội – Môi trường

      • 4.2.5. Nhóm tiêu chí về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh

      • 4.2.6. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chương trình xây dựng nôngthôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 4.2.7. Kết quả huy động và sử dụng nguồn vốn

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNGNÔNG THÔN MỚI XÃ NINH HIỆP VÀ XÃ ĐA TỐN

      • 4.3.1. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xãNinh Hiệp

      • 4.3.2. Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Đa Tốn

      • 4.3.3. Đánh giá chung về công tác thực hiện quy hoạch xây dựng nông thônmới trên địa bàn xã Ninh Hiệp và xã Đa Tốn

    • 4.4. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆNHIỆU QUẢ QUY HOẠCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN GIA LÂM

      • 4.4.1. Giải pháp nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thônmới trên địa bàn huyện Gia Lâm

      • 4.4.2. Giải pháp nhằm tăng cường thực hiện hiệu quả quy hoạch xây dựngnông thôn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan nghiên cứu

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới

2.1.1 Một số khái niệm về phát triển nông thôn và xây dựng nông thôn mới

2.1.1.1 Khái niệm về nông thôn

Nông thôn được hiểu là khu vực có cộng đồng gắn bó, liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ môi trường cũng như tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất nông nghiệp Định nghĩa về nông thôn trên thế giới hiện vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, trong đó một số cho rằng nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn đô thị, trong khi những quan điểm khác lại nhấn mạnh mức độ tiếp cận thị trường và phát triển hàng hóa Một số định nghĩa khác lại cho rằng nông thôn là nơi cư dân chủ yếu làm nông nghiệp, với nguồn sinh kế chính từ sản xuất nông nghiệp Tại Việt Nam, nông thôn được xác định là các địa bàn có dân số dưới 4.000 người, mật độ dân cư dưới 6.000 người/km² và tỷ lệ lao động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40% trở lên.

Khái niệm nông thôn mang tính tương đối và có thể thay đổi theo thời gian cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia Từ góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng sinh sống của một tập hợp dân cư chủ yếu là nông dân, tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định, đồng thời chịu ảnh hưởng từ các tổ chức khác.

Nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm khoảng 70% dân số và được định nghĩa là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, do Ủy ban nhân dân xã quản lý (Chính phủ, 2010).

Phát triển nông thôn là một khái niệm rộng, được hiểu theo nhiều cách khác nhau Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được nhắc đến từ lâu và nhận thức về nó đã thay đổi qua các thời kỳ Ngân hàng Thế giới cũng đã có những đóng góp quan trọng trong việc định hình và hỗ trợ các chương trình phát triển nông thôn tại đây.

Phát triển nông thôn (PTNT) được định nghĩa là một chiến lược nhằm cải thiện điều kiện sống kinh tế và xã hội cho người nghèo ở vùng nông thôn, giúp họ hưởng lợi từ sự phát triển Ngoài ra, PTNT cũng hướng đến việc nâng cao vị thế kinh tế và xã hội của người dân nông thôn thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực địa phương, bao gồm nhân lực, vật lực và tài lực.

PTNT là quá trình hiện đại hóa văn hóa nông thôn, bảo tồn giá trị truyền thống thông qua ứng dụng khoa học và công nghệ Quá trình này cũng khuyến khích sự tham gia của người dân vào các chương trình phát triển, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân nông thôn.

Phát triển nông thôn (PTNT) là một khái niệm toàn diện và đa phương, bao gồm việc phát triển các hoạt động nông nghiệp, liên kết với các ngành công nghiệp quy mô vừa và nhỏ, cùng với các nghề truyền thống PTNT cũng chú trọng đến việc cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, tối ưu hóa nguồn lực nông thôn và xây dựng, đồng thời tăng cường các dịch vụ và phương tiện phục vụ cộng đồng nông thôn.

Phát triển nông thôn bền vững là yếu tố quan trọng để đảm bảo sự ổn định và lâu dài cho cả vùng nông thôn và quốc gia Việc chú trọng đến tính bền vững về môi trường trong quá trình phát triển sẽ giúp tạo ra những giải pháp hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Trong bối cảnh Việt Nam, phát triển nông thôn được hiểu là một quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường Mục tiêu chính của quá trình này là nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, với sự hỗ trợ tích cực từ chính phủ và các tổ chức khác.

2.1.1.3 Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là khái niệm chỉ sự phát triển bền vững trong đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, nhằm thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị Nông dân được trang bị kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, từ đó đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng và phát triển nông thôn mới.

Nông thôn mới hướng đến phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với cơ sở hạ tầng hiện đại và đồng bộ, phù hợp với quy hoạch Sự kết nối hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị là rất quan trọng Bên cạnh đó, nông thôn cần duy trì bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái Hệ thống chính trị cũng được củng cố để đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Mô hình nông thôn mới đặc trưng cho từng vùng nông thôn, được phát triển toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và văn minh hóa Đây là kiểu mẫu cộng đồng dựa trên tiêu chí mới, kết hợp các bài học khoa học – kỹ thuật hiện đại, đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa và tinh thần Việt Nam Mô hình này phải đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới tổ chức và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mô hình cũ, và có thể áp dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia.

Xây dựng nông thôn mới là một cuộc cách mạng lớn, khuyến khích cộng đồng dân cư nông thôn hợp tác để cải thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo ra môi trường sống sạch đẹp Mục tiêu là phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời duy trì nếp sống văn hóa và đảm bảo an ninh nông thôn Qua đó, thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần của người dân sẽ được nâng cao.

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị Đây không chỉ là một vấn đề về kinh tế - xã hội mà còn là một vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.

Xây dựng nông thôn mới không chỉ mang lại niềm tin cho nông dân mà còn khuyến khích họ trở nên tích cực, chăm chỉ và đoàn kết hơn Điều này góp phần tạo ra một cộng đồng nông thôn phát triển, giàu đẹp, dân chủ và văn minh.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới

2.2.1.1 Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Hàn Quốc, từng là một nước thuộc địa cho đến cuối thế kỷ XIX, đã chuyển mình từ vị trí của những quốc gia nghèo nhất thế giới để trở thành nền kinh tế lớn thứ 12 toàn cầu Sự phát triển ấn tượng này phản ánh sức mạnh và tiềm năng to lớn của quốc gia, với Saemaul Undong - mô hình phát triển làng mới mang đậm dấu ấn Hàn Quốc, là nền tảng cơ bản cho sự vươn mình đó.

Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc đối mặt với nhiều khó khăn khi GDP bình quân đầu người chỉ đạt 85 USD, phần lớn người dân thiếu ăn, và 80% dân cư nông thôn sống trong điều kiện thiếu thốn, không có điện và phải sử dụng đèn dầu Là một quốc gia nông nghiệp, Hàn Quốc thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như lũ lụt và hạn hán, khiến chính phủ lúc bấy giờ tập trung vào việc tìm giải pháp để thoát khỏi tình trạng đói nghèo.

Phong trào Làng mới (SU) tại Hàn Quốc ra đời với ba tiêu chí chính: cần cù, tự lực vượt khó và hợp tác cộng đồng Được khởi xướng vào năm 1970, phong trào này đã thu hút sự hưởng ứng mạnh mẽ từ nông dân sau những dự án thí điểm đầu tư nông thôn hiệu quả Với tinh thần "Chính phủ là chủ đạo", phong trào đã giúp nâng cao GNP bình quân từ 85 USD lên 20.000 USD trong vòng 30 năm Ba trụ cột "chuyên cần - tự giác - hợp tác" không chỉ là giá trị cốt lõi trong phát triển nông thôn mà còn góp phần hiện đại hóa xã hội Hàn Quốc Nhờ phong trào NTM, hạ tầng nông thôn được cải thiện, khoảng cách giữa thành thị và nông thôn được thu hẹp, nâng cao đời sống người nông dân và đưa thu nhập quốc gia đạt tiêu chuẩn của một quốc gia phát triển.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu Chỉ sau

Trong giai đoạn 1971 - 1978, Hàn Quốc đã hoàn thành nhiều dự án phát triển hạ tầng nông thôn, cứng hóa 43.631 km đường làng và 42.220 km đường ngõ xóm, xây dựng 68.797 cầu và kiên cố hóa 7.839 km đê, kè Đến năm 1978, 98% hộ gia đình đã có điện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mua sắm phương tiện sản xuất Sự phát triển giao thông nông thôn đã thúc đẩy cơ giới hóa trong nông nghiệp, với số lượng máy cày tăng từ 1 máy/3 làng năm 1971 lên 20 máy/làng vào năm 1980 Nhờ áp dụng công nghệ cao và giống mới, năng suất và giá trị sản phẩm nông nghiệp đã tăng nhanh, giúp 98% số làng tự chủ về kinh tế vào năm 1979.

Hàn Quốc đã rút ra 6 bài học quan trọng từ những thành công trong phát triển nông thôn, bao gồm: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nhằm tăng thu nhập, đào tạo cán bộ phục vụ cho sự phát triển nông thôn, khuyến khích dân chủ trong quá trình phát triển, thúc đẩy kinh tế hợp tác từ cộng đồng, và cuối cùng là phát triển, bảo vệ rừng cũng như bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân.

2.2.1.2 Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Ngành nông nghiệp Thái Lan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và đã thu hút sự chú ý của Chính phủ từ khi Thủ tướng Thaksin Shinawatra nhậm chức vào tháng 2/2001 Chính phủ đang nỗ lực hiện thực hóa các cam kết và đảm bảo công bằng cho người dân thông qua ba dự án lớn: hoãn nợ cho nông dân trong ba năm, cấp một triệu bạt cho mỗi làng trên toàn quốc, và chương trình “Mỗi địa phương, một sản phẩm”.

Chính phủ Thái Lan sẽ chọn 100 sản phẩm từ các Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” để quảng bá ra thị trường vào năm tới, theo Tổng giám đốc Phòng Xúc tiến xuất khẩu Chương trình này đã bắt đầu từ năm 2002 với mục tiêu thúc đẩy sản phẩm địa phương và phân phối lại thu nhập cho cộng đồng dân nghèo nông thôn, từ danh sách 500 sản phẩm đủ chất lượng.

Thái Lan đang đối mặt với thách thức trong việc xuất khẩu sản phẩm, khi khối lượng xuất khẩu còn nhỏ và chất lượng chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế Để cải thiện tình hình, Phòng Xúc tiến xuất khẩu phối hợp với Trung tâm Hợp tác Châu Á - Nhật Bản sẽ đào tạo người lao động nông thôn về mẫu mã sản phẩm, với mục tiêu hoàn thành trong một năm Chính phủ sẽ hỗ trợ tài chính và công nghệ, đặc biệt cho sản phẩm thủ công, với 100 triệu baht từ ngân sách phát triển kinh tế để thành lập trung tâm thiết kế cải tiến mẫu mã Trung tâm này sẽ kết nối các nhà thiết kế với người sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm địa phương và giúp các dự án "Mỗi địa phương, một sản phẩm" cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Dự án “Mỗi địa phương, một sản phẩm” chưa đạt được kết quả rõ ràng vì nhiều người chưa hiểu rõ về dự án Các địa phương đều mong muốn nhận tín dụng để phát triển sản phẩm riêng, nhưng không phải địa phương nào cũng có khả năng này Thêm vào đó, vấn đề tiếp thị đang là một thách thức lớn đối với sự phát triển của từng sản phẩm.

Nhiều dân làng mong muốn nhận tài trợ trực tiếp từ Chính phủ trong khuôn khổ dự án này, nhưng thực tế, Chính phủ chủ trương hỗ trợ thông qua tiếp thị, đào tạo và chuyển giao công nghệ Để quản lý và giám sát quá trình này, một Hội đồng giám sát quốc gia đã được thành lập, do Phó Thủ tướng Pongpol Adireksarn đứng đầu.

6340 dự án loại này (Tuấn Anh, 2012)

2.2.1.3 Xây dựng nông thôn mới ở Nhật Bản

Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến sản xuất công nghiệp và nông nghiệp ở mức thấp, nguyên liệu và lương thực khan hiếm Để phát triển nông nghiệp trong bối cảnh đất chật người đông, Nhật Bản đã coi phát triển khoa học - kỹ thuật nông nghiệp là ưu tiên hàng đầu Quốc gia này tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất, bao gồm tăng cường sử dụng phân hóa học, cải thiện quản lý và kỹ thuật tưới tiêu cho ruộng lúa, lai tạo giống cây kháng bệnh và chịu rét, cũng như chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất.

Từ năm 1979, phong trào “Mỗi làng một sản phẩm” (OVOP) đã được phát triển tại tỉnh Oi-ta, Nhật Bản, nhằm mục tiêu nâng cao sự phát triển nông thôn tương xứng với toàn quốc Phong trào này dựa trên ba nguyên tắc chính: địa phương hóa và hướng tới toàn cầu, tự chủ và sáng tạo, cùng phát triển nguồn nhân lực Vai trò của chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật và quảng bá sản phẩm đặc trưng là rất quan trọng Sau 20 năm thực hiện, Nhật Bản đã phát triển 329 sản phẩm đặc sản địa phương có giá trị thương mại cao, như nấm hương Shitake và rượu Shochu, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.

2.2.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc qua phát triển Doanh nghiệp đầu rồng

Từ thập kỷ 70, nông nghiệp nông thôn Trung Quốc đã trải qua ba giai đoạn phát triển quan trọng, mỗi giai đoạn đều đối mặt với những thách thức lớn Tuy nhiên, những quyết sách đột phá đã kịp thời giải quyết khó khăn, tạo động lực và mở ra cơ hội mới cho sự phát triển Bước vào giai đoạn thứ ba từ cuối thập kỷ 90, nông nghiệp Trung Quốc phải đối mặt với thách thức dư thừa nông sản khi chuyển sang sản xuất hàng hóa, đòi hỏi những quyết sách và động lực mới để vượt qua bế tắc Trong bối cảnh này, mô hình sản nghiệp hoá với việc phát triển Doanh nghiệp đầu rồng đã xuất hiện, tạo ra hướng đi mới nhằm nâng cao sức cạnh tranh của nông sản, tạo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho nông dân.

Doanh nghiệp đầu rồng là phương thức quan trọng trong việc hiện đại hóa nông nghiệp, đóng vai trò là đầu tàu kết nối thị trường trong và ngoài nước với hàng triệu hộ nông dân Mục tiêu phát triển các doanh nghiệp này là phát huy ưu thế của doanh nghiệp trong nông nghiệp, tạo ra mạng lưới kinh doanh phân tán cho các hộ nông dân sản xuất riêng lẻ Điều này không chỉ hình thành lợi ích kinh tế chung mà còn giúp nông dân hội nhập vào thị trường trong nước và quốc tế Sự ra đời của loại hình doanh nghiệp này bắt đầu từ năm 1993, đánh dấu bước tiến quan trọng trong kết nối sản xuất.

- chế biến - tiêu thụ mà sau này trở thành phong trào lớn là các Doanh nghiệp đầu rồng đã bắt đầu xuất hiện ở tỉnh Sơn Đông

Năm 1995, Chính phủ đã thông qua chiến lược khuyến khích các thành phần công, thương nghiệp tham gia vào sản xuất nông nghiệp, nhằm phát triển hình thức sản nghiệp hoá nông nghiệp với sự dẫn dắt của các doanh nghiệp đầu rồng Chiến lược này được triển khai trên toàn quốc.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Phạm Quang Diệu (biên dịch - 2003). Những hướng đi mới trong phát triển nông nghiệp nông thôn ở một số nước, Truy cập ngày 24/4/2012 từ http://agro.gov.vn/ Link
18. Tuấn Anh (2012). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới, Truy cập ngày 9/2/2012 từ http://www.tapchicongsan.org.vn Link
1. Ban chấp hành trung ương (2008). Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn Khác
2. Ban chỉ đạo trung ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (2012). Báo cáo kết quả thực hiện chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, những vướng mắc, khó khăn cần tháo gỡ và nhiệm vụ trọng tâm năm 2012 Khác
3. Bộ NN&PTNT, Bộ KHĐT, Bộ TC (2011). Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/4/2011 hướng dẫn thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ Khác
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010). Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/02/2010 hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
5. Bộ nông nghiệp và PTNT (2009). Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
6. Bộ XD - BNNPTNT-BTN&MT (2011). Thông tư liên tịch số: 13/2011/TTLT- BXD- BNNPTNT-BTN&MT ngày 28 tháng 10 năm 2011 quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Khác
7. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2009). Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới Khác
8. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010). Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 Khác
9. Đoàn Công Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Tâm (2015). Sơ kết 4 năm thực hiện Chương trình 02-CTr/TU về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 07/02/2015 từ hanoi.gov.vn Khác
11. Mai Thanh Cúc, Nguyễn Trọng Đắc, Quyền Đình Hà và Nguyễn Thị Tuyết Lan (2005). Giáo trình Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Nguyễn Hoàng (2014). Sơ kết 3 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, Truy cập ngày 16/5/2014 từ mnews.chinhphu.vn Khác
13. Nguyễn Quang Dũng (2010). Nghiên cứu hỗ trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Hà Nội Khác
15. Phan Đình Hà (2011). Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc. Báo điện tử Hà Tĩnh. Số ngày 17/8/2011 Khác
16. Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cảnh (2009). Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay. Nhà xuất bản Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Phùng Hữu Phú, Bùi Văn Hưng và Nguyễn Viết Thông (2009). Vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn: Kinh nghiệm Việt Nam, kinh nghiệm Trung Quốc, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
19. UBND huyện Gia Lâm (2011). Đề án xây dựng nông thôn mới huyện Gia Lâm giai đoạn 2010 – 2020 Khác
20. UBND huyện Gia Lâm (2012). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Gia Lâm – TP. Hà Nội - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.1. Sơ đồ hành chính huyện Gia Lâm – TP. Hà Nội (Trang 47)
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất năm 2015 của huyện Gia Lâm (Trang 49)
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.3. Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2015 (Trang 50)
Bảng 4.1. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới trước khi thực hiện chương trình nơng thơn mới tại huyện Gia Lâm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Tổng hợp các tiêu chí đã đạt chuẩn nông thôn mới trước khi thực hiện chương trình nơng thơn mới tại huyện Gia Lâm (Trang 61)
Bảng 4.2. Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm đến năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Tổng hợp các tiêu chí đạt chuẩn nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm đến năm 2015 (Trang 62)
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2011-2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.4. Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí nơng thơn mới trên địa bàn huyện Gia Lâm giai đoạn 2011-2015 (Trang 63)
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện quy hoạch giao thơng xã Ninh Hiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Tình hình thực hiện quy hoạch giao thơng xã Ninh Hiệp (Trang 65)
Hình 4.6. Đường trục thôn 3, xã Ninh Hiệp sau khi được cải tạo - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.6. Đường trục thôn 3, xã Ninh Hiệp sau khi được cải tạo (Trang 66)
Hình 4.5. Đường liên xã Ninh Hiệp sau khi được sửa chữa, nâng cấp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.5. Đường liên xã Ninh Hiệp sau khi được sửa chữa, nâng cấp (Trang 66)
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện quy hoạch điện nơng thơn xã Ninh Hiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện quy hoạch điện nơng thơn xã Ninh Hiệp (Trang 68)
Hình 4.7. Trạ my tế xã Ninh Hiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.7. Trạ my tế xã Ninh Hiệp (Trang 68)
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục, đàoo tạo xã Ninh Hiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.5. Tình hình thực hiện quy hoạch cơ sở giáo dục, đàoo tạo xã Ninh Hiệp (Trang 69)
Hình 4.8. Trường THCS Ninh Hiệp đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Hình 4.8. Trường THCS Ninh Hiệp đã được cải tạo, xây dựng thêm các phòng chức năng (Trang 70)
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Ninh Hiệp đến năm 2015 - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất của xã Ninh Hiệp đến năm 2015 (Trang 72)
* Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Ninh Hiệp: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài  tiến hành so sánh hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra  theo kế hoạch - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội
nh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã Ninh Hiệp: Để đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn xã, đề tài tiến hành so sánh hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu sử dụng đất đặt ra theo kế hoạch (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN