1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình

123 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

        • 2.1.1.1. Khái niệm về nghèo đói

        • 2.1.1.2. Khái niệm giảm nghèo, giải pháp giảm nghèo cho hộ dân

        • 2.1.1.3. Đặc điểm nghèo của hộ dân

      • 2.1.2. Nguyên nhân và các giải pháp giảm nghèo

        • 2.1.2.1. Nguyên nhân nghèo của các hộ dân

        • 2.1.2.2. Sự cần thiết thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân

      • 2.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân

        • 2.1.4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

        • 2.1.4.2. Thể chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo của Chính phủ, Nhà nước và của địa phương

        • 2.1.4.3. Năng lực của cán bộ thực hiện giảm nghèo

        • 2.1.4.4. Công tác giám sát

        • 2.1.4.5. Người hưởng lợi

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm thực hiện các biện pháp giảm nghèo cho hộ dân một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Hàn Quốc

        • 2.2.1.2. Trung Quốc

        • 4.2.1.3. Các nước ASEAN

      • 2.2.2. Kinh nghiệm thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân một số địa phương ở Việt Nam

        • 2.2.2.1. Chuẩn nghèo và tiêu chí xác định hộ nghèo ở Việt Nam

        • 2.2.2.2. Các chính sách giảm nghèo của Việt Nam và địa bàn nghiên cứu

        • 2.2.2.3. Kinh nghiệm của một số địa phương

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Tân Lạc trong thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho hộ dân

      • 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.3 Cơ sở hạ tầng

        • 3.1.2.4. Khái quát tình hình kinh tế của huyện

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN LẠC, TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.1.1. Thực trạng thực hiện các giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Lạc, Tỉnh Hòa Bình

        • 4.1.1.1. Giải pháp tín dụng ưu đãi hộ nghèo trên địa bàn huyện Tân Lạc

        • 4.1.1.2. Giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng

        • 4.1.1.3 Giải pháp hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề, giải quyết việc làm

        • 4.1.1.4. Giải pháp về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

      • 4.1.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Lạc

        • 4.1.2.1. Thực trạng nghèo và giảm nghèo toàn huyện Tân Lạc

        • 4.1.2.2. Thực trạng nghèo tại 3 xã điều tra

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO HỘ DÂN TẠI HUYỆN TÂN LẠC

      • 4.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện

      • 4.2.2. Thể chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo

      • 4.2.3. Năng lực của cán bộ thực hiện giảm nghèo

      • 4.2.4. Công tác giám sát và thực thi chính sách

      • 4.2.5. Người hưởng lợi

    • 4.3. ĐỀ XUẤT ĐỊNH HƯỚNG VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO CHO CÁC HỘ DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN LẠC

      • 4.3.1. Các quan điểm và phương hướng giảm nghèo

      • 4.3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện hỗ trợ giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Lạc

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện bộ máy chỉ đạo thực hiện chương trình

        • 4.3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch triển khai thực hiện

        • 4.3.2.3. Đẩy mạnh việc phân cấp và hoàn thiện quá trình thẩm định và phê duyệt các dự án, chương trình giảm nghèo

        • 4.3.2.4. Hoàn thiện cơ chế tài chính cho triển khai thực hiện chương trình

        • 4.3.2.5. Tăng cường năng lực cho cán bộ triển khai các chương trình giảm nghèo

        • 4.3.2.6. Tăng cường khả năng tiếp cập các dịch vụ cho các hộ nghèo trên địa bàn huyện

        • 4.3.2.7. Hoàn thiện công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá thực hiện

        • 4.3.2.8. Tăng cường hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề và giải quyết việc làm

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với tỉnh Hòa Bình

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân

Cơ sở lý luận về giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Khái ni ệm về nghèo đói Đói (hunger), nghèo (poverty) là một hiện tượng kinh tế xã hội mang tính chất toàn cầu Nó không chỉ tồn tại ở các quốc gia có nền kinh tế kém phát triển, mà nó còn tồn tại ngay tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển Nghèo là một khái niệm không phải bất biến mà có tính động, khái niệm về nghèo phụ thuộc vào thời gian và tùy thuộc mỗi quốc gia khác nhau Tuy nhiên tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thể chế chính trị xã hội và điều kiện kinh tế của mỗi quốc gia mà tính chất, mức độ nghèo đói của từng quốc gia có khác nhau Có rất nhiều khái niệm hay quan điểm về nghèo trên thế giới, các quan điểm này không áp dụng cho tất cả các nước nhưng những quan điểm đó có nhiều điểm chung.

Theo Chambers, hộ gia đình nghèo là những gia đình có ít tài sản và sống trong điều kiện khó khăn, với nhà ở làm từ vật liệu đơn giản như gỗ, tre hoặc lá, cùng với ít đồ đạc và nguồn lương thực không ổn định Họ thường không có đất hoặc chỉ có mảnh đất không đủ để đảm bảo cuộc sống, phụ thuộc vào thời vụ và có thu nhập rất thấp Robert, Chủ tịch Ngân hàng Thế giới, định nghĩa nghèo khổ cùng cực là tình trạng sống bị ảnh hưởng bởi suy dinh dưỡng, mù chữ, bệnh tật và môi trường ô nhiễm, dẫn đến tỷ lệ tử vong cao ở trẻ sơ sinh và tuổi thọ thấp, tồi tệ hơn bất kỳ định nghĩa nào về cuộc sống cơ bản của con người.

Hội nghị bàn về giảm nghèo đói ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do

ESCAP đã đưa ra khái niệm về nghèo đói tại Băng Cốc vào tháng 9/1993, định nghĩa rằng nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản đã được xã hội công nhận, tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương Định nghĩa này được coi là tổng quát nhất về nghèo đói, nhưng các tiêu chí và chuẩn mực đánh giá vẫn còn thiếu sự lượng hóa rõ ràng, vì chưa xem xét đến sự khác biệt và chênh lệch giữa các vùng cũng như các điều kiện lịch sử cụ thể ảnh hưởng đến mức độ phát triển ở mỗi nơi.

Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, Đan Mạch, đã đưa ra định nghĩa cụ thể về nghèo đói, nhấn mạnh rằng người nghèo là những cá nhân có thu nhập thấp hơn mức tối thiểu cần thiết để đảm bảo cuộc sống.

Nghèo đói thường được định nghĩa là việc sống với chỉ 1 USD mỗi ngày, đủ để mua các sản phẩm thiết yếu Tuy nhiên, theo triết lý của ông Abapi Sen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động Quốc tế và là người nhận giải Nobel kinh tế năm 1998, nghèo đói còn được hiểu là sự thiếu cơ hội tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

Nghèo được hiểu theo hai phương diện là nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối Theo Ngân hàng phát triển Châu Á thì:

Nghèo tuyệt đối được định nghĩa là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết để duy trì cuộc sống.

Nghèo tuyệt đối được định nghĩa là tình trạng thiếu thốn lương thực, dẫn đến việc con người không có đủ dinh dưỡng tối thiểu cần thiết để sống Theo Ngân hàng Thế giới, nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu cho mỗi người ở các nước Đông Nam Á là 2.100 calo mỗi ngày.

Nghèo tương đối được định nghĩa là tình trạng của một hộ dân cư có mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng địa phương (Nguyễn Công Đồn, 1999) Khái niệm này thường được các nhà xã hội học sử dụng để phản ánh sự chênh lệch về nguồn lực vật chất, tức là bất bình đẳng trong phân phối tài nguyên trong xã hội.

Nghèo đói là một khái niệm đa chiều, với người nghèo phải đối mặt với nhiều bất lợi như khó khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch và điện thắp sáng Việc chỉ sử dụng tiêu chí thu nhập để đánh giá tình trạng nghèo là không đủ, và cần một cách tiếp cận toàn diện hơn Sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển từ quốc gia thu nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình, cho thấy cách đánh giá nghèo đơn chiều theo thu nhập đã bộc lộ hạn chế Do đó, cần xem xét nghèo đói từ góc độ đa chiều, bao gồm nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội (UN, 2012).

Nghèo đa chiều được đo lường không chỉ qua thu nhập mà còn qua các tiêu chí phi thu nhập, như cơ hội, dinh dưỡng, giáo dục và sức khỏe Khái niệm này nhấn mạnh sự thiếu hụt trong các lĩnh vực này, dẫn đến tình trạng bất hạnh và tuyệt vọng Việc thiếu sự tham gia và tiếng nói trong các vấn đề kinh tế, xã hội và chính trị khiến cá nhân bị loại trừ khỏi các lợi ích phát triển, từ đó tước đi các quyền con người cơ bản (UN, 2012).

Chuẩn nghèo đa chiều không chỉ dựa vào mức thu nhập mà còn xem xét các khía cạnh khác liên quan đến sự thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản Chỉ số nghèo đa chiều (Multidimensional Poverty Index) quốc tế, với ba yếu tố chính là y tế, giáo dục và điều kiện sống, hiện nay là thước đo quan trọng để bổ sung cho phương pháp đo lường nghèo truyền thống dựa trên thu nhập.

Nghèo đa chiều là một hiện tượng phức tạp, thể hiện sự thống nhất giữa các quốc gia, chính trị gia và học giả về việc thiếu hụt hoặc không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của con người Tình trạng này xảy ra khi con người không được đáp ứng ở mức tối thiểu các nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống.

Trong cuốn khảo cứu 17 tập "The Life and Labour of the People in London", Charles Booth đã sử dụng thu nhập làm thước đo nghèo đói, xác định mức nghèo là ngưỡng dưới đó gia đình không thể đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại Ông cũng tính toán mức thu nhập cần thiết để đảm bảo lương tối thiểu, bao gồm chi phí cho quần áo và nhà ở (Charles Booth, 1903).

Nghèo đói là tình trạng thiếu thốn các nguồn lực sống cơ bản so với tiêu chuẩn tối thiểu, với mức độ và nguyên nhân khác nhau tùy theo quốc gia và giai đoạn cụ thể Chuẩn nghèo được xác định là mức thu nhập hàng năm thấp hơn một nửa thu nhập bình quân đầu người của quốc gia, theo định nghĩa của Tổ chức Y tế Thế giới Điều này có nghĩa là người nghèo không đủ điều kiện để đảm bảo các nhu cầu thiết yếu như ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc y tế và tham gia vào các quyết định cộng đồng.

Nghèo đa chiều đã được đưa vào khái niệm tại Việt Nam từ năm 2013, với mục tiêu tạo ra một cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng nghèo Bộ LĐ-TB&XH đã xây dựng và ban hành bộ tiêu chí nghèo đa chiều, đồng thời tiến hành rà soát các cơ chế và chính sách để thực hiện giảm nghèo theo hướng đa chiều tại Việt Nam.

- Tiêu chí nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020

Trước giai đoạn 2016-2020 ở nước ta, trong các chính sách về giảm nghèo có những khái niệm sau:

- Người nghèo: Những người có mức thu nhập hay mức chi tiêu dưới mức tối thiểu là những người nghèo trong xã hội

C ơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm thực hiện các biện pháp giảm nghèo cho hộ dân một số nước trên thế giới

Theo Trần Công Đoàn (2014), thành công của Hàn Quốc trong phát triển nông thôn và giảm nghèo chủ yếu nhờ vào việc hỗ trợ tài chính cho các vùng nông thôn nghèo, nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện sinh kế cho nông dân, đặc biệt là người nghèo Hệ thống khuyến khích tài chính này yêu cầu các vùng nông thôn phải có kế hoạch hàng năm và 5 năm phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội địa phương Những vùng thực hiện hiệu quả sẽ được tăng cường nguồn vốn hỗ trợ trong năm tiếp theo, trong khi những nơi kém hiệu quả sẽ bị giảm vốn hỗ trợ.

Việc nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cấp cơ sở là rất quan trọng Hầu hết cán bộ cơ sở đã được đào tạo cơ bản về quản lý kinh tế và hành chính, cùng với kỹ năng xây dựng, thực hiện và quản lý các chương trình, dự án Nhờ đó, họ có khả năng hấp thụ và sử dụng hiệu quả nguồn tài chính hỗ trợ từ Nhà nước.

Tăng cường tỷ lệ vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp nông thôn trong tổng chi tiêu công của Chính phủ là cần thiết để thúc đẩy sinh kế cho người dân và nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp.

Trao quyền tự chủ cho cơ sở và người dân là yếu tố quan trọng trong phát triển nông thôn và giảm nghèo Người dân và chính quyền cấp cơ sở có quyền tự quyết định các hoạt động của mình, trong khi nhà nước và các cấp chính quyền cấp trên chỉ đóng vai trò định hướng mà không can thiệp vào công việc cụ thể của họ.

Từ năm 1994 đến 2000, Trung Quốc đã chú trọng cải cách nông thôn và giảm nghèo, tập trung vào các vùng địa lý đặc thù như miền núi Đại Sự ở Tây Nam, cao nguyên Hoàng Thổ ở Tây Bắc, và dãy núi Tần Sơn, Ba Sơn cùng khu vực băng giá Tây Tạng.

Chương trình 7 năm này nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản về lương thực và áo mặc cho người nghèo nông thôn, tập trung vào yếu tố con người, nguồn lực vật chất và tài chính, đồng thời huy động sự tham gia của các tầng lớp xã hội (Trần Công Đoàn, 2014).

Nhờ nỗ lực cải thiện sinh kế, 200 triệu người dân đã được hưởng lợi, giảm số người nghèo xuống còn 30 triệu vào năm 2000, tương đương 3% dân số nông thôn Trong giai đoạn 1986-2000, diện tích đất trồng trọt tăng thêm 99,15 triệu ha ở các khu vực nghèo, 77,25 triệu người và 83,98 triệu động vật đã có đủ nước uống Hơn 95% thôn bản nghèo được tiếp cận điện sinh hoạt, 89% có đường dân sinh, và 69% có dịch vụ bưu chính viễn thông Giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp ở vùng nghèo tăng 54%, thu nhập và tài chính của các địa phương nghèo tăng gấp đôi, trong khi sản lượng ngũ cốc tăng 1,9% mỗi năm.

648 NDT tăng lên 1.337 NDT (Trần Công Đoàn, 2014)

Các khu vực nghèo ở Trung Quốc đã trải qua những thay đổi xã hội đáng kể, với tỷ lệ sinh được kiểm soát và tỷ lệ mù chữ giảm nhanh chóng Hệ thống giáo dục bắt buộc 9 năm, cùng với giáo dục cho người lớn và đào tạo nghề, đã nâng cao chất lượng lao động Nông dân hiện nay biết ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và phát triển trang trại Sự cải thiện trong chăm sóc sức khỏe, bao gồm việc khắc phục tình trạng thiếu thuốc và bác sĩ, cũng được ghi nhận Đời sống văn hóa và tinh thần của người dân nông thôn đã trở nên phong phú hơn Thành công của Trung Quốc xuất phát từ việc tập trung vào các vấn đề thiết yếu của người dân, xác định thế mạnh của từng vùng, và tăng cường nguồn lực cho các địa phương nghèo nhất (Trần Công Đoàn, 2014).

Việc thiết lập hệ thống cơ quan giảm nghèo có quyền lực để điều phối các nguồn quỹ hỗ trợ, bao gồm vốn vay nước ngoài và dự án kỹ thuật, là rất quan trọng Cần thực hiện cơ chế trao quyền quản lý và sử dụng tài chính hỗ trợ cho cấp tỉnh, đồng thời huy động "4 thứ sẵn có" của các tỉnh: nguồn tài chính, quyền lực, nhiệm vụ và trách nhiệm.

Chính sách ưu tiên hỗ trợ vùng nghèo được xây dựng trên hai lĩnh vực chính: hỗ trợ hộ nghèo giải quyết vấn đề sinh kế và phát triển vùng nghèo Chính sách hỗ trợ hộ nghèo bao gồm tín dụng, miễn giảm thuế nông nghiệp và thuế tiêu thụ sản phẩm địa phương Đối với phát triển vùng nghèo, chính sách tập trung vào thanh toán chuyển đổi, miễn thuế 3 năm cho các bộ phận khởi nghiệp và thành lập công ty, cùng với việc cải thiện điều kiện sản xuất thông qua phát triển cơ sở hạ tầng Nâng cao năng lực cho cán bộ và người dân là một phần quan trọng, với sự cam kết của nhóm cán bộ giảm nghèo tạo mối liên kết giữa doanh nghiệp và nông dân Hỗ trợ di chuyển cho hộ nghèo đến khu vực có điều kiện tốt hơn, đảm bảo cơ sở hạ tầng và môi trường xã hội thuận lợi Cần huy động cộng đồng và các tầng lớp xã hội tham gia vào công tác giảm nghèo, với cam kết từ các Bộ, ngành Trung ương và địa phương thông qua các dự án cụ thể và nguồn vốn tự huy động hoặc tài trợ từ tổ chức quốc tế.

Chương trình "Tây về giảm nghèo" yêu cầu các tỉnh phát triển ở phía Đông hỗ trợ các tỉnh nghèo ở phía Tây, như Bắc Kinh hỗ trợ Nội Mông, Thiên Tân hỗ trợ Cam Túc, và nhiều tỉnh khác Hợp tác diễn ra theo nguyên tắc “tăng cường thuận lợi, đôi bên cùng có lợi”, với nhiều hình thức như hợp tác doanh nghiệp, dự án hỗ trợ, và trao đổi tài năng Đến nay, đã có 2,14 tỷ NDT hỗ trợ tiền mặt và hiện vật, cùng 5.745 dự án đầu tư trị giá 28 tỷ NDT, xuất khẩu 517 nghìn lao động từ tỉnh nghèo sang tỉnh giàu Các tỉnh phía Đông cũng đã giúp mở rộng đào tạo cán bộ, xây dựng trường học, mở rộng đất canh tác và phát triển hạ tầng giao thông.

Từ năm 2001 đến 2010, Trung Quốc đã thực hiện chính sách giảm nghèo hiệu quả, được quốc tế đánh giá cao, với số người nghèo giảm xuống còn trên 14 triệu vào cuối năm 2007 Kể từ năm 1978, quốc gia này đã giúp khoảng 1/3 dân số thoát khỏi đói nghèo, tạo thành một bài học kinh nghiệm quý giá cho Việt Nam tham khảo.

Trong nỗ lực giảm nghèo, các nước ASEAN đặt trọng tâm vào phát triển nông nghiệp Vào thập niên cuối thế kỷ trước, mặc dù có sự phát triển không đồng đều, nhưng nông nghiệp toàn cầu, bao gồm cả các nước ASEAN, đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt tại khu vực Châu Á, nơi từng đối mặt với nạn đói Một trong những yếu tố chính góp phần vào thành công này là việc cải tiến các chính sách, đặc biệt là chính sách về đất đai và vốn.

Ruộng đất cần được quản lý và sử dụng theo hướng phát triển tự do sản xuất, kinh doanh của nông dân, với quyền sở hữu ruộng đất tương đối Nông dân có quyền mua, bán và thị trường ruộng đất được pháp luật bảo vệ Các quốc gia như Thái Lan, Malaysia và Philippines đã thực hiện cải cách ruộng đất, phân chia đất cho nông dân thông qua các biện pháp như trưng mua đất của địa chủ Mặc dù Việt Nam không công nhận quyền sở hữu tư nhân về đất đai, nông dân vẫn được giao đất lâu dài và có quyền chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp Chính sách này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của nông nghiệp.

Kinh tế trang trại được khuyến khích tại các nước ASEAN, với chính quyền công nhận quyền tích tụ ruộng đất đến một quy mô nhất định Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy sản xuất hàng hóa mà còn thu hút nhiều lao động nghèo, góp phần ổn định cuộc sống cho các gia đình khó khăn.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 20:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Ngọc Tú (2012). Xóa nghèo bền vững bằng giải pháp tín dụng ưu đãi, https://www.baomoi.com/xoa-ngheo-ben-vung-bang-giai-phap-tin-dung-uu-dai/c/9195704.epi, ngày truy cập 25/6/2017 Link
15. Nguyễn Trung Thuận (2017). Công tác xã hội đối với người nghèo dân tộc thiểu s ố : Gi ả i pháp thoát nghèo b ề n v ữ ng . Truy cập tại: : http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Van-hoa-xa-hoi/2017/43733/Cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-ngheo-dan-toc-thieu-so.aspx Link
16. PGS.TS. Đặng Nguyên Anh (Viện trưởng Viện Xã hội học). Truy cập tại trang:https://vass.gov.vn/noidung/tintuc/Lists/KhoaHocCongNghe/View_Detail.aspx?ItemID=21 Link
21. Tùng Anh (2017). Nâng cao vai trò của công tác xã hội đối với người nghèo, https://congtacxahoi.net/nang-cao-vai-tro-cua-cong-tac-xa-hoi-doi-voi-nguoi-ngheo/ Link
22. Thảo Vi (2017). Huyện Đa Krông (Quảng Trị): Vận dụng tối đa các chính sách, nguồn lực để xóa đói giảm nghèo, ht tp://baodansinh.vn/dao-tao-nghe-cho-lao-dong-nong-thon-de-xoa-doi-giam-ngheo-d63142.html Link
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1993). Báo cáo tổng thuật hội nghị về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, tháng 9 – 1993 Khác
2. Chi cục thống kê huyện Tân Lạc (2017). Niên giám thống kê huyện Tân Lạc Khác
3. Chính phủ (2008). Nghị quyết số 30a/2008/NQ - CP Về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo Khác
4. Chính phủ (2015). Quyết định số 59/2015/QĐ -TTg ngày 19/11/2015 ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 -2020 Khác
5. Chỉnh phủ, 2011, Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến 2020 Khác
6. Chính phủ, 2016, Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Khác
7. Chính phủ, 2017, Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững Khác
8. Chu Quang Tiến (2011). Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
9. Đào Minh Tú (2016). Chính sách tín dụng ngân hàng góp phần giảm nghèo bền vững vùng Tây Bắc Khác
10. Lê Xuân Bá, Chu Tiến Quang, Lê Xuân Đình (2001). Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam . Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Mai Quốc Chánh, Phạm Đức Thành (chủ biên) (1998). Kinh tế lao động . NXB Giáo dục, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Bách Nguyệt (2003). Một số vấn đề đầu tư xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển. (9). Tr .131 – 139 Khác
17. Pierre Jacquet, Olivier Charnoz (2004). Cơ sở hạ tầng, tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo. Tạp chí Xã Hội học, 4. tr. 88 Khác
19. Quốc hội 13, 2014. Nghị quyết số 76/2014/QH13, Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 24/6/2014 về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đến năm 2020 Khác
20. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Yên Bái, 2008 (Báo cáo thực hiện mô hình phát triển chăn nuôi đại gia súc theo hình thức luân chuyển giống giữa các hộ nghèo tại tỉnh Yên Bái Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Tiêu chí xác định nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam Chiều - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 2.1. Tiêu chí xác định nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ở Việt Nam Chiều (Trang 23)
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Lạc giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Tân Lạc giai đoạn 2015-2017 (Trang 55)
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 3.2. Tình hình dân số và lao động của huyện giai đoạn 2015-2017 (Trang 57)
Qua bảng 3.3 cho thấy, huyện có trên 400 km đường giao thông liên thôn, liên xã ô tơ có thể đi lại được - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
ua bảng 3.3 cho thấy, huyện có trên 400 km đường giao thông liên thôn, liên xã ô tơ có thể đi lại được (Trang 58)
Bảng 3.4. Hệ thống thủy lợi của huyện Tân Lạc năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 3.4. Hệ thống thủy lợi của huyện Tân Lạc năm 2017 (Trang 59)
Bảng 3.5. Kết quả sản xuất trên địa bàn huyện Tân Lạc giai đoạn 2015-2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 3.5. Kết quả sản xuất trên địa bàn huyện Tân Lạc giai đoạn 2015-2017 (Trang 60)
Bảng 3.6. Số lượng mẫu điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 3.6. Số lượng mẫu điều tra (Trang 62)
Bảng 4.2. Các loại hình hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo ở huyện Tân Lạc - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.2. Các loại hình hỗ trợ tín dụng đối với người nghèo ở huyện Tân Lạc (Trang 68)
Bảng 4.3. Cơ sở hạ tầng về giáo dục của huyện Tân Lạc năm 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.3. Cơ sở hạ tầng về giáo dục của huyện Tân Lạc năm 2017 (Trang 70)
Bảng 4.6. Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.6. Ý kiến đánh giá của người dân về chất lượng lớp tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (Trang 72)
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện cho vay giải quyết việc là mở huyện Tân Lạc - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện cho vay giải quyết việc là mở huyện Tân Lạc (Trang 74)
Bảng 4.8. Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho hộ nghèo - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.8. Chính sách hỗ trợ giáo dục, đào tạo cho hộ nghèo (Trang 75)
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chính sách về nhà ở cho hộ nghèo - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện chính sách về nhà ở cho hộ nghèo (Trang 79)
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Lạc - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện giảm nghèo trên địa bàn huyện Tân Lạc (Trang 83)
7. Tài liệu Hoạt động 7: * Bảng nhóm Khăn trải bàn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp giảm nghèo cho các hộ dân trên địa bàn huyện tân lạc, tỉnh hòa bình
7. Tài liệu Hoạt động 7: * Bảng nhóm Khăn trải bàn: (Trang 122)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w