Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Phương án quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành, Bắc Ninh giai đoạn 2011 -2015
- Kế hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm
2017 của huyện Thuận Thành, Bắc Ninh.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Thuận Thành
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
3.2.2 Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai huyện Thuận Thành
Tính đến ngày 31/12/2017, huyện Thuận Thành đã tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân loại thành ba nhóm chính: đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng Việc này giúp xác định rõ ràng tình hình quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai tại địa phương.
- Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai: Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
3.2.3 Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành
3.2.3.1 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt từ 2011 đến 2015
- Về chỉ tiêu sử dụng đất
Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng)
- Về tình hình thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn huyện
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá các công trình được xây dựng theo phương án quy hoạch sử dụng đất, cũng như những công trình không tuân thủ quy hoạch này Việc phân tích sự khác biệt giữa hai loại công trình này giúp hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của quy hoạch trong phát triển đô thị và bảo vệ môi trường.
+ Đánh giá về kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất
+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất
- Xác định nguyên nhân và tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 -2015
3.2.3.2 Kết quả thực hiện phương án kế hoạch sử dụng đất được phê duyệt năm 2016 và năm 2017
- Về chỉ tiêu sử dụng đất
Theo 3 loại đất (đất nông nghiệp; đất phi nông nghiệp; đất chưa sử dụng)
- Về tình hình thực hiện các dự án, công trình trên địa bàn huyện
Bài viết này sẽ tìm hiểu về một số công trình được thực hiện theo phương án quy hoạch sử dụng đất, cũng như các công trình không tuân thủ quy hoạch này Đồng thời, chúng tôi sẽ đánh giá kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch đã đề ra.
+ Các công trình không có trong phương án quy hoạch sử dụng đất
- Xác định nguyên nhân và tồn tại trong quy hoạch sử dụng đất và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2016 và năm 2017
3.2.4 Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thuận Thành
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu Điều tra thu thập thông tin tại phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thuận Thành, văn phòng Đăng ký Đất đai huyện Thuận Thành, Ban Giải phóng mặt bằng huyện Thuận Thành; điều tra các thông tin, số liệu về diện tích đất đai giai đoạn 2010-2015, số liệu chỉ tiêu kiểm kê đất đai năm 2015, bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2010 và 2015, số liệu các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất năm 2015 và phương án quy hoạch sử dụng đất năm
Năm 2020, tiến hành điều tra và thu thập thông tin về tình hình triển khai các công trình, dự án trong danh mục cũng như các dự án xin chủ trương mà không nằm trong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Việc điều tra bao gồm thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tại văn phòng Thống kê, phòng Lao động Thương binh và Xã hội của huyện, cùng với các tài liệu và số liệu từ các phòng ban liên quan nhằm đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch.
3.3.2 Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Dữ liệu được thu thập và xử lý bằng phần mềm EXCEL, bao gồm thông tin về dân số, số hộ, các chỉ tiêu phát triển kinh tế, cũng như hiện trạng và biến động diện tích đất đai của huyện.
Dữ liệu bản đồ huyện Thuận Thành năm 2010 được xử lý bằng phần mềm Microstation, bao gồm bản đồ hiện trạng sử dụng đất, trích lục và sơ đồ thửa đất có biến động.
Phương pháp phân tích được áp dụng nhằm xác định những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân tồn tại trong việc sử dụng đất Qua việc tổng hợp và phân tích các số liệu, tài liệu thu thập, chúng ta sẽ xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố như điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất Đồng thời, cần phân tích những biến động về đất đai và tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương, từ đó đánh giá tác động đến việc sử dụng đất.
Tổng hợp và phân tích các số liệu điều tra bằng phần mềm excel Diện tích biến động các loại đất được chia theo giai đoạn 2010-2015, giai đoạn năm
2016 Diện tích dương là biến động diện tích loại đất đó tăng, còn diện tích âm là biến động diện tích loại đất đó giảm
3.3.4 Phương pháp thống kê, so sánh
Dựa trên kết quả phân tích qua các năm về biến động đất đai và công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bài viết so sánh các mối tương quan để đưa ra những nhận định chung về việc thực hiện quy hoạch và kế hoạch tại huyện.
Dựa trên các số liệu và tài liệu đã thu thập, chúng tôi tiến hành phân nhóm và thống kê diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch cũng như chưa thực hiện Bên cạnh đó, chúng tôi tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện phương án quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất Cuối cùng, chúng tôi so sánh các chỉ tiêu thực hiện với mục tiêu đã đề ra trong phương án quy hoạch sử dụng đất.
3.3.5 Phương pháp minh họa bản đồ
Sau khi hoàn tất việc chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Diễn Châu năm 2016, cần tiến hành kiểm tra tính chính xác của bản đồ mới xây dựng để đảm bảo phù hợp với thực tế và các quy định hiện hành Từ đó, sẽ thực hiện các điều chỉnh cần thiết cho những vấn đề chưa phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thuận Thành
- Về vị trí địa lý: Thuận Thành là huyện thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 105o32’10” - 105o55’10’’ kinh độ Đông; 20o54’00’’ - 21o07’10’’ vĩ độ Bắc
Hình 4.1 Sơ đồ vị trí huyện Thuận Thành
- Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Nam giáp huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên và huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương;
- Phía Đông giáp huyện Gia Bình và Lương Tài tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Tây giáp huyện Gia Lâm – Hà Nội
Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính và diện tích tự nhiên 11.783,40 ha Nằm cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc và thủ đô Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam, huyện này có hai tuyến đường tỉnh lộ quan trọng: TL282 (được nâng cấp thành Quốc lộ 17) và TL283 Quốc lộ 38 kết nối thành phố Bắc Ninh, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh, với Quốc lộ 5 Ngoài ra, sông Đuống chảy ở phía Bắc huyện, cùng với mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã, liên thôn phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương.
4.1.1.2 Địa hình, địa chất Đặc điểm địa chất huyện Thuận Thành nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung mang những nét đặc trưng của cấu trúc địa chất thuộc sụt trũng sông Hồng, bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng rõ rệt của cấu trúc mỏng Tuy nhiên, nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc- Bắc Bộ nên cấu trúc địa chất lãnh thổ Bắc Ninh có những nét còn mang tính chất của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc
Huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển hệ thống đường xá phục vụ đời sống kinh tế của người dân.
4.1.1.3 Đặc điểm khí tượng, khí hậu
Vùng nghiên cứu có chế độ nhiệt cao, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 24,7°C Hai tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất thường là tháng Sáu và tháng Bảy, với nhiệt độ trung bình trong khoảng này dao động đáng kể.
30 0 C Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là tháng I, nhiệt độ trung bình tháng này chỉ từ 15 0 C - 17 0 C
Bảng 4.1 Nhiệt độ không khí ( 0 C) trung bình năm 2017
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh (2017)
Năm 2017, tỉnh Bắc Ninh có số giờ nắng trung bình khoảng 1.200 đến 1.600 giờ mỗi năm Tháng có nhiều nắng nhất là tháng 6 và tháng 7, với trung bình khoảng 207 giờ nắng mỗi tháng Ngược lại, từ tháng 1 đến tháng 4 là thời gian ít nắng nhất, chỉ đạt trung bình từ 30 đến 50 giờ mỗi tháng.
Trong tỉnh, hướng gió chủ yếu vào mùa hè là gió Nam và Đông Nam, trong khi mùa đông thường có gió mùa Đông Bắc Tốc độ gió trung bình dao động từ 1,5 đến 2,5 m/s.
Độ ẩm không khí có mối liên hệ chặt chẽ với nhiệt độ và lượng mưa Trong mùa mưa, độ ẩm có thể đạt từ 80% đến 90%, trong khi vào mùa khô, độ ẩm thường chỉ từ 70% đến 80%.
Mùa mưa tại khu vực này thường diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 83% tổng lượng mưa hàng năm Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chỉ nhận được 17% tổng lượng mưa hàng năm.
Hai tháng có lượng mưa nhiều nhất trong năm là tháng Bảy và tháng Tám, chiếm khoảng 35% tổng lượng mưa hàng năm Mỗi tháng trong giai đoạn này ghi nhận lượng mưa từ 200 đến 300 mm, với số ngày mưa dao động từ 15 đến 20 ngày.
Trong khoảng thời gian 9 đến 10 ngày, khu vực này có khả năng xảy ra mưa dông với tổng lượng mưa đáng kể Tháng 12 và tháng 1 là hai tháng có lượng mưa thấp nhất trong năm, chỉ chiếm 2,3% tổng lượng mưa hàng năm Nhiều tháng trong thời gian này còn không có mưa, dẫn đến tình trạng hạn hán nghiêm trọng.
Lượng mưa trung bình nhiều năm cũng tương đối đồng nhất với lượng mưa hàng năm, chỉ dao động quanh mức 1.400 mm/năm.
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2017 của huyện Thuận Thành là: 11.783,40 ha
+ Diện tích đất nông nghiệp: 7.641,80 ha, chiếm 64,85%
+ Diện tích đất phi nông nghiệp: 4.118,60 ha, chiếm 34,95%
+ Diện tích đất chưa sử dụng: 23,0 ha, chiếm 0,20%
Đất phù sa, với tổng diện tích 5.579,07 ha, chiếm 47,31% diện tích tự nhiên, bao gồm đất phù sa trung tính ít chua, phù sa chua và phù sa có tầng loang lổ Loại đất này có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, giàu dinh dưỡng, tơi xốp, dễ canh tác, rất phù hợp cho nhiều loại cây trồng.
Đất Glây chua có diện tích 1.153,01 ha, chiếm 9,78% tổng diện tích đất tự nhiên Đặc điểm của loại đất này là có thành phần cơ giới nặng với tỷ lệ sét vật lý cao, dẫn đến tình trạng chặt chẽ và bí bách Trong đất, các quá trình khử diễn ra mạnh mẽ, tạo nên hình thái phẫu diện thường có màu xanh ánh thép nguội, dính dẻo, với màu xám xanh xen lẫn những vệt vàng, gây khó khăn trong canh tác.
Đất xám chiếm 4,17% tổng diện tích tự nhiên với tổng diện tích 491,42 ha, chủ yếu phân bố ở khu vực địa hình dốc Quá trình rửa trôi diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến việc mùn và sắt bị rửa trôi, làm cho tầng đất mặt trở nên bạc màu và chuyển sang màu xám trắng.
Nhìn chung, đất đai huyện Thuận Thành giàu dinh dưỡng, phù hợp với nhiều loại cây trồng phát triển đa dạng
4.1.2.2 Tài nguyên nước a Nguồn nước mặt
Huyện Thuận Thành sở hữu nguồn nước mặt phong phú với các con sông như Đuống, Liễu Khê, Dâu, Nguyệt Đức, Đông Côi và Bùi Trong đó, sông Đuống là nguồn nước chính và là ranh giới tự nhiên với huyện Quế Võ và Tiên Du Đoạn sông Đuống chảy qua phía Bắc huyện Thuận Thành từ xã Đình Tổ đến xã Mão Điền, kéo dài khoảng 15 km trước khi tiếp tục vào huyện Gia Bình Sông Đuống kết nối với sông Hồng và sông Thái Bình, có tổng trữ lượng nước lên tới 31,6 tỷ m³, gấp ba lần tổng lượng nước của sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam Đặc biệt, sông Đuống có hàm lượng phù sa cao, với trung bình 2,8 kg phù sa trong mỗi mét khối nước vào mùa mưa.
Lượng phù sa dồi dào đã góp phần quan trọng vào việc hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông của huyện Bên cạnh đó, con sông này còn cung cấp nguồn nước tưới thiết yếu cho hệ thống thủy nông Gia Thuận, phục vụ tưới tiêu cho phần lớn diện tích lúa nước trong toàn huyện.
Tình hình quản lý sử dụng đất đai huyện Thuận Thành
Theo Điều 22 Luật Đất đai 2013 quy định 15 nội dung quản lí Nhà nước về đất đai huyện Thuận Thành đã thực hiện như sau:
4.2.1 Tình hình quản lý đất đai huyện Thuận Thành
4.2.1.1 Ban hành các văn bản về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
Công tác quản lý đất đai là một vấn đề phức tạp và nhạy cảm, vì vậy UBND huyện thường xuyên kiểm tra và đôn đốc việc triển khai các văn bản liên quan như Luật đất đai năm 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 28/2014/TT-BTNMT Những văn bản này quy định chi tiết về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Bên cạnh đó, UBND tỉnh cũng đã ban hành các văn bản cụ thể hóa thủ tục hành chính trong quản lý đất đai, như Kế hoạch số 2335/KH-UBND ngày 29/09/2014 nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại địa phương.
Kế hoạch: Thực hiện kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2014 theo Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ
4.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Theo Chỉ thị 364/CP ngày 06/11/1991 của Chính phủ, huyện Thuận Thành đã hoàn thành việc xác định địa giới hành chính cấp xã, phường và ranh giới toàn huyện Tính đến năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của huyện là 11.783,40 ha, bao gồm 17 xã và 01 thị trấn Các mốc giới giữa các huyện đã được cắm và xác định rõ ràng, không xảy ra tranh chấp với các huyện lân cận Mốc giới giữa các xã cũng được duy trì ổn định theo bản đồ địa giới hành chính Hiện tại, hồ sơ địa giới hành chính của huyện đã được lưu trữ tại ba cấp: huyện, tỉnh và trung ương, đảm bảo việc bảo quản và sử dụng theo đúng quy định.
4.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
* Công tác lập bản đồ địa chính: Từ năm 2010 đến nay trên địa bàn huyện có 18/18 xã, thị trấn đã và đang được đo đạc bản đồ dạng số
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Thành với tỷ lệ 1/10000 được xây dựng dựa trên bản đồ cấp xã, thể hiện rõ ràng ranh giới huyện, các loại đất và khoanh đất, cũng như ranh giới hành chính cấp xã và thị trấn Bản đồ còn bao gồm thông tin về các đơn vị sử dụng đất, mạng lưới giao thông, thủy văn - thủy lợi, ghi chú địa danh, và các địa vật đặc trưng như trung tâm huyện và UBND xã, thị trấn.
Theo Chỉ thị số 364/CT, cần sử dụng bản đồ ranh giới hành chính để chuẩn hóa ranh giới huyện và các xã trong huyện Đồng thời, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2015 với tỷ lệ 1/10000 cho huyện và tỷ lệ 1/5000 cho các xã, thị trấn, dựa trên bản đồ năm 2010 nhằm phục vụ công tác kiểm kê đất đai năm 2014 Hiện tại, tất cả các xã, thị trấn đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất với tỷ lệ 1/5000 theo đúng quy định.
4.2.1.4 Quản lý quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất
UBND huyện đã thực hiện đúng Luật Đất đai bằng cách lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, trình UBND tỉnh thẩm định và phê duyệt theo Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 08/05/2013.
Kể từ năm 2016, huyện Thuận Thành hàng năm lập kế hoạch sử dụng đất và trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 đã được phê duyệt theo Quyết định 572/QĐ-UBND ngày 31/12/2015, và kế hoạch năm 2017 được phê duyệt theo Quyết định 787/QĐ-UBND ngày 30/12/2016.
Dựa trên kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, việc quản lý và sử dụng đất của huyện đã từng bước được cải thiện và đi vào nề nếp.
4.2.1.5 Quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, huyện đã thực hiện việc giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình và cá nhân theo đúng quy trình quy định.
UBND huyện Thuận Thành thực hiện thu hồi đất dựa trên kế hoạch sử dụng đất hàng năm, tuân thủ quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật Đất đai năm 2013 để trình UBND tỉnh Bắc Ninh ra quyết định thu hồi đất cho các dự án Kể từ khi Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh được thành lập vào năm 2015, hoạt động thu hồi đất đã đạt hiệu quả cao, với hơn 200 công trình, dự án được triển khai từ năm 2010 đến nay.
4.2.1.6 Việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Trong năm 2017, Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tiếp nhận 1.127 hồ sơ (tăng 632 hồ sơ so với năm 2016) do Chi nhánh VPĐK đất đai chuyển đến Trong đó:
Trong đợt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, UBND huyện đã tiếp nhận 764 hồ sơ Đến nay, 643 trường hợp đã được công nhận quyền sử dụng đất, trong đó có 370 trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận và 273 trường hợp đủ điều kiện nhưng đang thực hiện nghĩa vụ tài chính Ngoài ra, 118 trường hợp chưa đủ điều kiện đã được chuyển lại Chi nhánh văn phòng đăng ký huyện Thuận Thành, và 03 trường hợp hiện đang trong quá trình thẩm định.
Trong quá trình cấp giấy chứng nhận, đã có 363 hồ sơ đính chính do thay đổi và sai sót Ủy ban Nhân dân huyện đã ký chỉnh lý cho 327 hồ sơ, trong khi đó 36 hồ sơ còn lại đã được trả lại cho chi nhánh văn phòng do chưa đủ điều kiện.
4.2.1.7 Công tác thống kê, kiểm kê đất đa
Thống kê và kiểm kê đất đai là công cụ quan trọng giúp các cơ quan quản lý nắm bắt tình hình biến động đất đai, từ đó phân bổ hợp lý quỹ đất địa phương Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai và phục vụ cho kế hoạch hóa phát triển kinh tế, UBND huyện đã chỉ đạo các xã và cơ quan, đơn vị sử dụng đất thực hiện công tác thống kê đất đai hàng năm và kiểm kê định kỳ 5 năm một lần.
Hàng năm, các xã và thị trấn trong huyện thực hiện khai báo biến động Dựa trên thông tin này, Phòng Tài nguyên & Môi trường phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất để tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê lên cơ quan quản lý đất đai tỉnh.
4.2.1.8 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
Hệ thống thông tin đất đai đang được hoàn thiện, với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đạt yêu cầu Đồng thời, hệ thống dịch vụ quản lý đất đai cũng được nâng cấp thông qua đào tạo cán bộ và hiện đại hóa công nghệ quản lý, bao gồm tin học hóa quy trình quản lý và chỉnh lý đăng ký biến động đất đai.
4.2.1.9 Công tác quản lý tài chính về đất đai
Tình hình quản lý và sử dụng đất
4.2.1 Hiện trạng và biến động đất đai
4.2.1.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 của huyện Thuận Thành
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2017
STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích năm 2017 (ha)
So với tổng diện tích tự nhiên (%)
Tổng diện tích đất tự nhiên 11.783,40 100
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 7641,8 64,85
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 7033,6 59,69
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 6877,3 58,36
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 759,0 6,44
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 156,2 1,33
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 588,8 5,00
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 19,5 0,17
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 4118,6 34,95
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1426,4 12,11
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 129,1 1,10
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,9 0,12
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 106,8 0,91 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 354,0 3,00 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 1418,2 12,04
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 36,7 0,31
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 16,9 0,14
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng NTD 105,2
0,89 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 339,3 2,88
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 138,5 1,18
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,00
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 23,0 0,20
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 23,0 0,20
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Tính đến ngày 31/12/2017, huyện Thuận Thành có tổng diện tích tự nhiên là 11.783,40 ha, chiếm 14,3% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Bắc Ninh Cơ cấu sử dụng đất tại đây được phân chia theo nhiều mục đích khác nhau.
Hình 4.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Thuận Thành năm 2017 a, Đất nông nghiệp
Thuận Thành có tổng diện tích đất nông nghiệp lên tới 7.641,80 ha, chiếm 64,85% tổng diện tích tự nhiên của huyện, với bình quân 429,24 m² đất nông nghiệp trên mỗi người Diện tích đất nông nghiệp được phân bổ đều khắp các xã, phường, trong đó xã Trạm Lộ có diện tích lớn nhất với 722,47 ha, còn thị trấn Hồ có diện tích nhỏ nhất chỉ 179,98 ha.
Hiện trạng đất nông nghiệp của huyện cụ thể như sau:
- Đất lúa là 6.118,29 ha, chiếm 80.06 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất trồng cây lâu năm là 156,24 ha, chiếm 2,04 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất nuôi trồng thủy sản là 588,78 ha, chiếm 3,59% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm khác là 759,03 ha, chiếm 22,8% tổng diện tích đất phi nông nghiệp b Đất phi nông nghiệp
Theo thống kê năm 2017, huyện có tổng diện tích đất phi nông nghiệp đạt 4.118,57 ha, tương đương 34,95% tổng diện tích tự nhiên, và được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
- Diện tích đất ở là 1.555,56 ha chiếm 37,77% so với tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất ở tại nông thôn là 1.426,42 ha chiếm 34,63% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất ở tại đô thị là 129.13 ha chiếm 3,15% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích chuyên dùng là 1.926,41 ha chiếm 46,77% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất xây dựng trụ sở cơ quan là 13.93 ha chiếm 0,34% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất quốc phòng là 5,88 ha chiếm 0,14% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất an ninh là 27,55 ha chiếm 0,67% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất xây dựng công trình sự nghiệp là 106,83 ha chiếm 3% tổng diện tích đất tự nhiên
- Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp là 354,02 ha chiếm 8.59% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất có mục đích công cộng là 1.418,19 ha chiếm 34,43% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất cơ sở tôn giáo là 36,66 ha chiếm 0,89% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diên tích đất cơ sở tín ngưỡng là 16,92 ha chiếm 0,41% tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất làm nghĩa trang,nghĩa địa nhà tang lễ là 105.21 ha chiếm 2,55 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất sông ngòi kênh rạch suối là 339,28 ha chiếm 8,23 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Diện tích đất có mặt nước chuyên dùng là 138,53 ha chiếm 11,73 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của huyện Thuận Thành được tổng hợp qua bảng sau: c Đất chưa sử dụng
Theo số liệu thống kê năm 2017, diện tích đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện là 23,02 ha chiếm 0,2% diện tích tự nhiên
4.2.1.2 Biến động đất huyện Thuận Thành giai đoạn 2010 – 2017
Trong những năm gần đây, huyện Thuận Thành đã trải qua những biến động đáng kể về tình hình đất đai Diện tích tự nhiên của huyện vào năm 2017 là 11.783,40 ha, giảm 7,6 ha so với năm 2010 Nguyên nhân chính dẫn đến sự giảm diện tích này là do việc điều chỉnh ranh giới và diện tích các huyện trong quá trình hoàn thiện và hiện đại hóa bản đồ địa giới hành chính vào năm 2014.
Tính đến năm 2017, huyện Thuận Thành có tổng diện tích đất nông nghiệp là 7.641,80 ha, chiếm 65,88% tổng diện tích đất tự nhiên So với năm 2010, diện tích này đã tăng 229,73 ha, nhưng lại giảm 167,79 ha so với năm 2014 Tình hình biến động sử dụng đất nông nghiệp trong giai đoạn 2010 - 2017 được thể hiện rõ qua bảng số liệu.
Bảng 4.3 Biến động sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2010 – 2017 Đơn vị : ha
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã
Diện tích năm 2014 (năm kiểm kê gần nhất)
Tổng diện tích tự nhiên 11.783,40 1.1783,41 1.1791,01 7.6
1.1 Đất trồng lúa LUA 6.118,30 6.272,59 6.204,02 -85.72 1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 759.00 765.90 656.30 102.7 1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 156.20 157.38 25.03 131.17 1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 588.80 593.92 423.79 165.01 1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 19.50 19.88 102.93 -83.43
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
- Diện tích đất lúa nước năm 2017 là 6.118,30 ha, giảm 85,72 ha so với năm 2010
- Diện tích đất trồng cây lâu năm, năm 2017 là 156,20 ha, tăng 131,17 ha so với năm 2010
- Diện tích đất trồng cây hàng năm khác, năm 2017 là 759,00 ha, tăng 102,70 ha so với năm 2010
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 là 850,14 ha tăng 218,01 ha so với năm 2010
- Diện tích đất nông nghiệp khác 2017 là 19,50 ha, giảm 83,43 ha so với năm 2010 b Đất phi nông nghiệp
Bảng 4.4 Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp từ năm 2010 – 2017 Đơn vị: ha
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã
Diện tích năm 2014 (năm kiểm kê gần nhất)
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 4.118,60 3.949,54 4.317,31 -198,71
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.426,40 1.324,50 1.246,51 179,89 2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 129,10 99,24 68,03 61,07
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 13,90 13,72 12,50 1,40
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 106,80 93,48 91,45 15,35
2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 354,00 342,55 66,68 287,32
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 36,70 36,62 36,89 -0,19 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 16,90 17,05 17,07 -0,17 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 339,30 339,60 371,29 -31,99
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Diện tích đất phi nông nghiệp tại huyện vào năm 2017 đạt 4.118,60 ha, chiếm 34,95% tổng diện tích tự nhiên, giảm 198,71 ha so với năm 2010 nhưng tăng 169,06 ha so với năm 2014 Biến động này cho thấy sự thay đổi trong quản lý và sử dụng đất phi nông nghiệp qua các năm.
2010 đến năm 2017 được thể hiện trong bảng 4.4:
- Diện tích đất ở đô thị năm 2017 của huyện là 129,10 ha, tăng 61 ha so với năm 2010
- Diện tích đất trụ sở cơ quan năm 2017 là 13,90 ha, tăng 1,40 ha so với năm 2010
- Diện tích đất công trình sự nghiệp năm 2017 là 106,8 ha, tăng 91,45 ha so với năm 2010
- Diện tích đất quốc phòng năm 2017 là 5,90 ha, tăng 4,23 ha so với năm 2010
- Diện tích đất an ninh năm 2017 là 27,6 ha, tăng 0,7 ha so với năm 2010
- Diện tích đất sản xuất kinh doanh năm 2017 là 354 ha giảm 287,32 ha so với năm 2010
- Diện tích đất tôn giáo là 36,70 ha, giảm 0,16 ha so với năm 2010
- Diện tích đất tín ngưỡng là 16,90 ha, giảm 0,17 ha so với năm 2010
- Diện tích đất nghĩa trang, nghĩa địa năm 2017 là 105,20 ha, giảm 27,70 ha so với năm 2010
- Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2017 là 638,12 ha, không tăng so với năm 2010
- Diện tích đất xây dựng công trình công cộng năm 2017 là 1.418,20 ha, giảm 12,52 ha so với năm 2010 c, Đất chưa sử dụng
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 của huyện Thuận Thành là 58,69 ha,
Diện tích đất chưa sử dụng năm 2017 của huyện Thuận Thành là 24,18 ha giảm 34,51 ha so với năm 2010.
Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành
4.3.1 Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành đến năm 2020
Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành, được UBND tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 08/05/2013, là cơ sở pháp lý quan trọng cho huyện trong việc thực hiện giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch và pháp luật Chỉ tiêu sử dụng đất của phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020 được xác định rõ ràng.
Bảng 4.5 Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành giai đoạn 2011-2020
Hiện trạng 2010 Quy hoạch đến năm 2020
Diện tích (ha) Cơ cấu
Cấp tỉnh phân bổ (ha)
Cấp huyện xác định (ha)
Tổng diện tích tự nhiên 11.791,01 100,00 11.791,01 100,00
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại
1.3 Đất trồng cây lâu năm 25,03 0,21 -20,0 -20,00 5,03 0,04
1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 423,79 3,59 -55,3 -55,30 368,49 3,13 1.5 Đất nông nghiệp khác 102,93 0,87 28,75 129,68 1,12
2.1 Đất trụ sở cơ quan 34,15 0,29 11,0 11,00 45,15 0,38
2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 66,68 0,57 90,0 90,00 156,68 1,33
2.6 Đất sản xuất vật liệu xây dựng
2.7 Đất di tích danh thắng 10,16 0,09 14,2 14,20 24,36 0,21
2.8 Đất xử lý chôn rác thải 5,07 0,04 12,0 12,00 17,07 0,14
2.9 Đất tôn giáo tín ngưỡng 36,89 0,31 1,1 1,10 37,99 0,32
2.10 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 132,90 1,13 8,6 8,60 141,50 1,20 2.11 Đất có mặt n- ước chuyên dùng
2.13 Đất phát triển hạ tầng 1.651,57 14,01 310,0 310,00 1.961,57 16,64
2.13.4 Đất bưu chính viễn thông 0,68 0,01 10,00 10,68 0,09
2.13.5 Đất cơ sở văn hoá 6,51 0,06 2,0 2,00 8,51 0,07
2.13.7 Đất cơ sở giáo dục 50,89 0,43 8,0 8,00 58,89 0,50
2.13.8 Đất thể dục thể thao 15,54 0,13 40,0 40,00 55,54 0,47
2.13.9 Đất cơ sở nghiên cứu khoa học 10,00 10,00 0,08
2.13.10 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội 3,49 0,03 10,00 13,49 0,11
2.15 Đất phi nông nghiệp khác 0,15 0,00 234,42 234,57 1,99
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, huyện Thuận Thành sẽ không có biến động về diện tích tự nhiên, nhưng sẽ có sự thay đổi lớn về mục đích sử dụng đất Diện tích đất nông nghiệp giảm nhanh từ 7.412,07 ha năm 2010 xuống còn 6.114,26 ha năm 2020 nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp tăng rõ rệt, tập trung vào phát triển hạ tầng, khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, đất ở đô thị và đất quốc phòng.
Diện tích đất chưa sử dụng sẽ được khai thác triệt để với mục đích đưa vào sử dụng, theo quy hoạch tổng diện tích sử dụng là 61,63 ha, chủ yếu là đất bằng chưa được khai thác.
4.3.2 Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 theo phương án quy hoạch sử dụng đất đã duyệt
4.3.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất
Phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Thuận Thành đến năm 2015 là cơ sở pháp lý quan trọng giúp huyện thực hiện các hoạt động giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của quy hoạch và pháp luật.
Theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, huyện Thuận Thành có chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 gồm 6.582,07 ha đất nông nghiệp, 5.181,01 ha đất phi nông nghiệp và 27,93 ha đất chưa sử dụng Sau 5 năm triển khai, huyện đã đạt được những kết quả đáng kể.
Bảng 4.6 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 huyện Thuận Thành
Hạng mục Diện tích năm 2015 theo PAQHSDĐ (ha)
Diện tích thực hiện đến năm 2015 (ha)
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Diện tích tự nhiên Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 4.3 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm
2015 huyện Thuận Thành a Đất nông nghiệp
Tính đến năm 2015, huyện có tổng diện tích đất nông nghiệp đạt 7.807,45 ha, vượt 18,6% so với chỉ tiêu quy hoạch, cho thấy nhu cầu đất nông nghiệp thực tế cao hơn dự báo Điều này phản ánh sự không chính xác trong dự báo nhu cầu đất nông nghiệp, khi mà con số thực tế thấp hơn so với quy hoạch đã được phê duyệt Các loại đất cụ thể được trình bày trong bảng 4.10 và hình 4.4.
Bảng 4.7 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm
2015 huyện Thuận Thành theo quy hoạch sử dụng đất đã duyệt
TT Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích theo QH đến
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
So sánh (KQTH - QH)(ha)
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 338,34 765,82 427,48 226,35
1.3 Đất trồng cây lâu năm 22,13 157,37 135,24 711,12 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 390,59 593,80 203,21 152,03
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đất nông nghiệp đã vượt chỉ tiêu quy hoạch, cho thấy công tác dự báo chưa chính xác Tuy nhiên, một chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất lại thấp hơn so với quy hoạch được phê duyệt, với đất nông nghiệp khác thực hiện chỉ đạt 19,88 ha, tương đương 22,59% so với chỉ tiêu quy hoạch.
Các chỉ tiêu sử dụng đất còn lại đều vượt so với quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt
9000 Đất nông nghiệp Đất trồng lúa Đất trồng cây hàng năm khác Đất trồng cây lâu năm Đất nuôi trồng thủy sản Đất nông nghiệp khác
Hình 4.4 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 huyện Thuận Thành b Đất phi nông nghiệp
Theo kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, đến năm 2015, huyện đã có 5.181,01 ha đất phi nông nghiệp được quy hoạch và thực hiện.
Năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp đạt 3.951,84 ha, tương đương 76,28% so với chỉ tiêu kế hoạch đã phê duyệt, thiếu 1.229,17 ha so với kế hoạch Nguyên nhân chủ yếu là nhiều dự án quy hoạch đến năm 2020 đã được phê duyệt nhưng chưa thực hiện do thiếu vốn hoặc không có nhu cầu thực sự Kết quả chi tiết về việc sử dụng đất phi nông nghiệp được trình bày trong bảng 4.6.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
Hầu hết các chỉ tiêu đều không đạt kế hoạch, đặc biệt là chỉ tiêu đất sản xuất kinh doanh chỉ đạt 292,55 ha, tương đương 38,80% so với quy hoạch Tuy nhiên, có ba chỉ tiêu đạt yêu cầu, trong đó nổi bật là chỉ tiêu quy hoạch đất ở tại đô thị, đạt 99,3 ha, tương ứng với 119,60% so với kế hoạch đã được phê duyệt.
Trong số 12 chỉ tiêu, có 3 chỉ tiêu đạt mức thấp, dưới 30% kế hoạch Trong số đó, chỉ tiêu sử dụng đất ở nông thôn đạt gần sát kế hoạch với 1.324,75 ha, tương đương 97,09% so với chỉ tiêu quy hoạch.
Bảng 4.8 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp huyện
Thuận Thành đến năm 2015 theo quy hoạch được duyệt
TT Chỉ tiêu sử dụng đất
Diện tích theo QH được duyệt đến 2015 (ha)
Kết quả thực hiện đến 2015 (ha)
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 5.181,01 3.951,84 1.229,17 76,28
2.2.1 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 42.15 109.6 -67,45 260,02
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh 754.05 292.55 461,50 38,80
2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 1.882,85 1.353,5 529,35 71,89
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng tôn giáo 36,89 53,67 -16,78 145,49
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 132,9 106,18 26,72 79,89
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 295,28 339,6 -44,32 115,01 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 371,29 141,24 232,04 37,50 2.8 Đất phi nông nghiệp khác 173,39 98,01 73,39 57,67
Nguồn: Phòng TNMT huyện Thuận Thành
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm nhiều loại hình đất khác nhau như đất ở, đất chuyên dùng, đất cơ sở tín ngưỡng tôn giáo, đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và nhà hỏa táng Ngoài ra, còn có đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, đất có mặt nước chuyên dùng và các loại đất phi nông nghiệp khác.
Hình 4.5 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2015 huyện Thuận Thành
Chỉ có 2/12 chỉ tiêu sử dụng đất đạt dưới 50% so với quy hoạch được duyệt Cụ thể, chỉ tiêu đất sản xuất kinh doanh thực hiện được 292,55 ha, chỉ đạt 38,80% kế hoạch Trong khi đó, đất có mặt nước chuyên dùng đạt 141,24 ha, tương ứng với 37,50% chỉ tiêu so với quy hoạch.
Trong số 12 chỉ tiêu sử dụng đất, có 10 chỉ tiêu đạt trên 50% so với quy hoạch đã được phê duyệt, bao gồm các loại đất như đất an ninh, đất ở, đất xây dựng công trình sự nghiệp và đất sử dụng cho mục đích công cộng.
Theo chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt phê duyệt, đến năm
Đến cuối năm 2015, huyện Thuận Thành còn 24,12 ha đất chưa sử dụng, nhưng đã đưa vào sử dụng được 27,93 ha, đạt 86,36% so với chỉ tiêu kế hoạch phê duyệt, tuy vẫn thấp hơn 3,81 ha so với kế hoạch đề ra Điều này cho thấy sự quan tâm đúng mức trong công tác quy hoạch và sử dụng đất chưa sử dụng của huyện.
4.3.2.2 Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 huyện Thuận Thành
Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất theo kỳ kế hoạch huyện Thuận Thành giai đoạn 2011-2015 được thể hiện qua bảng 4.12
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 huyện Thuận Thành
1 Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp 1.418,69 895,59 395,38 -500,21 44,15 1.1 Đất lúa nước 822,14 457,68 66,55 -391,13 14,54
1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 391,25 296,66 109,52 -187,14 36,92
1.3 Đất trồng cây lâu năm 25,03 3,00 132,34 129,34 4411,33 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 108,13 73,41 170,01 96,6 231,59 1.5 Đất nông nghiệp khác 72,14 64,84 83,05 18,21 128,08
Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp
2.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại 21,30 21,30 11,7 -9,6 54,93
Giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả phương án sử dụng đất huyện Thuận Thành đến năm 2020
Để thực hiện hiệu quả phương án quy hoạch sử dụng đất đã duyệt cần thực hiện đồng bộ, thống nhất một số giải pháp đề xuất sau đây:
4.4.1 Giải pháp về chính sách
Xác định vị trí quy hoạch sử dụng đất trong hệ thống quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành là cần thiết để đảm bảo tính thống nhất trong quản lý và sử dụng hợp lý quỹ đất, nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cũng như đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Để đảm bảo việc thi hành Luật Đất đai năm 2013 hiệu quả, cần tổ chức triển khai tốt các hoạt động liên quan, đồng thời tuyên truyền và phổ biến kiến thức pháp luật về đất đai đến từng cán bộ quản lý và người dân Việc cải cách thủ tục hành chính trong quản lý đất đai cũng rất quan trọng, nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một cách nhanh chóng và thuận lợi.
Luật Đất đai 2013 đã quy định việc đổi mới chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm đảm bảo quỹ đất cho quy hoạch các công trình mới theo định hướng phát triển.
- Nâng cao vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các cấp trong việc quản lý đất đai
- Có chính sách đào tạo và giải quyết việc làm cho người dân khu bị thu hồi đất sản xuất
Khoanh định và xác định chức năng của các khu vực sử dụng đất lớn là cần thiết để ngăn chặn xáo trộn, bao gồm việc xác định các khu vực phát triển, hạn chế phát triển, và bảo vệ Cần thiết lập ranh giới cho các loại sử dụng đất chính như khu vực trồng lúa, khu công nghiệp, khu đô thị, khu dân cư, và khu vực phát triển văn hóa thể thao Đồng thời, cần đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, và quy hoạch xây dựng để đạt được tính khả thi và hiệu quả tổng hợp về kinh tế, xã hội và môi trường.
Cần thường xuyên rà soát quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất để điều chỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và từng ngành Đối với những dự án không khả thi, cần công bố điều chỉnh hoặc hủy bỏ nhằm khắc phục tình trạng "quy hoạch treo" và dự án treo.
Cần tăng cường vai trò quản lý nhà nước về đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ quy hoạch đối với những khu vực không còn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về sử dụng đất và tiềm năng đất đai là rất quan trọng trong việc phát triển các công cụ phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường Những thông tin này sẽ hỗ trợ trong việc xây dựng phương án quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững.
Tiến hành rà soát toàn bộ phương án quy hoạch nhằm đánh giá cụ thể và đề xuất các dự án phát triển phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực đô thị và dịch vụ công nghiệp Cần xoá bỏ những hạng mục quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp không còn phù hợp, đồng thời bổ sung các vị trí mới có lợi thế hơn để tối ưu hóa hiệu quả phát triển.
Cần xem xét lại việc giao đất cho các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đồng thời đánh giá năng lực tài chính của các nhà đầu tư để đưa ra giải pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Để cải thiện chất lượng quy hoạch sử dụng đất và đảm bảo hiệu quả trong thực hiện, việc tham gia của các cấp, ban ngành, chuyên gia và người dân là rất quan trọng Nâng cao vai trò của người dân trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất sẽ góp phần tạo ra sự đồng thuận và hiệu quả cao hơn.
4.4.2 Đánh giá khả năng thực hiện công trình, dự án
Đánh giá tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng đất là điều cần thiết, đồng thời cần xem xét khả năng thực hiện các công trình, dự án của các chủ đầu tư nhằm giảm thiểu tình trạng "quy hoạch treo".
Cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt Đồng thời, cần có biện pháp xử lý rõ ràng đối với những trường hợp cố tình chậm trễ trong việc triển khai thực hiện hoặc sử dụng đất không đúng mục đích khi được Nhà nước giao hoặc cho thuê.
Xây dựng chương trình truyền thông trên đài phát thanh và truyền hình về Tài nguyên và Môi trường nhằm phổ biến kiến thức và pháp luật liên quan đến đất đai Chương trình này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình, từ đó tránh vi phạm pháp luật về đất đai và bảo vệ môi trường hiệu quả hơn.
Quy định về chế độ thông tin và công bố quy hoạch là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong việc công khai quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Điều này cho phép mọi thành phần kinh tế tham gia tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra trong quy hoạch.
- Tăng cường sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành, các địa phương để thực hiện việc quy hoạch sử dụng đất được tốt nhất
Dựa trên quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đã được phê duyệt, việc điều tra và lập kế hoạch đào tạo, chuyển đổi ngành nghề cho lao động tại các khu vực sẽ bị thu hồi đất là rất cần thiết.
4.4.3 Giải pháp về vốn đầu tư