1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất việt trì trên thị trường nội địa

45 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 45
Dung lượng 1,15 MB

Cấu trúc

  • 1. T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (8)
  • 2. T ỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU (9)
  • 3. Đ ỐI TƯỢNG , MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU (10)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (10)
    • 3.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu (10)
  • 4. P HẠM VI NGHIÊN CỨU (10)
  • 5. P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (11)
  • 6. K ẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP (12)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM (0)
    • 1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM (13)
      • 1.1.1. Bản chất phát triển thương mại sản phẩm (13)
      • 1.1.2. Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm (14)
    • 1.2. NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM (15)
      • 1.2.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm (15)
      • 1.2.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm (16)
      • 1.2.3. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm (21)
    • 1.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM (22)
      • 1.3.1. Yếu tố khách quan (22)
      • 1.3.2. Yếu tố chủ quan (23)
  • CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA (0)
    • 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA (25)
      • 2.1.1. Tổng quan thị trường nội địa với sản phẩm hóa chất và xút lỏng (25)
      • 2.1.2. Ảnh hưởng yếu tố môi trường đên phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa (27)
    • 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2018-6/2021 (31)
      • 2.2.1. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì qua các chỉ tiêu (31)
      • 2.2.2. Chính sách phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa (36)
    • 2.3. Đ ÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA C ÔNG (37)
      • 2.3.1. Thành công (37)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (38)
    • 3.1. Q UAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CÔNG (39)
      • 3.1.1. Xu hướng thương mại sản phẩm xút lỏng trên thị trường nội địa đến năm (39)
      • 3.1.2. Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025 (39)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025 (39)
    • 3.2. G IẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT V IỆT T RÌ ĐẾN NĂM 2025 (40)
      • 3.2.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ (40)
      • 3.2.2. Giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng (40)
      • 3.2.3. Giải pháp về nguồn nhân lực (41)
      • 3.2.4. Giải pháp về phát triển mối quan hệ khách hàng (41)
      • 3.2.5. Tăng cường quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại (42)
    • 3.3. M ỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT V IỆT T RÌ (42)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (42)
      • 3.3.2. Kiến nghị với doanh nghiệp (43)
    • 3.4. V ẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU (43)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

T ÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong những năm gần đây, sản xuất xút lỏng đã phát triển mạnh mẽ nhờ vào ưu điểm trong sản xuất và thương mại, với khoảng 500 công ty trên toàn thế giới và công suất danh định đạt 45 triệu tấn mỗi năm Mỹ chiếm một phần ba tổng sản lượng xút toàn cầu với giá cả cạnh tranh Khoảng 16% trong số 45-50 triệu tấn xút sản xuất hàng năm được buôn bán, chủ yếu từ Mỹ và châu Âu, với 94% được giao dịch dưới dạng lỏng, chủ yếu là NaOH Sản phẩm xút lỏng có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp như tẩy giặt, xử lý chất thải, sản xuất giấy, và y dược, đồng thời có giá thấp hơn xút rắn từ 100-200 USD/tấn, làm cho nó trở thành nguyên liệu thiết yếu trong ngành công nghiệp hóa chất hiện nay.

Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì hiện đang tập trung vào sản phẩm xút lỏng, không ngừng cung cấp với giá cả cạnh tranh và phát triển hệ thống sản xuất hiện đại để đáp ứng nhu cầu thị trường Tuy nhiên, công ty đang đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp lớn ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc, cùng với các công ty hóa chất nội địa Hơn nữa, những hạn chế do đại dịch Covid-19 đã ảnh hưởng đáng kể đến quy trình sản xuất và phát triển thương mại của công ty Nếu không khắc phục kịp thời các vấn đề này, sự phát triển và tồn tại của công ty sẽ gặp nhiều thách thức.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh sản phẩm xút lỏng và mở rộng thị trường, công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì cần tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm giữ chân khách hàng thân thiết Nghiên cứu đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa” trở nên cấp thiết trong bối cảnh hiện tại.

T ỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu cũng như khóa luận tốt nghiệp làm về đề tài phát triển thương mại sản phẩm như là:

Khóa luận tốt nghiệp của Trịnh Hải Vân (2017) tập trung vào việc phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winmark Việt Nam tại thị trường Hà Nội Tác giả đã khảo sát thực trạng phát triển sản phẩm từ năm 2013 đến 2017, đánh giá thành công và những vấn đề tồn tại của công ty Qua đó, tác giả chỉ ra nguyên nhân của các vấn đề hiện tại và những thách thức cần giải quyết trong tương lai để nâng cao hiệu quả thương mại mặt hàng hóa chất gia dụng Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản phẩm này trên thị trường Hà Nội.

Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Duy Khánh (2011) nghiên cứu "Phát triển thương mại sản phẩm dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty Cổ phần may Đông Mỹ-Hanosimex" Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu nhằm làm rõ phát triển thương mại sản phẩm hoa quả sấy, từ đó áp dụng vào thực tiễn hoạt động của công ty Tác giả đã dựa trên lý luận và thực tiễn tại công ty để đề xuất các giải pháp phát triển thương mại sản phẩm may trên thị trường nội địa trong giai đoạn 2010-2015.

Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyên Hoàng Mạnh (2016) nghiên cứu về phát triển tập đoàn hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế thị trường Tác giả phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của các tập đoàn hóa chất, xem xét cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đồng thời nhận diện xu hướng mới trong nền kinh tế Qua đó, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao thương mại sản phẩm của tập đoàn hóa chất Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về sản phẩm xút lỏng của Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì” là cần thiết và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.

Đ ỐI TƯỢNG , MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là những vấn đề lý luận và thực tiễn của phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì, nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt mục tiêu đã nêu, Khóa luận tập trung trả lời các câu hỏi bao gồm:

- Phát triển thương mại sản phẩm là gì? Nó có vai trò và nguyên tắc như thế nào?

Trong giai đoạn từ 2018 đến tháng 6/2021, Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã có những bước phát triển đáng kể trong thương mại sản phẩm xút lỏng Công ty đã tăng cường sản xuất và mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời cải thiện chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Những nỗ lực này không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn củng cố vị thế của công ty trên thị trường hóa chất trong nước.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong giai đoạn 2018 đến tháng 6 năm 2023, bao gồm việc mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn cần khắc phục một số hạn chế như cải thiện quy trình quản lý và tăng cường đổi mới công nghệ để duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Để phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa đến năm tới, cần đề ra một số giải pháp và kiến nghị quan trọng Trước hết, công ty cần tăng cường nghiên cứu thị trường để hiểu rõ nhu cầu và xu hướng tiêu dùng Thứ hai, việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải thiện dịch vụ khách hàng sẽ giúp tạo dựng lòng tin và tăng cường sự cạnh tranh Thứ ba, công ty nên mở rộng kênh phân phối và tăng cường các hoạt động marketing để tiếp cận nhiều khách hàng hơn Cuối cùng, việc hợp tác với các đối tác chiến lược và tham gia các triển lãm ngành sẽ góp phần nâng cao thương hiệu và mở rộng thị trường.

P HẠM VI NGHIÊN CỨU

- Phạm vi về không gian: Thị trường nội địa

Nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa trong giai đoạn từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2021, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững cho đến năm 2025.

Đề tài nghiên cứu này tập trung vào việc phát triển thương mại sản phẩm ở cấp độ vi mô, phân tích thực trạng phát triển về quy mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động thương mại.

P HƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trong khóa luận, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học để đảm bảo vấn đề nghiên cứu được trình bày một cách logic và rõ ràng Cụ thể, phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng nhằm nâng cao tính chính xác và hiệu quả của kết quả nghiên cứu.

Tác giả áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng cho nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng nhằm đảm bảo tính chính xác và sâu sắc trong việc phân tích và đánh giá các vấn đề nghiên cứu.

Phương pháp thu thập dữ liệu là quá trình đo lường và thu thập thông tin về các biến mục tiêu trong một hệ thống đã thiết lập, giúp trả lời các câu hỏi liên quan và đánh giá kết quả Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, với nguồn dữ liệu chính là các số liệu thống kê hàng năm, bộ dữ liệu điều tra và báo cáo tổng hợp hàng năm của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì, phục vụ cho nghiên cứu chương 2 của khóa luận Bên cạnh đó, đề tài còn khai thác dữ liệu từ các luận án, luận văn, sách, báo, tạp chí và internet để hoàn thiện toàn bộ khóa luận.

Phương pháp xử lý dữ liệu là quá trình thu thập và xử lý các mục dữ liệu để tạo ra thông tin có ý nghĩa Trong bối cảnh này, xử lý dữ liệu được coi là một phần của xử lý thông tin, nơi thông tin được thay đổi và có thể được phát hiện bởi người quan sát Nghiên cứu này áp dụng các phương pháp xử lý dữ liệu chính để đạt được kết quả mong muốn.

Phương pháp mô hình hóa là một kỹ thuật khoa học quan trọng, cho phép xây dựng mô hình của đối tượng nghiên cứu nhằm thu thập thông tin tương tự như đối tượng đó Việc sử dụng bảng và biểu đồ trong nghiên cứu giúp hệ thống hóa dữ liệu một cách sinh động và logic, từ đó nâng cao hiệu quả phân tích và trình bày thông tin.

Phương pháp lượng hóa là việc áp dụng các phần mềm như Excel và Word để tổng hợp và phân tích dữ liệu thu thập được, được sử dụng trong chương 2 của khóa luận.

Phương pháp phân tích cơ bản và tổng hợp được áp dụng để đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến sự phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa, được trình bày chi tiết trong phần 2.1.2 Đồng thời, việc phân tích số liệu cũng được thực hiện trong phần 2.2 của khóa luận.

Phương pháp sử dụng sơ đồ và bảng biểu đóng vai trò quan trọng trong việc trình bày số liệu thu thập được, giúp minh họa rõ ràng các thông tin Bằng cách áp dụng biểu đồ, chúng ta có thể đánh giá và so sánh các chỉ tiêu trong nghiên cứu phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa một cách hiệu quả.

K ẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt, danh mục bảng/hình, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu 3 chương, cụ thể:

Chương 1: Một số cơ sở lý luận về phát triển thương mại sản phẩm

Chương 2 trình bày phân tích và đánh giá thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa Bài viết sẽ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của sản phẩm, bao gồm nhu cầu thị trường, cạnh tranh và chiến lược marketing của công ty Đồng thời, đánh giá những kết quả đạt được và những thách thức mà công ty đang phải đối mặt trong quá trình phát triển thương mại sản phẩm này.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025.

MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM

BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM

1.1.1 Bản chất phát triển thương mại sản phẩm Để tìm hiểu bản chất của phát triển thương mại, trước hết, ta cần hiểu thương mại nghĩa là gì:

Theo Luật Thương mại năm 2005, hoạt động thương mại của các thương nhân bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động khác với mục tiêu sinh lời hoặc thực hiện chính sách xã hội.

Theo Hà Văn Sự (2015), Kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản Thống kê,

Hà Nội: Thương mại được định nghĩa là tổng hợp các hiện tượng, hoạt động và quan hệ kinh tế liên quan đến việc trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Thương mại là hoạt động trao đổi mua bán giữa cá nhân hoặc nhóm người, có thể diễn ra trực tiếp qua hiện vật hoặc gián tiếp thông qua tiền tệ Mục tiêu chính của mọi hoạt động thương mại là nhằm đạt được lợi nhuận.

Theo Hà Văn Sự (2015), Kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản Thống kê,

Hà Nội: Phát triển thương mại là một quá trình đa dạng, bao gồm nhiều hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi về cả lượng và chất, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng thương mại của quốc gia qua từng giai đoạn phát triển Mục tiêu của phát triển thương mại không chỉ là tăng trưởng kinh tế mà còn hướng tới sự hài hòa giữa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm đạt được sự bền vững trong tương lai.

Phát triển thương mại có thể được phân tích ở hai cấp độ: vĩ mô và vi mô Ở cấp độ vĩ mô, nó liên quan đến các hoạt động tạo ra sự thay đổi về cả lượng và chất trong tăng trưởng thương mại của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định Ngược lại, ở cấp độ vi mô, phát triển thương mại là tổng hợp các hoạt động trong từng khâu của quá trình kinh doanh nhằm nâng cao kết quả mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, đồng thời cải thiện hiệu quả, sức cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Đặc biệt, cần chú ý đến hình thức và chức năng phân phối của doanh nghiệp trong quá trình này.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 14 Đối với doanh nghiệp thương mại, phát triển thương mại là sự gia tăng về lượng và chất trong hoạt động mua bán hàng hóa, phụ thuộc vào các khâu mua bán, dự trữ và vận chuyển Trong khi đó, đối với doanh nghiệp sản xuất và phân phối, sự phát triển này được thể hiện qua kết quả tiêu thụ sản phẩm và đầu vào mua yếu tố sản xuất Tăng trưởng lượng và chất của hoạt động kinh doanh phụ thuộc vào ba yếu tố chính: sự phát triển của sản xuất (kết quả sản xuất và giá trị sản lượng), kết quả thương mại hoặc phân phối (kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp), và kết quả hoạt động sản xuất cùng cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Đề tài “Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa” thuộc phạm vi vi mô, nhấn mạnh ba khía cạnh chính của phát triển thương mại sản phẩm: gia tăng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động thương mại và tối ưu hiệu quả, đồng thời hướng đến phát triển bền vững.

1.1.2 Vai trò của phát triển thương mại sản phẩm

Phát triển thương mại sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Đối với người tiêu dùng, việc này giúp họ mua sắm với giá cả cạnh tranh, chất lượng tốt và mẫu mã đa dạng, đồng thời tiếp cận các phương thức mua hàng hiện đại và tiện lợi, từ đó tiết kiệm chi tiêu Đặc biệt, phát triển thương mại ở vùng sâu, vùng xa và hải đảo giúp người dân tại những khu vực khó khăn tiếp cận nhu cầu thiết yếu, cải thiện cuộc sống Đối với doanh nghiệp, sản phẩm được tiêu thụ chứng tỏ sự chấp thuận của người tiêu dùng, nâng cao uy tín công ty, tăng lợi nhuận và cải thiện cơ cấu tài chính theo hướng an toàn hơn.

Tình hình tài chính của công ty Hoàng Việt Hưng ngày càng vững mạnh, nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ và đối tác kinh doanh Sự kết hợp hài hòa giữa kinh tế, xã hội và môi trường sẽ gia tăng uy tín và phát triển bền vững cho doanh nghiệp Phát triển thương mại sản phẩm không chỉ đảm bảo cân đối cung-cầu mà còn duy trì hoạt động sản xuất ổn định, tránh mất cân đối xã hội Sản phẩm tiêu thụ tốt sẽ thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại, đồng thời nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất Sự phát triển này góp phần tăng cường hoạt động kinh tế của đất nước, đóng góp tích cực vào GDP và ngân sách nhà nước, đồng thời giải quyết vấn đề thất nghiệp cho một bộ phận dân cư.

NGUYÊN LÝ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM

1.2.1 Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm

Các nguyên tắc phát triển thương mại bao gồm:

Thứ nhất, phát triển thương mại sản phẩm phải tuân thủ các quy luật cơ chế thị trường

Các quy luật cơ chế thị trường là nguyên tắc chi phối mọi hoạt động thương mại Quy luật giá trị yêu cầu rằng giá cả sản phẩm phải xoay quanh giá trị của nó, không thể tách rời vô hạn Giá cả trên thị trường liên quan chặt chẽ đến quy luật cung cầu: giá cả sẽ bằng giá trị khi cung cầu cân bằng, cao hơn giá trị khi cầu lớn hơn cung, và thấp hơn giá trị khi cung lớn hơn cầu Từ quy luật giá trị, phát sinh quy luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, giữa người tiêu dùng và doanh nghiệp, tạo nên sự vận động của thị trường.

Phát triển thương mại sản phẩm cần tuân thủ quan điểm và đường lối của Đảng và Nhà nước, đồng thời phải thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan đến thương mại.

Hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước yêu cầu các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và đường lối của Đảng Đối với ngành sản xuất giấy, cần thực hiện theo chủ trương công nghiệp hóa, hiện đại hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất và phù hợp với định hướng phát triển của đất nước.

Để duy trì hoạt động bền vững trên thị trường, các doanh nghiệp cần chú trọng đến quy định pháp luật liên quan đến sản xuất, kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm Việc tạo ra một môi trường kinh doanh pháp lý, minh bạch và không vi phạm pháp luật như buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng là rất quan trọng, bởi vì điều này không chỉ ảnh hưởng đến người tiêu dùng mà còn đến uy tín của doanh nghiệp Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước và tôn trọng, bảo vệ môi trường sinh thái, không vì lợi ích cá nhân mà gây tổn hại đến thiên nhiên.

Thứ ba, phát triển thương mại sản phẩm phải hướng tới tiêu chí phát triển bền vững

Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là yếu tố chủ đạo trong phát triển thương mại sản phẩm Tuy nhiên, để đạt được phát triển bền vững, cần thực hiện từng bước nhỏ Việc phát triển thương mại không chỉ phải hiệu quả về kinh tế mà còn phải thúc đẩy tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường Mỗi hành động cần phải cân bằng ba yếu tố này, đảm bảo sự phát triển đồng bộ để đạt được hiệu quả tốt nhất.

1.2.2 Nội dung và tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm a) Nội dung phát triển thương mại sản phẩm

Với hướng tiếp cận là phát triển thương mại ở phạm vi vi mô, các nội dung phát triển thương mại sản phẩm bao gồm:

Phát triển thương mại sản phẩm về quy mô là quá trình gia tăng hợp lý quy mô thương mại, thúc đẩy tốc độ tăng trưởng nhanh và ổn định Mục tiêu là cải thiện chất lượng phát triển thương mại gắn với việc chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, nhằm nâng cao hiệu quả thương mại Điều này hướng đến phát triển bền vững, đáp ứng hài hòa các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường.

Phát triển thương mại sản phẩm gắn liền với việc mở rộng quy mô thương mại là quá trình tăng cường sản lượng tiêu thụ, từ đó nâng cao giá trị thương mại và mở rộng thị trường tiêu thụ Sự tăng trưởng quy mô không chỉ thể hiện qua việc mở rộng số lượng thị trường và khách hàng mà còn thông qua sự đa dạng hóa các loại sản phẩm Doanh nghiệp cần đảm bảo cung cấp sản phẩm đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng, đồng thời đưa ra mức giá hợp lý, phù hợp với nhu cầu và khả năng chi trả của từng khách hàng.

Phát triển thương mại sản phẩm gắn với nâng cao chất lượng là yếu tố quan trọng trong lĩnh vực thương mại Chất lượng hoạt động thương mại được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng sản phẩm, sự ổn định và xu hướng phát triển Ngoài ra, sự dịch chuyển về cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, thị trường và các loại hình doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng Để tối đa hóa lợi nhuận, cần thâm nhập và khai thác tốt hơn thị trường cũ, đồng thời phát triển thị trường tiêu thụ theo chiều sâu Cơ cấu thương mại sản phẩm cần đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng, phù hợp với cơ cấu chung của toàn ngành để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Phát triển thương mại sản phẩm cần gắn liền với việc nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại, bao gồm tăng trưởng doanh thu nhanh hơn so với chi phí, hoặc giảm chi phí trong khi duy trì kết quả Để đạt được điều này, cần cải thiện công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, tăng cường mối quan hệ với nhà cung ứng và khách hàng, cũng như đảm bảo dịch vụ sau bán hàng hiệu quả Các tiêu chí và chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm cũng cần được xác định rõ ràng để theo dõi tiến độ và hiệu quả.

 Tiêu chí đánh giá phát triển thương mại sản phẩm:

Căn cứ vào bản chất của phát triển thương mại sản phẩm, 3 tiêu chí để xác định phát triển thương mại sản phẩm gồm:

- Sự gia tăng quy mô về thương mại

- Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại

- Tính hiệu quả và phát triển bền vững của hoạt động phát triển thương mại

 Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm:

Để đánh giá sự phát triển thương mại, cần dựa vào các tiêu chí như quy mô thương mại, chất lượng hoạt động của sản phẩm và hiệu quả phát triển sản phẩm.

Để đánh giá sự phát triển thương mại sản phẩm về quy mô, cần sử dụng các chỉ tiêu như sản lượng tiêu thụ, tổng doanh thu, lợi nhuận và thị phần doanh nghiệp Những chỉ tiêu này sẽ giúp phản ánh chính xác quy mô thương mại và hiệu quả kinh doanh của sản phẩm.

Chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ phản ánh khối lượng sản phẩm mà các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất bán ra Sự gia tăng sản lượng tiêu thụ cho thấy quy mô thương mại của sản phẩm đang mở rộng, đồng thời cho thấy sản phẩm ngày càng được nhiều người tiêu dùng biết đến và sử dụng Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển thương mại của sản phẩm một cách rõ nét và chính xác.

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng để đo lường quy mô thương mại, phản ánh giá trị bằng tiền từ việc bán sản phẩm Sự gia tăng doanh thu cho thấy sự phát triển của quy mô thương mại, trong khi sự giảm sút doanh thu lại chỉ ra sự thu hẹp.

Pi là giá sản phẩm tại thị trường i

Qi là sản lượng sản phẩm tiêu thụ tại thị trường i

Thị phần sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường được định nghĩa là tỷ trọng doanh thu từ sản phẩm của doanh nghiệp so với tổng doanh thu của toàn bộ sản phẩm trong thị trường.

Công thức tính của thị phần như sau:

Trong đó: T là thị phần

Yi là sản lượng tiêu thụ sản phẩn Y

Y là tổng sản lượng tiêu thụ của toàn ngành

Thị phần của doanh nghiệp càng cao thì quy mô doanh nghiệp càng lớn

Thứ hai, chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm giấy về chất lượng

Chỉ tiêu chất lượng trong phát triển thương mại sản phẩm bao gồm sự liên tục và ổn định của tốc độ tăng trưởng, cùng với sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm và chất lượng sản phẩm.

YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM

Nhu cầu và thị yếu của khách hàng là yếu tố quyết định đến số lượng, giá cả, chủng loại và cơ cấu sản phẩm Người mua có ảnh hưởng trực tiếp đến người bán, với cầu tác động đến cung Khi nhu cầu về một loại hàng hóa tăng, doanh nghiệp sẽ có cơ hội mở rộng và phát triển thị trường, ngược lại nếu nhu cầu giảm, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn.

Nhân tố về nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Các sản phẩm công nghiệp hiện đại, đặc biệt là những sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu hàng ngày, ngày càng trở nên cần thiết Mục tiêu chính của các doanh nghiệp là lợi nhuận, và việc tìm kiếm nhà cung cấp uy tín, chất lượng với giá cả hợp lý sẽ giúp gia tăng lợi nhuận Hơn nữa, một nhà cung cấp làm việc chuyên nghiệp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động hợp tác giữa hai bên.

Nhân tố cạnh tranh trên thị trường đóng vai trò quan trọng đối với sản phẩm, đặc biệt khi có sự đa dạng về mẫu mã và giá cả Các đối thủ không chỉ xuất hiện từ thị trường nội địa mà còn từ quốc tế, ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của người tiêu dùng Giá cả của sản phẩm là yếu tố quyết định trong việc người tiêu dùng có chọn sử dụng hay không.

Hệ thống pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, yêu cầu họ tuân thủ các quy định về an toàn sản phẩm và chất lượng Khi các chính sách pháp luật được ban hành và áp dụng theo hướng tích cực, chúng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Ngược lại, nếu các quy định không phù hợp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển.

Chính sách kinh tế vĩ mô đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả phát triển thương mại sản phẩm Sự tham gia của Việt Nam vào các hiệp định thương mại như WTO và CPTPP đã giúp loại bỏ nhiều rào cản thương mại, tạo điều kiện cho sản phẩm nước ngoài dễ dàng xâm nhập vào thị trường nội địa Điều này không chỉ thu hút thêm các nhà đầu tư nước ngoài mà còn tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Nhân tố nguồn nhân lực là yếu tố quyết định lợi nhuận và sự phát triển của công ty, bao gồm tất cả nhân viên ở mọi vị trí Mỗi cá nhân đều đóng vai trò quan trọng trong việc sáng tạo và phát huy lợi thế của đơn vị Do đó, doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực cả về chất lượng lẫn số lượng Sự năng động và sáng tạo của nhân lực giúp doanh nghiệp tiếp thu cái mới và nâng cao tri thức Nếu lãnh đạo biết khai thác những điểm mạnh này, doanh nghiệp sẽ có cơ hội phát triển lên tầm cao mới.

Tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến quy mô mở rộng và hiệu quả áp dụng khoa học kỹ thuật Nguồn lực tài chính không chỉ là nền tảng cho việc hoạch định chiến lược và kế hoạch kinh doanh mà còn cho phép doanh nghiệp đầu tư vào máy móc, thuê lao động, và phát triển nghiên cứu Nhờ đó, doanh nghiệp có thể nâng cao năng lực sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm, dịch vụ.

Nhân tố về cơ sở vật chất: Một doanh nghiệp nếu như có cơ sở vật chất kĩ thuật

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 24 hiện đại sẽ giúp công ty tối ưu hóa chi phí Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, quy mô kho bãi cần diện tích lớn và tiện nghi, nhưng vẫn phải đảm bảo chi phí hợp lý theo kế hoạch đã đề ra Không gian cửa hàng trưng bày sản phẩm cần được thiết kế khoa học, tạo cảm giác thoải mái cho khách hàng khi đến tham quan Ánh sáng đầy đủ, kệ trưng bày sản phẩm và trang trí hiện đại sẽ mang lại cảm giác mới mẻ, thân thiện, giúp tạo ấn tượng tốt cho khách hàng khi đặt chân đến cửa hàng.

Thương hiệu của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng giúp tạo dựng uy tín và giá trị trên thị trường Một thương hiệu mạnh được hình thành từ chất lượng sản phẩm, hình ảnh hàng hóa và khả năng nhận diện Doanh nghiệp có giá trị thương hiệu cao sẽ có nhiều cơ hội phát triển, mở rộng thị trường và tăng cường lòng tin từ người tiêu dùng, từ đó nâng cao hiệu quả thương mại Tuy nhiên, việc không bảo vệ thương hiệu đúng cách có thể dẫn đến nguy cơ bị đối thủ cạnh tranh lấn át hoặc gặp phải sai sót trong chất lượng sản phẩm, gây tổn hại đến danh tiếng thương hiệu.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH VÀ ẢNH HƯỞNG YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG ĐẾN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA

2.1.1 Tổng quan thị trường nội địa với sản phẩm hóa chất và xút lỏng

Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang lại nhiều cơ hội cho ngành công nghiệp hóa chất, giúp nâng cao năng suất và chất lượng thông qua việc áp dụng khoa học công nghệ mới, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng xanh bền vững Giá trị tổng sản lượng của ngành công nghiệp hóa chất hiện chiếm từ 13-14% toàn ngành công nghiệp Tính đến năm 2020, cả nước có khoảng 1818 doanh nghiệp trong ngành, với 894 doanh nghiệp sản xuất phân bón (chiếm 49%), 106 doanh nghiệp sản xuất hóa chất bảo vệ thực vật (chiếm 6%), và 14 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hóa dầu (chiếm 1%) Ngành này tạo ra khoảng 2,7 triệu lao động, trong đó có 725.000 lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất.

Về xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu hóa chất Việt Nam sau khi sụt giảm trong năm

Trong 8 tháng đầu năm 2021, kim ngạch xuất khẩu hóa chất của Việt Nam đạt 1,45 tỷ USD, tăng 29,4% so với cùng kỳ năm 2020, theo số liệu từ Tổng cục Hải quan Sự phục hồi mạnh mẽ này bắt đầu từ năm 2019 và 2020.

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch và tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng hóa chất từ năm 2016 đến tháng 8/2021

Nguồn: https://moit.gov.vn/

Trong giai đoạn từ năm 2016 đến tháng 8 năm 2021, thị trường xuất khẩu hóa chất của Việt Nam đã có sự chuyển dịch rõ rệt, với thị phần xuất khẩu sang Trung Quốc tăng lên, trong khi thị phần của Ấn Độ và Nhật Bản giảm Cụ thể, trong 8 tháng đầu năm 2021, Trung Quốc chiếm 26% tổng kim ngạch xuất khẩu hóa chất của Việt Nam, đạt 377,9 triệu USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu hóa chất sang Nhật Bản và Ấn Độ đã tăng mạnh, lần lượt là 21,4% và 126,5%, trong khi xuất khẩu sang Hàn Quốc giảm 67,6% Bên cạnh đó, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU được kỳ vọng sẽ tạo cơ hội cải thiện kim ngạch xuất khẩu hóa chất vào EU nhờ vào việc giảm dần thuế suất về 0%.

Ngành hóa chất là một ngành công nghiệp cơ bản và lâu đời, đóng góp quan trọng cho hầu hết các hoạt động công nghiệp và kinh tế xã hội Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến sự phát triển của ngành hóa chất, giúp đảm bảo an ninh lương thực trong nhiều thập kỷ qua, đồng thời hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa và phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian gần đây.

Xút (NaOH) là sản phẩm quan trọng trong ngành công nghiệp hóa chất, với giá biến động từ 30 đến 500 USD/tấn Mặc dù không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi quy định bảo vệ môi trường, xút lại liên quan chặt chẽ đến sản phẩm clo, một chất gây ô nhiễm môi trường Clo và xút là đồng sản phẩm của quá trình điện phân dung dịch muối ăn, với tỷ lệ 1,1 tấn xút cho 1 tấn clo Xút cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất các hợp chất chứa clo như EDC, VCM và PVC Sự bất cân bằng giữa nhu cầu xút và clo tạo cơ hội cho các nước sản xuất xút - clo với giá năng lượng thấp như Australia, Mỹ, và UAE.

Tại Việt Nam, sản xuất xút lỏng chưa đáp ứng đủ nhu cầu trong nước, dẫn đến việc phải nhập khẩu khoảng 3-4 triệu USD xút lỏng hàng năm từ các nước như Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và Ấn Độ Khu vực châu Á, với nguồn điện rẻ và ngành công nghiệp ổn định, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho sản xuất xút - clo do nhu cầu tiêu thụ lớn Việt Nam, nằm trong khu vực này, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp sản xuất xút lỏng.

Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong kinh doanh xút lỏng, với doanh thu tăng hàng năm Năm 2019, doanh thu đạt 307,8 tỷ đồng, tăng 16,78% so với năm 2018, đánh dấu bước ngoặt quan trọng Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tác động của Covid-19.

Doanh thu của công ty đạt 225 tỷ đồng, giảm khoảng 27% so với năm 2019, nhưng đã phục hồi đáng kể trong 6 tháng đầu năm 2021 với con số 141,5 tỷ đồng Sự phục hồi này được đánh giá ấn tượng trong bối cảnh nhu cầu sử dụng sản phẩm xút lỏng trong sản xuất ngày càng tăng và giá trị toàn ngành cũng tăng mạnh.

2.1.2 Ảnh hưởng yếu tố môi trường đên phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa

Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì là một trong những doanh nghiệp lâu đời và có uy tín trong ngành công nghiệp hóa chất tại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất xút lỏng Với truyền thống lâu năm, công ty đã khẳng định vị thế của mình trong ngành, đóng góp tích cực vào sự phát triển của thị trường hóa chất trong nước.

Trì là một trong bốn nhà sản xuất xút lớn nhất Việt Nam, tạo ra vị thế vững chắc trước các đối thủ cạnh tranh trong ngành Sản phẩm xút lỏng của công ty có ít đối thủ trên thị trường nội địa Tuy nhiên, để duy trì sự tồn tại và phát triển bền vững, công ty phải đối mặt với nhiều yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thương mại sản phẩm xút lỏng.

Về nhân tố khách hàng, hiện nay thị trường đầu ra của Công ty Cổ phần hóa chất

Việt Trì, thuộc khu vực Bắc bộ, đang đối mặt với nhu cầu thị trường hóa chất tiềm năng, đặc biệt là sản phẩm Xút (NaOH), chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu miền Bắc Tuy nhiên, sự cạnh tranh từ sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc ngày càng gia tăng, cùng với quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu Các công ty lớn trong ngành giấy và may mặc cũng đầu tư vào sản xuất hóa chất để tự cung cấp Để giảm thiểu rủi ro, Công ty đang đa dạng hóa hệ thống khách hàng và xây dựng mối quan hệ bền vững, đồng thời mở rộng ra thị trường mới Sản phẩm của Công ty được phân phối cho nhiều doanh nghiệp trên toàn quốc, bao gồm các tỉnh như Hà Nội, Tuyên Quang, và Hải Dương, với khách hàng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nước sạch, giấy, cơ khí, và dệt may Đa số khách hàng hiện tại có mối quan hệ truyền thống với Công ty và đang phát triển tốt, đảm bảo tiêu thụ sản phẩm ổn định.

Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì, hoạt động tại Việt Nam, cần tuân thủ nghiêm ngặt các điều luật và quy định như Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp và các quy định về thuế để đảm bảo sự hợp pháp và phát triển bền vững.

Theo Thông tư Số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, mức thuế suất thu nhập doanh nghiệp được quy định như sau: trước ngày 1/1/2017, thuế suất 20% áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu dưới 20 tỷ đồng, trong khi thuế suất 22% áp dụng cho doanh nghiệp có doanh thu trên 20 tỷ đồng Từ 1/1/2017, thuế suất đồng nhất là 20% Sự giảm thuế từ 22% xuống 20% đã mang lại những thay đổi tích cực cho các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì, giúp tổng lợi nhuận sau thuế tăng lên so với các năm trước.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 29 ty đã nhận thêm nguồn lực tài chính để mở rộng sản xuất và nâng cấp cơ sở vật chất, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu Ngành Thuế cũng đã triển khai các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhằm cải cách thủ tục hành chính, giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp Để hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Chính phủ đã ban hành Nghị định 52/2021/NĐ-CP, gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất, thực chất là khoản cho vay không tính lãi từ Nhà nước với dự kiến lên tới 115.000 tỷ đồng Đối với công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì, nghị định này đã giúp giảm áp lực kinh doanh và tuân thủ quy định trong bối cảnh khó khăn do tác động của Covid-19.

Ngoài ra, Chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất được quy định tại Điều

6 luật Hóa chất 2007 như sau:

Phát triển hóa chất cơ bản, hóa chất thân thiện với môi trường, hóa chất có giá trị kinh tế cao phục vụ phát triển kinh tế- xã hội;

Nhà nước đã đầu tư xây dựng hệ thống kiểm soát an toàn hóa chất quốc gia và cơ sở dữ liệu thông tin an toàn hóa chất, theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật 11 liên quan đến quy hoạch năm 2018.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2018-6/2021

XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN THỊ

TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2018-6/2021

2.2.1 Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì qua các chỉ tiêu a) Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng về quy mô

Trong những năm gần đây, Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã ghi nhận sự biến động đáng kể về tổng số lượng và doanh thu tiêu thụ Cụ thể, bảng tổng sản lượng, doanh thu và chi phí sản phẩm xút lỏng trong giai đoạn 2018 đến tháng 6 năm 2021 cho thấy những thay đổi rõ rệt tại thị trường nội địa.

Bảng 2.1: Tổng sản lượng, doanh thu và lợi nhuận sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa giai đoạn 2018- 6/2021

STT Diễn giải ĐVT Năm

1 Số lượng tiêu thụ Tấn 39.750 43.220 36.975 19.750 85,55 108,73

Trong bốn năm qua, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã đạt hiệu quả cao Theo bảng 2.1, tổng số lượng tiêu thụ sản phẩm xút lỏng không ngừng gia tăng qua từng năm, đặc biệt nổi bật trong năm 2019 với sản lượng đạt 43.220 tấn Điều này chứng tỏ sức hấp dẫn và chất lượng của sản phẩm công ty.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 32 hóa chất Việt Trì vẫn duy trì vị thế vững chắc trên thị trường nội địa, không bị áp lực từ sản phẩm của các công ty khác Tính đến tháng 6 năm 2021, lượng tiêu thụ đạt 19.750 tấn, cho thấy sự ổn định và tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ các năm trước.

Dựa trên số liệu thực tế về tiêu thụ sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì qua các năm, có thể thấy công ty đã triển khai những chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả, giúp duy trì sản lượng ổn định và khả quan.

Doanh thu sản phẩm xút lỏng đã có sự biến động rõ rệt, tăng mạnh lên 307,8 tỷ đồng vào năm 2019, tăng 51,7 tỷ đồng so với năm trước đó, với tốc độ tăng trưởng 120,19% từ 2018 đến 2019 Tuy nhiên, vào năm 2020, doanh thu giảm sâu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, với tốc độ giảm 73,09% Dù vậy, doanh thu tiêu thụ trong 6 tháng đầu năm 2020 vẫn đạt 141,5 tỷ đồng, cho thấy một giá trị khả quan trong bối cảnh khó khăn.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã duy trì lợi nhuận dương trong ba năm liên tiếp 2018, 2019 và 2020, cho thấy nỗ lực của công ty trong việc gia tăng tổng doanh thu vượt qua chi phí hoạt động Năm 2018, lợi nhuận đạt 102,44 tỷ đồng và tăng mạnh lên 133,12 tỷ đồng vào năm 2019 Tuy nhiên, năm 2020, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, lợi nhuận giảm xuống còn 89,4 tỷ đồng do chi phí kinh doanh tăng cao Sự phát triển của khoa học công nghệ hiện nay đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu chi phí sản xuất, từ đó giúp doanh nghiệp cải thiện lợi nhuận.

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng và doanh thu

Tốc độ tăng trưởng sản lượng và tổng doanh thu là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp Qua các năm, tốc độ tăng doanh thu có sự biến động do ảnh hưởng của các yếu tố khách quan.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 33 Đơn vị:%

Biểu đồ 2.2 thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng và doanh thu của sản phẩm xút lỏng tại Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trong thị trường nội địa từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2021 Thông qua biểu đồ, có thể nhận thấy sự phát triển ổn định và tiềm năng tăng trưởng của sản phẩm này trong giai đoạn khảo sát.

Biểu đồ về tốc độ tăng trưởng và doanh thu sản phẩm xút lỏng của Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì giai đoạn 2018-6/2021 cho thấy sự biến thiên rõ rệt trong 4 năm qua, với mức tăng và giảm khác nhau Năm 2019 ghi nhận tốc độ tăng trưởng và doanh thu cao nhất, đạt 120,19% và 108,73% Tuy nhiên, đến năm 2020, tốc độ tăng trưởng giảm do ảnh hưởng của dịch bệnh phức tạp.

Doanh thu từ sản xuất xút lỏng hiện nay chủ yếu đến từ bốn loại sản phẩm với nồng độ phần trăm khác nhau, bao gồm xút 30%, 32%, 45% và 48% Dưới đây là cơ cấu doanh thu của từng loại xút lỏng của Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì trong giai đoạn từ 2018 đến tháng 6/2021.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 34 Đơn vị:%

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu sản phẩm xút lỏng công ty cổ phần hóa chất

Việt Trì giai đoạn 2018- tháng 6/2021 Nguồn: http://vitrichem.vn/

Theo biểu 2.3, hai sản phẩm xút lỏng được ưa chuộng nhất là xút lỏng 32% và xút lỏng 30%, với doanh thu của xút lỏng 30% dao động từ 39-45% và xút lỏng 32% từ 24-28% Sản phẩm xút lỏng 45% đứng thứ ba với doanh thu từ 18-22%, trong khi xút lỏng 48% có doanh thu thấp nhất, chỉ từ 11-16%.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã duy trì sự ổn định trong cơ cấu doanh thu của từng loại sản phẩm qua các năm, điều này phản ánh chiến lược hiệu quả trong việc phát triển thương mại cho các mặt hàng tiềm năng, đồng thời giữ vững chất lượng và uy tín của những sản phẩm quen thuộc với khách hàng.

- Chất lượng trong sản xuất sản phẩm xút lỏng

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì nổi bật với chất lượng sản phẩm xút lỏng, được sản xuất bằng công nghệ Membrane tiên tiến, với công suất hơn 40.000 tấn/năm Sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng xút chất lượng cao trên thị trường nội địa mà còn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 35 c) Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận

Tỷ suất lợi nhuận là chỉ số quan trọng giúp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Bảng tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì trong giai đoạn 2018 đến tháng 6/2021 cung cấp cái nhìn rõ nét về sự phát triển và tình hình tài chính của công ty trong thời gian này.

Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì tại thị trường nội địa giai đoạn 2018- tháng 6/2021 Đơn vị: tỷ đồng

Đ ÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA C ÔNG

Cổ phần hóa chất Việt Trì

Trong bối cảnh nền kinh tế đang trải qua nhiều biến động do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đã nỗ lực không ngừng và gặt hái được những thành công đáng kể.

Trong bối cảnh thị trường xút lỏng với sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp trong nước, Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì đã nỗ lực tìm kiếm các biện pháp để tháo gỡ khó khăn và ổn định hoạt động kinh doanh Sản lượng và doanh thu của công ty đã tăng trưởng qua các năm, đặc biệt nổi bật trong năm 2019 với doanh thu đạt 307,8 tỷ đồng và lợi nhuận 133,12 tỷ đồng Công ty tiếp tục đầu tư lợi nhuận vào hoạt động mở rộng thị trường trong tương lai.

Công ty cam kết tăng cường số lượng sản phẩm với đa dạng mẫu mã độc đáo và mới lạ thông qua cải tiến kỹ thuật sản xuất, đồng thời đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý Ngoài ra, công ty cũng không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ để mang đến cho khách hàng trải nghiệm tốt nhất.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì ngày càng thu hút nhiều khách hàng tin cậy và nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ cho các sản phẩm và hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời duy trì mối quan hệ vững bền với các đối tác lâu năm.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân a) Hạn chế

Bên cạnh những thành công mà công ty đạt được, thì Công ty Cổ phần hóa chất Việt Trì vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế:

Trong giai đoạn 2018 đến tháng 6/2021, Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì gặp khó khăn trong việc tối thiểu hóa chi phí kinh doanh, khi mà chi phí năm sau thường cao hơn năm trước Tình trạng này đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả thương mại của công ty, khiến kết quả đạt được không cao.

Doanh nghiệp hiện đang tập trung vào mạng lưới kinh doanh chủ yếu tại các tỉnh Bắc Bộ Để nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm, công ty cần đầu tư quy mô hơn vào thị trường tiềm năng và nghiên cứu các thị trường khác có khả năng phát triển.

Mặc dù nguồn lực cơ sở vật chất hiện tại đã đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh, nhưng hiệu quả sử dụng vẫn chưa đạt mức tối ưu Điều này thể hiện qua tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận không ổn định và thiếu tính bền vững.

Việc thực hiện Hiệp định thương mại tự do đã dẫn đến việc giảm thuế nhập khẩu cho nhiều mặt hàng, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường Việt Nam, đặc biệt là với các sản phẩm hóa chất từ Trung Quốc có mẫu mã đa dạng và giá thành thấp Sự cạnh tranh này khiến cho các sản phẩm của công ty gặp khó khăn, đồng thời gia tăng hiện tượng hàng giả và hàng kém chất lượng.

Ngành công nghiệp hóa chất, đặc biệt là sản xuất xút lỏng, đã tồn tại lâu ở Việt Nam nhưng chưa thích ứng nhanh với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Công nghệ trong ngành này vẫn còn lạc hậu, dẫn đến năng suất lao động thấp và chưa đủ khả năng đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế khác.

Thứ nhất, hệ thống phân phối chưa đủ lớn, bị hạn chế ở phạm vi trên thị trường

Với thời đại công nghệ phát triển thì chỉ cung cấp tại trụ sở có thể chưa đủ làm cho doanh thu đạt được như mong muốn

Chi phí nhập nguyên liệu và sản xuất xút lỏng đang tăng cao do nhu cầu lớn trên thị trường nội địa Sản phẩm xút lỏng được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, yêu cầu sử dụng công nghệ mới với chi phí cao, dẫn đến giá thành sản phẩm tăng Hơn nữa, quy trình vận chuyển an toàn cũng góp phần làm tăng chi phí, ảnh hưởng đến giá bán của xút lỏng từ nhà sản xuất đến tay người tiêu dùng.

Chương 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN

PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHAN HÓA CHẤT VIỆT TRÌ TRÊN

THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2025

Q UAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CÔNG

Cổ phần hóa chất Việt Trì trên thị trường nội địa đến năm 2025

3.1.1 Xu hướng thương mại sản phẩm xút lỏng trên thị trường nội địa đến năm 2025

Hiện nay, sản xuất xút lỏng đang thu hút sự quan tâm với mức tăng trưởng trung bình 2,9% mỗi năm và quy mô thị trường lớn Việt Nam sở hữu lợi thế về nguồn điện rẻ và thị trường tiêu thụ nội địa tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà sản xuất trong ngành này Triển vọng lợi nhuận hấp dẫn cũng góp phần làm cho lĩnh vực sản xuất xút lỏng trở thành lựa chọn hấp dẫn cho các nhà đầu tư.

3.1.2 Quan điểm phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025

Để nâng cao hiệu quả phát triển thị trường, cần tiếp tục hoàn thiện công tác khai thác và tìm kiếm thông tin, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ về cả quy mô lẫn chất lượng.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cam kết tăng trưởng sản lượng ổn định qua từng năm, đặc biệt trong lĩnh vực phát triển thương mại sản phẩm đèn xút lỏng Để đáp ứng nhu cầu khách hàng, công ty sẽ triển khai các chương trình cung cấp đầy đủ và tri ân những khách hàng lâu năm Đồng thời, công ty sẽ phát huy tối đa các nguồn lực như vốn và nhân lực để đạt hiệu quả cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xác định lợi thế cạnh tranh của bản thân là bước quan trọng để đảm bảo hoàn thành các phương hướng và mục tiêu đã đề ra Từ đó, cần xây dựng những chiến lược phù hợp và hiệu quả nhằm đạt được các mục tiêu này.

3.1.3 Định hướng phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đến năm 2025

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đặt mục tiêu tăng trưởng quy mô thương mại trên thị trường nội địa, đa dạng hóa sản phẩm và tăng trưởng lợi nhuận bền vững Trong giai đoạn 2021-2025, công ty cam kết đảm bảo mức thu nhập cho nhân viên, đồng thời phấn đấu đạt được những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Tiếp tục phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng nhằm xây dựng doanh nghiệp ổn định, nâng cao uy tín với khách hàng và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa.

Doanh nghiệp nên tập trung phát triển thị trường nội địa bằng cách mở thêm chi nhánh tại các thành phố lớn, từ đó tăng cường độ nhận diện và doanh số Để đạt được sự tăng trưởng ổn định trong những năm tới, cần tối ưu hóa chi phí kinh doanh Đồng thời, việc nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên, đặc biệt trong công tác nghiên cứu thị trường, là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Doanh nghiệp cũng cần đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, chú trọng vào các thương hiệu mặt hàng xút lỏng đã có uy tín Cuối cùng, việc ứng dụng công nghệ tiên tiến, đổi mới thiết bị và đầu tư vào kho bãi cũng như không gian trưng bày sản phẩm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng tiếp cận sản phẩm.

G IẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT V IỆT T RÌ ĐẾN NĂM 2025

3.2.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ Đối với doanh nghiệp nói chung, thị trường tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi vì nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục để có thể giúp doanh nghiệp bù đắp những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì hiện đang đối mặt với nhiều thách thức do cơ cấu thị trường không đồng đều và tác động của Covid-19, làm gia tăng mức độ cạnh tranh Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại miền Bắc, trong khi thị trường miền Nam chỉ có sự hiện diện hạn chế Để phát triển thương mại một cách ổn định và bền vững, công ty cần tăng cường nguồn cung ứng trên tất cả các thị trường Việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm là cần thiết để tránh tình trạng hàng hóa bị ứ đọng và tồn kho lâu ngày.

Phát triển thị trường là một trong những chính sách quan trọng trong chiến lược thương mại sản phẩm xút lỏng của doanh nghiệp hiện nay Hiện tại, Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì đang tập trung vào việc tiêu thụ sản phẩm tại thị trường miền Bắc, đồng thời có kế hoạch mở rộng hoạt động kinh doanh để tăng cường hiệu quả và khẳng định vị thế trên thị trường.

1 số chi nhánh tại các thành phố lớn như Hải Phòng, Quảng Ninh, hoặc các tỉnh ở phía Nam

3.2.2 Giải pháp để đạt mục tiêu tăng trưởng Để đạt được tốc độ tăng trưởng liên tục và ổn định, trước hết cần phải tăng về cả quy mô và chất lượng của sản phẩm Hiện tại chất lượng các sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đều đạt chuẩn chất lượng mà Nhà nước yêu cầu, vì vậy vấn đề về quy mô đang là vấn đề công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cần quan tâm hơn Một số giải pháp có thể áp dụng đó là:

Xây dựng và ban hành kế hoạch hoạt động chi tiết cho từng giai đoạn và thời điểm cụ thể là rất quan trọng Điều này giúp công ty cổ phần hóa chất Việt Trì có lộ trình rõ ràng trong phát triển thương mại, đồng thời định hướng tốt để so sánh tốc độ tăng trưởng qua các giai đoạn Nhờ vậy, công ty đảm bảo rằng mỗi giai đoạn phát triển đều mạnh mẽ hơn giai đoạn trước.

Rút ra bài học từ những hạn chế trước đây, doanh nghiệp cần khắc phục và phát huy những thế mạnh hiện có để liên tục cải tiến và phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng.

Để đạt được doanh thu và sản lượng cao hơn trong năm tới, các công ty cần xác định và khai thác tối đa lợi thế sản phẩm, uy tín và các nguồn lực sẵn có Việc này sẽ giúp tăng trưởng ổn định và liên tục qua các năm.

3.2.3 Giải pháp về nguồn nhân lực

Nhân lực là yếu tố then chốt trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là công ty cổ phần hóa chất Việt Trì Để phát huy tối đa tiềm năng của nguồn nhân lực, cần có các chính sách đầu tư và phát triển hợp lý Dù doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào và trang thiết bị hiện đại, nếu không chú trọng đến con người, thành công sẽ khó đạt được Trình độ chuyên môn và năng lực làm việc của nhân viên là yếu tố quyết định cho sự phát triển thương mại Con người chính là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp, và một đội ngũ vững mạnh về chuyên môn, giàu kinh nghiệm sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với biến động thị trường và đạt được lợi nhuận cao.

Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì đang nâng cao đội ngũ nhân viên với yêu cầu về trình độ và năng lực, tuy nhiên phần lớn nhân viên còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm Để đảm bảo mục tiêu phát triển thương mại, công ty cần tổ chức thường xuyên các buổi đào tạo chuyên sâu, giúp nhân viên nắm bắt quy định, chiến lược và chính sách phát triển thương mại, cũng như mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm.

Đội ngũ nhân viên có ý thức và tinh thần làm việc cao là yếu tố quan trọng bên cạnh chuyên môn Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cần thiết lập chế độ đãi ngộ xứng đáng để khuyến khích sự sáng tạo và nâng cao hiệu quả công việc, đặc biệt đối với những nhân viên gắn bó lâu dài và đạt hoặc vượt chỉ tiêu trong tháng, quý và năm.

3.2.4 Giải pháp về phát triển mối quan hệ khách hàng

Xây dựng mối quan hệ khách hàng là yếu tố then chốt để duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh, đồng thời tạo động lực cho sự phát triển của công ty Hiểu rõ nhu cầu của khách hàng là điều cần thiết để thiết lập mối quan hệ lâu dài Đặc biệt, việc nắm bắt quá trình tạo ra giá trị của khách hàng sẽ giúp Công ty Cổ phần Hóa chất Việt Trì tối ưu hóa năng lực của mình, từ đó mang lại giá trị cao hơn cho khách hàng.

Tổ chức một đội ngũ bán hàng và chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp là rất quan trọng để phục vụ các khách hàng lớn Đội ngũ này cần thường xuyên tương tác với khách hàng lớn nhằm xây dựng mối quan hệ thân thiện và hiểu biết với các cấp quản lý của họ Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cần nắm rõ chiến lược và kế hoạch của khách hàng lớn, cũng như hiểu quá trình tạo ra giá trị của họ Để thực hiện nhiệm vụ này, đội ngũ quản lý khách hàng lớn phải là những chuyên gia tinh nhuệ và có trình độ cao.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 42 bán hàng, chăm sóc khách hàng vừa phải hiểu biết sâu về sản phẩm cung cấp cho khách hàng

Hoạt động quảng bá và xúc tiến sản phẩm là yếu tố then chốt trong thương mại sản phẩm giấy Các công cụ xúc tiến bán hàng như quảng cáo và dịch vụ đi kèm, chẳng hạn như vận chuyển, thường được áp dụng để thu hút khách hàng và gia tăng thị phần Để nâng cao hiệu quả công tác này, công ty cổ phần hóa chất Việt Trì cần đẩy mạnh thực hiện các chiến lược quảng bá và xúc tiến sản phẩm của mình.

Để nâng cao hiệu quả quảng bá và xúc tiến sản phẩm, cần tăng cường ngân sách cho các hoạt động này Sử dụng đa dạng hình thức quảng cáo như truyền hình, internet, và tham gia các hội chợ, triển lãm để giới thiệu sản phẩm một cách hiệu quả.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp Để giữ chân khách hàng, công ty không chỉ cần cung cấp sản phẩm chất lượng mà còn phải xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng hiệu quả Việc nắm bắt tâm lý và yêu cầu của khách hàng giúp doanh nghiệp phát triển các chính sách hợp lý Đồng thời, việc duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng lâu năm và mở rộng quan hệ với khách hàng tiềm năng là điều cần thiết để đạt được thành công bền vững.

3.2.5 Tăng cường quảng bá thương hiệu và xúc tiến thương mại

M ỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI SẢN PHẨM XÚT LỎNG TRÊN THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT V IỆT T RÌ

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước Đầu tiên, khung pháp lý cần tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh thông qua hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn cho sản phẩm xút lỏng Dựa theo quy chuẩn quốc gia QCVN 05A:2020/BCT về An toàn trong sản xuất, kinh doanh, sử dụng, bảo quản và vận chuyển hóa chất, nhà nước cũng nên cụ thể hóa chính sách đối với từng loại sản phẩm

Các cơ quan chức năng cần thực hiện kiểm tra và xử phạt nghiêm khắc đối với sản phẩm hàng giả, hàng nhái trên thị trường Điều này không chỉ bảo vệ doanh thu của các doanh nghiệp chính hãng mà còn giữ vững uy tín sản phẩm và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.

Nhà nước cần nghiên cứu và chọn lựa các địa điểm phù hợp để thu hút đầu tư, hình thành các tổ hợp sản xuất với hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và đảm bảo yêu cầu môi trường Đồng thời, cần khuyến khích các ngành và địa phương bổ sung vào quy hoạch vùng, tỉnh hay quốc gia, chú trọng đến các yếu tố kinh tế chia sẻ và kinh tế tuần hoàn Ngoài ra, nhà nước cũng nên đẩy mạnh hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ trong phát triển hóa chất, đặc biệt là xút lỏng, với mục tiêu sử dụng sản phẩm phụ và chất thải hiện có làm nguyên liệu cho sản xuất các sản phẩm khác.

Nhà nước cần đưa ra các chính sách nhằm phát triển và quản lý mạng lưới tổ chức đầu tư, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định về quản lý hóa chất.

Để phát triển bền vững trong ngành sản xuất hóa chất, nhà nước cần kết nối các doanh nghiệp sản xuất xút lỏng uy tín với các ngành công nghiệp cung cấp nguyên liệu hóa chất Điều này sẽ tạo ra chuỗi giá trị khép kín, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của lĩnh vực sản xuất hóa chất và xút lỏng.

3.3.2 Kiến nghị với doanh nghiệp

Để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động đến môi trường, doanh nghiệp cần tăng cường nắm bắt thông tin mới về pháp luật, hiệp định và hiệp ước mà Việt Nam đã ký kết với các nước và tổ chức kinh tế thế giới Việc này giúp nâng cao năng lực phân tích và dự báo thị trường, từ đó hoàn thiện chiến lược và kế hoạch phát triển hợp lý, phấn đấu đạt kết quả sản xuất kinh doanh tốt và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, nguồn lực xã hội cùng với ứng dụng công nghệ cao.

Thứ hai, thực hiện tuyên truyền, khuyến cáo, đào tạo bồi dưỡng kiến thức về chính sách pháp luật, tập quán thương mại cho nhân viên tại doanh nghiệp

Tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh và công bằng cho tất cả nhân viên là điều cần thiết Đồng thời, người lãnh đạo cần thường xuyên cập nhật các xu hướng và nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài nước Việc nhanh chóng đưa ra các chính sách phù hợp nhằm giải quyết những hạn chế của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp ngày càng vững mạnh và phát triển trên thị trường.

V ẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Khóa luận này đã chỉ ra những hạn chế trong phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường, tăng cường quảng bá, xúc tiến thương mại, cũng như tạo lập môi trường thuận lợi Qua nghiên cứu, nhận thấy hiệu quả hoạt động thương mại của doanh nghiệp còn thấp, có thể do vấn đề sử dụng vốn và lao động Tuy nhiên, do giới hạn về thời gian và năng lực, khóa luận chỉ dừng lại ở việc phân tích số liệu thứ cấp để đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề vốn, mà chưa thể đề cập đến việc cải thiện hiệu quả sử dụng nhân lực trong công ty.

Hoàng Việt Hưng – 18D160165 44 nhấn mạnh rằng cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát triển thương mại cho sản phẩm xút lỏng, nhằm đạt được các mục tiêu phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Bài khóa luận này vẫn còn nhiều vấn đề chưa được giải quyết và có những thiếu sót cần khắc phục Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô để hoàn thiện hơn nội dung của bài khóa luận.

Em xin chân thành cảm ơn!

Ngày đăng: 05/04/2022, 19:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Hải Vân (2017), “Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winmark trên thị trường Hà Nội”, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lí kinh tế, khoa Kinh tế- luật, trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thương mại sản phẩm hóa chất gia dụng của công ty TNHH Winmark trên thị trường Hà Nội”
Tác giả: Trịnh Hải Vân
Năm: 2017
2. Nguyên Duy Khánh (2011) “ Phát triển thương mại sản phẩm dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty Cổ phần may Đông Mỹ-Hanosimex”, Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Quản lí kinh tế, khoa Kinh tế- luật, trường Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển thương mại sản phẩm dệt may trên thị trường miền Bắc của công ty Cổ phần may Đông Mỹ-Hanosimex
3. Nguyên Hoàng Mạnh(2016) “ Phát triển tập đoàn hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế thị trường”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển tập đoàn hóa chất Việt Nam trong nền kinh tế thị trường
4. Thân Danh Phúc (2015), Bài giảng kinh tế thương mại Việt Nam, trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Bài giảng kinh tế thương mại Việt Nam
Tác giả: Thân Danh Phúc
Năm: 2015
5. Hà Văn Sự (2015), Giáo trình kinh tế thương mại đại cương, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế thương mại đại cương
Tác giả: Hà Văn Sự
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2015
6. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần hóa chất Việt Trì các năm 2018, 2019, 2020 và 6 tháng đầu năm 2021 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2: Tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì tại thị trường nội địa giai đoạn 2018- tháng 6/2021 - Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất việt trì trên thị trường nội địa
Bảng 2.2 Tỷ suất lợi nhuận của công ty cổ phần hóa chất Việt Trì tại thị trường nội địa giai đoạn 2018- tháng 6/2021 (Trang 35)
Theo số liệu bảng 2.3 ta thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty sẽ thu được phần trăm đồng lợi nhuận tương ứng theo từng năm như sau: năm 2018 đạt 2,16% đồng lợi  nhuận, năm 2019 đạt 2,56% đồng lợi nhuận, năm 2020 đạt 1,93% đồng lợi nhuận - Phát triển thương mại sản phẩm xút lỏng của công ty cổ phần hóa chất việt trì trên thị trường nội địa
heo số liệu bảng 2.3 ta thấy cứ 1 đồng vốn bỏ ra thì công ty sẽ thu được phần trăm đồng lợi nhuận tương ứng theo từng năm như sau: năm 2018 đạt 2,16% đồng lợi nhuận, năm 2019 đạt 2,56% đồng lợi nhuận, năm 2020 đạt 1,93% đồng lợi nhuận (Trang 36)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w