1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam

71 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Bán Hàng Qua Các Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử Ở Việt Nam
Tác giả Lê Thị Lam
Người hướng dẫn ThS. Lê Như Quỳnh
Trường học Trường Đại Học Thương Mại
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ (13)
    • 1.1. Một số khái niệm cơ bản (13)
      • 1.1.1. Khái niệm thương mại điện tử (13)
      • 1.1.2. Sàn giao dịch TMĐT (14)
      • 1.1.3. Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (14)
      • 1.1.4. Khái niệm QLNN về bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử 7 1.2. Một số lý thuyết về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (15)
      • 1.2.1. Một số đặc điểm của hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 7 1.2.2. Bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (15)
    • 1.3. Một số lý thuyết về quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng qua các sàn (18)
      • 1.3.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (18)
      • 1.3.2. Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (19)
      • 1.3.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (19)
      • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (21)
    • 1.4. Nội dung và nguyên lý quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (24)
      • 1.4.1. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (25)
      • 1.4.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (29)
    • 2.1. Thực trạng phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam từ năm 2016 - 2021 (31)
      • 2.1.1. Giai đoạn thương TMĐT hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức (31)
      • 2.1.2. Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT giai đoạn từ năm (32)
    • 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (37)
      • 2.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 30 2.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (38)
      • 2.2.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn (41)
      • 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra thương mại điện tử (44)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (46)
      • 2.3.1. Thành công (46)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (48)
  • CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN (53)
    • 3.1. Triển vọng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới (53)
      • 3.1.1. Triển vọng phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam (53)
      • 3.1.2. Xu hướng phát triển thương mại điện tử trên thế giới (55)
    • 3.2. Quan điểm, định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT (56)
      • 3.2.1. Sự phát triển thương mại điện tử cần tuân thủ cơ chế thị trường, kết hợp với sự tác động tích cực của Nhà nước (56)
      • 3.2.2. Phát triển thương mại điện tử dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế (56)
      • 3.2.3. Chiến lược phát triển thương mại điện tử cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ với những nội dung của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (57)
      • 3.3.1. Xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử quốc gia (58)
      • 3.3.2. Hoàn thiện chính sách phát triển thương mại điện tử (59)
      • 3.3.3. Hoàn thiện các giải pháp về mặt pháp luật trong TMĐT (61)
      • 3.3.4. Các giải pháp về tổ chức, thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử (62)
      • 3.3.5. Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra về thương mại điện tử (64)
      • 3.3.6. Hoàn thiện bộ máy QLNNvề các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 57 3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu (65)

Nội dung

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN GIAO DỊCH THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử

The evolution of e-commerce is closely linked to advancements in information technology and the internet It officially began in 1995 when the term "electronic commerce" was introduced by IBM (International Business Machines), marking the start of significant research in the field of e-commerce.

TMĐT, theo Emmanuel Lallana và các tác giả khác, được định nghĩa là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông điện tử trong các giao dịch kinh doanh để tạo ra và định nghĩa lại mối quan hệ giữa các tổ chức cũng như giữa tổ chức và cá nhân, từ đó tạo ra giá trị Ủy ban Châu Âu bổ sung rằng TMĐT là hoạt động kinh doanh thực hiện qua các phương tiện điện tử, dựa trên việc xử lý và truyền tải dữ liệu điện tử dưới nhiều hình thức như văn bản, âm thanh và hình ảnh Anita Rosen cũng nhấn mạnh rằng TMĐT bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh trực tuyến liên quan đến sản phẩm và dịch vụ.

TMĐT, theo Thomas L Mesenbourg, được định nghĩa là hoạt động mua bán qua Internet hoặc bất kỳ giao dịch nào liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ thông qua mạng máy tính Định nghĩa này chỉ tập trung vào các giao dịch diễn ra trên mạng máy tính hoặc Internet, làm nổi bật tính chất trực tuyến của thương mại điện tử.

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là các giao dịch thương mại được thực hiện thông qua việc truyền dữ liệu qua các mạng truyền thông như Internet.

Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) định nghĩa thương mại điện tử (TMĐT) là quá trình bao gồm sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm được thực hiện qua Internet TMĐT không chỉ liên quan đến việc mua bán và thanh toán trực tuyến mà còn bao gồm việc giao nhận các sản phẩm vật lý và thông tin số hóa thông qua mạng Internet.

Theo giáo trình Thương mại điện tử căn bản( PGS TS Nguyễn Văn Minh, 2011):

„TMĐT là việc tiến hành các giao dịch thương mại thông qua mạng Internet, các mạng truyền thông và các phương tiện điện tử khác”

Trong nghiên cứu về thương mại điện tử (TMĐT) nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT, khóa luận định nghĩa TMĐT là việc thực hiện một phần hoặc toàn bộ quy trình kinh doanh thông qua các phương tiện điện tử kết nối với Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.

Sàn thương mại điện tử được định nghĩa rõ ràng trong Điều 2 Thông tư 46/2010/TT-BCT, là website cho phép thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải là chủ sở hữu hoặc người quản lý website thực hiện việc bán hàng và cung ứng dịch vụ Điều này cho phép người dùng trao đổi và buôn bán trực tuyến trên cùng một nền tảng, kết nối người tiêu dùng với doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức.

Sàn giao dịch điện tử không chỉ là nền tảng trao đổi hàng hóa mà còn là không gian trưng bày và giới thiệu sản phẩm, thương hiệu của các tổ chức, doanh nghiệp Tại đây, người dùng có thể tiếp cận thông tin rao vặt hữu ích, thực hiện giao dịch trực tuyến, tham gia đấu giá, đấu thầu, hợp tác và thiết kế, cùng nhiều chức năng khác.

1.1.3 Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử

Dịch vụ thương mại điện tử (TMĐT) là hình thức kinh doanh sản phẩm chủ yếu qua Internet, nơi người mua và người bán kết nối qua thiết bị số như điện thoại thông minh và máy tính Người bán chỉ cần đăng ký tài khoản và tuân thủ chính sách của sàn TMĐT để có gian hàng trực tuyến Họ có thể dễ dàng đăng tải thông tin sản phẩm, giá bán và hình ảnh minh họa Người mua không cần đến cửa hàng mà vẫn có thể xem và mua sản phẩm một cách tiện lợi, trong khi người bán không cần mặt bằng cửa hàng nhưng vẫn có thể tiếp cận và giao tiếp với khách hàng hiệu quả.

Kênh bán hàng trực tuyến đã trở thành lựa chọn phổ biến cho nhiều người bán hàng, chủ shop và doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa Đây là hình thức kinh doanh online nổi bật, phản ánh cuộc cách mạng công nghiệp hiện đại Các nền tảng thương mại điện tử cung cấp giải pháp thiết thực cho người tiêu dùng, tạo ra môi trường giao dịch thuận lợi cho cả người bán lẫn người mua.

Các sàn giao dịch thương mại điện tử này đã trở nên phổ biến ở nhiều nước hiện nay như

Mỹ, Anh, Pháp và bắt đầu trở nên rất phổ biến ở các nước Đông Nam Á trong những năm gần đây

1.1.4 Khái niệm QLNN về bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử

Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) phản ánh quá trình "số hóa" các hoạt động thương mại trong nền kinh tế, với việc sử dụng các phương tiện điện tử như công cụ chính Bản chất của TMĐT tương đồng với thương mại truyền thống, theo đó "hoạt động thương mại" được định nghĩa trong Luật Thương mại bao gồm các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, như mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, và xúc tiến thương mại.

Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) là một phần quan trọng trong quản lý thương mại, liên quan đến việc giám sát các hoạt động bán hàng của các chủ thể QLNN trong lĩnh vực này được hiểu là quá trình mà nhà nước áp dụng các công cụ quản lý nhằm điều chỉnh các hoạt động bán hàng trong môi trường điện tử, với mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử.

1.2 Một số lý thuyết về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử

1.2.1 Một số đặc điểm của hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

So với các hoạt động thương mại truyền thống, hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau:

 Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trước

Trong thương mại truyền thống, các bên thường gặp trực tiếp để thực hiện giao dịch, chủ yếu thông qua các phương thức vật lý như chuyển tiền, séc, hóa đơn và vận đơn Viễn thông như fax và telex chỉ được sử dụng để trao đổi dữ liệu kinh doanh Việc áp dụng các phương tiện điện tử trong thương mại truyền thống chủ yếu nhằm mục đích truyền tải thông tin trực tiếp giữa hai đối tác của cùng một giao dịch.

TMĐT mở ra cơ hội cho mọi người, từ những vùng xa xôi hẻo lánh đến các đô thị lớn, tham gia vào thị trường giao dịch toàn cầu Điều này đảm bảo rằng tất cả mọi người đều có cơ hội ngang nhau mà không cần phải quen biết hay có mối quan hệ trước đó.

Giao dịch thương mại truyền thống diễn ra trong khuôn khổ biên giới quốc gia, trong khi thương mại điện tử (TMĐT) hoạt động trong một thị trường toàn cầu không có biên giới.

Một số lý thuyết về quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng qua các sàn

giao dịch thương mại điện tử

1.3.1 Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) bắt đầu bằng việc xác định mục tiêu, đây là cơ sở quan trọng cho quá trình quản lý Các mục tiêu này được xây dựng dựa trên chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, từ đó, mục tiêu QLNN cho hoạt động bán hàng trên các sàn TMĐT bao gồm việc thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, cần phát triển theo hướng tiên tiến và hiện đại, đồng thời bắt kịp các xu hướng phát triển thương mại điện tử toàn cầu Điều này sẽ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) cần gắn liền với thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời tích cực tham gia vào các tổ chức TMĐT toàn cầu Cần đổi mới chiến lược quy hoạch và chính sách TMĐT để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế trong nước và các thông lệ quốc tế Mục tiêu là biến TMĐT thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp và nền kinh tế trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.3.2 Công cụ quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Theo quy định mới, người bán phải cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa và dịch vụ trên website để khách hàng có thể xác định chính xác các đặc tính của sản phẩm, nhằm tránh hiểu lầm khi quyết định giao kết hợp đồng Thông tin công bố phải bao gồm các nội dung bắt buộc theo quy định pháp luật về nhãn hàng hóa, ngoại trừ những thông tin riêng biệt như năm, tháng, ngày sản xuất; hạn sử dụng; số lô sản xuất; số khung và số máy.

Người bán hàng hóa và dịch vụ cần phải tuân thủ các điều kiện đầu tư và kinh doanh theo danh mục ngành nghề có điều kiện Họ phải công bố số, ngày cấp và nơi cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận đủ điều kiện, cùng với các văn bản xác nhận khác theo quy định pháp luật liên quan đến ngành nghề kinh doanh.

Theo Nghị định 85, tất cả các website thương mại điện tử (TMĐT) phải công bố rõ ràng về chính sách kiểm hàng, bao gồm thông tin về chính sách hoàn trả, thời hạn hoàn trả, phương thức trả hoặc đổi hàng đã mua, cách thức lấy lại tiền và chi phí liên quan đến việc hoàn trả.

1.3.3 Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Thứ nhất , nhà nước lập ra môi trường cạnh tranh bình đẳng hơn về thương mại

Môi trường thương mại điện tử và cạnh tranh trong lĩnh vực này chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố chính sách, luật pháp và thủ tục hành chính Những quy định và hướng dẫn này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức hoạt động và phát triển của thương mại điện tử.

Kế hoạch thương mại điện tử cần tuân thủ quyết định và chính sách của nhà nước nhằm tránh thủ tục hành chính rườm rà và thiếu minh bạch Việc này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng hiện nay.

Nhà nước đang nỗ lực cải thiện môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thương mại điện tử thông qua việc thúc đẩy quan hệ thương mại và giao lưu hàng hóa cả trong nước lẫn quốc tế Đồng thời, chính phủ cũng đang thiết lập một khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ và tiến bộ hơn nhằm hỗ trợ sự phát triển của lĩnh vực thương mại điện tử.

– Nhà nước vừa là cơ quan ban hành chính sách, quyết định và cũng là cơ quan tổ chức, chịu trách nhiệm thực thi

Để xây dựng môi trường kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gia tăng, nhà nước cần thực hiện quản lý vĩ mô, đổi mới tư duy và chính sách quản lý Điều này bao gồm việc nâng cao năng lực, phẩm chất và khả năng lãnh đạo trong lĩnh vực thương mại điện tử.

Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân tham gia thương mại điện tử cần hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến kinh doanh và thương mại bên cạnh hệ thống luật chuyên ngành.

Thứ hai , hỗ trợ doanh nghiệp và giải quyết mâu thuẫn trong tranh chấp thương mại điện tử

Các doanh nghiệp cần sự hỗ trợ từ nhà nước để phát triển trong nền kinh tế Nhà nước có trách nhiệm và khả năng quyết định hình thức hỗ trợ phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước, bao gồm việc cung cấp cơ sở vật chất và các chương trình xúc tiến thương mại hiệu quả.

Để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, nhà nước cần can thiệp và giải quyết một số mâu thuẫn trên thị trường Sự can thiệp này không chỉ giúp ổn định môi trường kinh doanh mà còn là công cụ quan trọng hỗ trợ doanh nghiệp trong việc bán các sản phẩm và dịch vụ hiệu quả hơn.

Nhà nước cần dựa vào các chuẩn mực pháp lý và những định chế cần thiết để thực hiện việc cưỡng chế và thi hành luật trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại điện tử.

Thứ ba , điều tiết quan hệ thị trường về các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch

Dựa trên quy luật thị trường, các doanh nghiệp thường chú trọng vào việc bố trí và di chuyển hoạt động kinh doanh đến những khu vực thuận lợi cho sản xuất và thương mại nhằm tối đa hóa lợi nhuận Hành động này có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong cung cầu, do đó, cần thiết phải điều tiết các mối quan hệ trong thị trường để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

Nội dung và nguyên lý quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử

1.4.1 Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Quản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử (TMĐT) là một phần quan trọng trong QLNN về kinh tế Nội dung QLNN liên quan đến hoạt động này bao gồm việc xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển TMĐT, cũng như phát triển chính sách và ban hành pháp luật liên quan đến TMĐT Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của thương mại điện tử.

Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch

1.4.1.1 Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thương mại điện tử

 Chiến lược thương mại điện tử

Chiến lược thương mại điện tử (TMĐT) là kế hoạch phát triển TMĐT quốc gia trong một khoảng thời gian dài, với các mục tiêu tổng quát và cụ thể Nó bao gồm hệ thống giải pháp nhằm tối đa hóa nguồn lực và tổ chức thực hiện để đạt được các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nước đề ra.

Hệ thống chiến lƣợc phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm:

Chiến lược thương mại điện tử quốc gia, do Bộ Công Thương xây dựng và được Chính phủ phê duyệt, nhằm quản lý các hoạt động bán hàng qua các sàn thương mại điện tử Chiến lược này nêu rõ các quan điểm, mục tiêu tổng quát và giải pháp vĩ mô chính để thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử.

Chiến lược phát triển thương mại điện tử (TMĐT) của tỉnh (thành phố) được nghiên cứu và xây dựng bởi Sở Thương mại, sau đó được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phê duyệt.

Chiến lược phát triển thương mại điện tử (TMĐT) của từng doanh nghiệp (DN) là yếu tố then chốt, được xây dựng dựa trên đặc điểm và điều kiện cụ thể của mỗi DN Chiến lược TMĐT quốc gia đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và phát triển các hoạt động bán hàng qua sàn giao dịch TMĐT tại Việt Nam, giúp đạt được các mục tiêu đã đề ra Bên cạnh đó, chiến lược này còn hỗ trợ các nhà quản lý DN trong việc áp dụng TMĐT, giúp họ chủ động thích ứng với môi trường kinh doanh Đồng thời, chiến lược TMĐT quốc gia cũng đảm bảo tính hợp lý và đúng đắn của các chính sách cũng như quyết định từ cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT.

 Kế hoạch phát triển các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Kế hoạch phát triển thương mại điện tử (TMĐT) là những chiến lược cụ thể nhằm chi tiết hóa quá trình phát triển TMĐT Các kế hoạch này chủ yếu được chia thành hai loại: kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm.

Kế hoạch trung hạn, thường kéo dài từ 3 đến 5 năm, là công cụ quan trọng để cụ thể hóa các mục tiêu và giải pháp trong chiến lược phát triển thương mại điện tử (TMĐT) Các kế hoạch này xác định rõ ràng các mục tiêu cụ thể và giải pháp cần thực hiện nhằm triển khai hiệu quả chiến lược phát triển TMĐT.

Kế hoạch hàng năm là sự cụ thể hóa kế hoạch trung hạn, nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển thương mại điện tử Việc xây dựng kế hoạch hàng năm dựa trên các mục tiêu, định hướng chiến lược và nhiệm vụ đã được xác định trong kế hoạch trung hạn.

 Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử

+ Chính sách thương mại điện tử

Chính sách thương mại điện tử (TMĐT) là một phần quan trọng trong chính sách kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước, có mối liên hệ chặt chẽ và đóng góp vào sự phát triển toàn diện của nền kinh tế và lĩnh vực TMĐT.

Chính sách thương mại điện tử (TMĐT) là hệ thống quy định, công cụ và biện pháp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh hoạt động TMĐT trong các giai đoạn nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu trong chiến lược phát triển TMĐT Các chính sách TMĐT bao gồm nhiều chính sách chủ yếu khác nhau.

Chính sách thương nhân là một yếu tố quan trọng trong quản lý nhà nước về thương mại và thương mại điện tử Chính sách này xác định các điều kiện và thủ tục cần thiết khi thương nhân đăng ký thành lập website thương mại điện tử Đồng thời, nó cũng quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thương nhân khi tham gia vào lĩnh vực TMĐT, những ngành hàng mà thương nhân không được phép kinh doanh, cũng như các hành vi bị cấm trong hoạt động thương mại điện tử.

Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT

Mục tiêu của chính sách là bảo vệ các lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng khi họ tham gia TMĐT

Bảo vệ người tiêu dùng đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) Một chính sách bảo vệ người tiêu dùng hiệu quả sẽ gia tăng niềm tin của họ khi tham gia vào các hoạt động TMĐT, từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành này.

Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong thương mại điện tử (TMĐT) bao gồm việc bảo vệ dữ liệu cá nhân của người tiêu dùng, đảm bảo quyền lợi của họ khi xảy ra tranh chấp trong giao dịch TMĐT, và thiết lập cơ chế giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch này.

Chính sách thuế trong thương mại điện tử

Chính sách thuế trong thương mại điện tử quy định các khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức tham gia hoạt động thương mại điện tử phải thực hiện đối với Nhà nước.

Chính sách thuế, đặc biệt là thuế trong hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, nhằm mục đích đảm bảo sự ổn định và gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT

Thực trạng phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở Việt Nam từ năm 2016 - 2021

điện tử ở Việt Nam từ năm 2016 - 2021

2.1.1 Giai đoạn thương TMĐT hình thành và được pháp luật thừa nhận chính thức

Thị trường thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành một hình thức kinh doanh phổ biến và có sức lan tỏa mạnh mẽ trong cộng đồng, đặc biệt trong bối cảnh đại dịch Covid-19 năm 2020 Trong giai đoạn 2015-2019, số người tham gia mua sắm trực tuyến đã tăng từ 30,3 triệu lên 44,8 triệu, với giá trị mua sắm trung bình cũng tăng từ 160 USD lên 225 USD Doanh số TMĐT bán lẻ B2C đã tăng từ 4,07 tỷ USD lên 10,08 tỷ USD, chiếm 4,9% tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng Năm 2020, TMĐT không chỉ duy trì đà tăng trưởng mà còn bứt phá mạnh mẽ, dự báo quy mô thị trường có thể lên tới 13 tỷ USD Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài, như SBI Holdings, Alibaba và SEA, vào thị trường TMĐT Việt Nam cho thấy sức hút và tiềm năng phát triển của lĩnh vực này, đồng thời tạo ra sự cạnh tranh giữa doanh nghiệp trong nước và nước ngoài Mua bán qua các website TMĐT đã trở thành hoạt động phổ biến, trong đó hàng hóa/dịch vụ khác chiếm 59% nhu cầu tiêu dùng trực tuyến.

Dịch vụ spa và làm đẹp đứng thứ hai trong danh sách các dịch vụ trực tuyến, chiếm 45%, trong khi dịch vụ tư vấn và đào tạo trực tuyến chiếm 38% Thiết bị đồ dùng gia đình là nhóm có tỷ lệ thấp nhất, chỉ chiếm 6% Về giá trị mua sắm trực tuyến, năm 2019 cho thấy 26% người tiêu dùng chi tiêu từ 1 triệu đến 3 triệu đồng, 25% chi tiêu trên 5 triệu đồng và 23% chi tiêu từ 3 triệu đến 5 triệu đồng.

Theo Báo cáo "Kinh tế Internet Đông Nam Á 2018" của Google Temasek, Việt Nam dự kiến sẽ đạt mức tăng trưởng 43% trong Thương mại Điện tử giai đoạn 2015-2025, trở thành quốc gia có TMĐT phát triển nhanh nhất khu vực Thương mại điện tử không chỉ tạo ra giá trị sản xuất và tiêu dùng mới mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế số trong tương lai.

2.1.2 Hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT giai đoạn từ năm 2016 - 2021

Việt Nam đã ghi nhận sự phục hồi và tăng trưởng tích cực từ quý IV năm 2020, với GDP quý I/2021 ước tính tăng 4,48% so với cùng kỳ năm trước, vượt qua mức tăng 3,68% của quý I/2020 Mặc dù dịch Covid-19 bùng phát đã tạo ra nhiều thách thức cho phát triển kinh tế và an sinh xã hội, nhưng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ và nỗ lực của người dân, Việt Nam đã triển khai hiệu quả các giải pháp nhằm đạt mục tiêu kép "vừa phòng chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế" Trong bối cảnh dịch bệnh, giai đoạn 2020-2021 cũng chứng kiến sự chuyển biến tích cực trong thói quen mua sắm và kinh doanh trực tuyến, với tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử bán lẻ năm 2020 ổn định ở mức 18%, đạt doanh thu 11,8 tỷ USD.

Năm 2021 đánh dấu sự khởi đầu của việc triển khai Quyết định số 645/QĐ-TTg, phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 Kế hoạch này tập trung vào việc hỗ trợ chuyển đổi số cho doanh nghiệp, đồng thời nâng cao năng lực hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ thương mại điện tử, nhằm giúp các doanh nghiệp có khả năng ứng phó hiệu quả với dịch bệnh Covid-19.

19 đang là nhóm giải pháp đƣợc ƣu tiên triển khai từ quý IV/2021

Hình 2 1: Quy mô thị trường TMĐT bán lẻ tại Việt Nam (2016-2020)

(Nguồn: Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2021)

Từ năm này qua năm khác, số lượng người tiêu dùng tham gia mua sắm trực tuyến ngày càng gia tăng Đến năm 2020, có khoảng 49,3 triệu người tiêu dùng trực tuyến, với giá trị mua sắm trung bình mỗi người ước tính vượt quá 200 USD.

Theo Báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2021 của Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), được công bố tại Diễn đàn Toàn cảnh thương mại điện tử Việt Nam - VOBF 2021 vào sáng ngày 20/4, những con số này phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực thương mại điện tử tại Việt Nam.

Tốc độ tăng trưởng trung bình của thương mại điện tử giai đoạn 2016-2019 đạt khoảng 30%, với quy mô thương mại điện tử bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng từ 4 tỷ USD năm 2015 lên khoảng 11,5 tỷ USD năm 2019 Dự báo cho năm 2020 cho thấy tốc độ tăng trưởng vẫn duy trì trên 30%, đạt quy mô 15 tỷ USD Kết quả khảo sát nhanh của VECOM vào tháng 5/2020 cho thấy doanh nghiệp đã chủ động thích nghi và quan tâm hơn đến kinh doanh trực tuyến, trong khi đó, xu hướng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến cũng tăng nhanh.

Sự kết hợp giữa các yếu tố kinh doanh trực tuyến đã giúp nhiều lĩnh vực như bán lẻ hàng hóa, gọi đồ ăn, giải trí trực tuyến, tiếp thị trực tuyến, thanh toán trực tuyến và đào tạo trực tuyến duy trì sự ổn định và đạt được mức tăng trưởng khả quan Theo ước tính, trong năm 2020, thương mại điện tử tại Việt Nam đã tăng trưởng khoảng 15%, đạt quy mô khoảng 13,2 tỷ USD.

Theo báo cáo chỉ số thương mại điện tử Việt Nam 2021 của VECOM, thương mại điện tử Việt Nam đã tăng 16% trong năm 2020, đạt quy mô trên 14 tỷ USD Cụ thể, lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến tăng 46%, gọi xe và đồ ăn công nghệ tăng 34%, trong khi tiếp thị, giải trí và trò chơi trực tuyến tăng 18% Tuy nhiên, lĩnh vực du lịch trực tuyến lại giảm 28% Báo cáo này cũng dựa trên dữ liệu từ báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á 2020 của Google, Temasek và Bain&Company.

Báo cáo này cũng dự đoán tốc độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2020-2025 là 29% và tới năm 2025 quy mô thương mại điện tử nước tai đặt 52 tỷ USD

Theo khảo sát của VECOM, trong lĩnh vực bán lẻ hàng hóa trực tuyến, sản lượng bưu gửi qua dịch vụ chuyển phát năm 2020 đã tăng 47% Các doanh nghiệp chuyển phát hàng đầu ghi nhận mức tăng trưởng bưu gửi từ 30% đến 60% Tuy nhiên, doanh thu từ dịch vụ chuyển phát lại tăng trưởng chậm hơn so với sản lượng bưu gửi.

Trong Quý II/2021, báo cáo của iPrice Group chỉ ra sự chuyển dịch trong thứ hạng các doanh nghiệp TMĐT đa ngành tại Việt Nam Đồng thời, nghiên cứu từ Google cho thấy nhu cầu tìm kiếm cửa hàng thiết yếu trên nền tảng trực tuyến tăng mạnh.

Theo báo cáo của iPrice Group và SimilarWeb, trong Quý II/2021, tổng số lượt truy cập vào 50 website mua sắm hàng đầu tại Việt Nam đã đạt hơn 1,3 tỷ lượt, đánh dấu mức cao nhất từ trước đến nay Đặc biệt, lượt truy cập trong Quý II/2021 đã tăng 10% so với Quý I/2021.

Sàn thương mại điện tử đa ngành Shopee Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế dẫn đầu khi ghi nhận 73 triệu lượt truy cập trong quý thứ 12, tăng 9,2 triệu lượt so với quý I/2021.

Sau nhiều quý liên tiếp bị các đối thủ vượt mặt, Lazada Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trong cuộc đua về lượt truy cập website các sàn thương mại điện tử đa ngành Lượt truy cập trung bình của Lazada Việt Nam đã tăng 14% so với ba tháng đầu năm, đạt 20,4 triệu lượt truy cập.

Hình 2 2: Vị thế của sản phẩm Việt Nam trên các sàn giao dịch TMĐT

Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

2.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT 2.2.1.1 Kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT quốc gia

Phát triển thương mại điện tử (TMĐT) không chỉ thúc đẩy hoạt động thương mại mà còn nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp (DN) trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu.

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường pháp lý và chính sách thuận lợi để thu hút công nghệ tiên tiến và khuyến khích doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử Đồng thời, nhà nước cũng cung cấp các dịch vụ công nhằm hỗ trợ hoạt động thương mại điện tử.

(iii) Phát triển TMĐT cần đƣợc gắn kết chặt chẽ với việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông;

Rà soát và bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật là cần thiết để đảm bảo hệ thống pháp luật hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT).

Ngày 15 tháng 5 năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 645/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 –

Đến năm 2025, Việt Nam đặt mục tiêu nâng cao quy mô thị trường thương mại điện tử (TMĐT) với doanh số B2C dự kiến tăng 25% mỗi năm, đạt 35 tỷ USD, chiếm 10% tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng Kế hoạch bao gồm phát triển hạ tầng dịch vụ phụ trợ cho TMĐT, thúc đẩy TMĐT giữa các vùng kinh tế, và ứng dụng TMĐT trong doanh nghiệp Cụ thể, 80% website thương mại điện tử sẽ tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến, 50% doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ hoạt động trên các sàn giao dịch TMĐT, và 40% doanh nghiệp sẽ tham gia vào hoạt động TMĐT qua ứng dụng di động Ngoài ra, 1.000.000 lượt doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cán bộ quản lý nhà nước, và sinh viên sẽ được đào tạo về kỹ năng ứng dụng TMĐT.

2.2.1.2 Kế hoạch phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT của các địa phương

Dựa trên kế hoạch phát triển thương mại điện tử quốc gia, các địa phương đã chủ động xây dựng kế hoạch phát triển thương mại điện tử riêng, xác định các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử tại địa phương.

Theo Quyết định số 645/QĐ-TTg, Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 – 2025 đã được phê duyệt, với mục tiêu triển khai hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT trên toàn quốc Kế hoạch này nhằm mở rộng thương mại điện tử xuyên biên giới, đồng thời ban hành hệ thống tiêu chuẩn cho dịch vụ chuyển phát và hoàn tất đơn hàng Ngoài ra, sẽ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chỉ và phát triển nền tảng Bản đồ số Việt Nam để quản lý trực tuyến các dịch vụ bưu chính, vận chuyển và giao nhận hàng hóa trong thương mại điện tử.

2.2.2 Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

2.2.2.1 Chính sách phát triển hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT a, Chính sách thương nhân Điều kiện thiết lập website thương mại điện tử bán hàng:

 Là thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân đã được cấp mã số thuế cá nhân

Các thương nhân, bao gồm doanh nghiệp có mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cùng với các hộ kinh doanh cá thể có mã số thuế cá nhân, sẽ là những chủ thể thiết lập website thương mại điện tử để bán hàng.

 Có website thuộc sở hữu của thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập

 Đã thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng b, Chính sách bảo vệ người tiêu dùng trong TMĐT

Thị trường thương mại điện tử (TMĐT) đang mở rộng với nhiều mô hình và chủ thể tham gia, đồng thời các chuỗi cung ứng cũng đang hiện đại hóa nhờ vào sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và số hóa Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, TMĐT trở nên sôi động hơn, giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua khó khăn và tận dụng cơ hội mới Sự chuyển đổi từ thói quen mua sắm truyền thống sang mua sắm trực tuyến đã mở ra nhiều khả năng cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, chính sách thuế đối với hoạt động bán hàng qua các sàn TMĐT cũng cần được xem xét để hỗ trợ sự phát triển bền vững của thị trường này.

Trong những năm gần đây, hệ thống pháp luật về thuế tại Việt Nam đã được hoàn thiện và mở rộng, nhằm điều chỉnh các hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) ngay từ khi chúng mới xuất hiện Điều này đảm bảo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thu thuế từ các hoạt động TMĐT.

Theo quy định tại Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 1997 và các sửa đổi, bổ sung trong các năm 2008, 2014, 2015 và 2016, hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

Tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, cùng với các tổ chức và cá nhân khác nhập khẩu hàng hóa chịu thuế, được gọi chung là người nhập khẩu, là đối tượng phải nộp thuế GTGT.

Tất cả hàng hóa và dịch vụ được giao dịch qua hình thức thương mại điện tử tại Việt Nam, dù từ các trang mạng trong nước hay quốc tế, đều yêu cầu người bán phải kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định hiện hành.

Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) năm 2003 và năm 2008, tất cả các tổ chức và cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tạo ra thu nhập đều có nghĩa vụ nộp thuế TNDN.

Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Thứ nhất , về xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT

Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử cho thấy rằng trong thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã nỗ lực đáng kể trong việc xây dựng kế hoạch phát triển cho hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT.

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025 là bản kế hoạch định hướng quan trọng cho sự phát triển TMĐT tại Việt Nam Những định hướng và chủ trương đúng đắn của các cơ quan quản lý nhà nước đã đóng góp tích cực vào sự phát triển này.

Doanh nghiệp triển khai và ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử (TMĐT) trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp TMĐT trở thành một phần quan trọng trong chiến lược phát triển TMĐT đã đóng góp đáng kể vào việc quảng bá hình ảnh, xúc tiến đầu tư và mở rộng hợp tác quốc tế cho các doanh nghiệp.

Sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước đã góp phần thúc đẩy ngày càng nhiều doanh nghiệp áp dụng các mô hình thương mại điện tử ở nhiều cấp độ khác nhau, từ đó hình thành các mô hình kinh doanh mới hiệu quả.

Sự nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử (TMĐT) trong doanh nghiệp và cộng đồng đã được nâng cao nhờ các hoạt động tuyên truyền hiệu quả TMĐT không chỉ thay đổi thói quen tiêu dùng mà còn làm biến đổi phương thức kinh doanh truyền thống Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2021-2025 được xem là một bước đột phá với nhiều mục tiêu và giải pháp cụ thể, nhằm thúc đẩy nhanh chóng hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT tại Việt Nam trong thời gian tới.

Thứ hai , về xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT

Trong thời gian qua, các cơ quan quản lý nhà nước đã nỗ lực xây dựng nhiều chính sách phát triển, đặc biệt là chính sách phát triển hạ tầng công nghệ và nguồn nhân lực cho thương mại điện tử Những chính sách này đã góp phần quan trọng vào sự thành công của các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho thương mại điện tử (TMĐT) đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả trong hoạt động bán hàng Sự phát triển của Internet và đầu tư vào hạ tầng CNTT quốc gia đã giúp hệ thống thông tin ngày càng hoàn thiện, với tốc độ đường truyền Internet tăng cao và dịch vụ viễn thông được mở rộng đến hầu hết các tỉnh thành Các công nghệ thanh toán hiện đại, an toàn và bảo mật cũng đã được phát triển, tạo cơ hội lớn cho việc triển khai hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch TMĐT.

Khung pháp lý cho thương mại điện tử (TMĐT) đã được hình thành với ba bộ luật cơ bản: Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin và Luật Viễn thông Những bộ luật này tạo nền tảng cho các Bộ, Ngành ban hành các văn bản dưới luật nhằm điều chỉnh các lĩnh vực cụ thể trong TMĐT.

Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử (TMĐT) của Việt Nam đang được điều chỉnh dần dần để tương thích với các quy định pháp luật quốc tế và đáp ứng các cam kết của Việt Nam đối với cộng đồng quốc tế trong tiến trình phát triển kinh tế.

Hệ thống pháp luật về thương mại điện tử (TMĐT) cung cấp nền tảng pháp lý vững chắc cho các cơ quan quản lý nhà nước (QLNN) trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình Điều này không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp (DN) áp dụng và triển khai TMĐT trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng khi tham gia vào các giao dịch TMĐT.

Để thực hiện Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016-2020, cần tổ chức và triển khai các hoạt động bán hàng hiệu quả qua các sàn giao dịch thương mại điện tử.

Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 đã được các cơ quan quản lý nhà nước triển khai với nhiều chương trình nhằm thúc đẩy hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử.

40 dự án để hỗ trợ việc ứng dụng TMĐT trong DN và từng bước hoàn thiện môi trường cho sự phát triển có hiệu quả của TMĐT

Trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển, sự chỉ đạo kịp thời từ các cơ quan quản lý nhà nước, đặc biệt là Cục Thương mại Điện tử và Công nghệ Thông tin, đã giúp nhiều doanh nghiệp nhận được tư vấn và hỗ trợ công nghệ, cũng như lựa chọn mô hình bán hàng hiệu quả.

Thứ tư , hoạt động thanh tra, kiểm tra các hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch

TMĐT đã đạt được những kết quả tích cực ban đầu, giúp các doanh nghiệp và người bán nâng cao ý thức chấp hành pháp luật liên quan Đồng thời, người tiêu dùng cũng dần hình thành niềm tin vào các giao dịch TMĐT.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Nhà nước đã chú trọng quản lý hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại và hạn chế cần được khắc phục.

Thứ nhất , các quy định của nước ta chưa phù hợp với pháp luật các nước trong khu vực

CÁC ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG QUA CÁC SÀN

Ngày đăng: 05/04/2022, 19:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguyễn Duy Thanh (2020), Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động bán hàng trên website TMĐT tại Việt Nam, truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021, https://vpluatsutranluat.vn/phap-ly/nang-cao-hieu-qua-quan-ly-nha-nuoc-ve-hoat-dong-ban-hang-tren-website-thuong-mai-dien-tu-o-viet-nam Link
8. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021-2025, truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021 https://vecom.vn/chinh-phu-phe-duyet-ke-hoach-tong-the-phat-trien-thuong-mai-dien-tu-quoc-gia-giai-doan-2021-2025 Link
9. Thủy Diệu (2021), Quy mô thương mại điện tử Việt Nam tăng rất nhanh, tới 2025 ƣớc đạt 52 tỷ USD, truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021 https://vneconomy.vn/quy- mo-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-tang-rat-nhanh-toi-2025-uoc-dat-52-ty-usd-645865.htm Link
10. ThS. Nguyễn Thị Phương Thảo (2021), Thúc đẩy phát triển thị trường thương mại điện tử, truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021, http://consosukien.vn/thuc-day-phat-trien-thi-truong-thuong-mai-dien-tu.htm Link
1. Michael Keenan (2021), Global Ecommerce Explained: Stats and Trends to Watch in 2021, 13/05/2021, https://www.shopify.com/enterprise/global-ecommerce-statistics Link
2. E-commerce trends around the world, https://bciglobal.com/en/e-commerce-trends-around-the-world Link
3. Global Business-to-Business E-commerce Market Size, Share & Trends Analysis Report by Deployment Model (Intermediary-oriented, Supplier-oriented), by Application, by Region, and Segment Forecasts, 2021-2028, https://www.researchandmarkets.com/reports/5028717/global-business-to-business-e-commerce-market Link
2. Thân Danh Phúc (2011), Giáo trình QLNN về thương mại Việt Nam, Trường Đại học Thương Mại, Hà Nội Khác
4. Ngọc Anh (2020), iPrice Group: Tổng kết Thương Mại Điện Tử Việt Nam năm 2020 hướng đến 2021, truy cập ngày 20/12/2020 <https://advertisingvietnam.com/iprice-group-tong-ket-thuong-mai-dien-tu-viet-nam-nam-2020-huong-den-2021-p16303&gt Khác
11. Nghị định số 85/2021/NĐ-CP của Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thương mại điện tử Khác
12. Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ ngày 28/09/2021 : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng Khác
13. Chỉ thị 21/CT-TTG ngày 09/09/2020: Chỉ thị về tăng cường phòng ngừa, xử lý hoạt động lừa đảo chiếm đoạt tài sản Khác
14. Quyết định 645/QĐ-TTg ngày 19/05/2020: Quyết định Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2021-2025 Khác
15. Thông tƣ 21/2018/TT-BCT: Thông tƣ sửa đổi một số điều của Thông tƣ số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 của BCT quy định về quản lý website TMĐT và Thông tƣ số 59/2015/TT-BCT ngày 31/12/2015 của BCT quy định về quản lý hoạt động TMĐT qua ứng dụng trên thiết bị di động Khác
16. Thông tƣ 59/2015/TT-BCT: Thông tƣ số 59/2015/TT-BCT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di độngTài liệu tiếng anh Khác
4. Lobel Trong Thuy Tran(20210, Journal of Retailing and Consumer Services, Managing the effectiveness of e-commerce platforms in a pandemic, truy cập ngày 20tháng12năm2021,<https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S0969698920312959#!&gt Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Thống kê kết quả số lượng và đặc điểm unigene lắp ráp trong hệ phiên mã tinh sạch từ mô cơ vàmô gan tụy tôm sú Penaeus monodon. - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Bảng 2. Thống kê kết quả số lượng và đặc điểm unigene lắp ráp trong hệ phiên mã tinh sạch từ mô cơ vàmô gan tụy tôm sú Penaeus monodon (Trang 6)
1.3. Một số lý thuyết về quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
1.3. Một số lý thuyết về quản lý nhà nƣớc về hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thƣơng mại điện tử (Trang 18)
Hình 1. 1: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử hàng đầu tại VN Q3/2021 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 1. 1: Bảng xếp hạng các doanh nghiệp thƣơng mại điện tử hàng đầu tại VN Q3/2021 (Trang 18)
Hình 1.2: Doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ (2019-2024) - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 1.2 Doanh số thƣơng mại điện tử bán lẻ (2019-2024) (Trang 23)
Hình 1. 3: Tăng trƣởng doanh số bán lẻ thƣơng mại điện tử trên toàn thế giới 2020 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 1. 3: Tăng trƣởng doanh số bán lẻ thƣơng mại điện tử trên toàn thế giới 2020 (Trang 24)
Hình 2. 1: Quy mô thị trƣờng TMĐT bán lẻ tại Việt Nam (2016-2020) - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 2. 1: Quy mô thị trƣờng TMĐT bán lẻ tại Việt Nam (2016-2020) (Trang 33)
Hình 2. 2: Vị thế của sản phẩm Việt Nam trên các sàn giao dịch TMĐT - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 2. 2: Vị thế của sản phẩm Việt Nam trên các sàn giao dịch TMĐT (Trang 35)
Hình 2. 3: Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý II/2021 - Quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử ở việt nam
Hình 2. 3: Thứ hạng 4 sàn TMĐT Việt Nam phổ biến trong Quý II/2021 (Trang 37)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w