Tình hình địa lý kinh tế, chính trị và xã hội của cộng hòa liên bang đức Tình hình địa lý kinh tế, chính trị và xã hội của cộng hòa liên bang đức Tình hình địa lý kinh tế, chính trị và xã hội của cộng hòa liên bang đức Tình hình địa lý kinh tế, chính trị và xã hội của cộng hòa liên bang đức
CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệ m về địa lý kinh tế
Địa lý kinh tế là một lĩnh vực giao thoa giữa kinh tế học ứng dụng và địa lý nhân văn, chuyên nghiên cứu về vị trí, phân bố và tổ chức không gian của các hoạt động kinh tế Lĩnh vực này áp dụng các phương pháp nghiên cứu từ cả kinh tế học và địa lý học nhân văn để hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong không gian.
Địa lý kinh tế, theo quan điểm hiện nay, là một lĩnh vực khoa học xã hội nghiên cứu các hệ thống lãnh thổ và kinh tế xã hội Mục tiêu của nó là rút ra những đặc điểm và quy luật hình thành, hoạt động của các hệ thống này để tối ưu hóa tổ chức không gian lãnh thổ và các hoạt động kinh tế xã hội Qua đó, địa lý kinh tế giúp con người hiểu rõ hơn về các nguồn lực phát triển kinh tế, các ngành kinh tế, cũng như các vùng kinh tế tiêu biểu của quốc gia và khu vực trên thế giới.
Đố i tư ợng nghiên cứ u c ủa địa lý kinh tế
1.2.1 Đối tượng nghiên cứ u ch y u c ủ ế ủa địa lý kinh tế Đối tượng nghiên cứu của địa lý kinh tếlà hệ thống Lãnh thổ - Kinh tế - Xã hội Đây là một hệ thống có cấu trúc phức tạp, bao gồm điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội của lãnh thổ, liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh tế của con người Về thực chất, hệ thống Lãnh thổ - Kinh tế - Xã hội được xác định bởi các yếu tố tự nhiên, bởi mức độ phát triển của các ngành kinh tế, phân bố kinh tế trên lãnh thổ và bởi các điều kiện xã hội, chính trị
Hệ thống kinh tế - xã hội giữa các quốc gia và vùng miền có sự khác biệt rõ rệt, chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm tự nhiên và mức độ phát triển kinh tế Địa lý kinh tế tập trung nghiên cứu các vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ hiện đại, bao gồm bản đồ chính trị thế giới, tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật đến kinh tế - xã hội toàn cầu, cũng như những biến động chính trị xã hội và đặc điểm phát triển kinh tế của các quốc gia và khu vực tiêu biểu.
1.2.2 N ội dung nghiên cứ u c ủa địa lý kinh tế
Nội dung chính của địa lý kinh tế tập trung vào việc nghiên cứu các lý thuyết cơ bản và thực tiễn liên quan đến sự phân bố sản xuất và tổ chức lãnh thổ kinh tế - xã hội Một trong những khía cạnh quan trọng là sự phân bố kinh tế theo lãnh thổ, giúp hiểu rõ hơn về cách thức và nguyên nhân ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế ở các vùng khác nhau.
Phân bố sản xuất là nghiên cứu về cách thức sắp xếp các lực lượng sản xuất theo lãnh thổ, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của từng vùng Điều này không chỉ phản ánh sự phân bố mà còn được xác định bởi các đặc điểm phân công lao động trong hệ thống kinh tế - xã hội hiện tại Tổ chức dân cư và xã hội cũng cần được xem xét theo lãnh thổ để tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và phát triển bền vững.
Xã hội địa lý kinh tế không chỉ nghiên cứu tổ chức lãnh thổ của các hoạt động sản xuất mà còn xem xét các lĩnh vực xã hội như lưu thông, phân phối, thông tin, liên lạc, giải trí, du lịch và văn hóa Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển hiện nay, nhiều lĩnh vực dịch vụ đang ngày càng xâm nhập mạnh mẽ vào các địa bàn sản xuất và khẳng định vai trò quan trọng của chúng.
Nhà nước tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo sự cân đối giữa khả năng đáp ứng của kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng của quy mô dân số Điều này bao gồm việc xem xét cơ cấu dân số theo giới tính, độ tuổi và chất lượng dân số, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất.
Điều kiện phát triển sản xuất của một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ bao gồm các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên, dân cư, nguồn lao động, cùng các yếu tố kinh tế, lịch sử, xã hội, chính trị và quân sự Những đặc điểm phát triển sản xuất của mỗi quốc gia hay vùng thể hiện sự khác biệt trong quá trình sản xuất qua các giai đoạn phát triển lớn, liên quan đến tất cả các hoạt động sản xuất xã hội trong khu vực.
PHÂN TÍCH ĐẶ C ĐIỂM Đ ỊA LÝ KINH TẾ, CHÍNH TRỊ VÀ XÃ HỘI CỦA CỘNG HÒA LIÊN BANG ĐỨC
Địa lý tự nhiên củ a C ộng hòa Liên bang Đứ c
Cộng hòa Liên bang Đức là một nước cộng hòa dân chủ và nghị viện liên bang, bao gồm 16 bang với tổng diện tích 357.022 km² Khí hậu Đức chủ yếu ôn hòa và có tính mùa vụ Theo số liệu năm 2020, dân số Đức đạt 83,24 triệu người, đứng thứ hai ở Châu Âu về số lượng dân cư, chỉ sau Nga Berlin là thủ đô và cũng là vùng đô thị lớn nhất của đất nước, bên cạnh các thành phố lớn khác như Hamburg, Munich, Köln, Frankfurt, Stuttgart và Düsseldorf Tiếng Đức là ngôn ngữ chính thức của quốc gia này.
2.1.1 V ị trí địa lý Đức nằm Trung ở Âu, được mệnh danh là trái tim của Châu Âu Đức có đường biên giới tiếp giáp 9 nước: Phía Tây giáp với Đan Mạch; Phía Đông giáp với Ba Lan và Séc; Phía Nam giáp với Thụy Sĩ, Áo; Về phía tây giáp Hà Lan, Pháp, Bỉ, Luxembourg Đồng th i,ờ Đức cũng nằm ở vị trí b n l giả ề ữa Đông và Tây Âu, giữa bán đảo Scandinavia với Địa Trung Hải
Nằm ở v ị trí trung tâm, nối liền Đông và Tây Âu, Đức có lợi thế l n trong giao ớ thương, phát triển nền kinh tế, khoa học và công nghiệp
2.1.2 Điề u ki ệ n t ự nhiên a)Địa hình Đức có địa hình đa dạng: Địa hình thay đổi đặc biệt theo hướng từ Bắc vào Nam vì địa thế có chiều hướng cao hơn và dốc hơn về phía nam Đồng bằng Bắc Đức có diện tích rộng khoảng 1/2 lãnh thổ, do ảnh hưởng băng hà nên đất đai kém màu mỡ, thích hợp với chăn nuôi và trồng các cây ôn đới dễ tính, có nhiều ao hồ, đầm lầy và đồi th p Mi n Trung ấ ề có địa hình cao nguyên thấp, vẫn có thể phát triển nông nghiệp như chăn nuôi, trồng rau và cây ăn quả Miền Nam nước Đức có nhiều núi thấp, có một s ngố ọn núi tiêu biểu như ngọn Thông cao 1214 m nằm trong dãy Ecg Biêc, ngọn Spitse cao 2936 m thuộc dãy Anpơ
Trang 7 Địa hình Đức phân bố đa dạng phù hợp với trồng trọt và chăn nuôi, thuận lợi cho du lịch phát triển b)Khí hậu
Khí hậu nước Đức ôn hòa, mang tính chất biển với mùa đông lạnh, ẩm ướt và mùa hè ấm áp vừa phải Phần lớn nước Đức nằm trong khu vực khí hậu ôn đới, nơi gió tây ẩm ướt chiếm ưu thế Khu vực phía Tây Bắc và Bắc có khí hậu đại dương với lượng mưa đều đặn quanh năm, trong khi phía Đông có khí hậu lục địa, với mùa đông lạnh và mùa hè nóng Khu vực trung tâm và phía Nam chủ yếu có khí hậu đại dương hoặc lục địa, với mùa đông ôn hòa và mùa hè mát mẻ Điều kiện khí hậu này, kết hợp với lượng mưa dồi dào, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng.
Tài nguyên rừng của Đức rất phong phú và đa dạng, chiếm khoảng 1/4 diện tích lãnh thổ, chủ yếu là rừng cây lá kim, tập trung nhiều ở miền núi phía nam Ngoài ra, Đức còn sở hữu nhiều loài động vật đa dạng như chồn và cáo.
Tài nguyên khoáng sản của Đức rất phong phú, bao gồm than và khí tự nhiên, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế thông qua sản xuất năng lượng và xuất khẩu Đức chiếm 5% tổng sản lượng than toàn cầu và sở hữu mỏ than nâu lớn nhất châu Âu, Garzweiler Tuy nhiên, vào năm 2016, Đức chỉ đáp ứng được dưới 6% nhu cầu sử dụng khí tự nhiên trong nước, phần còn lại phải nhập khẩu từ các nước khác.
2.2.Nền kinh t cế ủa Cộng hòa Liên bang Đức
2.2.1 T ổ ng quan n n kinh t ề ế Đứ c Đức được biết đến như là đầu tàu kinh tế trong Liên minh Châu Âu, được xếp thứ tư trên thế ới và cũng là nướ gi c xuất khẩu hàng hoá lớn thứ ba toàn cầu Năm 2018, tổng sản
Trang 8 phẩm qu c n i cố ộ ủa nước Đức đạt 3,948 nghìn tỷ USD, GDP bình quân đầu người đạt 47,603.03 USD (theo thống kê từ Ngân hàng thế ới) Trong đó, tỷ trọng các ngành trong gi cấu phần GPD lần lượt là dịch vụ (71% - bao g m cồ ả công nghệ thông tin), công nghiệp (28%) và nông nghiệp (1%) Hơn thế, vào quý I, năm 2020, tỷ lệ ấ th t nghiệp tại nước này đạt mức thấp nhất trong khối quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu (5%) Dựa vào các dữ kiện trên, thậ ễ ểu khi Đức luôn đượt d hi c xếp trong các quốc gia có mức năng suất lao động cao nhất trên thế gi i (theo OECD) ớ
Với tỷ lệ xuất khẩu chiếm hơn 30% sản phẩm quốc nội, ngành xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế của Đức Chính phủ Đức tích cực ủng hộ hợp tác kinh tế mạnh mẽ ở châu Âu và triển khai nhiều chính sách xã hội đa dạng Mặc dù có trợ cấp cho một số lĩnh vực, cạnh tranh và kinh tế thị trường vẫn là nền tảng chính trong chính sách kinh tế Đức cũng đã tiến hành tư nhân hóa một số doanh nghiệp lớn như Công ty đường sắt, Công ty viễn thông và Công ty bưu điện, nhằm thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế.
Mô hình Kinh t ếThị trường Xã hội, được triển khai lần đầu tiên tại Tây Đức vào năm
Kể từ năm 1948, Đức đã trải qua một phép màu, chuyển mình từ một nền kinh tế suy thoái sau Thế chiến II thành một quốc gia thịnh vượng với phúc lợi cao, dẫn đầu trong sự phát triển của Liên minh Châu Âu Tuy nhiên, việc duy trì sự phát triển mà không có bước tiến mới đã khiến Đức trở thành một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển chậm nhất tại châu Âu Giai đoạn 2001-2005 được xem là thời kỳ đình trệ khi mức tăng trưởng trung bình chỉ đạt 0,7% và tỷ lệ thất nghiệp cao, khoảng 8% vào cuối năm 2006 Mặc dù vậy, Cộng hòa Liên bang Đức đã phục hồi nền kinh tế trong những năm tiếp theo, với tốc độ tăng GDP đạt -5% vào năm 2009 và 3,3% vào năm 2010 Đức không có nhiều tài nguyên thiên nhiên, do đó nền kinh tế chủ yếu dựa vào ngành công nghiệp và dịch vụ, trong khi chỉ 2% – 3% dân số làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Đức đã vượt qua 3.824 tỷ USD vào năm 2015.
2.2.2 S ự hình thành và phát triể n c ủ a n n kinh t ề ế Đứ c
Năm 1871, sau chiến tranh Pháp - Phổ, nước Đức bắt đầu thống nhất và phát triển mạnh mẽ chủ nghĩa tư bản Pháp thua trận đã mất hai vùng đất giàu tài nguyên là Loren và Andat cho Đức, tạo điều kiện cho Đức phát triển các ngành công nghiệp nặng như luyện kim, chế tạo cơ khí và khai thác than Đến cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, Đức đã trở thành nước đứng đầu châu Âu và thứ hai thế giới về sản xuất công nghiệp, vượt qua Anh và Pháp Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp chủ yếu phát triển mạnh ở miền Tây, hình thành vùng công nghiệp lớn nhất châu Âu, trong khi miền Đông và Đông Bắc vẫn còn chậm phát triển.
Với sự gia tăng của nền kinh tế tư bản, Đức, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản và địa chủ, đã có kế hoạch phân chia lại các lãnh thổ thuộc địa và thị trường toàn cầu Điều này đã thúc đẩy nước Đức chuẩn bị cho Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918) Sau khi thất bại trong cuộc chiến, Đức buộc phải trả lại hai vùng đất Loren và Andat cho Pháp, đồng thời mất toàn bộ thuộc địa đã chiếm trước đó.
Sau khi nhận được sự hỗ trợ từ Hoa Kỳ và các nước phương Tây, nền kinh tế của Đức đã được khôi phục và phát triển mạnh mẽ Các tập đoàn độc quyền trong lĩnh vực sản xuất thép, hóa chất, vũ khí chiến tranh và các sản phẩm phục vụ cho chiến tranh đã đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nước.
Vào cuối thập kỷ 30, chế độ độc tài tại Đức được thiết lập, các ngành kinh tế chủ yếu tập trung vào sản xuất phục vụ chiến tranh Đức đã khởi động Chiến tranh thế giới thứ hai và chịu thất bại Đến năm 1949, đất nước này bị chia cắt thành Cộng hòa Liên bang Đức và Cộng hòa Dân chủ Đức, mỗi bên phát triển theo những con đường khác nhau.
Từ thời điểm này, Cộng hòa Liên bang Đức đã nhận được sự hỗ trợ từ các đồng minh châu Âu và Hoa Kỳ, giúp nhanh chóng khôi phục và phát triển nền kinh tế Đến đầu thập kỷ
Chế độ chính trị ủ c a C ộng hòa Liên bang Đứ c
Hình 2 Các điểm đến xuất khẩu chính của Cộng hòa Liên bang Đức
Tính đến năm 2017, Đức đứng thứ 9 thế giới về lượng du khách với 37,4 triệu lượt Berlin đã trở thành điểm đến hấp dẫn thứ ba châu Âu Ngành du lịch và lữ hành, cả nội địa và quốc tế, đã đóng góp trực tiếp 105,3 tỷ euro vào GDP, và nếu tính cả tác động gián tiếp, ngành công nghiệp này đã tạo ra 4,2 triệu việc làm.
Những thắng cảnh nổi bật tại Đức bao gồm Nhà thờ chính tòa Kölner, cổng Brandenburger Tor, tòa nhà Quốc hội Đức, nhà thờ Frauenkirche ở Dresden, Lâu đài Neuschwanstein, Lâu đài Heidelberg, Lâu đài Wartburg và Cung điện Sanssouci Đặc biệt, Europa-Park gần Freiburg là khu nghỉ dưỡng công viên giải trí thu hút đông đảo du khách, đứng thứ hai tại châu Âu.
2.3.Chế độ chính trị ủa C c ộng hòa Liên bang Đức
2.3.1 H ệ th ống nhà nướ c a)Thể chế Nhà nước và Hiến pháp
Cộng hòa Liên bang Đức là một quốc gia nghị viện liên bang gồm 16 bang, mỗi bang có chủ quyền, hiến pháp, nghị viện, chính quyền và tòa án riêng Theo điều 31 Hiến pháp Đức, luật liên bang có giá trị cao hơn luật tiểu bang Mô hình nhà nước của Đức theo chế độ nghị viện - liên bang mang lại sự cân bằng chính trị và ổn định, nhờ khả năng chia sẻ và kiểm soát quyền lợi giữa các nhóm chính trị, giúp giảm thiểu xung đột về quyền lợi chính trị.
Hệ thống chính trị Đức được xây dựng trên nguyên tắc cân bằng quyền lực và kiểm soát, nhằm ngăn chặn sự tham gia của các đảng quá nhỏ có thể gây mất ổn định chính trị Đồng thời, hệ thống này cũng không cho phép một đảng dễ dàng chiếm đa số trong hạ nghị viện, từ đó buộc các đảng phải liên minh để thành lập chính phủ Để được phân chia ghế trong hạ nghị viện, các đảng phải đạt ít nhất 3 ghế.
Ba khu vực bầu cử địa phương có thể giành được hơn 5% tổng số phiếu bầu theo tỷ lệ bầu cử trên toàn quốc Điều này giúp các đảng dung hòa được sự chống đối, hình thành cơ chế đồng thuận, xử lý ôn hòa và ngăn ngừa các chính sách tồi được thực thi Kết quả là hệ thống chính trị Đức đảm bảo dân chủ nhưng vẫn tập trung mà không độc tài.
Cân bằng chính trị ở Đức được thiết lập theo hai chiều: chiều ngang và chiều dọc Chiều ngang được thực hiện thông qua việc phân chia quyền lực giữa ba nhánh: lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm ngăn chặn việc một cơ quan duy nhất nắm giữ quyền lực, từ đó tránh được sự mất ổn định và độc tài Trong khi đó, cân bằng theo chiều dọc được đảm bảo nhờ cơ chế chính quyền liên bang và sự đại diện của các cơ quan địa phương tại Quốc hội liên bang, cụ thể là Thượng viện.
– Luật cơ bản - Hiến pháp
Luật cơ bản được thông qua năm 1949 tại Bonn ban đầu được xem là tạm thời, nhưng sau khi nước Đức tái thống nhất năm 1990, nó đã trở thành hiến pháp lâu dài Với 146 điều, Luật cơ bản không chỉ đứng trên tất cả các quy phạm pháp luật của Đức mà còn xác định hệ thống và những giá trị cốt lõi của nhà nước.
Hệ thống chính trị Đức hoạt động theo Hiến pháp năm 1949, gọi là Luật cơ bản, yêu cầu sửa đổi phải có sự đồng thuận của hai phần ba thành viên của lưỡng viện Quốc hội Các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp, như bảo đảm nhân phẩm, cấu trúc liên bang và pháp quyền, có giá trị vĩnh viễn.
Hình 3 H ệthống chính trị ộng hòa Liên bang Đứ C c b) Lập pháp
Quốc hội Liên bang, hay còn gọi là Hạ nghị viện, là cơ quan quyền lực tối cao trong hệ thống chính trị của Đức Đây là cơ quan lập hiến và lập pháp, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và thông qua các luật lệ trong nước.
Hệ thống bầu cử của Đức có quy định phức tạp, yêu cầu mỗi đảng phải đạt ít nhất 5% số phiếu bầu hoặc có ít nhất 3 đại biểu được bầu trực tiếp để tham gia Quốc hội Liên bang (QHLB) Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng phân chia quá nhỏ trong Quốc hội Các thành viên của QHLB được bầu trực tiếp từ công dân Đức.
Tại Đức, Quốc hội có quyền bầu và bãi nhiệm Thủ tướng Liên bang thông qua việc bỏ phiếu bất tín nhiệm Đến nay, Hạ nghị viện đã tiến hành hai lần bỏ phiếu tín nhiệm Thủ tướng, vào các năm 1974 và 1982, trong đó chỉ có lần bỏ phiếu năm 1982 thành công.
Mặc dù phần lớn các dự thảo luật được cơ quan hành pháp nghiên cứu và khởi xướng, nhưng Quốc hội vẫn xem nhiệm vụ lập pháp là trách nhiệm quan trọng nhất Quốc hội tập trung nhiều nỗ lực để đánh giá và sửa đổi các dự luật trước khi thông qua biểu quyết Các Ủy ban chuyên trách có nhiệm vụ thảo luận các dự luật trước khi trình lên Quốc hội.
Hạ viện có trách nhiệm kiểm tra và giám sát hoạt động của các cơ quan hành pháp, với sự tham gia trực tiếp của phe đối lập trong việc công bố công khai các kết quả giám sát và kiểm tra đối với Chính phủ.
Quốc hội Liên bang có nhiệm kỳ 4 năm, nhưng có thể kết thúc sớm nếu Thủ tướng thất bại trong cuộc bỏ phiếu tín nhiệm hoặc nếu Thủ tướng yêu cầu Tổng thống giải tán Quốc hội Liên bang để tổ chức bầu cử mới.
Hạ viện có một Chủ tịch, một Phó Chủ tịch và một thư ký, trong đó Chủ tịch Hạ viện có quyền quản lý và bảo vệ toàn bộ tòa nhà Hạ viện Việc khám xét hoặc thu giữ tài sản tại các cơ sở của Hạ viện chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của Chủ tịch Chủ tịch Ủy ban QHLB thường là thành viên của đảng có số ghế nhiều nhất trong hạ nghị viện, và mỗi đảng trong hạ nghị viện đều được cử một Phó Chủ tịch, kể cả đảng đã cử Chủ tịch.
Các cơ quan của QHLB: Cơ quan điều hành của Hạ viện là Hội đồng Trưởng lão và Đoàn Chủ tịch.
Dân cư và xã hộ ủ i c a C ộng hòa Liên bang Đứ c
ngày càng thu hút nhiều sự ủng hộ do nhu cầu cấp thiết về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Một số đảng phái cực hữu tại Đức như Người Cộng hòa (REP), Liên minh Nhân dân Đức (DVU) và Dân chủ quốc gia Đức (NPD) là những đảng nhỏ chưa từng có đại diện trong Quốc hội Liên bang trong 60 năm qua, mặc dù đã từng có mặt trong quốc hội một số bang Các đảng này đã phát triển mạnh mẽ sau khi nước Đức tái thống nhất, nhờ vào tâm lý bất bình của người dân đối với chính sách nhập cư của Chính phủ, nhưng hiện nay đang có xu hướng suy yếu.
2.4.Dân cư và xã hội của Cộng hòa Liên bang Đức
2.4.1 Đặc điểm dân cư và phân bố dân cư
Dân số hiện tại của Đức là 84,214,984 người, chiếm 1,07% dân số thế giới và đứng thứ 19 trong bảng xếp hạng dân số toàn cầu Độ tuổi trung bình ở Đức là 45,9 tuổi, cho thấy quốc gia này có tỷ lệ gia tăng dân số âm, với tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên được báo cáo là -0,01% vào năm 2016 Đặc biệt, Đức có một dân số già, với 20,6% người dân trên 64 tuổi tính đến năm 2017.
Dân cư ở Đức phân bố không đồng đều, với sự thay đổi theo cơ hội việc làm tại các thành phố Mật độ dân số trung bình ở Đức là 241 người/km2, trong đó 77,54% dân số, tương đương 65.014.973 người vào năm 2019, sinh sống tại khu vực đô thị.
2.4.2 Lao động và việc làm
Theo nghiên cứu, nếu không có người nhập cư, lực lượng lao động ở Đức sẽ giảm khoảng 16 triệu người vào năm 2060 do tình trạng "dân số già" Sự suy giảm này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế lớn thứ tư thế giới Sự phụ thuộc vào lao động nước ngoài và tỷ lệ dân nhập cư cao đang tạo ra thách thức trong quản lý lao động, an ninh không ổn định và chi phí bảo hiểm gia tăng.
Nền kinh tế Đức với sự đa dạng ngành nghề và tốc độ tăng trưởng cao đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt nhân lực nghiêm trọng Các chuyên gia kinh tế chỉ ra rằng nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kỹ thuật, xây dựng và chăm sóc sức khỏe, đang thiếu nhân lực trầm trọng Cơ quan Việc làm liên bang Đức (BA) cảnh báo rằng thị trường lao động đang có dấu hiệu căng thẳng rõ rệt Theo khảo sát của Viện Nghiên cứu thị trường lao động và việc làm (IAB), trong quý III-2019, có khoảng 1,36 triệu việc làm tại Đức chưa được lấp đầy do thiếu nhân lực.
Tiếng Đức là ngôn ngữ chính thức tại Đức và là ngôn ngữ mẹ đẻ phổ biến nhất trong Liên minh châu Âu, với khoảng 100 triệu người bản ngữ Ngoài tiếng Đức, một số ngôn ngữ thiểu số được công nhận gồm tiếng Đan Mạch, tiếng Hạ Đức, tiếng Sorbia, tiếng Roma và tiếng Frisia, được bảo vệ theo Hiến chương châu Âu về các ngôn ngữ khu vực và thiểu số Các ngôn ngữ nhập cư phổ biến tại Đức bao gồm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, tiếng Kurd, tiếng Ba Lan, các ngôn ngữ Balkan và tiếng Nga Tiếng Đức sử dụng bảng chữ cái Latinh để viết, và các phương ngữ tiếng Đức phản ánh sự đa dạng văn hóa của các bộ tộc German, khác biệt với các dạng tiêu chuẩn qua từ vựng, âm vị và cú pháp.