Lý do chọ n đề tài
Sức khỏe là tài sản quý giá nhất của con người, do đó, chăm sóc sức khỏe luôn là ưu tiên hàng đầu trong sự phát triển của mỗi quốc gia Khi đất nước phát triển, nhận thức về nhu cầu chăm sóc sức khỏe cũng tăng cao, dẫn đến yêu cầu về dịch vụ y tế chất lượng Ở các nước phát triển, hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ nhân viên y tế, giúp nâng cao hiệu quả khám chữa bệnh Tại Việt Nam, sự nhận thức về tầm quan trọng của công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe đang ngày càng được cải thiện, đặc biệt khi ngành y tế đang phải đối mặt với nhu cầu ngày càng cao từ người dân Các bệnh viện trên cả nước, đặc biệt là bệnh viện tuyến trung ương, thường xuyên trong tình trạng quá tải, khiến nhân viên y tế gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân và người nhà Theo số liệu của Bộ Y tế năm 2011, cả nước có khoảng 1.162 bệnh viện với 25.342 giường bệnh, trong đó 39 bệnh viện trung ương chiếm 20.924 giường bệnh.
382 bệnh viện tuyến tỉnh với 92.857 giường bệnh và 561 bệnh viện huyện với 7.048 giường bệnh, 48 bệnh viện ngành với 5.727 giường bệnh, 132 bệnh viện
Năm 2011, công suất sử dụng giường bệnh tại các bệnh viện tuyến trung ương đã tăng từ 116% lên 120%, cho thấy tình trạng quá tải nghiêm trọng tại các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện tuyến trên Hiện nay, cả nước có 2 bệnh viện ngoài công lập với tổng cộng 6.941 giường bệnh, nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng.
Tình trạng quá tải tại các bệnh viện ở Việt Nam đã trở nên nghiêm trọng, với tỷ lệ bệnh nhân tại Bệnh viện K lên đến 249%, Bệnh viện Bạch Mai 168%, Chợ Rẫy 154% và Phụ sản Trung Ương 124% (Bộ Y tế, 2013) Hiện tượng "cò bệnh viện" cũng góp phần làm xấu đi hình ảnh và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh Điều này dẫn đến căng thẳng cho đội ngũ y tế, khi bác sĩ và nhân viên y tế phải làm việc nhiều giờ trong ngày với hàng trăm bệnh nhân, khiến họ không còn thời gian và nhiệt tình để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân Kết quả là người bệnh cảm thấy bức xúc và không hài lòng, tạo ra áp lực cho nhân viên y tế thông qua hành vi hành hung, đe dọa và chia sẻ thông tin tiêu cực trên mạng xã hội, từ đó làm xói mòn hình ảnh của ngành y tế.
Hoạt động công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ nhân viên y tế giải quyết các vấn đề tâm lý xã hội, từ đó duy trì sức khỏe cho bệnh nhân và cộng đồng Nó giúp bệnh nhân tiếp cận dịch vụ chăm sóc y tế, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của họ và hỗ trợ gia đình trong việc thực hiện kế hoạch điều trị và xuất viện Gần đây, một số bệnh viện tuyến trung ương tại Việt Nam đã bắt đầu triển khai hoạt động công tác xã hội, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Ba bệnh viện nổi bật với sự tham gia của đội ngũ nhân viên y tế kiêm nhiệm, cộng tác viên và tình nguyện viên nhằm hỗ trợ quá trình khám chữa bệnh cho bệnh nhân, bao gồm Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung ương và Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phòng Công tác xã hội (CTXH) của Bệnh viện Phụ sản Hà Nội được thành lập vào ngày 25/1/2016, với nhiệm vụ tư vấn và giải quyết các vấn đề xã hội cho bệnh nhân, bao gồm việc tìm hiểu hoàn cảnh, cung cấp thông tin và quảng bá hình ảnh cũng như dịch vụ của bệnh viện thông qua các chương trình, sự kiện và hội thảo Đồng thời, phòng cũng hỗ trợ nhân viên y tế trong quá trình khám và điều trị bệnh Tuy nhiên, hoạt động CTXH tại bệnh viện gặp nhiều khó khăn do thiếu nhân sự và áp lực công việc cao, dẫn đến việc tuyển dụng gặp trở ngại Hầu hết nhân viên trong phòng chưa được đào tạo chuyên ngành CTXH, chủ yếu là kiêm nhiệm từ các khoa khác, vì vậy đầu tư cho các hoạt động CTXH còn hạn chế Với vai trò là nhân viên CTXH tại đây, tôi mong muốn nghiên cứu về hoạt động CTXH tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội nhằm đánh giá và đưa ra đề xuất để nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác xã hội, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân viên CTXH.
Tổng quan nghiên cứu
Nghiên cứu trên thế gi ớ i
Nghiên cứu của Badawi Mieke (1990) cho thấy hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tại Anh đã xuất hiện từ năm 1891, khi Charles Loch, tổng thư ký Hiệp hội từ thiện Luân Đôn, đề xuất đào tạo nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện Nhân viên này, được gọi là "nhân viên phát chẩn Almoners", có nhiệm vụ phát hiện và ngăn chặn tình trạng lạm dụng dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí, đồng thời hỗ trợ những người khó khăn trong quá trình điều trị tại bệnh viện và giúp họ ứng phó với các vấn đề xã hội phát sinh.
Nghiên cứu của Badawi Mieke và bài viết "Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe: chúng ta đã đạt được những gì?" của Auslander (2001) trong tạp chí "Journal of Social Work" số 1(2) cùng với "Sổ tay công tác xã hội trong lĩnh vực y tế" của Gehlert Sarat và Browne Teri (2006) đã chỉ ra những cột mốc quan trọng và luận điểm chủ chốt về việc đưa công tác xã hội vào môi trường y tế (Nguyễn Thu Hà, 2020).
Nghiên cứu của các tác giả như Christine Perriam (2015), Auslander (2001) và Annie cùng cộng sự (2014) chỉ ra rằng hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện đã thành công tại Anh và Mỹ, dẫn đến việc nhiều quốc gia khác trên thế giới cũng áp dụng mô hình này Cụ thể, Pháp bắt đầu vào năm 1918, Úc vào năm 1929, Ai Cập vào năm 1936, Hồng Kông vào năm 1939 và Israel vào năm 1948 (Đoàn Thủy Loan, 2016).
Sự phát triển mạnh mẽ của công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện đã thu hút sự chú ý đáng kể từ nhiều quốc gia trên toàn thế giới Điều này đã tạo ra tiền đề thúc đẩy 12 quốc gia cùng nhau ký kết thành lập "hiệp hội nhân viên CTXH thế giới" tại Paris.
Nghiên cứu của Resich M (2010) về "Những thách thức của cải cách chăm sóc sức khỏe cho công tác xã hội ở Hoa Kỳ" đã chỉ ra tác động của Luật bảo vệ bệnh nhân và giá cả phải chăng (ACA) đối với thực tiễn công tác xã hội trong bệnh viện Nghiên cứu này tóm tắt lịch sử công tác xã hội trong bệnh viện, nêu rõ các vấn đề hiện tại trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sự chênh lệch về sức khỏe Đồng thời, nghiên cứu cũng tổng hợp các điều luật liên quan và thảo luận về khả năng phản ứng của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện trước những thay đổi do luật pháp mang lại (Nguyễn Thị Vân Hạnh & Đặng Kim Khánh Ly, 2016).
Nghiên cứu "Công tác xã hội của bệnh viện: Vai trò đương thời và các hoạt động chuyên môn" của Judd RG và Sheffield (2010) chỉ ra rằng từ những năm 1990, công tác xã hội trong bệnh viện đã chịu ảnh hưởng từ môi trường luôn thay đổi Các nhóm liên quan đến chẩn đoán, sự tái cấu trúc và cuộc đấu tranh cải cách hệ thống chăm sóc sức khỏe đã làm nổi bật sự cần thiết phải đánh giá giá trị và hiệu quả của nhân viên công tác xã hội trong bệnh viện.
Bài viết của Dương Thị Thùy (2019) xác định vai trò và hoạt động hiện tại của nhân viên công tác xã hội trong các bệnh viện trên toàn nước Mỹ Các nhân viên này đóng góp quan trọng vào việc hỗ trợ bệnh nhân và gia đình họ, giúp họ vượt qua những khó khăn trong quá trình điều trị Họ cũng tham gia vào việc phát triển các chương trình can thiệp và cải thiện chất lượng dịch vụ y tế Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác xã hội trong hệ thống y tế và sự cần thiết phải nâng cao nhận thức về vai trò của họ trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Nghiên cứu năm 2014 của Hiệp hội Người lao động xã hội Úc về "Vai trò công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe" chỉ ra rằng sức khỏe con người liên quan chặt chẽ đến các vấn đề thể chất và tâm lý Ngành y tế có nhiệm vụ chăm sóc và nâng cao sức khỏe cộng đồng Nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của Nhân viên công tác xã hội tại bệnh viện và các cơ sở y tế, những người góp phần tăng cường hiệu quả của hệ thống chăm sóc sức khỏe (Nguyễn Ngọc Hường, 2018).
Tác giả Julie M Schirmer, MSW, Giám đốc trung tâm y tế gia đình và Giáo sư tại Trường Đại học Vermont, đã tiến hành nghiên cứu về "Thực tiễn công tác xã hội thành công trong lĩnh vực y tế" vào năm 2017 Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng rõ ràng về sự thành công của nhân viên công tác xã hội trong ngành y tế, nhấn mạnh những thành công ở các khía cạnh như trình độ nghiệp vụ, kỹ năng và sự thay đổi trong thái độ hành vi giữa nhân viên y tế và bệnh nhân trong quá trình giao tiếp (Betty J Ruth, 2017).
Nghiên cứu công tác xã hội trong bệnh viện tại Việt Nam
Trong thời gian qua, nhiều nhà nghiên cứu tại Việt Nam đã chú trọng đến công tác xã hội trong lĩnh vực y tế, bao gồm các vấn đề như lịch sử hình thành và phát triển, chính sách công tác xã hội tại bệnh viện, cũng như các mô hình và nhu cầu phát triển nghề công tác xã hội trong môi trường y tế Họ cũng đã khảo sát thực tiễn hoạt động của nhân viên công tác xã hội tại bệnh viện và vai trò quan trọng của họ trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu của tác giả Thanh Bình năm 2011 về "Vai trò của công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe" đã chỉ ra tầm quan trọng của nhân viên công tác xã hội (CTXH) trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe Đội ngũ nhân viên CTXH không chỉ hỗ trợ bệnh nhân mà còn tạo ra cầu nối giữa người bệnh và các dịch vụ y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cộng đồng.
Đội ngũ nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với bệnh nhân, gia đình và cộng đồng xung quanh Sự hỗ trợ này không chỉ giúp nâng cao trải nghiệm của bệnh nhân mà còn giảm bớt áp lực công việc cho nhân viên y tế trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện (Phan Thị Hòa, 2017).
Nghiên cứu "Định hướng phát triển mô hình công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện ở Việt Nam hiện nay" của Đặng Kim Khánh Ly năm
Năm 2011, tại hội thảo khoa học "Đổi mới công tác xã hội trong điều kiện Kinh tế thị trường hội nhập quốc tế", nghiên cứu đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển mô hình công tác xã hội (CTXH) trong y tế Để định hướng phát triển mô hình này, nghiên cứu đã chỉ ra những thuận lợi và lợi thế hiện có, đồng thời cũng nêu rõ những khó khăn và rào cản trong việc triển khai mô hình CTXH tại các bệnh viện ở Việt Nam Dựa trên những phân tích về thuận lợi và khó khăn, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển của các mô hình CTXH trong hệ thống y tế nước ta.
Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Quý (2015) về “Công tác xã hội ở Việt
Bài viết "Nam – Lịch sử phát triển và triển vọng" của Nguyễn Thị Thanh Tùng (2016) khám phá mô hình công tác xã hội bệnh viện tại Mỹ và rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam Đỗ Hạnh Nga (2016) trình bày về hệ thống khung pháp lý, nhấn mạnh vai trò quan trọng của nó trong việc phát triển nghề công tác xã hội trong ngành y tế Trong khi đó, Nguyễn Thu Hà (2017) tập trung vào hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện, phản ánh sự cần thiết của việc cải thiện dịch vụ xã hội trong môi trường y tế.
Việt Nam đã trải qua nhiều biến động trong lĩnh vực công tác xã hội (CTXH) tại bệnh viện từ năm 1940 đến nay Nghiên cứu của tác giả Lê Thị Quý (2015) chỉ ra rằng hoạt động CTXH tại bệnh viện Việt Nam bắt đầu hình thành từ những năm 1940, chịu ảnh hưởng từ mô hình của Pháp, với mục tiêu hỗ trợ trẻ em mồ côi được nuôi dưỡng và chăm sóc.
"cô nhi viện" Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Tùng (tr 362, 2016) thì
Các hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện đã bị gián đoạn trong một thời gian dài do những biến động của thời cuộc Tuy nhiên, những hoạt động này mới chỉ được thừa nhận chính thức vào năm gần đây.
2011 khi quyết định số 2154/QĐ - BYT ngày 15/7/2011 về "Phê duyệt đề án phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai đoạn 2011 - 2020 được ban hành
Nghiên cứu của Trần Đình Tuấn (2015) chỉ ra rằng khi nhập viện, bệnh nhân thường mang theo nhiều lo lắng về bệnh tật, công việc và gia đình, dẫn đến nhu cầu cần hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội (CTXH) Hoạt động CTXH trong bệnh viện không chỉ giúp bệnh nhân vượt qua khó khăn xã hội mà còn nâng cao hiệu quả điều trị của y bác sĩ Tuy nhiên, không phải ai, kể cả nhân viên y tế và bệnh nhân, đều nhận thức đúng về ý nghĩa của sự trợ giúp này (Trần Đình Tuấn, 2015).
Nghiên cứu của tác giả Dương Thị về vai trò của nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp tại Bệnh viện Nhi TƯ cho thấy sự quan trọng của họ trong việc hỗ trợ bệnh nhân và gia đình Nhân viên công tác xã hội không chỉ cung cấp thông tin và tư vấn mà còn giúp giải quyết các vấn đề tâm lý, xã hội, và tài chính mà bệnh nhân gặp phải Nghiên cứu nhấn mạnh rằng sự can thiệp kịp thời của nhân viên công tác xã hội góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân trong môi trường bệnh viện.
Nghiên cứu của Dương Thị Phương và Nguyễn Thị Huệ (2015) chỉ ra vai trò quan trọng của hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện hiện nay, đặc biệt là trong việc hỗ trợ bệnh nhân, gia đình họ và nhân viên y tế Nhân viên CTXH thực hiện vai trò chuyên nghiệp như hỗ trợ, môi giới và giáo dục, giúp bệnh nhân và người nhà vượt qua khó khăn trong quá trình khám và điều trị Tại bệnh viện Nhi TƯ, đội ngũ CTXH cung cấp dịch vụ trợ giúp tâm lý xã hội và vật chất, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
Nghiên cứu "Những vấn đề gợi mở cho công tác xã hội từ trường học đến bệnh viện qua dự án Paraff.C1 -082" của Phạm Văn Luân, Nguyễn Thị
Ngọc Diệp và Hoàng Thị Hoài Thu năm 2016 tại Hội thảo khoa học CTXH
Nghiên cứu của Trường ĐHKHXH và NV (ĐHQGTPHCM) đã chỉ ra nhu cầu và cơ hội cần thiết để phát triển hoạt động công tác xã hội (CTXH) tại trường học và bệnh viện Mặc dù nghiên cứu đã phát hiện ra những yếu tố quan trọng này, nhưng vẫn chưa đề xuất các hoạt động và mô hình cụ thể cho CTXH trong môi trường bệnh viện (Phạm Văn Luân, Nguyễn Thị Ngọc Diệp & Hoàng Thị Hoài Thu, 2016).
Theo nghiên cứu "Hệ thống khung pháp lý - cơ sở cho sự phát triển nghề
Bài viết "CTXH trong ngành y tế" được trình bày trong Kỷ yếu hội thảo khoa học CTXH trong bệnh viện năm 2016, nêu bật hệ thống khung pháp lý với bảy văn bản do các cấp quản lý ban hành nhằm thúc đẩy sự phát triển nghề CTXH trong ngành y tế Trong số đó, ba văn bản quan trọng nhất được nhấn mạnh là Đề án phát triển CTXH ở Việt Nam trong giai đoạn hiện tại.
Giai đoạn 2010 - 2020, đề án 32 được triển khai nhằm định hướng xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho công tác xã hội (CTXH) tại Việt Nam Dựa trên đề án này, đã có sự ra đời của đề án phát triển nghề CTXH trong ngành Y tế giai đoạn 2011 - 2020, với mục tiêu và hoạt động cụ thể để thúc đẩy sự phát triển nghề CTXH trong lĩnh vực y tế Bên cạnh đó, Thông tư 43 của Bộ cũng đã được ban hành để hỗ trợ cho các hoạt động này.
Nghề công tác xã hội (CTXH) đang được triển khai nhanh chóng tại các bệnh viện, dựa trên các quy định và văn bản pháp lý liên quan Điều này cho thấy sự quan tâm và chú trọng của ngành y tế đối với việc tổ chức và thực hiện nhiệm vụ CTXH trong môi trường bệnh viện.
Nhóm tác giả Đinh Văn Mãi và Nguyễn Đức Tài đã thực hiện nghiên cứu "Chân dung nhân viên công tác xã hội trong môi trường bệnh viện" vào năm 2016, cho thấy các hoạt động công tác xã hội của nhân viên y tế đã tồn tại từ lâu trong bệnh viện nhưng chưa được công nhận Nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết phải phát triển công tác xã hội trong môi trường bệnh viện để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Bài viết này tập trung vào việc đánh giá thực trạng hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội Nghiên cứu sẽ khảo sát và phân tích những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện này.
Hà Nội từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và hỗ trợ bệnh nhân Bài viết này sẽ làm rõ các cơ sở lý luận liên quan đến công tác xã hội tại bệnh viện, đồng thời phân tích thực trạng triển khai các hoạt động này trong thực tế Thông qua việc tìm hiểu các chính sách và phương pháp thực hiện, chúng ta có thể nhận diện những thách thức và cơ hội trong việc phát triển công tác xã hội, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động này.
- Đánh giá thực trạng triển khai các hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
- Nêu ra được kết quả, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội;
Để nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần đưa ra những khuyến nghị cụ thể như tăng cường đào tạo nhân viên y tế về kỹ năng giao tiếp và tư vấn, xây dựng các chương trình truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về dịch vụ y tế, và thiết lập các kênh phản hồi từ bệnh nhân để cải thiện chất lượng dịch vụ Đồng thời, việc hợp tác với các tổ chức xã hội và tình nguyện viên cũng sẽ góp phần tạo ra môi trường hỗ trợ tốt hơn cho bệnh nhân và gia đình họ trong quá trình khám, chữa bệnh.
Câu hỏi nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội (CTXH) tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội được triển khai với mục tiêu hỗ trợ bệnh nhân và gia đình trong quá trình điều trị Các chương trình CTXH tại đây không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân tiếp cận thông tin và dịch vụ cần thiết Đánh giá về hiệu quả, hoạt động CTXH đã góp phần cải thiện tâm lý của bệnh nhân, giảm bớt lo âu và tăng cường sự hài lòng của họ đối với dịch vụ y tế.
- Những khó khăn, hạn chế của CTXH trong Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là gì? Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế đó là gì?
Để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, cần thực hiện một số khuyến nghị quan trọng Đầu tiên, tăng cường đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên công tác xã hội nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ Thứ hai, cần xây dựng hệ thống thông tin và dữ liệu hiệu quả để theo dõi và đánh giá hoạt động Thứ ba, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức xã hội để tạo ra mạng lưới hỗ trợ vững mạnh Cuối cùng, cần tăng cường truyền thông về vai trò của công tác xã hội trong bệnh viện để nâng cao nhận thức và sự hợp tác từ phía bệnh nhân và gia đình.
Nội dung nghiên cứu
- Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
- Cơ sở lý luận về CTXH trong bệnh viện:
+ Một số khái niệm: Bệnh viện, CTXH, CTXH bệnh viện
+ Hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện
+ Hiệu quả của CTXH trong bệnh viện
- Một số lý thuyết ứng dụng trong CTXH trong bệnh viện
- Các chính sách phát triển nghề CTXH trong bệnh viện
- Mô hình CTXH trong bệnh viện
Cơ cấu tổ chức và bộ máy lãnh đạo của CTXH được xây dựng rõ ràng, với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và đội ngũ cộng tác viên nhiệt huyết Các hoạt động CTXH được triển khai hiệu quả thông qua các phương pháp phù hợp, kết hợp với cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.
+ Đặc điểm, khó khăn, nhu cầu trợ giúp của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
- Thực trạng hoạt động CTXH trong các bệnh viện:
Các hoạt động hỗ trợ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân bao gồm việc cung cấp thông tin cần thiết khi đến khám bệnh, hỗ trợ trong quá trình điều trị tại bệnh viện và hướng dẫn khi xuất viện trở về nhà Những dịch vụ này không chỉ giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái hơn mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người nhà trong việc chăm sóc và đồng hành cùng bệnh nhân.
+ Các hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế (bác sĩ, điều dưỡng viên, y tá ) + Các hoạt động CTXH với cộng đồng của phòng CTXH trong bệnh viện
- Đánh giá hiệu quả của CTXH trong các bệnh viện:
+ Hiệu quả của CTXH đối với bệnh nhân, người nhà bệnh nhân;
+ Hiệu quả của CTXH đối với nhân viên y tế và bệnh viện,
+ Hiệu quả của CTXH đối với nhân viên CTXH, phòng CTXH và nghề CTXH trong bệnh viện
5.2.3 Các khuyến nghị nâng cao hiệu quả CTXH trong bệnh viện
- Những khó khăn, tồn tại của CTXH trong các bệnh viện và nguyên nhân;
- Các khuyến nghị nâng cao hiệu quả CTXH trong bệnh viện.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích tài liệu
Luận văn áp dụng phương pháp phân tích tài liệu để tổng hợp các nghiên cứu và công trình liên quan đến công tác xã hội trong bệnh viện và chăm sóc sức khỏe Nghiên cứu này xem xét các bài báo, tài liệu khoa học, chính sách và văn bản chuyên ngành về hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Đặc biệt, đề tài phân tích số liệu báo cáo về hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ năm 2016 đến nay.
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích của khảo sát này là tìm hiểu nhu cầu của bệnh nhân khi thăm khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, đồng thời đánh giá mức độ hài lòng của họ đối với các hoạt động hỗ trợ từ nhân viên công tác xã hội tại bệnh viện.
Mẫu nghiên cứu được chọn qua việc thu thập thông tin từ bệnh nhân và người nhà tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Bảng hỏi đã được thiết kế sẵn và phát cho bệnh nhân để họ trả lời Tác giả sẽ xử lý dữ liệu từ thông tin thu thập được trong quá trình thực tập, làm việc, quan sát và phân tích tài liệu trước đó nhằm xác định số lượng bảng hỏi hợp lý cho từng khoa, phòng bệnh.
- Đối tượng: Bệnh nhân, người nhà bệnh nhân
- Giới tính: Nam và nữ
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp phỏng vấn sâu được tác giả áp dụng nhằm thu thập ý kiến từ lãnh đạo bệnh viện, quản lý phòng CTXH, nhân viên y tế, và bệnh nhân/người nhà tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội Mục tiêu là để có cái nhìn sâu sắc hơn về thực trạng hoạt động CTXH, bao gồm kết quả, hạn chế và nguyên nhân của các vấn đề đang tồn tại Tác giả đã thực hiện 12 cuộc phỏng vấn sâu, mỗi cuộc kéo dài từ 30 đến 45 phút, tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Mục đích của cuộc phỏng vấn là thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với các nhóm đối tượng khác nhau để tìm hiểu về hoạt động công tác xã hội hỗ trợ các đối tượng yếu thế tại bệnh viện Chúng tôi sẽ khám phá các nguồn lực, phương thức thực hiện công tác xã hội tại bệnh viện, cũng như đánh giá hiệu quả của những hoạt động này.
Có thuận lợi và khó khăn như thế nào trong quá trình thực hiện? Ai là người
Bài viết này đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động công tác xã hội tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, tập trung vào mức độ hài lòng của bệnh nhân và người nhà cũng như sự hài lòng của đội ngũ nhân viên y tế Các hoạt động công tác xã hội được thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và cải thiện trải nghiệm cho người bệnh.
Bảng 1.1 Số lượng mẫu tham gia phỏng vấn
TT Đối tượng được phỏng vấn Số lượng
1 Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân 04
2 Nhân viên CTXH trong bệnh viện Phụ sản Hà NỘi 03
3 Cán bộ quản lý bệnh viện và cán bộ quản lý phòng CTXH 02
Bài viết này tập trung vào việc phỏng vấn sâu 4 nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ và điều dưỡng viên, cùng với cán bộ quản lý và nhân viên công tác xã hội Mục tiêu là thu thập thông tin về các hoạt động hỗ trợ của công tác xã hội đối với bệnh nhân và đội ngũ y bác sĩ, từ đó phân tích kết quả, những tồn tại, vướng mắc và nguyên nhân trong quá trình thực hiện Cuối cùng, bài viết đưa ra những mong muốn và kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện phụ sản Hà Nội.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn sâu 04 bệnh nhân và người nhà để hiểu rõ hơn về đời sống, nhu cầu và mong muốn của họ, cũng như mức độ hài lòng đối với các hoạt động hỗ trợ của nhân viên công tác xã hội Bên cạnh đó, 03 cuộc phỏng vấn với y bác sĩ cũng được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động hỗ trợ công tác xã hội tại bệnh viện phụ sản và làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong các hoạt động này.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã áp dụng kỹ năng quan sát và thấu cảm để hiểu rõ tâm tư và nguyện vọng của những người được phỏng vấn Những thông tin này sẽ được sử dụng để đưa ra khuyến nghị cho các cấp, phòng, ban trong việc ban hành quy định và văn bản thực thi chính sách tại bệnh viện.
20 chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng và đầy đủ đối với những người được hưởng thụ.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa h ọ c
Nghiên cứu hoạt động công tác xã hội thực tiễn trên địa bàn cụ thể là bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho phép luận văn:
Nghiên cứu này không chỉ bổ sung cho hệ thống lý luận và lý thuyết về công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện mà còn cung cấp tài liệu tham khảo hữu ích cho các tổ chức và cá nhân quan tâm đến hoạt động công tác xã hội trong lĩnh vực y tế.
Nâng cao nhận thức xã hội về tầm quan trọng và sự cần thiết của các hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện là rất quan trọng Đồng thời, việc này cũng góp phần làm phong phú thêm kiến thức cần thiết cho chuyên ngành công tác xã hội trong môi trường bệnh viện.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về hoạt động công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện, đặc biệt là tại các bệnh viện phụ sản, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ bệnh nhân hiệu quả hơn Việc tìm hiểu và áp dụng các phương pháp CTXH phù hợp sẽ giúp cải thiện trải nghiệm của bệnh nhân, đồng thời tạo ra môi trường chăm sóc sức khỏe toàn diện và nhân văn hơn.
Hà Nội sẽ phản ánh thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện và vai trò của nó trong việc hỗ trợ bệnh nhân cũng như y bác sĩ Qua đó, sẽ tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác xã hội trong bệnh viện tại các địa phương khác trên toàn quốc.
Kết quả của luận văn nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân viên công tác xã hội (CTXH) trong bệnh viện, đồng thời khẳng định tính cấp thiết của việc xây dựng đội ngũ nhân viên CTXH Hoạt động của nhân viên xã hội không chỉ hỗ trợ người bệnh mà còn tạo cầu nối giữa bệnh nhân và y bác sĩ, góp phần thiết lập mối quan hệ hài hòa, từ đó thúc đẩy hiệu quả quá trình điều trị.
21 đạt hiệu quả cao Qua đó, thúc đẩy việc các tổ chức, cá nhân tham gia cùng với Nhà nước hỗ trợ cho CTXH trong bệnh viện
Nghiên cứu này làm sáng tỏ những hoạt động xã hội bán chuyên nghiệp còn thiếu, từ đó mở rộng hoạt động công tác xã hội chuyên nghiệp trong bệnh viện Điều này giúp tăng cường cơ hội cho người bệnh tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp, đồng thời giảm bớt áp lực công việc cho đội ngũ nhân viên y tế.
Kết cấu nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận của nghiên cứu;
Chương 2: Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản
Chương 3: Khuyến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội;
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN CỦA NGHIÊN CỨU
Một số vấn đề lý luận về công tác xã hội trong bệnh viện
1.1.1 Khái niệm về Công tác xã hội
Lịch sử phát triển của công tác xã hội (CTXH) cho thấy nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng chúng đều có sự ổn định về nội hàm và ngày càng chuyên nghiệp hơn Định nghĩa đầu tiên được Liên hợp quốc đưa ra vào năm 1959 nêu rõ rằng CTXH là hoạt động giúp con người và môi trường xã hội hòa nhập, thông qua các biện pháp và kỹ thuật hỗ trợ cá nhân, nhóm và cộng đồng Mục tiêu là đáp ứng nhu cầu của họ, giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thích nghi với xã hội đang thay đổi, đồng thời cải thiện điều kiện kinh tế và xã hội thông qua cơ chế hợp tác.
Năm 1970, Hiệp hội quốc gia nhân viên xã hội Mỹ định nghĩa công tác xã hội là một chuyên ngành nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm hoặc cộng đồng trong việc tăng cường và khôi phục các chức năng xã hội, đồng thời tạo ra những điều kiện thuận lợi để đạt được các mục tiêu này (Trần Văn Kham, 2009).
Năm 2000, Hiệp hội nhân viên CTXH Quốc tế đã mở rộng định nghĩa về CTXH, nhấn mạnh tính chất chuyên nghiệp của nó CTXH được hiểu là các hoạt động nhằm thúc đẩy sự biến đổi xã hội, giải quyết vấn đề trong quan hệ giữa con người, và nâng cao năng lực nhằm cải thiện phúc lợi xã hội Bằng cách áp dụng các lý thuyết về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH tương tác tại các điểm giao thoa giữa con người và môi trường của họ Hoạt động CTXH dựa trên những nguyên tắc căn bản về nhân quyền và công bằng xã hội.
Vào năm 2014, hiệp hội Nhân viên CTXH quốc tế đã đưa ra một định nghĩa hoàn thiện hơn về CTXH, nhấn mạnh rằng đây vừa là một ngành khoa học, vừa là một nghề chuyên nghiệp Định nghĩa này khẳng định rằng CTXH có hệ thống lý thuyết dẫn đường, nguyên tắc hành động và cơ chế thu hút sự tham gia của các bên nhằm tạo ra sự biến đổi xã hội tích cực CTXH được mô tả là một nghề dựa trên thực hành, thúc đẩy sự phát triển xã hội, gắn kết cộng đồng và trao quyền cho con người Các nguyên tắc như công bằng xã hội, quyền con người, trách nhiệm tập thể và tôn trọng sự đa dạng là cốt lõi của CTXH Dựa trên lý thuyết chuyên ngành và kiến thức bản địa, CTXH khuyến khích sự tham gia của con người và các cấu trúc xã hội trong việc giải quyết các vấn đề cuộc sống và thúc đẩy an sinh.
Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu này, khái niệm CTXH được hiệp hội Nhân viên CTXH thế giới đưa ra vào năm 2014 sẽ được sử dụng làm kim chỉ nam cho việc nghiên cứu hoạt động CTXH tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, nhờ vào tính chất chuyên nghiệp và đầy đủ của nó.
1.1.2 Ho ạ t động công tác xã hội
1.1.2.1 Khái niệm Hoạt động công tác xã hội
Hoạt động CTXH là sự kết hợp giữa khái niệm “hoạt động” và khái niệm
Hoạt động CTXH là một khái niệm chức năng, được định nghĩa theo Jacques Leplat là sự tổ hợp các hành động cụ thể, chịu tác động từ nhận thức của con người để đạt được một mục đích nhất định Những cử chỉ không có mục đích hay cử chỉ vô thức không được xem là hoạt động, vì chúng thuộc về bản năng.
Hoạt động công tác xã hội (CTXH) được định nghĩa là những hành động của nhân viên CTXH nhằm hỗ trợ các thành viên trong xã hội thực hiện tốt vai trò và chức năng của mình, từ đó thúc đẩy sự biến đổi và phát triển xã hội Các hoạt động này dựa trên lý thuyết của ngành CTXH cũng như các nguyên tắc công bằng xã hội, nhằm khuyến khích sự tham gia của con người và các cấu trúc xã hội vào việc giải quyết các vấn đề trong cuộc sống, đồng thời nâng cao an sinh xã hội.
Hoạt động công tác xã hội (CTXH) là một nghề nghiệp chuyên môn được dẫn dắt bởi lý thuyết, kinh nghiệm thực tiễn và các nguyên tắc cần tuân thủ Mục tiêu chính của CTXH là hỗ trợ con người vượt qua khó khăn, giúp họ thích nghi và hòa nhập tốt hơn vào xã hội.
1.1.2.2 Các hoạt động Công tác xã hội trong bệnh viện
Hoạt động động CTXH trong bệnh viện là các hoạt động trợ giúp các đối tượng: Bệnh nhân/người nhà bệnh nhân, nhân viên y tế và chính nhân viên
Hoạt động CTXH bao gồm việc hỗ trợ bệnh nhân và người nhà trong quá trình khám, điều trị, xuất viện, hồi gia và chăm sóc tại nhà Đồng thời, CTXH cũng chú trọng đến việc hỗ trợ đội ngũ nhân viên y tế trong bệnh viện và khuyến khích các hoạt động tự giúp, như tự bảo vệ, chăm sóc bản thân và hỗ trợ đồng nghiệp.
- Hoạt động trợ giúp bệnh nhân, người nhà bệnh nhân khi đến khám bệnh:
+ Đón tiếp và đánh giá nhu cầu khám, chữa bệnh
+ Hỗ trợ cấp cứu, giải quyết khẩn cấp tại khoa/phòng cấp cứu
+ Hướng dẫn quy trình, thủ tục và vị trí các khoa/phòng cần đến để khám bệnh
+ Hỗ trợ người nhà đưa bệnh nhân vào khoa khám bệnh (trường hợp bệnh nhân không đi được dùng cáng hoặc xe lăn chuyển bệnh nhân)
+ Hướng dẫn làm thủ tục nhập viện (chú ý bệnh nhân có giấy tờ ưu tiên + Lượng giá tâm lý xã hội tổng thể của bệnh nhân/người nhà BN
+ Phổ biến và tư vấn lựa chọn phác đồ điều trị, bác sĩ điều trị
+ Phổ biến các chính sách của bệnh viện đối với người bệnh
+ Hỗ trợ ra các quyết định liên quan đến điều trị, bảo hiểm, quyền lợi + Hoạt động khác
- Hoạt động trợ giúp bệnh nhân, người nhà bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh:
+ Hỗ trợ bệnh nhân ổn định nơsi điều trị và hòa nhập với môi trường bệnh viện;
+ Hỗ trợ người bệnh hòa nhập với lịch trình điều trị, thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của thầy thuốc;
+ Hỗ trợ người bệnh làm quen với phản ứng tâm lý, sinh lý ngay sau khi chẩn đoán và điều trị;
Đội ngũ nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc bệnh nhân, đặc biệt là khi bệnh nhân không thể tự chăm sóc bản thân Họ bao gồm bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên trị liệu và bác sĩ tâm lý, mỗi người đều có nhiệm vụ riêng nhằm đảm bảo sức khỏe và tinh thần của bệnh nhân được duy trì và cải thiện.
+ Hướng dẫn cách giao tiếp, tiếp xúc với nhân viên y tế;
+ Giải thích nội qui của bệnh viện và nhắc nhở thực hiện;
+ Hướng dẫn văn hóa giao tiếp với các bệnh nhân khác;
+ Hướng dẫn văn hóa ứng xử giữa bệnh nhân và người nhà khi vào bệnh viện;
+ Thông tin về các vấn đề tâm lý xã hội của bệnh nhân cho các nhân viên khác trong bệnh viện;
Thúc đẩy giao tiếp hiệu quả giữa các thành viên trong nhóm điều trị, bao gồm bác sĩ, y tá, điều dưỡng, nhân viên y tế, nhà tham vấn và nhân viên công tác xã hội, là rất quan trọng để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
+ Hòa giải khi có xung đột giữa bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với nhân viên y tế;
+ Hỗ trợ tài chính, thuốc men, thiết bị y tế;
+ Các hoạt động hỗ trợ khác
- Hoạt động trợ giúp bệnh nhân, người nhà bệnh nhân khi xuất viện, hồi gia:
+ Giải thích cho bệnh nhân/người nhà biết rõ kết quả điều trị;
+ Hỗ trợ người nhà bệnh nhân làm thủ tục xuất viện;
+ Hỗ trợ sắp xếp tài chính liên quan đến chi phí thuốc men, dụng cụ y tế và sử dụng các dịch vụ;
+ Tư vấn về cách điều trị tiếp theo tại nhà;
+ Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể trạng khi hồi gia;
+ Hỗ trợ tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng;
+ Hướng dẫn cách phòng bệnh và cách duy trì kết quả điều trị;
+ Hướng dẫn thời gian tái khám;
- Các hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế và bệnh viện
+ Hỗ trợ nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân;
+ Tạo lập mối quan hệ giữa bệnh nhân và nhân viên y tế;
+ Giải quyết các bất hòa, mâu thuẫn giữa bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với nhân viên y tế;
+ Can thiệp khủng hoảng cho nhân viên y tế
- Các hoạt động hỗ trợ nhân viên CTXH và phòng CTXH:
+ Tự chăm sóc và bảo vệ bản thân;
+ Tham vấn tâm lý cho các nhân viên khác;
+ Can thiệp khủng hoảng khi nhân viên CTXH bị rơi vào tình trạng khủng hoảng
- Các hoạt động Công tác xã hội với cộng đồng
+ Tổ chức các chiến dịch truyền thông về chăm sóc sức khỏe cộng đồng;
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), bệnh viện được định nghĩa là một phần của tổ chức y tế và xã hội, có nhiệm vụ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện, bao gồm cả chữa bệnh và phòng bệnh Hoạt động ngoại trú của bệnh viện mở rộng đến từng gia đình trong cộng đồng Bệnh viện cũng đóng vai trò quan trọng trong giảng dạy y học và nghiên cứu, thể hiện mối liên hệ không tách rời trong công tác chăm sóc sức khỏe Với quan niệm này, bệnh viện không chỉ là một cơ sở y tế đơn thuần mà còn là trung tâm gắn bó với toàn xã hội.
Bệnh viện không chỉ đơn thuần là nơi khám và chữa bệnh mà còn là trung tâm chăm sóc sức khỏe toàn diện Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe được định nghĩa là trạng thái thoải mái tối ưu về tinh thần, thể chất và xã hội, không chỉ đơn giản là không có bệnh tật Do đó, các bệnh viện cần chú trọng đến việc chăm sóc sức khỏe tâm thần, thể chất và xã hội cho bệnh nhân.
1.1.4 Công tác xã hội trong bệnh viện
1.1.4.1 Khái niệm Công tác xã hội trong bệnh viện
Theo thông tư 43/2015-TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 26/11/2015:
Công tác xã hội trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người bệnh, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế Các hoạt động này nhằm giải quyết những vấn đề xã hội và tâm lý liên quan đến bệnh tật cũng như quá trình khám chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Công tác xã hội trong bệnh viện, theo GS Phạm Huy Dũng, là một lĩnh vực chuyên biệt của công tác xã hội, tập trung vào các vấn đề tâm lý - xã hội và những khó khăn mà bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế gặp phải khi tiếp cận dịch vụ y tế Mục tiêu của công tác xã hội trong bệnh viện là hỗ trợ họ vượt qua khó khăn, khơi dậy và phát huy năng lực của bản thân trong quá trình điều trị, chăm sóc bệnh nhân, từ đó nâng cao sự hài lòng và chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.
Lý thuyết áp dụng
Trong luận văn này, chúng tôi áp dụng đồng thời nhiều lý thuyết quan trọng như lý thuyết nhu cầu Maslow, lý thuyết nhận thức - hành vi, lý thuyết hệ thống và lý thuyết vai trò để làm cơ sở giải quyết các vấn đề trong các chương tiếp theo.
1.2.1 Lý thuyết nhu cầu Maslow
Lý thuyết nhu cầu Maslow, được nghiên cứu bởi nhà tâm lý học Abraham Maslow vào năm 1943, đã trở thành một trong những nền tảng quan trọng trong tâm lý học nhân văn Hệ thống bậc thang nhu cầu của ông không chỉ có ảnh hưởng sâu rộng trong nhiều lĩnh vực khoa học như kinh tế, xã hội và giáo dục, mà còn mang lại giá trị thiết thực cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Cha đẻ của tháp nhu cầu Maslow nhìn nhận con người theo hướng nhân đạo, thuộc trường phái nhân văn hiện sinh, đánh giá cao khả năng tự quyết định cuộc sống Ông cho rằng để tồn tại và phát triển, con người cần đáp ứng những nhu cầu cơ bản như nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện Tầng cao nhất trong 5 nhu cầu này là những giá trị như đạo đức, sáng tạo, chấp nhận thực tế và hoàn toàn tự chủ, không bị ràng buộc bởi khuôn sáo (Phạm Huy Dũng, 2006).
Hình 1.1 Tháp nhu cầu của Maslow
Maslow đã mở rộng thuyết nhu cầu của mình từ 5 bậc cơ bản lên 8 bậc, bổ sung thêm nhu cầu nhận thức, nhu cầu thẩm mỹ và nhu cầu tâm linh Nhu cầu nhận thức liên quan đến việc học hỏi và hiểu biết, trong khi nhu cầu thẩm mỹ nhấn mạnh việc chăm sóc bản thân để hướng tới cái đẹp Nhu cầu tâm linh thể hiện khát khao tin tưởng vào thế giới siêu nhiên, giúp con người sống nhân văn hơn Mặc dù các nhu cầu cơ bản vẫn được ưu tiên, nhưng không phải lúc nào nhu cầu con người cũng tuân theo thứ tự trong tháp Maslow; chúng có thể đan xen và khác nhau ở mỗi cá nhân Do đó, việc áp dụng tháp nhu cầu Maslow cần có cái nhìn đa chiều và linh hoạt.
Vận dụng lý thuyết vào nghiên cứu luận văn: Lý thuyết nhu cầu của
Maslow đã xác định các nhu cầu cơ bản chung của con người, nhưng từng cá nhân và hoàn cảnh cụ thể sẽ tạo ra những danh mục nhu cầu riêng Trong luận văn này, cần phân tích và thao tác hóa nhu cầu của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế theo nhiều dạng khác nhau để hiểu rõ hơn về sự đa dạng trong nhu cầu của họ.
Bệnh nhân và người nhà có nhiều nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào loại bệnh, tình hình kinh tế và tâm lý cá nhân Bệnh nhân nghèo ưu tiên hỗ trợ tài chính, trong khi bệnh nhân mắc bệnh lạ cần thông tin và tư vấn điều trị Những người mắc bệnh hiểm nghèo như ung thư hay HIV cần hỗ trợ tâm lý Đội ngũ nhân viên y tế cũng có nhu cầu khác nhau, tùy theo tính chất công việc Nhân viên chăm sóc bệnh nhân nặng phải đối mặt với cái chết và áp lực từ người nhà, do đó cần giải tỏa căng thẳng Trong khi đó, nhân viên chăm sóc bệnh nhân nhẹ phải trả lời nhiều câu hỏi và thực hiện các nhiệm vụ như động viên, tư vấn tâm lý cho bệnh nhân và người nhà, tạo nên nhu cầu hỗ trợ từ nhân viên xã hội để giảm nguy cơ căng thẳng và stress.
Thuyết nhu cầu giúp nhân viên CTXH trong bệnh viện nhận thức rằng nguồn lực hạn chế không cho phép đáp ứng tất cả nhu cầu đa dạng của bệnh nhân Do đó, khi hỗ trợ bệnh nhân hoặc người nhà, nhân viên CTXH cần thảo luận và thống nhất với thân chủ để giải quyết những nhu cầu cơ bản nhất.
Để đạt được sự ổn định tâm lý, điều trị bệnh và phục hồi sức khỏe là những nhu cầu cơ bản cần được đáp ứng trước Chỉ khi các nhu cầu này được thỏa mãn, chúng ta mới có thể chuyển sang những nhu cầu cao hơn như tìm kiếm việc làm, tăng thu nhập và tái hòa nhập cộng đồng.
Ý tưởng về hệ thống trong công tác xã hội xuất phát từ lý thuyết hệ thống tổng quát được phát triển vào những thập kỷ 1940 và 1950, do Bertalanffy tổng hợp Nhiều nhà khoa học như Sprorin (1980), Mancoske (1981) và Hanson (1995) đã tiếp tục nghiên cứu và mở rộng lý thuyết này Lý thuyết hệ thống nhìn nhận mọi sinh vật như một hệ thống, bao gồm các tiểu hệ thống, với quan điểm rằng "mọi tổ chức hữu cơ đều là những hệ thống, được tạo nên từ các hệ thống khác và các tiểu hệ thống cũng là một phần của hệ thống lớn hơn." Do đó, con người không chỉ là một phần của xã hội mà còn là kết quả của sự tương tác trong các hệ thống sinh học phức tạp, từ tế bào đến nguyên tử.
Theo Hanson (1995), hệ thống được định nghĩa là những thực thể có biên giới, trong đó có sự trao đổi năng lực giữa thể chất và tâm thần bên trong, mà không vượt ra ngoài biên giới đó Hệ thống đóng là những hệ thống không cho phép trao đổi vượt biên giới, giống như một bình thủy kín Ngược lại, hệ thống mở cho phép năng lượng và thông tin vượt qua các biên giới có thể thẩm thấu, tương tự như túi cà phê trong cốc nước nóng, nơi nước có thể đi vào và thoát ra trong khi bã cà phê vẫn được giữ lại bên trong túi.
Năm 1973, Pincus và Minahan đã xác định ba loại hệ thống trợ giúp trong công tác xã hội, bao gồm hệ thống không chính thức hay tự nhiên như gia đình, bạn bè và đồng nghiệp; hệ thống chính thức như các nhóm cộng đồng và công đoàn; và hệ thống xã hội như bệnh viện và trường học.
Con người không thể được hiểu một cách tách biệt mà cần được đặt trong bối cảnh tương tác với các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội Việc này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xem con người như một phần trung tâm, bao quanh bởi những môi trường khác nhau Những yếu tố như gia đình, bạn bè và nhóm làm việc là những thành phần cơ bản có ảnh hưởng lớn nhất đến cuộc sống của mỗi cá nhân Bên cạnh đó, các bối cảnh văn hóa xã hội như trường học và nơi làm việc cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển con người.
Để giải quyết các mối quan hệ tương tác giữa con người và môi trường vật chất, công việc thực hành công tác xã hội cần kết hợp lý thuyết về hệ thống tổng quát, hệ thống xã hội và các khái niệm hệ thống sinh thái Phương pháp tiếp cận này mô tả hệ thống con người và môi trường ở các cấp độ vi mô, trung mii và vĩ mô, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc quản lý các tương tác này.
+ Trung mô: Gia đình, cơ quan, cộng đồng
+ Vĩ mô: Các hệ thống xã hội, chính sách, các cơ quan nhà nước
Lý thuyết về các hệ thống giúp nâng cao hiểu biết của chúng ta về mối quan hệ giữa con người và môi trường, thông qua việc làm nổi bật các hành động, tương tác và quá trình trao đổi diễn ra ở nhiều bộ phận khác nhau, cũng như tại những ranh giới nơi con người tương tác với môi trường.
Hình 1.2 Sơ đồ hệ thống trong CTXH
Vận dụng lý thuyết Hệ thống trong nghiên cứu xã hội là cần thiết để hiểu rõ hơn về thân chủ trong bối cảnh môi trường xung quanh như gia đình, bạn bè và cộng đồng Một ví dụ điển hình là trường hợp của một phụ nữ nghèo đơn thân nuôi con nhỏ, đang gặp áp lực kinh tế lớn, khiến cô không thể bỏ việc để đi khám bệnh Chỉ khi tình trạng sức khỏe trở nên nghiêm trọng, cô mới quyết định nhập viện, nhưng lại không đủ khả năng chi trả cho phẫu thuật và chọn phương pháp tự điều trị bằng thuốc nam Trong tình huống này, nhân viên công tác xã hội cần thu thập thông tin để hiểu rõ nguyên nhân "không muốn phẫu thuật" của bệnh nhân, đồng thời giúp cô phân tích các nguồn lực bên trong như ý chí quyết tâm và tình yêu thương dành cho con cái.
Hệ thống chính sách, giáo dục, hệ thống lớn hơn
Cơ sở, văn bản pháp lý về Công tác xã hội trong bệnh viện
1.3.1 Chương trình phát triển Công tác xã hội Việt Nam giai đoạn
Giai đoạn 2021 - 2030, Chính phủ Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh phát triển công tác xã hội, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng giai đoạn Mục tiêu là nâng cao nhận thức xã hội về công tác xã hội, thúc đẩy xã hội hóa và cải thiện chất lượng dịch vụ trong các lĩnh vực Ngày 22 tháng 01 năm 2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định 112/QĐ - TTG về Chương trình phát triển công tác xã hội giai đoạn này, hướng tới phát triển công bằng xã hội.
Chương trình hướng tới mục tiêu từ năm 2021 đến 2030, đạt 90% các cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên quan thực hiện phân công nhân sự cho công tác xã hội Mỗi đơn vị cần có ít nhất 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xã hội chuyên trách hoặc không chuyên trách, cùng với cộng tác viên công tác xã hội, được hưởng mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản theo quy định của Chính phủ Mục tiêu cụ thể sẽ được triển khai qua hai giai đoạn.
Từ năm 2021 đến năm 2025, mục tiêu đặt ra là 60% các cơ quan, tổ chức và cơ sở trợ giúp xã hội, bao gồm cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường giáo dưỡng, các cơ quan tư pháp, trường học, bệnh viện, xã, phường và các đơn vị liên quan, sẽ có ít nhất 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội, đi kèm với mức phụ cấp hàng tháng.
Đến năm 2025, ít nhất 30% cán bộ, công chức, viên chức và nhân viên công tác xã hội sẽ được đào tạo nâng cao chuyên môn, với mục tiêu tăng 20% tỷ lệ người có hoàn cảnh khó khăn được hỗ trợ so với năm 2020 Đảm bảo 85% trẻ em mồ côi, trẻ bị bỏ rơi và trẻ khuyết tật nhận được dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa Giai đoạn 2026-2030 sẽ tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển công tác xã hội, với mục tiêu 90% cơ sở trợ giúp xã hội có cán bộ chuyên trách và 60% cơ sở trong quy hoạch cung cấp dịch vụ công tác xã hội Đồng thời, 40% cán bộ, nhân viên sẽ được đào tạo nâng cao kỹ năng để phục vụ hiệu quả trong lĩnh vực này.
Nội dung chương trình sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hoạt động công tác xã hội, đặc biệt là trong môi trường bệnh viện.
Các hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện được triển khai dựa trên mục tiêu và mục đích cụ thể của chương trình, đảm bảo phù hợp với các mục tiêu chung của chương trình phát triển.
1.3.2 Đề án phát triển nghề Công tác xã hội trong lĩnh vực Y tế
Xây dựng đề án phát triển nghề công tác xã hội (CTXH) trong ngành y tế là cần thiết để cụ thể hóa Đề án 32 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) Đề án này hỗ trợ nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và sự hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ Do đó, Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 2514/QĐ-BYT vào ngày 15/7/2011 về việc phát triển nghề CTXH trong ngành y tế giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn 2011 - 2020 đánh dấu sự phát triển quan trọng của nghề Công tác xã hội (CTXH) trong lĩnh vực Y tế Đề án được ban hành nhằm hình thành và phát triển nghề CTXH, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho cộng đồng.
Bộ Y tế đặt mục tiêu nâng cao nhận thức và cam kết thực hiện của lãnh đạo, công chức, viên chức trong ngành Y tế về vai trò của nghề công tác xã hội (CTXH) trong chăm sóc sức khỏe (CSSK) Đến năm 2015, 70% cán bộ lãnh đạo và 50% nhân viên tại các cơ sở y tế tuyến trung ương và tỉnh sẽ hiểu đúng về CTXH, với 80% cơ sở xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động CTXH Đến năm 2020, tỷ lệ này sẽ tăng lên 80% lãnh đạo, 70% công chức, viên chức và 90% cơ sở y tế xây dựng kế hoạch Ngoài ra, năm 2015 sẽ xây dựng 04 mô hình thí điểm tổ chức hoạt động CTXH tại các bệnh viện tuyến trung ương, với mục tiêu đến năm 2020 đạt 80% các bệnh viện tuyến trung ương tham gia.
Đến năm 2015, 45 viện tuyến tỉnh, 30% tuyến huyện và 40% số xã/phường đã được khảo sát nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý cho nghề công tác xã hội (CTXH) trong ngành Y tế Mục tiêu là xây dựng hệ thống dịch vụ xã hội đến năm 2020, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để phát triển CTXH Đề án phát triển CTXH trong y tế đóng vai trò quan trọng trong việc triển khai các hoạt động CTXH tại bệnh viện và cơ sở chăm sóc sức khỏe Các bệnh viện sẽ lập kế hoạch cụ thể dựa trên mục tiêu của đề án, giúp nâng cao chất lượng khám chữa bệnh CTXH không chỉ là hoạt động từ thiện mà còn là lĩnh vực thiết yếu trong việc chuyên nghiệp hóa CTXH, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho nhân dân Việc thực hiện thành công đề án sẽ cải thiện năng lực của hệ thống Y tế Việt Nam trong tương lai.
1.3.3 Thông tư Số 43/2015/TT - BYT của Bộ Y tế Qui định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức thực hiện nhiệm vụ Công tác xã hội trong bệnh viện
Thông tư số 43/2015/TT-BYT, ban hành ngày 26 tháng 11 năm 2015, quy định về nhiệm vụ và hình thức tổ chức công tác xã hội tại bệnh viện Nhiệm vụ này bao gồm việc hỗ trợ và tư vấn cho người bệnh cùng người nhà trong quá trình khám và chữa bệnh, với các hoạt động như đón tiếp, chỉ dẫn, cung cấp thông tin và giới thiệu dịch vụ khám chữa bệnh.
Bệnh viện cung cấp 46 dịch vụ chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân ngay từ khi họ vào khoa khám bệnh hoặc phòng khám Đội ngũ y tế tổ chức hỏi thăm bệnh nhân và người nhà để nắm bắt thông tin về tình trạng sức khỏe và hoàn cảnh khó khăn của họ, từ đó xác định mức độ cần thiết và triển khai các phương án hỗ trợ tâm lý, xã hội Đặc biệt, bệnh viện còn hỗ trợ khẩn cấp cho những bệnh nhân là nạn nhân của bạo hành, bạo lực gia đình, tai nạn, và thảm họa, đảm bảo an toàn cho họ thông qua các dịch vụ tư vấn tâm lý, xã hội, pháp lý, giám định pháp y và các dịch vụ phù hợp khác.
Hỗ trợ và tư vấn cho người bệnh về quyền lợi hợp pháp, nghĩa vụ, cũng như các chương trình và chính sách xã hội liên quan đến bảo hiểm y tế và trợ cấp xã hội trong khám chữa bệnh Cung cấp thông tin cho bệnh nhân khi có chỉ định chuyển cơ sở khám bệnh hoặc xuất viện, đồng thời hỗ trợ thủ tục xuất viện và giới thiệu đến các địa điểm hỗ trợ tại cộng đồng Phối hợp và hướng dẫn các tổ chức, tình nguyện viên trong công tác xã hội tại bệnh viện (Bộ Y tế, 2015).
Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc thông tin, truyền thông và giáo dục pháp luật, bao gồm việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí Đơn vị này xây dựng kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân và triển khai sau khi được phê duyệt Ngoài ra, công tác xã hội còn phát triển nội dung và tài liệu quảng bá hình ảnh, dịch vụ của bệnh viện thông qua các hoạt động, chương trình và hội nghị Việc cập nhật và phổ biến các chính sách, pháp luật liên quan đến khám chữa bệnh cho nhân viên y tế, bệnh nhân và người nhà cũng được thực hiện Hơn nữa, tổ chức quy tắc ứng xử, hòm thư góp ý, cùng với các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho nhân viên y tế và bệnh nhân là những nhiệm vụ quan trọng khác của công tác xã hội.
Công tác xã hội không chỉ tập trung vào việc chăm sóc người bệnh và gia đình họ, mà còn thực hiện các hoạt động từ thiện và huy động tài trợ để hỗ trợ những bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn Ngoài ra, công tác xã hội còn hỗ trợ nhân viên y tế bằng cách cung cấp thông tin cần thiết về bệnh nhân để nâng cao hiệu quả điều trị, đồng thời động viên và chia sẻ với nhân viên y tế khi họ gặp khó khăn trong quá trình chăm sóc bệnh nhân.
Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Bệnh viện phụ s ả n Hà Nội
2.1.1.1 Giới thiệu bệnh viện phụ sản Hà Nội
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng I, nổi bật trong lĩnh vực Sản Phụ khoa và Kế hoạch hóa gia đình tại miền Bắc Được thành lập theo quyết định số 4951/QĐTC của UBND thành phố Hà Nội vào ngày 21/11/1979, bệnh viện có trụ sở chính tại số 929 Đường La Thành, phường Ngọc Khánh, quận Ba Đình, Hà Nội Hiện tại, bệnh viện có 3 cơ sở hoạt động.
Cơ sở 2 số 38 Cảm Hội, Hai Bà Trưng, Hà Nội và cơ sở 3 ở số 10 Quang Trung,
Sau 40 năm hình thành và phát triển, Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn và thử thách để trở thành bệnh viện tuyến cuối của Bộ Y tế trong lĩnh vực sản phụ khoa Đây là một trong những cơ sở khám chữa bệnh hàng đầu, cung cấp dịch vụ y tế chuyên môn cao cho người dân.
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, với quy mô mở rộng từ 100-200 lên 600 giường bệnh, hiện có 3 cơ sở tại Hà Nội và 41 khoa, phòng trung tâm Đội ngũ nhân viên gồm hơn một nghìn cán bộ, trong đó có 1 giáo sư, 2 bác sĩ cao cấp, 7 tiến sĩ, 55 thạc sĩ y khoa, 41 bác sĩ chuyên khoa II, 38 bác sĩ chuyên khoa I cùng nhiều hộ sinh, điều dưỡng và kỹ thuật viên Nhiều bác sĩ tại đây nổi tiếng và được người dân tin tưởng về chuyên môn cũng như y đức.
[Nguồnhttp://cs3.benhvienphusanhanoi.vn/#!/menu/gioi-thieu/lich-su/lich-su]
Hình 2 1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện phụ sản Hà Nội
1.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn Bệnh viện phụ sản Hà Nội
* Công tác khám chữa bệnh:
- Khám chữa bệnh Sản Phụ khoa, Nam khoa và Hỗ trợ sinh sản; công tác
Kế hoạch hóa gia đình; sàng lọc và điều trị Ung thư phụ khoa; Sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh
- Khám và chữa trị nội trú, ngoại trú các bệnh Sản phụ Khoa, Nam khoa và hỗ trợ sinh sản
- Bằng các phương tiện và kỹ thuật hiện có bệnh viện sẽ tiếp nhận và khám , điều trị cho các bệnh nhân thuộc chuyên khoa của bệnh viện
- Thực hiện các công tác khám, chữa bệnh, giám định sức khỏe và pháp y khi có sự trưng cầu của các cấp lãnh đạo trung ương
* Công tác đào tạo chuyên môn:
Bệnh viện Phụ sản không chỉ là nơi khám chữa bệnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo và thực hành cho cán bộ y tế chuyên khoa ở các cấp Trung cấp, Cao đẳng và Đại học Ngoài ra, các cán bộ y tế tại bệnh viện còn tích cực tham gia giảng dạy và đào tạo chuyên môn cho các trường y học, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực y tế.
Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc thực hành và nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên y tế tại các cơ sở tuyến dưới Điều này giúp cán bộ y tế có thêm kinh nghiệm và kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực chuyên khoa của bệnh viện.
* Công tác nghiên cứu khoa học:
Công tác nghiên cứu khoa học tại bệnh viện được thể hiện qua việc cán bộ y tế nghiên cứu và thực hiện các đề tài, sáng kiến kinh nghiệm liên quan đến các chuyên khoa ở các cấp.
- Nghiên cứu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân
* Công tác chỉ đạo tuyến:
Bệnh viện phối hợp với các đơn vị liên quan để hướng dẫn và chỉ đạo tuyến dưới trong việc phát triển kỹ thuật chuyên khoa, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
54 cấp cứu, chẩn đoán và điều trị chuyên khoa với các cơ sở y tế tuyến dưới và các cơ sở y tế trên địa bàn Hà Nội, cả nước
Kết hợp với các cơ sở y tế tuyến dưới, chúng tôi thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu, đồng thời nâng cao sức khỏe sinh sản tại Thành phố Hà Nội.
* Công tác phòng bệnh chăm sóc sức khỏe sinh sản cộng đồng:
Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn về sức khỏe sinh sản trên toàn thành phố, dựa trên định hướng và chiến lược của Bộ Y tế Nội dung kế hoạch bao gồm chăm sóc sức khỏe phụ nữ, bà mẹ, trẻ sơ sinh, và trẻ em; dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em; sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên; sức khỏe nam giới và người cao tuổi; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình; phá thai an toàn; phòng, chống nhiễm khuẩn và ung thư đường sinh sản; cũng như dự phòng và điều trị vô sinh.
Để nâng cao nhận thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản, cần phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền và giáo dục trên địa bàn thành phố Đồng thời, đảm bảo nội dung chuyên môn về chăm sóc sức khỏe sinh sản được thực hiện hiệu quả trong các hoạt động truyền thông.
Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá và giám sát các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản trên địa bàn Thành phố Tham gia các đoàn thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực này khi có yêu cầu.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên công tác phòng bệnh và phòng dịch
* Công tác hợp tác quốc tế:
Bệnh viện đã thiết lập quy trình tiếp đón và làm việc với các chuyên gia nước ngoài để trao đổi chuyên môn, học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm thực tế Mục tiêu là cập nhật các dự án mới về chuyên khoa tại bệnh viện, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
2.1.2 Phòng Công tác xã hội bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Theo Thông tư số 43/2015/TT-BYT ngày 26/11/2015, Công tác xã hội trong bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm quyền con người và thúc đẩy hạnh phúc xã hội Nhằm thực hiện nhiệm vụ này, Ban giám đốc Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã khởi xướng thành lập Tổ Công tác xã hội vào ngày 01/10/2015 Chỉ sau 3 tháng, Sở Y tế đã chính thức phê duyệt thành lập phòng Công tác xã hội theo Quyết định số 132/QĐ-SYT ngày 25/01/2016, với đội ngũ 05 nhân sự.
Phòng đã hoạt động được 5 năm, khởi đầu với 5 nhân sự và hiện nay đã phát triển lên gần 30 người, chia thành 7 bộ phận chuyên môn Các bộ phận bao gồm: truyền thông và quan hệ công chúng, an sinh xã hội cho nhóm đối tượng ưu tiên, hỗ trợ người bệnh và nhân viên y tế, chăm sóc khách hàng, hợp tác quốc tế, hành chính, và mạng lưới công tác xã hội.
2.1.2.2 Tổ chức nhân sự phòng
Lãnh đạo phòng đương nhiệm:
Tổ trưởng bộ phận chăm sóc khách hàng: 01 người
Phòng có tổng cộng 30 thành viên, bao gồm 02 bác sĩ có trình độ Thạc sĩ, 05 điều dưỡng và nữ hộ sinh với trình độ Đại học và Cao đẳng Ngoài ra, còn có 23 chuyên viên với trình độ Thạc sĩ và cử nhân, trong đó nhiều chuyên viên đã được đào tạo ở nước ngoài.
56 ngoài đáp ứng với yêu cầu phát triển nhanh và mạnh của CTXH trong BVPSHN
Khó khăn và nhu cầu tiếp cận hoạt động hỗ trợ công tác xã hội của bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân trong khám và điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
2.2.1 Kh ó kh ă n của bệnh nh â n/ng ườ i nhà bệnh nh â n
Mỗi bệnh nhân khi đến khám và điều trị đều gặp phải nhiều khó khăn, dẫn đến nhu cầu hỗ trợ cao Kết quả khảo sát cho thấy 80% bệnh nhân gặp trở ngại trong việc di chuyển và tiếp cận bác sĩ, cũng như trong việc giải quyết các vấn đề pháp lý và chế độ chính sách Bảng 2.1 trình bày kết quả khảo sát về những khó khăn mà bệnh nhân gặp phải trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, thông qua khảo sát 100 bệnh nhân và người nhà.
Bảng 2.1 Khó khăn của bệnh nhân/người nhà trong quá trình khám và điều trị bệnh tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội (Đơn vị tính %)
1.Khó khăn về tài chính, vật chất 12 88
2.Khó khăn về sinh hoạt (ăn uống, tắm rửa, nghỉ ngơi, ) trong bệnh viện 34 66
3 Khó khăn trong việc bố trí thời gian chữa bệnh 26 74
4 Khó khăn trong việc pháp lý, giải quyết các chế độ chính sách 78 22
5.Khó khăn trong việc thực hiện chế độ dinh dưỡng đối với người bệnh 64 36
6 Khó khăn trong việc vận động, di chuyển trong bệnh viện 80 20
7 Khó khăn trong việc quyết định lựa chọn phác đồ điều trị 71 29
8 Khó khăn trong việc làm thủ tục nhập viện, xuất viện 45 55
9 Khó khăn trong việc tìm và bố trí người chăm sóc mình 21 79
10 Khó khăn trong việc tiếp cận các thông tin bệnh đang mắc phải 65 35
11 Khó khăn trong việc tiếp cận đội ngũ y tá, bác sĩ điều trị bệnh 73 27
12 Khó khăn trong việc tiếp cận các cơ sở hỗ trợ tại cộng đồng sau khi xuất viện 22 78
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của học viên, năm 2021)
2.2.2 Nhu cầu tiếp cận hoạt động hỗ trợ công tác xã hội của bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân
Theo khảo sát tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, 100% bệnh nhân và người nhà đều có nhu cầu hỗ trợ trong quá trình khám và điều trị, bao gồm hỗ trợ vật chất, tinh thần, sinh hoạt, nghỉ ngơi, thời gian điều trị hợp lý và thăm hỏi sức khỏe Mỗi bệnh nhân có nhu cầu riêng, nhưng hầu hết đều cần ít nhất 2-3 loại hỗ trợ như vật chất, thuốc men, y tế và thăm hỏi sức khỏe.
Một số nguyên nhân khiến một số bệnh nhân chưa nhận được sự hỗ trợ kịp thời cho những nhu cầu của họ trong quá trình điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội được trình bày trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Nhu cầu cần hỗ trợ của bệnh nhân/người nhà trong quá trình khám và điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội (Đơn vị tính %)
Có nhu cầu Đã được hỗ trợ
Nhu cầu được hỗ trợ về tài chính, vật chất 32 60 8
Nhu cầu được hỗ trợ về sinh hoạt (ăn uống, tắm rửa, nghỉ ngơi, ) khi nằm viện
Nhu cầu được hỗ trợ thời gian điều trị hợp lý 17 37 46
Nhu cầu được trợ giúp về pháp lý, giải quyết các chế độ chính sách, bảo hiểm y tế
Nhu cầu được tư vấn về chế độ dinh dưỡng đối với người bệnh
Nhu cầu được hỗ trợ đi lại, vận động, di chuyển trong bệnh viện
Nhu cầu được hỗ trợ làm thủ tục hành chính 95 5
Nhu cầu có người bên cạnh chăm sóc mình 45 51 4
Nhu cầu được tiếp cận các thông tin bệnh đang mắc 9 79 12
Nhu cầu được tiếp cận với đội ngũ y tá, bác sĩ điều trị bệnh
Nhu cầu được chia sẻ, tâm sự, tham vấn 32 53 15
Nhu cầu được hỗ trợ can thiệp khủng hoảng 68 25 7
Nhu cầu được hỗ trợ xuất viện, hồi gia và được giới thiệu các cơ sở chăm sóc tại cộng đồng khi xuất viện
Nghiên cứu năm 2021 cho thấy rằng tất cả bệnh nhân đều có những nhu cầu hỗ trợ khác nhau khi khám và điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Tỷ lệ nhu cầu của bệnh nhân (BN) có sự khác biệt rõ rệt Nhu cầu hỗ trợ thủ tục nhập, xuất viện và các thủ tục hành chính, bao gồm chính sách bảo hiểm, chiếm từ 94% đến 100% Tiếp theo, nhu cầu tiếp cận thông tin về bệnh tật đạt 92% Điều này cho thấy sự phức tạp của các thủ tục hành chính đang gây khó khăn cho bệnh nhân.
BN đang đối mặt với nhiều khó khăn và cần sự hỗ trợ Mặc dù có nhu cầu cao về các hoạt động, kết quả điều tra cho thấy các nhu cầu này vẫn chưa được đáp ứng đầy đủ.
Tỷ lệ bệnh nhân được hỗ trợ trong điều trị là cao, nhưng vẫn còn một phần lớn bệnh nhân chưa nhận được sự hỗ trợ cần thiết, đặc biệt là trong việc tiếp cận thời gian điều trị và đội ngũ y bác sĩ, chiếm từ 36%-46% Điều này tạo ra áp lực lớn cho nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trong bệnh viện, khi số lượng bệnh nhân đến khám ngày càng đông, khiến bác sĩ không có đủ thời gian để tiếp xúc với từng bệnh nhân Do đó, vai trò của CTXH trong bệnh viện trở nên cực kỳ quan trọng nhằm giảm bớt gánh nặng cho đội ngũ y bác sĩ hiện nay.
Hoạt động công tác xã hội trợ giúp bệnh nhân, người nhà bệnh nhân khi đến khám bệnh và thủ tục nhập viện
Đội ngũ nhân viên phòng công tác xã hội sẽ được phân công tại các vị trí chốt ngoài phòng khám để tư vấn quy trình khám chữa bệnh, giải đáp thắc mắc của bệnh nhân và xử lý các vấn đề phàn nàn.
63 không hài lòng của người bệnh khi đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phụ sản
Tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, hầu hết bệnh nhân đều mong muốn tiếp cận các dịch vụ công tác xã hội (CTXH) như hỗ trợ thủ tục hành chính, tư vấn khám chữa bệnh, và thông tin về các lĩnh vực Sản Phụ khoa, Nam khoa và Hỗ trợ sinh sản Ngoài ra, bệnh viện còn cung cấp thông tin về kế hoạch hóa gia đình, sàng lọc và điều trị ung thư phụ khoa, cũng như các dịch vụ sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh, nhằm giảm thiểu khó khăn trong quá trình thăm khám.
Theo lý thuyết nhu cầu, khi đối mặt với lo lắng và khó khăn, con người thường tìm kiếm sự trợ giúp Tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, bệnh nhân không chỉ lo lắng về sức khỏe mà còn về các thủ tục hành chính Kết quả khảo sát từ 100 bệnh nhân cho thấy nhu cầu hỗ trợ thủ tục hành chính và tư vấn khám là rất lớn Cụ thể, 100% bệnh nhân đều cần hỗ trợ trong việc làm thủ tục khám, nhập viện và hiểu rõ chế độ chính sách, bảo hiểm y tế.
Nhu cầu của bệnh nhân và người nhà trong việc tiếp cận các hoạt động công tác xã hội (CTXH) là yếu tố quan trọng để nhân viên CTXH có thể thực hiện các biện pháp hỗ trợ hiệu quả.
2.3.1 Hoạt động hỗ trợ đón tiếp và hỗ trợ thủ tục hành chính
Tổ chăm sóc khách hàng (CSKH) thuộc phòng CTXH, được thành lập vào tháng 2 năm 2017, thực hiện hoạt động hỗ trợ thủ tục hành chính Bộ phận chỉ dẫn - tiếp đón của tổ CSKH có nhiệm vụ trực tại sảnh để hướng dẫn và tiếp đón khách hàng.
Trong năm 2020, Phòng CTXH đã tiếp đón và hướng dẫn 75.259 lượt bệnh nhân đến khám bệnh, cho thấy sự quan tâm và hỗ trợ hiệu quả đối với người bệnh Đặc biệt, chỉ riêng trong tháng 6/2021, có tới 6.844 lượt bệnh nhân được tiếp nhận, chứng tỏ nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng gia tăng.
2020 và tháng 06/2021 của Phòng CTXH bệnh viện Phụ Sản Hà Nội)
Kết quả khảo sát cho thấy bệnh nhân và người nhà được hỗ trợ thủ tục hành chính, bao gồm đón tiếp, khám và nhập viện, ngay khi đến bệnh viện Phụ sản Hà Nội Biểu đồ 2.1 minh họa hiệu quả của hoạt động đón tiếp và hỗ trợ thủ tục hành chính cho bệnh nhân và người nhà khi đến khám tại bệnh viện.
Biểu đồ 2.1 cho thấy 95% người được khảo sát nhận được hỗ trợ về thủ tục hành chính khi khám tại bệnh viện, bao gồm thủ tục khám, nhập viện và hướng dẫn quy trình Điều này cho thấy hoạt động hỗ trợ thủ tục hành chính của nhân viên công tác xã hội đạt hiệu quả cao, giúp bệnh nhân và người nhà dễ dàng tiếp cận dịch vụ y tế.
5 Đã được hỗ trợ Chưa được hỗ trợ
Biểu đồ 2.1 Kết quả hỗ trợ thủ tục hành chính cho bệnh nhân/người nhà tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của học viên, năm 2021)
Trong quá trình khám, chữa bệnh, 65 bệnh nhân đã nhận được sự hỗ trợ từ các thủ tục hành chính, mang lại hiệu quả cao Chỉ có 5% phiếu trả lời không được hỗ trợ, cho thấy tỷ lệ này rất nhỏ Nguyên nhân có thể là do bệnh nhân hoặc người nhà không biết đến sự có mặt của nhân viên CTXH, hoặc do số lượng bệnh nhân quá đông khiến nhân viên chưa kịp tiếp cận để hỗ trợ.
2.3.2 Hoạt động hỗ trợ khác cho bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân đến khám và làm thủ tục nhập viện
Bệnh viện Phụ sản cung cấp nhiều hỗ trợ cho bệnh nhân và người nhà trong việc đón tiếp cũng như thực hiện các thủ tục hành chính khi đến khám và nhập viện.
Phòng CTXH tại Hà Nội có tổ hỗ trợ bệnh nhân và y bác sĩ, bao gồm đội ngũ nhân viên công tác xã hội cùng với y tá và điều dưỡng có chuyên môn Đội ngũ này được thành lập nhằm cung cấp hỗ trợ chuyên môn trong quá trình chăm sóc sức khỏe.
Bệnh nhân đến khám và làm thủ tục nhập viện tại bệnh viện sẽ nhận được sự hỗ trợ cần thiết, bao gồm cấp cứu và giải quyết khẩn cấp tại khoa cấp cứu Đồng thời, bệnh viện thực hiện đánh giá tâm lý xã hội tổng thể cho bệnh nhân và người nhà Ngoài ra, bệnh viện cũng tư vấn và phổ biến các phác đồ điều trị cùng bác sĩ điều trị, cũng như thông tin về các chính sách của bệnh viện đối với người bệnh Những hoạt động hỗ trợ này được thể hiện chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 2.3 Hoạt động hỗ trợ người bệnh đến khám và làm thủ tục nhập viện (đơn vị tính %)
Nhân viên CTXH Trực tiếp thực hiện
1 Đón tiếp và đánh giá nhu cầu khám, chữa bệnh
2 Hỗ trợ cấp cứu, giải quyết khẩn cấp tại khoa/phòng cấp cứu
3 Hướng dẫn quy trình, thủ tục, và vị trí các khoa/phòng cần đến khám
4 Hỗ trợ người nhà đưa bệnh nhân vào khoa khám bệnh
5 Hướng dẫn làm thủ tục nhập viện
(chú ý bệnh nhân có giấy tờ ưu tiên)
6 Lượng giá tâm lý xã hội tổng thể của bệnh nhân/người nhà BN
7 Phổ biến và tư vấn lựa chọn phác đồ điều trị, bác sĩ điều trị
8 Phổ biến các chính sách của bệnh viện với bệnh nhân
9 Hỗ trợ ra các quyết định liên quan đến điều trị, bảo hiểm…
Kết quả khảo sát năm 2021 cho thấy tỷ lệ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân nhận được hỗ trợ ngay khi đến khám tại Bệnh viện phụ sản rất cao, đạt từ 50% đến 95% Cụ thể, hoạt động hỗ trợ thủ tục nhập viện của bệnh viện chiếm tới 95%, cho thấy hiệu quả cao trong việc hỗ trợ bệnh nhân khám ban đầu Tuy nhiên, hoạt động ít được khách hàng lựa chọn nhất là tư vấn phác đồ điều trị và bác sĩ điều trị, chỉ đạt 21%, trong khi lượng giá tâm lý xã hội tổng thể của bệnh nhân và người nhà bệnh nhân chỉ chiếm 26%.
Hoạt động của nhân viên công tác xã hội (CTXH) chủ yếu tập trung vào việc tiếp đón, hướng dẫn và phổ biến các chính sách, cũng như hỗ trợ thủ tục hành chính và quy trình khám bệnh tại các khoa/phòng Những hoạt động này giúp giảm tải cho bác sĩ khi lượng bệnh nhân đến khám quá đông, khi mà thời gian của họ không đủ để vừa chăm sóc bệnh nhân vừa giải đáp thắc mắc Tuy nhiên, việc tư vấn và lựa chọn phác đồ điều trị ít được thực hiện do nhân viên CTXH thiếu kiến thức y học cần thiết Nhân viên CTXH cho biết: "Tôi không được đào tạo về ngành y nên không thể giải thích rõ ràng cho bệnh nhân về các vấn đề y học, vì vậy bác sĩ sẽ là người tư vấn tốt hơn cho bệnh nhân."
PVS nhân viên CTXH, nữ, 32 tuổi)
Nhân viên CTXH không chỉ thực hiện các hoạt động mà còn hướng dẫn bệnh nhân tự thực hiện, điều này không chỉ phát huy tiềm năng của từng bệnh nhân mà còn giúp nhân viên có thêm thời gian để hỗ trợ những bệnh nhân có nhu cầu cao hơn.
2.3.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ người bệnh đến khám và làm thủ tục nhập viện
Hoạt động trợ giúp bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân trong quá trình điều trị bệnh
2.4.1 Thực trạng hoạt động trợ giúp bệnh nhân/ người nhà bệnh nhân
Rất tốtKhá t ố tTrung bìnhKém
69 trong quá trình điều trị bệnh
Phòng CTXH có bộ phận Hỗ trợ người bệnh và nhân viên y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bệnh nhân nghèo và khó khăn, đặc biệt là những người mắc bệnh hiểm nghèo đang điều trị tại viện Bộ phận này cũng giúp y bác sĩ giải thích thông tin và tiếp nhận ý kiến từ bệnh nhân và người nhà, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Trong 5 năm hoạt động, Phòng CTXH đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong việc hỗ trợ bệnh nhân và người nhà bệnh nhân trong quá trình điều trị Chúng tôi cam kết đồng hành và chăm sóc tận tình để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Từ năm 2016 đến 2020, phòng CTXH đã hỗ trợ 97 gia đình bệnh nhân bằng cách tiếp nhận giấy đề nghị và tường trình từ họ, đồng thời giải quyết từng trường hợp một cách phù hợp Kết quả là các gia đình người bệnh không có thắc mắc hay khiếu kiện nào thêm.
Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ bệnh nhân có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, và những người mắc bệnh hiểm nghèo Đối với các trường hợp đặc biệt, bệnh viện không chỉ thăm hỏi mà còn động viên tinh thần và cung cấp hỗ trợ tài chính, giúp giảm bớt gánh nặng viện phí cho bệnh nhân.
Từ năm 2016 đến 2020, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội đã hỗ trợ tổng cộng 56 trường hợp khó khăn với số tiền lên tới 570.746.151 đồng Cụ thể, năm 2016 hỗ trợ 12 trường hợp với 141.350.000 đồng; năm 2017 hỗ trợ 20 trường hợp với 134.370.000 đồng; năm 2018 hỗ trợ 8 trường hợp với 174.371.763 đồng; năm 2019 hỗ trợ 10 trường hợp với 48.473.662 đồng; và năm 2020 hỗ trợ 6 trường hợp với 72.180.726 đồng.
Năm 2020, do tình hình dịch Covid-19 phức tạp, bệnh viện quy định mỗi bệnh nhân chỉ được một người thân ở lại chăm sóc Nhằm hỗ trợ bệnh nhân, phòng Công tác xã hội đã triển khai chương trình hỗ trợ người bệnh ra viện tại các khoa dịch vụ D3, D4, D5.
Hỗ trợ sản phụ từ buồng bệnh xuống sảnh, xách đồ và gọi xe khi cần thiết là những hành động nhỏ nhưng ý nghĩa, được bệnh nhân và gia đình ghi nhận, góp phần nâng cao sự hài lòng của người bệnh Đồng thời, những hỗ trợ này cũng giúp nhân viên y tế có thêm thời gian để tập trung vào chuyên môn chăm sóc bệnh nhân.
Kết quả khảo sát cho thấy bệnh nhân nhận được sự hỗ trợ từ nhân viên chăm sóc tại bệnh viện trong quá trình điều trị, mặc dù tỷ lệ hỗ trợ thấp hơn so với khi khám và nhập viện, đạt khoảng 80% Sự hỗ trợ chủ yếu đến từ các y bác sĩ tại các khoa, bao gồm nhắc nhở về lịch trình điều trị (90%) và hỗ trợ tài chính, thuốc men, thiết bị y tế (81%) Ngoài ra, hoạt động giải thích nội quy bệnh viện cũng được 90% bệnh nhân lựa chọn, trong khi hướng dẫn văn hóa giao tiếp với bệnh nhân khác chiếm 46% và thông tin về các vấn đề tâm lý xã hội chiếm 65%.
Bảng 2.4 Hoạt động hỗ trợ bệnh nhân/người nhà trong quá trình điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội (Đơn vị tính %)
Hướ ng dẫn thực hiện
1 Hỏi thăm tình hình sức khỏe 25 5 2 27
2 Đẩy cáng hỗ trợ di chuyển từ khu vực khám này sang khu vực khám khác
3 Hỗ trợ bệnh nhân ổn định nơi điều trị và hòa nhập với môi trường bệnh viện
4 Hỗ trợ người bệnh, nhắc nhở về lịch trình điều trị, thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu của thầy thuốc
5 Hỗ trợ người bệnh làm quen với phản ứng tâm lý, sinh lý ngay sau khi chẩn đoán và điều trị
6 Hỗ trợ nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân nếu họ không tự làm được
7 Giải thích về vai trò của đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng, nhân viên trị liệu, bác sỹ tâm lý
8 Hướng dẫn cách giao tiếp, tiếp xúc với nhân viên y tế
9 Giải thích nội qui của bệnh viện và nhắc nhở thực hiện
10 Hướng dẫn văn hóa giao tiếp với các bệnh nhân khác
11 Hướng dẫn văn hóa ứng xử giữa bệnh nhân và người nhà khi vào bệnh viện
12 Thông tin về các vấn đề tâm lý xã hội của bệnh nhân cho các nhân viên khác trong bệnh viện
13 Thúc đẩy giao tiếp, trao đổi thông tin giữa các thành viên của nhóm điều trị (các bác sĩ, y tá, điều dưỡng, nhân viên y tế, nhà tham vấn, nhân viên CTXH )
14 Hòa giải khi có xung đột giữa bệnh nhân/người nhà bệnh nhân và nhân viên y tế
15 Hỗ trợ tài chính, thuốc men, thiết bị y tế 10 25 46 81
16 Hỗ trợ khác (ghi rõ) 25 6 45 76
Theo nghiên cứu năm 2021, tỷ lệ nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) trực tiếp thực hiện các thủ tục cho bệnh nhân (BN) vẫn thấp hơn so với việc hướng dẫn BN tự thực hiện các hoạt động Điều này cho thấy NVCTXH đã thực hiện tốt vai trò hỗ trợ và hướng dẫn, giúp BN phát huy tiềm năng của bản thân Tuy nhiên, hoạt động kết nối với các dịch vụ của NVCTXH vẫn chưa rõ nét, với 34% BN chọn hỗ trợ nhân viên y tế chăm sóc bệnh nhân khi họ không tự làm được, và 25% chọn hỗ trợ tài chính, thuốc men, vật tư y tế Điều này cho thấy NVCTXH đang kết nối các nhà hảo tâm để trợ giúp BN.
Vào năm 2020, BN nặng với hoàn cảnh khó khăn về tài chính và thuốc men đã nhận được sự hỗ trợ từ chương trình, với 56 trường hợp được giúp đỡ và tổng số tiền lên đến 570.746.151 đồng.
Trong tháng 6/2021, đã có 02 trường hợp được hỗ trợ, bao gồm 01 trường hợp tai biến chuyên môn với số tiền 107.300.385 đồng, trong đó hỗ trợ 100% viện phí tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội cho cả mẹ và con, cùng với việc thăm hỏi gia đình Trường hợp thứ hai là một hoàn cảnh khó khăn, nhận hỗ trợ 19.441.598 đồng, cũng với 100% viện phí cho sản phụ và sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
Trong quá trình điều trị tại bệnh viện Phụ sản Hà Nội, phòng CTXH phối hợp với các khoa tổ chức các chương trình và sự kiện nhằm cung cấp thông tin bổ ích về sức khỏe cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân Các chương trình này hỗ trợ bệnh nhân trong việc hiểu rõ hơn về tình trạng sức khỏe của mình trong suốt quá trình điều trị.
Từ năm 2016 đến 2020, phòng Công tác xã hội đã triển khai chuỗi chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản và an toàn tình dục, bao gồm “Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trao nhận niềm tin cho em” và “Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cùng bé lớn khôn” Những chương trình này nhằm cung cấp thông tin, tuyên truyền và giáo dục về sức khỏe giới tính, đồng thời bảo vệ sức khỏe sinh sản cho thế hệ trẻ, góp phần nâng cao chất lượng dân số trong tương lai.
Năm 2020, Phòng CTXH đã tổ chức "Chương trình Y học bào thai", hỗ trợ 18 trường hợp với tổng số tiền 126.509.557 đồng Đồng thời, chương trình "Vì một niềm tin hạnh phúc" đã hỗ trợ miễn phí chẩn đoán di truyền tiền làm tổ (PGD) và thụ tinh ống nghiệm IVF cho 21 cặp vợ chồng có hoàn cảnh đặc biệt Ngoài ra, phòng cũng tổ chức lớp học trực tuyến đào tạo chăm sóc trẻ sơ sinh bậc I, giúp các bậc cha mẹ nắm vững kiến thức cần thiết để chăm sóc trẻ.
Hoạt động hỗ trợ bệnh nhân/người nhà bệnh nhân xuất viện, hồi gia
2.5.1 Thực trạng hoạt động hỗ trợ bệnh nhân/người nhà xuất viện, hồi gia
Rất tốt Trung bình Tốt
Tổ CSKH tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thực hiện nhiệm vụ gọi điện hỏi thăm sản phụ và người bệnh sau khi ra viện, nhằm cảm ơn họ đã tin tưởng lựa chọn dịch vụ của bệnh viện Trong năm 2020, tổng số lượt gọi điện từ CSKH nội trú đạt 101.030, với 35.721 lượt vào năm 2018, 34.154 lượt vào năm 2019 và 31.155 lượt vào năm 2020 Ngoài ra, tổ CSKH cũng tiếp nhận 20.611 lượt điện thoại để giải đáp thắc mắc của người bệnh.
Trong năm 2019, số lượt bệnh nhân ra viện đạt 10.412, trong khi năm 2020 ghi nhận 5.941 lượt Đến tháng 6 năm 2021, bộ phận Chăm sóc Khách hàng đã thực hiện cuộc gọi cho 2.906 bệnh nhân nội trú, đạt tỷ lệ 100% Đối với khu vực ngoại trú, tổng số cuộc gọi thành công là 655 (Nguồn: Báo cáo hoạt động CTXH năm 2020 của Phòng CTXH Bệnh viện Phụ sản).
Hà Nội thường xuyên gửi tin nhắn SMS cảm ơn khách hàng đã lựa chọn dịch vụ cho các sản phụ sau khi ra viện Đồng thời, bệnh viện cũng triển khai hỗ trợ bệnh nhân ra viện tại các khoa dịch vụ D3, D4 và D5.
Phòng công tác xã hội cung cấp các tổ chuyên môn hỗ trợ bệnh nhân và người nhà trong quá trình xuất viện và tiếp tục điều trị tại nhà Các hoạt động bao gồm giải thích rõ ràng kết quả điều trị, hướng dẫn thủ tục xuất viện, tư vấn phương pháp điều trị tiếp theo, và chế độ dinh dưỡng sau khi hồi gia.
Kết quả khảo sát cho thấy đa số bệnh nhân đang trong quá trình điều trị nên ít ý kiến về hoạt động hỗ trợ xuất viện Chỉ một số ít bệnh nhân đã điều trị lần 2, 3 cung cấp đầy đủ thông tin trong bảng hỏi, trong khi nhiều câu hỏi vẫn để trống Hoạt động hỗ trợ làm thủ tục xuất viện được bệnh nhân lựa chọn nhiều nhất, chiếm 76%, tiếp theo là hướng dẫn thời gian tái khám với 68%, và hỗ trợ đẩy cáng để đưa bệnh nhân rời khỏi bệnh viện.
Bảng 2.5 Hoạt động hỗ trợ bệnh nhân/người nhà xuất viện, hồi gia (Đơn vị tính %)
1 Giải thích cho bệnh nhân/người nhà biết rõ kết quả điều trị
2 Hỗ trợ người nhà làm thủ tục xuất viện 34 2 40 76
3.Hỗ trợ thuốc men, dụng cụ y tế và sử dụng các dịch vụ
4 Tư vấn cách điều trị tiếp theo tại nhà 12 3 24 39
5 Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng nâng cao thể chất khi hồi gia
6 Hỗ trợ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng
7 Hướng dẫn cách phòng bệnh và cách duy trì kết quả điều trị
8 Hướng dẫn thời gian tái khám 45 1 21 67
9 Hỗ trợ đẩy cáng, đưa bệnh nhân rời khỏi bệnh viện
10 Hỗ trợ khác (ghi rõ) 14 2 24 40
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu của học viên, năm 2021)
Phòng CTXH luôn chú trọng đến việc hỗ trợ bệnh nhân và người nhà trong quá trình xuất viện Theo bảng 2.5, các hoạt động của nhân viên CTXH trong việc hỗ trợ bệnh nhân và người nhà đạt tỷ lệ khá cao, trung bình là 26% Đồng thời, việc hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà thực hiện các quy trình cũng đạt 25%.
Nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) đã thể hiện vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và trao quyền cho bệnh nhân (BN) và người nhà, tránh việc can thiệp quá mức Cụ thể, NVCTXH đã hỗ trợ người nhà thực hiện thủ tục xuất viện với tỷ lệ đạt 47% và giúp đỡ trong việc mua thuốc, dụng cụ y tế, cùng các dịch vụ khác với tỷ lệ 34% Tuy nhiên, các hoạt động giới thiệu dịch vụ hỗ trợ của NVCTXH vẫn còn ở mức trung bình thấp, chủ yếu tập trung vào một số hoạt động như hỗ trợ đưa cán bộ và đẩy BN rời khỏi bệnh viện.
18% hoạt động hỗ trợ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng và 14% cho thấy sự quan trọng của việc kết nối nguồn lực hỗ trợ cho bệnh nhân từ Phòng.
CTXH quan tâm Kết nối BN tới nguồn lực cộng đồng để trợ giúp họ có thêm nguồn lực giải quyết vấn đề của mình
2.5.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động hỗ trợ bệnh nhân/người nhà xuất viện, hồi gia
Tại bệnh viện phụ sản Hà Nội, hoạt động hỗ trợ cho bệnh nhân và người nhà trong quá trình xuất viện và tiếp tục điều trị tại nhà được đánh giá cao, với 88% người dùng cho biết chất lượng dịch vụ là tốt và rất tốt.
Biểu đồ 2.4 Đánh giá chất lượng hoạt động trợ giúp bệnh nhân/người nhà xuất viện, hồi gia
Theo kết quả nghiên cứu năm 2021, được thể hiện qua biểu đồ 2.2, 2.3 và 2.4, hơn 80% bệnh nhân và người nhà của họ đều đánh giá cao các hoạt động hỗ trợ.
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội cung cấp dịch vụ CTXH chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu và sự thoải mái của khách hàng Một bệnh nhân 32 tuổi chia sẻ: "Tôi đã khám và điều trị ở nhiều bệnh viện, nhưng ở đây tôi thấy rất tốt Ngay từ khi đến, tôi đã cảm nhận được sự chuyên nghiệp và được hướng dẫn rất kỹ lưỡng về các thủ tục cũng như đường đi đến các phòng chuyên khoa để làm xét nghiệm Ở bệnh viện khác, tôi gặp khó khăn trong việc tìm đường đến khu xét nghiệm Chắc chắn tôi sẽ tiếp tục điều trị ở đây cho đến khi sinh con."
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội không chỉ nhận được đánh giá tích cực từ bệnh nhân và người nhà, mà còn từ các nhân viên y tế Một bác sĩ 38 tuổi cho biết: "Phòng CTXH đã thực hiện các hoạt động chuyên nghiệp, với thái độ làm việc nghiêm túc và tận tâm Họ hỗ trợ bệnh nhân và người nhà từ quá trình khám chữa bệnh cho đến khi ra về một cách rất chuyên nghiệp Tôi rất hài lòng và tin rằng cần phát triển mạnh mẽ hơn các hoạt động này tại các bệnh viện khác."
Một số hoạt động công tác xã hội khác
2.6.1 Hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế
Hiện nay, sự quá tải tại các bệnh viện và áp lực công việc đối với y bác sĩ đang ảnh hưởng đến quá trình khám chữa bệnh cho người dân Việc tham gia của nhân viên công tác xã hội (NVCTXH) sẽ giúp tăng sự hài lòng của bệnh nhân và giảm áp lực cho cán bộ y tế Một trong những vấn đề chính mà y bác sĩ phải đối mặt là stress, do khối lượng công việc lớn và những nhiệm vụ ngoài chuyên môn mà họ phải đảm nhiệm.
Nhân viên y tế đối mặt với nguy cơ cao trong công việc hàng ngày, khi họ thường xuyên phải chăm sóc và điều trị cho bệnh nhân Sự kích động của bệnh nhân có thể dẫn đến hành vi gây gổ hoặc thậm chí tấn công nhân viên y tế bất cứ lúc nào và ở bất kỳ đâu, tạo ra một môi trường làm việc đầy rủi ro.
Các hoạt động hỗ trợ bệnh nhân và người nhà trong quá trình khám, điều trị và xuất viện đã giúp các y bác sĩ giảm bớt khối lượng công việc, từ đó có thể tập trung hơn vào chuyên môn khám và chữa trị.
Bệnh nhân được hỗ trợ toàn diện từ phòng CTXH ngay khi vào bệnh viện, từ khâu đón tiếp cho đến khi ra viện Điều này không chỉ giúp giảm áp lực trong quá trình điều trị mà còn cho phép nhân viên y tế tập trung vào chuyên môn, giảm thiểu những công việc không cần thiết.
Trong hoạt động công tác xã hội (CTXH), việc hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân và người nhà là rất quan trọng trong quá trình khám và điều trị Các hoạt động như đánh giá tâm lý xã hội tổng thể và hòa giải xung đột giữa bệnh nhân, người nhà và nhân viên y tế đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện mối quan hệ và giảm căng thẳng Sự hỗ trợ từ nhân viên CTXH không chỉ giúp bệnh nhân mà còn hỗ trợ đáng kể cho đội ngũ y bác sĩ trong công việc chuyên môn Mặc dù có một số hạn chế trong việc nghiên cứu thực trạng hoạt động hỗ trợ này, nhưng những nỗ lực tích cực từ nhân viên CTXH vẫn mang lại nhiều lợi ích cho cả bệnh nhân và bác sĩ Nhân viên CTXH như chị Hiền đã thể hiện sự nỗ lực và hiệu quả trong công việc của mình.
Nhiều bệnh nhân đến khám và điều trị tại chỗ tôi có tính cách nóng nảy, điều này khiến tôi cảm thấy khá khó chịu Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ từ các bạn trong lĩnh vực công tác xã hội, những bệnh nhân của tôi đã trở nên ngoan ngoãn hơn (Trích PVS bác sĩ, nam, 38 tuổi)
Phòng CTXH đã tiến hành khảo sát đánh giá sự hài lòng của nhân viên y tế tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội trong giai đoạn 2016 - 2020, với tỷ lệ khảo sát đạt trên 95% đối với toàn bộ cán bộ và nhân viên tại cơ sở 1.
Nghiên cứu so sánh mức độ hài lòng giữa các khoa, khối cận lâm sàng, lâm sàng và khối hành chính tại các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng Bài viết ghi nhận ý kiến đóng góp từ cán bộ nhân viên và đề xuất các biện pháp cải thiện đời sống tinh thần cũng như vật chất cho họ trong môi trường bệnh viện.
Phòng CTXH đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp công dân, giải đáp thắc mắc và xử lý khiếu nại, giúp giảm bớt áp lực cho nhân viên y tế Nhân viên y tế thường phải làm việc căng thẳng trong phòng phẫu thuật và khu điều trị, trong khi đó, bệnh nhân và người nhà thường có hàng nghìn câu hỏi cần được giải đáp Chính vì vậy, Phòng CTXH đã thành lập bộ phận tiếp dân, hỗ trợ bệnh nhân và người nhà trong việc trả lời các thắc mắc Một bệnh nhân chia sẻ: "Khi điều trị tại viện, tôi có nhiều thắc mắc nhưng không thể hỏi bác sĩ vì họ quá bận May mắn là có các bạn ở phòng CTXH thường xuyên đến thăm hỏi và hỗ trợ tôi."
BN có thắc mắc gì thì có thể hỏi Vậy là mình được giải đáp" (Trích PVS bệnh nhân, nữ, 32 tuổi)
Phòng CTXH đã tổ chức nhiều hoạt động ý nghĩa cho cán bộ nhân viên y tế, bao gồm các chương trình chào mừng ngày Phụ nữ Quốc tế 8/3, ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, ngày thành lập bệnh viện 22/11, và ngày thầy thuốc Việt Nam 27/2 Năm 2020, phòng đã tổ chức cuộc thi viết về tấm gương điển hình "Người tốt, việc tốt" và cuộc thi "Hộ sinh đôi tay vàng" cho nữ hộ sinh, điều dưỡng, nhằm tạo sân chơi giải trí và nâng cao tay nghề cho nhân viên y tế Những hoạt động này không chỉ giúp cán bộ y tế thư giãn mà còn giảm căng thẳng trong công việc chuyên môn.
2.6.2 Hoạt động hỗ trợ nhân viên công tác xã hội và phòng công tác xã hội
Phòng CTXH thường xuyên hỗ trợ nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tạo điều kiện về thời gian và tài chính để tham gia các lớp đào tạo Nhân viên CTXH chia sẻ: "Khi tôi vào làm tại phòng, tôi mới tốt nghiệp đại học 3 năm, nhưng đã được các anh/chị tạo điều kiện để học thạc sỹ, ai cũng được động viên nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng tốt hơn với công việc."
(Trích PVS Nhân viên CTXH, nữ, 34 tuổi)
Vào năm 2020, phòng CTXH đã triển khai Chương trình Câu lạc bộ Tiếng Anh với mục tiêu nâng cao trình độ ngoại ngữ cho cán bộ và nhân viên toàn bệnh viện, đặc biệt là nhân viên CTXH, diễn ra vào thứ 2 hàng tuần.
Phòng CTXH tổ chức các buổi tập huấn và trao đổi chuyên môn về y khoa và công tác xã hội nhằm nâng cao chất lượng hoạt động Theo chia sẻ của cán bộ quản lý, đội ngũ nhân viên CTXH hiện tại chủ yếu là kiêm nhiệm từ các vị trí khác, do đó cần sự hỗ trợ từ bệnh viện và sự hợp tác giữa các thành viên trong phòng Cán bộ có chuyên môn y khoa cần hỗ trợ nhân viên học ngành CTXH, và ngược lại, để cùng nhau phát triển kỹ năng và nâng cao hiệu quả công việc.
Phòng CTXH đang từng bước xây dựng mạng lưới đồng bộ hóa tại các khoa, phòng trung tâm, nhằm cải thiện hiệu quả giải quyết các vấn đề của bệnh nhân và cán bộ y tế Sự phát triển này không chỉ mang lại tính bền vững trong công tác hỗ trợ mà còn thúc đẩy sự phát triển của Phòng CTXH trong tương lai.
Hiện nay, lực lượng NVCTXH trong phòng còn khá ít, chủ yếu là từ vị
Lực lượng nhân viên công tác xã hội (CTXH) hiện nay còn mỏng, không đủ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của bệnh nhân và người nhà, dẫn đến áp lực tâm lý lớn cho họ Một nhân viên CTXH chia sẻ: "Khối lượng bệnh nhân vào viện khám và điều trị rất đông mỗi ngày, nên chúng tôi thường cảm thấy áp lực vì không hoàn thành tốt nhiệm vụ, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động CTXH Tuy nhiên, sự động viên từ đồng nghiệp giúp tôi cảm thấy thoải mái hơn." Điều này cho thấy tầm quan trọng của việc tổ chức các hoạt động chia sẻ và hỗ trợ trong phòng CTXH để giảm bớt áp lực cho nhân viên Hoạt động an sinh xã hội và hợp tác quốc tế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ và hỗ trợ tâm lý cho nhân viên.
2.6.3.1.Hoạt động An sinh xã hội