1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực tập xử lý khí thải

99 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 6,21 MB

Cấu trúc

  • 1 Bia GT TT Xu ly khi thai.pdf (p.1)

  • 2 1. Bia lot 107_thaoedited.pdf (p.2)

  • 3 107-Thực tập xử lý khí thải_moi.pdf (p.3-4)

  • 4 15. GT thuc tap xu ly khi thai (IN CAN) 23-6-2020.pdf (p.5-98)

  • 5 Bia GT TT Xu ly khi thai.pdf (p.99)

Nội dung

LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Tiêu chuẩn

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với chỉ tiêu SO2 (QCVN 05:2013/BTNMT) như sau:

Bảng 1.1: Chỉ tiêu SO 2 trong QCVN 05:2013/BTNMT

Thông số Trung bình 1 giờ

1 Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ Giá trị trung bình được đo nhiều lần trong 24 giờ theo tần suất nhất định Giá trị trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.1

2 Trung bình 24 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24 giờ (một ngày đêm)

3 Trung bình năm: Là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được trong khoảng thời gian một năm.

Nguyên tắc của phương pháp phân tích

2KCl + HgCl2 = 2K + + [HgCl 4 ] 2- (TeraChloride Mercurate II)

SO2 + [HgCl 4 ] 2- + H2O = [HgCl 2 SO 3 ] 2- + 2H + + 2Cl –

[HgCl 2 SO 3 ] 2- + HCHO + 2H + = HO-CH 2 -SO 3 H + HgCl 2

HO-CH 2 -SO 3 H + C 19 H 18 N 3 Cl + HCl = Acid Pararosaniline

SO2 trong không khí được hấp thụ vào dung dịch K2(HgCl4) hoặc

Na2(HgCl4) hình thành hợp phức Dichlorosurate Mercurate II, có khả năng chống lại sự oxy hóa từ oxy trong khí quyển cũng như các chất oxy hóa mạnh như O3, NO và NO2 Nhờ đó, dung dịch hấp phụ này có thể được lưu trữ trong một khoảng thời gian trước khi tiến hành phân tích.

Trong quá trình phân tích, dung dịch được phản ứng với HCl và HCHO, tạo thành phức chất acid Pararosaniline Methylsulfonic có màu hồng tím Độ hấp thu màu được đo bằng máy quang phổ tại bước sóng 560 nm, từ đó nồng độ SO2 được xác định dựa trên đường chuẩn tương quan giữa nồng độ SO2 và độ hấp thu.

Dụng cụ và thiết bị

1.3.1 Dụng cụ và thiết bị lấy mẫu

- Ống hấp thụ (impinger): 3 ống

- Máy hút khí + lưu lượng kế (thiết bị

Desaga): thiết bị là một máy hút khí điều chỉnh được theo lưu lượng hoặc thời gian lấy mẫu

- Dây nối Hình 1.1: Thiết bị

- Pipet: 2 mL (1 cái), 5 mL (1 cái), 10 mL

- Bình tam giác: 250 (2 cái) 100 mL (1 cái)

- Bình định mức 25 mL: 8 cái

- Bình định mức 50 mL: 1 cái

- Máy quang phổ so màu 300 – 900 nm

Hóa chất

1.4.1 Dung dịch hấp thụ Natri Tetracloromercurat (TCM) 0,04 mol/l

Pha 10,86 g HgCl2, 4,7 g NaCl (hoặc 5,96 g KCl) và 0,066 g EDTA vào nước cất, sau đó định mức trong bình định mức 1000 mL, dung dịch có thể được lưu trữ trong 6 tháng Đảm bảo pH của dung dịch nằm trong khoảng 3 – 5 và kiểm tra pH sau khi pha chế.

Dung dịch TCM cực độc nên phải rửa ngay với nước nếu đổ ra tay

1.4.2.1 Dung dịch Pararosaniline (PRA) 0,2% lưu trữ

Lấy 0,2 g Pararosaniline và định mức với acid HCl 1N thành 100 mL

(Dung dịch ổn định khoảng 4 tháng, nếu cần thiết thì tinh chế Pararosanilin theo phụ lục TCVN 5971- 1995)

1.4.2.2 Quá trình pha dung dịch thí nghiệm PRA

Để chuẩn bị dung dịch đệm pH 4,79, bước đầu tiên là pha chế acid Acetate - Acetic 1M Cụ thể, hòa tan 13,61 g Sodium Acetate Trihydrate trong nước cất, sau đó thêm 5,7 mL acid Acetic và điều chỉnh thể tích lên 100 mL bằng nước cất.

Bước 2: Lấy 1 mL dung dịch PRA lưu trữ (mục 1.4.2.1) định mức với nước cất lên 100 mL

Bước 3: Cho 5 mL dung dịch PRA đã pha loãng vào bình định mức, sau đó thêm 5 mL đệm acid Acetate-Acetic và điều chỉnh thể tích lên 50 mL bằng nước Để dung dịch ổn định trong 1 giờ.

Bước 4: Đo độ hấp thu của dung dịch ở bước sóng 540 nm với máy quang phổ so với nước cất Tính nồng độ PRA theo công thức:

A : độ hấp thu, K = 21,3 W: khối lượng của PRA dùng cho 50 mL dung dịch PRA

Bước 5: Pha PRA sử dụng cho thí nghiệm: Lấy 20 mL PRA đã pha (mục 1.4.2.1) cho vào bình định mức 250 mL, thêm vào 0,2 x (100%-%PRA tính toán) Sau đó thêm

25 mL acid phosphoric 3M và định mức với nước cất (Dung dịch ổn định trong 9 tháng, tránh ánh sáng và nhiệt)

Dùng micropipette lấy 0,5 mL HCHO (36 – 38%) định mức với nước cất trong bình định mức dung tích 100 mL (Sinh viên pha trước khi thí nghiệm)

Hòa tan 1,7 g acid sulfamic (NH2SO3H) trong 1000 mL nước cất (Sinh viên pha trước khi thí nghiệm)

1.4.5 Dung dịch chuẩn sulfite - TCM

Pha 12,69g Iot (I2), 40 g KI và 25 mL nước cất vào cốc (250 mL), khuấy tan sau đó cho vào bình định mức lên 1000 mL; được dung dịch gốc Iot 0,1N

Tiếp tục lấy 10 mL dung dịch gốc Iot 0,1N định mức với nước cất lên 100 mL; được dung dịch Iot 0,01N

(2) Dung dịch hồ tinh bột: tán nhỏ 0,4 g hồ tinh bột và 0,001 g

HgI2 được sử dụng làm chất ổn định, hòa tan trong một lượng nhỏ nước cất để tạo thành hồ Sau đó, thêm từ từ hồ này vào 200 mL nước cất đang sôi và tiếp tục đun cho đến khi dung dịch trở nên trong suốt Cuối cùng, để nguội và chuyển dung dịch vào chai thủy tinh có nắp.

(3) Dung dịch Sodium Thiosulfate 0,01N (Na 2 S 2 O 3 5H 2 O): Pha

2,5 g Na2S2O3.5H2O trong 1000 mL nước cất và thêm vào 0,01g Na2CO3

Pha 0,3 g Na2S2O5 với nước cất tinh khiết, điều chỉnh thể tích thành 500 mL để tạo ra dung dịch có nồng độ SO2 khoảng 320 – 400 µg/ml Nồng độ chính xác được xác định bằng cách thêm Iot và chuẩn độ lại bằng sodium thiosulfate.

(5) Chuẩn độ hàm lượng SO 2 trong dung dịch như sau:

- Cốc A (mẫu trắng): 50 mL dd Iot 0,01N + 25 mL nước cất

Trong thí nghiệm, chuẩn bị Cốc B với 50 mL dung dịch Iot 0,01N và 25 mL dung dịch sulfite, sau đó đậy kín và để yên trong 5 phút Dung dịch chuẩn SO2- TCM cần được pha chế ngay trước khi thêm Iot vào cốc Sử dụng buret chứa dung dịch Sodium Thiosulfate 0,01N để chuẩn độ cho đến khi xuất hiện màu vàng nhạt, sau đó thêm 5 mL hồ tinh bột và tiếp tục chuẩn độ cho đến khi mất màu xanh dương.

1.4.5.2 Dung dịch chuẩn SO 2 -TCM sử dụng

Để xác định nồng độ SO2 trong dung dịch, lấy chính xác 5 mL dung dịch chuẩn sulfite và cho vào bình định mức 250 mL, sau đó định mức với dung dịch TCM 0,04M Sử dụng công thức phù hợp để tính toán nồng độ của SO2 trong dung dịch.

Với: A: thể tích Thiosulfate chuẩn độ cho mẫu trắng, mL

B: thể tích Thiosulfate chuẩn độ cho mẫu, mL

NT: Nồng độ đương lượng của Thiosulfate

32000: khối lượng của SO2 theo mili đương lượng, àg

25: Thể tích của dung dịch sulfite đem chuẩn (cốc B), mL 0,02: Hệ số pha loãng

Dung dịch ổn định trong 30 ngày nếu giữ ở 5 o C, nếu không nên chuẩn bị hằng ngày.

Thực nghiệm

- Cho 30 mL dung dịch hấp thụ TCM vào mỗi impinger (sử dụng 2 impinger) và lắp bộ lấy mẫu theo Hình 1.3

- Sau khi chọn đúng vị trí thu mẫu, đầu Impinger phải được đặt quay về hướng gió tới để giảm nhẹ sức hút của máy hút khí

- Chọn thời gian lấy mẫu là 30 – 60 phút

Lưu lượng hút cần được kiểm soát từ 0,5 L/phút trong 60 phút đến 1 L/phút trong 30 phút Nếu lưu lượng hút quá lớn, chất ô nhiễm có thể không được hấp thụ hoàn toàn và sẽ bị thất thoát theo dòng khí ra ngoài Impinger, dẫn đến sai số âm trong kết quả đo.

Nếu mẫu phòng thí nghiệm xuất hiện kết tủa, điều này có thể do phản ứng giữa thủy ngân (II) và hợp chất sulfur có tính khử Trước khi tiến hành phân tích, cần loại bỏ kết tủa này bằng cách lọc hoặc ly tâm.

Khả năng phân tán khí trong dung dịch hấp thụ là yếu tố quan trọng cần xem xét; bọt khí phân tán càng nhỏ và đều trong dung dịch, thì hiệu suất hấp thụ sẽ cao hơn.

- Sau khi lấy mẫu ghi lại thể tích không khí lấy mẫu và áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí

- Chuyển dung dịch hấp thụ trong 2 ống impinger vào chai chứa mẫu, lắc đều

- Mẫu sau khi lấy phải phân tích ngay, nếu không phải lưu trữ ở 5 o C và không lâu hơn 24h

Kết quả là tốt nhất nếu thu được 0,25 àg đến 2,5 àg (0,1 àl đến 0,95 àl ở 25 o C và 101,3 kPa) SO 2 trong 1 mL dung dịch hấp thụ bẫy được

Hình 1.3: Mô hình lấy mẫu

Lấy 5 bình định mức loại 25ml đánh số từ 0 đến 4 để tiến hành làm đường chuẩn, hai bình dùng phân tích mẫu hiện trường và một bình phân tích mẫu của phòng thí nghiệm (tổng cộng 8 bình) Cho dung dịch chuẩn SO2 vào các bình định mức từ 0 đến số 4 với các thể tích tương ứng trong bảng sau Sau đó, đem dung dịch hấp thụ vào các ống nghiệm cho đủ 10 mL Ống số

Dung dịch chuẩn SO2-TCM (mL) 0 0,5 1 1,5 2 - Dung dịch hấp thụ TCM (mL) 10 9,5 9 8,5 8 -

Dung dịch TCM sau khi lấy mẫu - - - 10

HCHO (cho sau 10 ph) (mL) 2 2 2 2 2 2

Nước cất định mức lên 25 mL

Nồng độ SO2 (àg/mL) 0 C

Để phân tích khối lượng SO2 (àg) ở nhiệt độ 0°C, cần lấy 10 mL dung dịch mẫu đã thu thập và lắc đều trước khi tiến hành Sau đó, cho các thuốc thử theo thứ tự vào 8 bình định mức theo số liệu đã được cung cấp trong bảng.

Sau khi thêm dung dịch Acid sulfamic và lắc đều, để yên trong 10 phút để khử NO2 trong dung dịch hấp thụ, tiếp theo thêm thuốc thử Sau khi cho chất tẩy màu PRA vào bình và lắc kỹ, định mức với nước cất lên 25 mL Sau 30 phút, tiến hành đo độ hấp thu màu ở bước sóng 560 nm trên máy quang phổ so màu theo thứ tự mẫu đã đánh số (trước 60 phút).

- Khoảng xỏc định SO 2 từ 20 – 500 àg/m 3

- Nếu đã lấy mẫu thửdài hơn 60 phút hoặc nồng độ SO 2 cao hơn (đến khoảng 2000 àg/m 3 ) thỡ nờn giảm thể tớch trong khi lấy mẫu thử.

Xử lý số liệu

Từ mối quan hệ tương quan giữa độ hấp thu màu và nồng độ của

Để xác định nồng độ SO2 trong mẫu, chúng ta vẽ giản đồ A = f(m) và áp dụng phương pháp tổng độ lệch bình phương cực tiểu nhằm thiết lập phương trình y = ax + b Từ giá trị độ hấp thụ A của dung dịch mẫu SO2, có thể suy ra nồng độ C trong dung dịch hấp thu dựa trên phương trình đã lập Kết quả cuối cùng được biểu diễn bằng đơn vị µg.

Nồng độ SO2 trong không khí được tính bằng công thức sau:

C SO2 kk : Nồng độ SO2 trong mẫu khớ đó thu (àg/m 3 )

C x 25: khối lượng SO 2 cú trong dung dịch phõn tớch (àg)

V1: Tổng thể tích dung dịch đem hấp thu mẫu (ml)

V2: Thể tích dung dịch hấp thu mẫu lấy ra phân tích (ml)

Vk: Thể tích khí lấy mẫu, tính theo điều kiện chuẩn (lít)

Vtt: thể tích khí lấy mẫu thực tế tại hiện trường ứng với nhiệt độ t ( o C)

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Nguyên tắc phân tích SO 2 trong không khí?

2 Trình bày quy trình lấy mẫu SO 2

3 Giải thích công thức tính nồng độ SO 2 trong không khí?

Hình 1.4: Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu SO 2

30 mL dung dịch hấp thụ TCM vào mỗi impinger

Lắp đặt impinger với máy hút khí yêu cầu chọn lưu lượng hút là 1 L/phút và thời gian lấy mẫu là 30 phút Sau khi kết thúc quá trình lấy mẫu, cần ghi lại các thông số quan trọng như thể tích và nhiệt độ không khí.

Chuyển mẫu vào chai chứa và đem đi phân tích

Chuẩn bị đường chuẩn SO 2 Lấy 10 mL dung dịch mẫu thu vào bình định mức

Thêm vào 1 mL acid sufamic (đợi 10 phút)

Thêm vào 2 mL HCHO Thêm vào 5 mL dung dịch PRA Định mức bằng nước cất lên 25 mL Lắc đều và để yên 30 phút Đem đo ở bước sóng 560 nm

Dùng mẫu trắng (mẫu 0) trong bảng đường chuẩn làm mẫu zero cho so màu Tính toán lượng SO 2 từ phương trình đường chuẩn

Tính toán nồng độ SO 2 trong không khí

LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU NITROGEN DIOXIDE (NO 2 ) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

(Phương pháp GRIESS-SALTZMAN cải biên - TCVN 6137: 2009)

Mục tiêu bài thực hành số 2: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Giải thích được nguyên tắc của phương pháp phân tích chỉ tiêu

NO 2 trong không khí xung quanh

 Pha chế được các hóa chất dùng trong quá trình thí nghiệm

 Lấy mẫu và phân tích được chỉ tiêu NO 2 trong môi trường không khí xung quanh theo đúng tiêu chuẩn quốc gia

 Đánh giá mức độ ô nhiễm NO 2 trong môi trường không khí xung quanh

Tiêu chuẩn

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với chỉ tiêu NOx (QCVN 05:2013/BTNMT) như sau:

Bảng 2.1: Chỉ tiêu NO 2 trong QCVN 05:2013/BTNMT

1 Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ Giá trị trung bình được đo nhiều lần trong 24 giờ (một ngày đêm) theo tần suất nhất định Giá trị trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 2.1

2 Trung bình 24 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24 giờ (một ngày đêm)

3 Trung bình năm: Là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được trong khoảng thời gian một năm.

Nguyên tắc của phương pháp phân tích

Khí NO2 khi được hấp thụ vào dung dịch NaOH sẽ tạo thành NaNO2 Sau đó, NaNO2 phản ứng với CH3COOH để hình thành HNO2 Axít nitơ này tiếp tục phản ứng với acid sulfanilic và N-alpha-naphthyl-ethylenediamine-dihydrochlorua, tạo ra hợp chất mới.

Azoic có màu hồng trong vòng 15 phút

Trong dung dịch hấp thụ:

2NO2 + 2NaOH  NaNO2 + NaNO3 + H2O (1) NaNO 2 + CH 3 COOH  HNO2 + CH 3 COONa (2)

(Acid sulfanilic) (N-alpha-naphthyl- ethylenediamine)

Theo phản ứng (1), (2) hai phân tử NO 2 cho một phân tử NO 2 - Do vậy, khi định lượng NO 2 trong không khí, phải nhân đôi kết quả.

Dụng cụ - thiết bị

2.3.1 Dụng cụ - thiết bị lấy mẫu

- Ống hấp thụ (impinger): 3 ống

- Máy hút khí + lưu lượng kế: thiết bị Desaga

Hình 2.1: Thiết bị Desaga GS212 2.3.2 Dụng cụ phân tích

- Pipet: 2 mL (1 cái), 5 mL (1 cái), 10 mL (1 cái)

- Bình tam giác: 250 (2 cái) 100 mL (1 cái)

- Bình định mức 25 mL: 8 cái

- Bình định mức 50 mL: 1 cái

- Máy quang phổ so màu 300 – 900 nm

Hóa chất

(1) Dung dịch hấp thụ NaOH 0,1N

Butanol (C 4 H 9 OH) hoặc 1 g NaAsO 2 và định mức với nước cất thành

Dung dịch CH3COOH 10%: Lấy

50 mL CH 3 COOH đậm đặc (99,5%) định mức với nước cất thành 500 mL

Dung dịch CH3COOH 5N: Lấy 150 mL CH3COOH đậm đặc (99,5%) định mức với nước cất thành 500 mL

Lấy 0,5 g acid sulfanilic định mức với acid Acetic 10% thành 150 mL Đun nhỏ lửa cho tan

Cho 0,1g N-(1-Naphthyl) etylendiamin dihydroclorua ([C 10 H 7 NH(CH 2 ) 2 NH 2 2HCl]) vào 20 mL nước cất Đun cách thủy

15 phút cho tan hết) sau đó định mức bằng acid Acetic 10% thành 150ml

Dung dịch chuẩn NaNO2 gốc (0,1 mg NO2 /ml): 0,15 g NaNO2 định mức với nước cất thành 1000 mL

Dung dịch chuẩn sử dụng (5àg NO2 /ml): 5 mL NaNO2 định mức với nước cất thành 100 mL

Thực nghiệm

- Cho 20 mL dung dịch hấp thụ vào mỗi impinger (sử dụng 2 impinger) và lắp bộ lấy mẫu theo Hình 2.3

Chỉ trộn dung dịch Griess A và dung dịch Griess B (tỉ lệ A:B =1:1) với nhau ngay khi phân tích Dung dịch này không giữ được lâu

- Sau khi chọn đúng vị trí thu mẫu, đầu Impinger phải được đặt quay về hướng gió tới để giảm nhẹ sức hút của máy hút khí

- Chọn thời gian lấy mẫu là 10 phút –

Lưu lượng hút từ 0,4 đến 0,6 L/phút là mức tối ưu, vì nếu lưu lượng hút quá lớn, chất ô nhiễm sẽ không được hấp thụ hoàn toàn và có thể thất thoát theo dòng khí ra ngoài Impinger, dẫn đến kết quả sai lệch.

Khả năng phân tán khí trong dung dịch hấp thụ là yếu tố quan trọng, vì bọt khí phân tán nhỏ và đều sẽ nâng cao hiệu suất hấp thụ.

- Sau khi lấy mẫu ghi lại thể tích không khí lấy mẫu và áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí

- Đậy bình hấp thụ cẩn thận và bảo vệ dung dịch mẫu tránh ánh sáng Để yên dung dịch mẫu khoảng 15 phút

Dung dịch mẫu có độ bền hạn chế, vì vậy thời gian từ khi lấy mẫu đến khi tiến hành đo không nên vượt quá 20 giờ.

Hình 2.3: Mô hình lấy mẫu

- Ảnh hưởng của sự bay hơi mẫu có thể bỏ qua khi thời gian lấy mẫu ngắn.

Trong quá trình lấy mẫu kéo dài, cần lưu ý rằng lượng dung dịch hấp thụ có thể nhỏ, và trong điều kiện không khí khô, sự bay hơi sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả.

- Khoảng xác định NO 2 từ

Lấy 5 bình định mức 25 mL đánh số từ 0 đến 4

Cho dung dịch chuẩn NO2 với nồng độ 5 àg/mL vào các bình định mức từ 0 đến số 4 theo thể tích tương ứng trong bảng Tiếp theo, thêm dung dịch hấp thu vào các ống nghiệm cho đủ 4 mL.

Dung dịch chuẩn 5 àg/mL

Dung dịch hấp thu (mL) 4 3,8 3,6 3,4 3,2 -

Dung dịch hấp thu sau lấy mẫu

(ml) 1 1 1 1 1 1 Định mức với nước cất lên 25 mL Nồng độ NO2 - trong bình

Cho 4 mL dung dịch mẫu (làm 2 mẫu hiện trường và 1 mẫu của phòng thí nghiệm) vào bình định mức Thêm vào các ống nghiệm mỗi ống 1 mL acid Acetic 5N

Trộn dung dịch Griess A và Griess B theo tỉ lệ 1:1, cho vào 8 ống

Bài thử nghiệm bao gồm 5 ống đường chuẩn, 2 ống mẫu khí thu và 1 mẫu phòng thí nghiệm, mỗi ống chứa 1 mL hỗn hợp Sau khi lắc đều, tiến hành đo mật độ quang trên máy so màu tại bước sóng 543 nm sau 10 phút để xác định sự thay đổi.

Xử lý số liệu

Từ mối quan hệ tương quan giữa độ hấp thu màu và nồng độ của

NO 2 trong mẫu, vẽ giản đồ A= f(m), sử dụng phương pháp tổng độ lệch bình phương cực tiểu để lập phương trình y= ax+b Từ trị số độ hấp thụ của dung dịch mẫu A(NO2) suy ra C có trong dung dịch hấp thu từ phương trỡnh trờn Kết quả biểu diễn bằng đơn vị àg

Nồng độ NO2 trong không khí được tính bằng công thức sau:

: Nồng độ NO2 trong mẫu khớ đó thu (àg/m 3 )

C x 25: khối lượng NO2 cú trong dung dịch phõn tớch (àg)

V1: Tổng thể tích dung dịch đem hấp thu mẫu (mL)

V 2 : Thể tích dung dịch hấp thu mẫu lấy ra phân tích (mL)

Vk: Thể tích khí lấy mẫu, tính theo điều kiện chuẩn (lít)

V tt : thể tích khí lấy mẫu thực tế tại hiện trường ứng với nhiệt độ t ( o C)

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Nguyên tắc phân tích NO 2 trong không khí? Trình bày quy trình lấy mẫu

2 Giải thích công thức tính nồng độ NO 2 trong không khí?

Hình 2.4: Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu NO 2

20 mL dung dịch hấp thụ NaOH vào mỗi impinger

Lắp đặt impinger với máy hút khí cần chọn lưu lượng hút là 0,5 L/phút và thời gian lấy mẫu là 20 phút Sau khi kết thúc quá trình lấy mẫu, hãy ghi lại thể tích và nhiệt độ không khí.

Chuyển mẫu vào chai chứa, lắc đều và đem đi phân tích

Chuẩn bị đường chuẩn NO 2 Lấy 4 mL dung dịch mẫu thu vào ống nghiệm

Thêm 1 mL acid acetic 5N và 1 mL dung dịch Griess A và Griess B theo tỉ lệ 1:1, sau đó định mức lên 25 mL bằng nước cất Lắc đều hỗn hợp và để yên trong 10 phút, sau đó đo quang ở bước sóng 543 nm Sử dụng dung dịch hấp thu (mẫu 0) trong bảng để làm mẫu zero so màu.

Tính toán lượng NO 2 từ phương trình đường chuẩn

Tính toán nồng độ NO 2 trong không khí

LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG BỤI LƠ LỬNG (TSP) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

(Phương pháp khối lượng - TCVN 5067-1995)

Mục tiêu bài thực hành số 3: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Giải thích được nguyên tắc của phương pháp phân tích hàm lượng bụi lơ lửng trong không khí xung quanh

 Lấy mẫu và phân tích được hàm lượng bụi lơ lửng trong môi trường không khí xung quanh theo đúng tiêu chuẩn quốc gia

 Đánh giá mức độ ô nhiễm bụi lơ lửng trong môi trường không khí xung quanh.

Tiêu chuẩn

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với với tổng bụi lơ lửng (QCVN 05:2013/BTNMT) như sau:

Bảng 3.1:Chỉ tiêu tổng bụi lơ lửng trong QCVN 05:2013/BTNMT

Thông số Trung bình 1 giờ

1 Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ Giá trị trung bình được đo nhiều lần trong 24 giờ theo tần suất nhất định Giá trị trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 3.1

2 Trung bình 24 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24 giờ (một ngày đêm)

3 Trung bình năm: Là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được trong khoảng thời gian một năm.

Nguyên tắc của phương pháp phân tích

Phương pháp xác định hàm lượng bụi trong không khí dựa trên việc cân trọng lượng bụi thu được trên giấy lọc sau khi lấy một thể tích không khí xác định Giấy lọc được cân trước và sau khi lấy mẫu trong cùng một điều kiện, từ đó tính toán chênh lệch trọng lượng Hàm lượng bụi trong không khí được xác định khi chênh lệch trọng lượng giấy lọc đạt trên 10 mg.

Xỏc định hạt bụi lơ lửng cú kớch thước từ 1 đến 100 àm

Kết quả hàm lượng bụi trong khụng khớ được biểu thị bằng àg/m 3

Dụng cụ - thiết bị

3.3.1 Dụng cụ - thiết bị lấy mẫu

- Đầu lấy mẫu gồm phễu và giấy lọc

- Máy hút khí + lưu lượng kế

- Panh gắp bằng kim loại không rỉ

Hình 3.1: Thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng 3.3.2 Dụng cụ phân tích

- Tủ sấy, cân phân tích 10 -4 g

- Giấy lọc, đĩa petri (3 đĩa)

Thực nghiệm

- Giấy lọc sau khi sấy ở 105 o C trong 2h và để trong bình hút ẩm trong

1 h được cân xác định khối lượng (m1) Giấy lọc nên được đánh số để tránh nhầm lẫn

- Lắp ráp dụng cụ lấy bụi theo trình tự: đầu lọc bụi - lưu lượng kế (hoặc bộ đếm thể tích khí) - máy hút

- Dùng panh gắn giấy lọc đặt vào phễu, cần lưu ý đảm bảo hệ thống (đầu lấy mẫu - lưu lượng kế - máy hút) phải kín

- Mẫu khí được lấy ở độ cao 1,2 – 1,5m so với mặt đất

Bật máy hút với lưu lượng khí từ 1,0 – 1,8 m³/phút và thực hiện quá trình hút trong 30 phút hoặc lâu hơn Sau khi hoàn thành thời gian hút, tắt máy và ghi lại thời gian hoặc thể tích khí đã thu Sử dụng panh kẹp để gắp mẫu giấy và cho vào hộp bảo quản (đĩa petri), tránh dùng tay trực tiếp chạm vào giấy.

Hình 3.2: Chi tiết thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng

Điểm lấy mẫu cần được đặt ở những vị trí thông thoáng, có gió từ mọi hướng để đảm bảo tính đại diện cho khu vực quan tâm Số lượng và phân bố các điểm đo, cùng với chương trình đo, phải được xác định dựa trên các yêu cầu cụ thể.

- Sau khi lấy mẫu ghi lại thể tích không khí lấy mẫu và áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí, địa điểm, thời gian, điều kiện khí hậu

Giấy lọc sau khi lấy mẫu được loại ẩm (vẫn đặt trong bao đựng) (sấy ở

60 o C trong 4h và để trong bình hút ẩm trong 24h) và cân xác định khối lượng (m2) trên cân phân tích

Hình 3.3: Sơ đồ lấy mẫu và xác định hàm lượng bụi lơ lửng

Xử lý số liệu

Hàm lượng bụi trong không khí được tính theo công thức sau:

Sấy giấy lọc ở 105 o C trong 2h và để trong bình hút ẩm trong 1h

Để tiến hành lấy mẫu bụi, trước tiên cần xác định khối lượng mẫu (m1) và lắp ráp dụng cụ lấy bụi Tiếp theo, gắn giấy lọc vào phễu với độ cao lấy mẫu từ 1,2 đến 1,5 mét so với mặt đất Cuối cùng, cài đặt lưu lượng máy hút ở mức 400 lít/phút và thực hiện lấy mẫu trong thời gian 30 phút.

Bật máy hút, thu một thể tích không khí lớn hơn 1m 3

Ghi lại thể tích không khí lấy mẫu, áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí, địa điểm, thời gian và điều kiện khí hậu Sấy mẫu ở nhiệt độ 60°C trong 4 giờ, sau đó hút ẩm trong 24 giờ và cân để xác định khối lượng (m²).

Tính toán hàm lượng bụi trong không khí

Trong đó: m1: Khối lượng ban đầu của mẫu giấy (mg) m 2 : Khối lượng mẫu giấy sau khi thu mẫu (mg)

V: Thể tích mẫu không khí đã thu, tính theo, đktc, (lít)

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Thế nào là bụi lơ lửng? Kích thước của bụi lở lửng?

2 Nguyên tắc xác định nồng độ bụi lơ lửng trong không khí xung quanh?

3 Trình bày quy trình lấy mẫu và phân tích mẫu

LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG BỤI HÔ HẤP (PM 10 VÀ PM 2.5 ) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

(TCVN 9469:2012 Không khí xung quanh Xác định khối lượng bụi trên vật liệu lọc Phương pháp hấp thụ tia bêta)

Mục tiêu bài thực hành số 4: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Giải thích được nguyên tắc của phương pháp phân tích hàm lượng bụi hô hấp trong không khí xung quanh

 Lấy mẫu và phân tích được hàm lượng bụi hô hấp trong môi trường không khí xung quanh theo đúng tiêu chuẩn quốc gia

 Đánh giá mức độ ô nhiễm bụi hô hấp trong môi trường không khí xung quanh

Tiêu chuẩn

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí xung quanh đối với với bụi hô hấp (QCVN 05:2013/BTNMT) như sau:

Bảng 4.1:Chỉ tiêu bụi hô hấp trong QCVN 05:2013/BTNMT

Thông số Trung bình 1 giờ

1 Trung bình một giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian một giờ đối với các phép đo thực hiện hơn một lần trong một giờ, hoặc giá trị phép đo thực hiện 01 lần trong khoảng thời gian một giờ Giá trị trung bình được đo nhiều lần trong 24 giờ theo tần suất nhất định Giá trị trung bình giờ lớn nhất trong số các giá trị đo được trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 4.1

2 Trung bình 24 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được trong khoảng thời gian 24 giờ (một ngày đêm)

3 Trung bình năm: Là trung bình số học các giá trị trung bình 24 giờ đo được trong khoảng thời gian một năm.

Nguyên tắc của phương pháp phân tích

Bụi PM10 là tổng các hạt bụi lơ lửng có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 10 μm

Bụi PM2.5 là tổng các hạt bụi lơ lửng có đường kính khí động học nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 μm.

Dụng cụ - thiết bị

Hình 4.1: Thiết bị TSIDUSTTRAK Hình 4.2: Nút vặn, đĩa chặn, keo

Thực nghiệm

Lắp đặt thiết bị đo PM 10

Hình 4.3: Lắp đặt thiết bị đo PM10

- Điều chỉnh lưu lượng dòng vào 1,7 lít/phút

- Sử dụng cyclone và nút vặn màu đen như Hình 4.3

Lắp đặt thiết bị đo PM 2.5

Hình 4.4: Lắp đặt thiết bị đo PM 2.5

- Tháo nút vặn màu đen

- Bôi một lớp keo mỏng lên phần trung tâm của đĩa chặn màu xanh (tránh dính keo lên những phần còn lại)

- Gắn đĩa chặn và nỳt màu xanh (2,5 àm) vào như hỡnh

- Điều chỉnh lưu lượng dòng vào là 1,7 lít/phút

- Mẫu khí được lấy ở độ cao 1,2 – 1,5 m so với mặt đất

Điểm lấy mẫu được đặt ở vị trí thông thoáng, đảm bảo tính đại diện cho khu vực quan tâm Số lượng và phân bố các điểm đo trong khu vực cũng như chương trình đo được xác định dựa trên các yêu cầu cụ thể.

- Sau khi lấy mẫu ghi lại thể tích không khí lấy mẫu và áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí, địa điểm, thời gian, điều kiện khí hậu.

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Bụi PM 10 , PM 2.5 là gì? Vì sao gọi là bụi hô hấp?

2 Ảnh hước của bụi hô hấp đối với sức khỏe con người như thế nào?

ĐO ĐẠC VÀ PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU

Tiêu chuẩn

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7114 - 1:2008 quy định rõ độ chiếu sáng tại nơi làm việc, cụ thể cho từng lĩnh vực và vị trí khác nhau Các ví dụ minh họa cho những tiêu chuẩn này cũng được đưa ra để hướng dẫn áp dụng hiệu quả.

Bảng 5.1: Độ chiếu sáng quy định trong TCVN 7114 - 1 : 2008

Loại phòng, công việc hoặc hoạt động Độ rọi duy trì ( ̅̅̅̅, Lux)

Hạn chế độ chói lóa (URGL)

Khu vực lưu thông và hành lang 100 28 40

Phòng gửi đồ, phòng rửa mặt, phòng tắm, nhà vệ sinh 200 25 80

Phòng hồ sơ, photocopy, khu vực đi lại… 300 19 80

Các phòng làm việc chung, đánh máy, đọc, viết, xử lý dữ liệu

Phòng đồ họa, thiết kế 750 16 80

Khu vực bán hàng nhỏ 200 22 80

Khu vực bán hàng rộng 500 22 80

Quầy thu ngân, nhận sách 500 19 80

Phòng học mỹ thuật và thủ công 500 10 80

Phòng học vẽ kỹ thuật 750 19 80

Phòng thực hành và thí nghiệm 500 19 80

Phòng thực hành máy tính 500 19 80

Ghi chú: Những nơi khác xem thêm trong TCVN 7114 - 1 : 2008 Độ rọi duy trì: Độ rọi trung bình trên bề mặt quy định không được nhỏ hơn giá trị này

Giới hạn hệ số chói lóa đồng nhất (UGRL) là giá trị thiết kế tối đa cho phép đối với hệ thống chiếu sáng, nhằm đảm bảo sự thoải mái và an toàn cho người sử dụng.

Môi trường ánh sáng

Chiếu sáng thích hợp tại nơi làm việc là yếu tố quan trọng giúp đảm bảo khả năng nhìn rõ ràng và thoải mái Do đó, việc kiểm tra hệ thống chiếu sáng để đảm bảo đáp ứng các tiêu chí định tính và định lượng của môi trường ánh sáng là cần thiết trong các hoạt động tại nhà xưởng và nơi làm việc.

Hệ thống chiếu sáng cần đảm bảo các yêu cầu chung sau (TCVN

- Tiện nghi thị giác, ở nơi mà người làm việc có cảm giác dễ chịu,

Đặc tính thị giác là khả năng của người lao động trong việc thực hiện công việc liên quan đến thị giác một cách nhanh chóng và chính xác, ngay cả trong những tình huống khó khăn và trong khoảng thời gian dài.

- An toàn thị giác, dễ dàng phát hiện các chướng ngại và nguy hiểm khi đi lại

Các thông số chính của môi trường ánh sáng là:

- Sự phân bố độ chói,

- Màu sắc của ánh sáng và bề mặt chiếu sáng

Độ rọi sáng

Độ rọi và sự phân bố của nó trên khu vực làm việc cùng với vùng tiếp giáp có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, đảm bảo an toàn và tạo sự tiện nghi cho người thực hiện công việc liên quan đến thị giác.

Trong điều kiện ánh sáng bình thường, độ rọi cần thiết để nhận diện khuôn mặt con người là khoảng 20 lux, đây cũng là giá trị tối thiểu trong thang độ rọi Thang độ rọi được khuyến nghị sử dụng như sau:

5000 Lux Độ rọi duy trì xung quanh vùng làm việc có thể thấp hơn độ rọi làm việc nhưng không được nhỏ hơn các giá trị trong bảng sau:

Bảng 5.2: Quy định về độ rọi xung quanh khu vực làm việc

(TCVN 7114 - 1:2008) Độ rọi tại chỗ làm việc

(Lux) Độ rọi khu vực xung quanh lân cận

200 Bằng độ rọi tại chỗ làm việc

Phương pháp kiểm tra

Để đảm bảo độ chính xác trong việc kiểm tra ánh sáng, cần sử dụng Lux kế để đo độ rọi sáng tại các điểm đặc trưng trong khu vực cần kiểm tra.

Kết quả đo phải lớn hơn hoặc bằng giá trị tính toán tại điểm đo Độ rọi duy trì được xác định từ dữ liệu đo trên cùng một lưới điểm trong quá trình thiết kế, và giá trị này cần phải đạt hoặc vượt qua mức quy định cho công việc.

Các phép đo lặp lại phải thực hiện tại cùng các điểm đo trước đó.

Thực hành

Sinh viên đo đạc độ chiếu sáng của các khu vực theo thời gian

1, 2, 3 Mỗi mốc thời gian cách nhau 2 tiếng

Loại phòng, công việc hoặc hoạt động

Thời gian 1 Thời gian 2 Thời gian 3

Khu vực lưu thông và hành lang

Phòng gửi đồ, phòng rửa mặt, phòng tắm, nhà vệ sinh

Phòng hồ sơ, photocopy, khu vực đi lại…

Các phòng làm việc chung, đánh máy, đọc, viết, xử lý dữ liệu

Phòng đồ họa, thiết kế

Khu vực bán hàng nhỏ

Khu vực bán hàng rộng

Quầy thu ngân, nhận sách

Phòng học mỹ thuật và thủ công

Phòng học vẽ kỹ thuật

Phòng thực hành và thí nghiệm

Phòng thực hành máy tính Đánh giá độ rọi sáng của các khu vực khảo sát.

Báo cáo kết quả đo đạc

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Độ rọi sáng duy trì là gì? Đơn vị độ rọi sáng?

2 Vì sao cần phải đảm bảo độ rọi sáng trong môi trường làm việc

BÀI THỰC HÀNH SỐ 6 ĐO TIẾNG ỒN TRONG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC

(TCVN 9799:2013- Âm học - Xác định mức tiếp xúc tiếng ồn nghề nghiệp - Phương pháp kỹ thuật)

Mục tiêu bài thực hành số 6: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Đánh giá được mức âm thanh có đủ lớn để gây tổn hại đến khả năng nghe của người tiếp xúc với nguồn ồn hay không

 Trình bày được mức áp suất âm tại cácvị trí lao động.

Tiêu chuẩn

Mức âm liên tục hoặc mức tương đương Leq dBA tại nơi làm việc không quá 85 dBA trong 8 giờ

Bảng 6.1 Giới hạn cho phép mức áp suất âm theo thời gian tiếp xúc

Thời gian tiếp xúc với tiếng ồn Giới hạn cho phép mức áp suất âm tương đương (L Aeq ) - dBA

Lưu ý: Mức cực đại không quá 115 dBA trong mọi thời điểm làm việc

Thời gian lao động còn lại trong ngày làm việc chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 80 dBA

(3) Mức áp suất âm cho phép đối với tiếng ồn xung thấp hơn 5 dB so với các giá trị nêu trong mục a, b

Để tối ưu hóa năng suất làm việc ở các vị trí lao động khác nhau, cần đảm bảo rằng mức áp âm không vượt quá giá trị quy định trong Bảng 6.1.

Bảng 6.1: Mức áp suất âm tại các vị trí lao động

Mức âm hoặc mức âm tương đương không quá dBA

1 Chỗ làm việc của công nhân, vùng có công nhân làm việc trong các phân xưởng và trong nhà máy

2 Buồng theo dõi và điều khiển từ xa không có thông tin bằng điện thoại, các phòng thí nghiệm, các phòng thiết bị máy ính có nguồn ồn 80

3 Buồng theo dõi và điều khiển từ xa có thông tin bằng điện thoại, phòng điều phối, phòng lắp máy chính xác, đánh máy chữ

4 Các phòng chức năng, hành chính, kế toán, kế hoạch, thống kê 65

5 Các phòng lao động trí óc, nghiên cứu thiết kế, thống kê, lập chương trình máy tính, phòng thí nghiệm lý thuyết và xử lý số liệu thực nghiệm

Dụng cụ - thiết bị

Thiết bị đo áp suất không khí được thiết kế để chuyển đổi dao động áp suất thành dao động điện từ qua microphone Máy đo thường đi kèm với bộ đổi mạng đặc tính tần số A, B, C hoặc “lin”, và thường được sử dụng với tai người Ngoài ra, các máy này còn có khả năng đo giá trị tức thời hoặc trung bình tích phân trong các khoảng thời gian đã được hẹn trước.

Hình 6.1: Máy đo tiếng ồng Rion NL-21

Phương pháp đo

Việc xác định vị trí đo tiếng ồn cần dựa vào mục đích theo các tiêu chuẩn hiện hành Nếu không có quy định cụ thể nào khác, vị trí đo phải tuân thủ các yêu cầu đã được đề ra.

Để đảm bảo độ chính xác trong việc đo đạc, vị trí đo cần cách cấu trúc phản xạ âm khoảng 3,5m, chẳng hạn như các tấm tường phẳng lớn, nhằm giảm thiểu ảnh hưởng của nhiễu phản xạ Độ cao lý tưởng để thực hiện đo là từ 1,2 đến 1,5m so với mặt đất.

- Nên chỉnh hướng micro sao cho có hướng phù hợp với mục đích đo

- Nếu đo trong vùng làm việc của công nhân thì nên đo không quá gần công nhân 0,5m.

Thực nghiệm

- Mở máy: bấm On/Off

- Chọn thời gian đo: 15 phút

- Bấm Start để bắt đầu đo

- Bấm recall để coi lại kết quả sau khi kết thúc đo

- Kết quả hiển thị trên màn hình

Hình 6.2: Màn hình kết quả

Báo cáo kết quả đo đạc

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Độồn là gì? Đơn vịđo độồn?

2 Nêu phương pháp đo độ ồn tại khu vực nhà xưởng?

3 Ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đến sức khỏe con người?

LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU CARBON DIOXIDE (CO 2 ) TRONG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC

(Tiêu chuẩn ngành 52 TCN 353 – 89 Phương pháp hấp thụ bằng baryt)

Mục tiêu bài thực hành số 7: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Giải thích được nguyên tắc của phương pháp phân tích chỉ tiêu CO 2 trong môi trường làm việc

 Pha chế được các hóa chất dùng trong quá trình thí nghiệm

 Lấy mẫu và phân tích được chỉ tiêu CO 2 trong môi trường làm việc theo đúng tiêu chuẩn quốc gia.

Tiêu chuẩn

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nồng độ CO2 trong môi trường làm việc (QCVN 03: 2019/BYT)

Bảng 7.1.Giá trị giới hạn tiếp xúc tối đa cho phép nồng độ CO 2 tại nơi làm việc (QCVN 03: 2019/BYT)

Thông số Giới hạn tiếp xúc ca làm việc (TWA)

Giới hạn tiếp xúc ngắn (STEL)

Nguyên tắc của phương pháp phân tích

Carbon dioxide is absorbed by barium hydroxide solution (Ba(OH)2), resulting in the formation of barium carbonate (BaCO3) The excess Ba(OH)2 is then titrated with an oxalic acid solution, using phenolphthalein as the indicator.

Trong dung dịch hấp thụ:

CO2 + Ba(OH)2  BaCO3 + H2O (1) Phân tích trong phòng thí nghiệm:

Ba(OH) 2 + HOOC-COOH  Ba(COO) 2  + 2H 2 O (2)

7.3.1 Dụng cụ - thiết bị lấy mẫu

- Ống hấp thụ (impinger): 3 ống

- Máy hút khí + lưu lượng kế: thiết bị Desaga

Hình 7.1: Thiết bị Desaga GS212

- Pipet: 2 mL (1 cái), 5 mL (1 cái),

Hóa chất

(1) Dung dịch hấp thụ Baryt

Lấy 1,4 g Ba(OH) 2 2H2O + 0,08g BaCl 2 pha với nước cất thành

Lấy 0,56 g acid oxalic (C2H2O4) định mức với 1000 mL nước cất

(1 mL dung dịch acid oxalic tương được với 0,1 mL carbon dioxide)

Lấy 0,1 g định mức lên 100 mL bằng cồn etylic 90 o

Thực nghiệm

- Cho 20 mL dung dịch hấp thụ Ba(OH)2 vào một impinger và lắp bộ lấy mẫu theo Hình 7.3

- Chọn thời gian lấy mẫu là 10 phút

- Lưu lượng hút từ 2 L/phút

Hình 7.3: Mô hình lấy mẫu

Khả năng phân tán khí trong dung dịch hấp thụ là yếu tố quan trọng cần xem xét; bọt khí phân tán nhỏ và đồng đều trong dung dịch sẽ nâng cao hiệu suất hấp thụ.

- Sau khi lấy mẫu ghi lại thể tích không khí lấy mẫu và áp suất khí quyển, nhiệt độ không khí

- Mẫu sau khi lấy phải phân tích ngay, nếu không phải lưu trữ ở

Lắc đều mẫu và lấy 10 mL cho vào bình tam giác Thêm 4 giọt phenolthalein và tiến hành chuẩn độ với dung dịch acid oxalic cho đến khi màu hồng biến mất Ghi lại thể tích acid oxalic đã sử dụng.

Để tiến hành thí nghiệm, chuẩn bị một mẫu đối chứng bằng cách lấy 10 mL dung dịch hấp thụ (dung dịch barit mới) cho vào bình tam giác Tiếp theo, thêm 4 giọt phenolthalein và thực hiện chuẩn độ với dung dịch acid oxalic cho đến khi màu hồng biến mất Cuối cùng, ghi lại thể tích acid oxalic đã sử dụng trong quá trình chuẩn độ.

Nếu phenolphthalein được thêm vào dung dịch đã hấp phụ mà không xuất hiện màu hồng, nguyên nhân có thể là do nồng độ CO2 quá cao, dẫn đến lượng Ba(OH)2 không đủ Trong trường hợp này, cần tiến hành lại thí nghiệm với lượng Ba(OH)2 lớn hơn để đạt được kết quả chính xác.

Xử lý số liệu

Nồng độ CO2 trong không khí được tính như sau:

Trong đó: là hàm lượng CO 2 trong mẫu đã thu, mg/m 3

CS là nồng độ dung dịch chuẩn H2C2O4, mg/ml

V1 là thể tích dung dịch H2C2O4 dùng chuẩn độ mẫu trắng (tổng Ba(OH) 2 mL

V2 là thể tích dung dịch H2C2O4 dùng chuẩn độ lượng V5 của mẫu (lượng Ba(OH)2 dư), mL

V3 là thể tích không khí đã thu, l

V4 tổng thể tích dung dịch đã hấp thu, mL

V 5 là thể tích dung dịch đã hấp thu đem đi chuẩn độ, mL

MCO2 là phân tử gam của CO2, g/mol là phân tử gam của H2C2O4, g/mol

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Nêu nguyên tắc xác định CO 2 trong không khí?

2 Giải thích công thức tính nồng độ CO 2

VẬN HÀNH MÔ HÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI

Lý thuyết

Mô hình buồng lắng bụi nhiều tầng hoạt động dựa trên nguyên tắc giảm tốc độ dòng khí mang bụi khi vào buồng lắng có tiết diện lớn hơn nhiều lần so với ống dẫn khí Nhờ đó, hạt bụi có đủ thời gian để rơi xuống dưới tác dụng của trọng lực và bị giữ lại ở đáy buồng.

Dụng cụ - thiết bị

- Lưu lượng kế hoặc bộ đếm thể tích khí

- Đầu lấy bụi gồm phễu và giấy lọc

- Cân phân tích có độ chính xác 0,1 mg

Thực nghiệm

Bước 1: Bụi được rây để xác định tỉ lệ khối lượng dựa trên kích thước hạt trước khi thí nghiệm

Bảng 8.1: Bảng thành phần kích thước hạt bụi cần đạt

Kích thước hạt bụi, mm

Bước 2: Giấy lọc được đánh số, loại ẩm (sấy 2h trong tủ sấy ở

105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m1)

Để lắp ráp dụng cụ lấy bụi, bạn cần thực hiện theo trình tự sau: đầu tiên là bộ tách các hạt bụi thô, tiếp theo là đầu lọc bụi, sau đó là lưu lượng kế hoặc bộ đếm thể tích khí, và cuối cùng là máy hút.

Bước 4: Dùng panh gắp giấy lọc đặt vào giá phễu, cần lưu ý đảm bảo hệ thống: Đầu lấy mẫu lưu lượng kế máy hút phải kín.

8.3.2 Chuẩn bị vận hành mô hình

Bước 5: Đo kích thước mô hình, đo kích thước đường ống vào, đường ống ra của mô hình

Bước 6: Tính toán lưu lượng khí phù hợp cho vận hành mô hình 8.3.3 Thực hành

(1) Đánh giá hiệu quả của buồng lắng bụi không vách ngăn

Bước 7: Tháo các vách ngăn trong buồng lắng bụi, làm sạch buồng lắng bụi Đậy kín buồng lắng bụi

Bước 8: Cho bụi vào buồng lắng bụi đều tay (5 g trong một khoảng thời gian xác định, ví dụ 5 phút)

Bước 9: Bật máy hút để thu một thể tích không khí lớn hơn 20 lít qua đầu lọc bụi Sau khi đạt đủ thể tích, tắt máy và ghi lại thời gian hoặc thể tích khí đã thu Sử dụng panh kẹp để gắp mẫu giấy và cho vào hộp bảo quản, tránh tiếp xúc trực tiếp bằng tay.

Bước 10: Giấy lọc chứa bụi được sấy 2h trong tủ sấy ở 105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m2)

(2) Đánh giá hiệu quả của buồng lắng bụi có 2 vách ngăn

Bước 11: Làm sạch buồng lắng bụi, gắn vách ngăn thứ 2 và thứ 4 vào buồng lắng bụi

(3) Đánh giá hiệu quả của buồng lắng bụi có 4 vách ngăn

Bước 12: Làm sạch buồng lắng bụi, gắn 4 vách ngăn vào buồng lắng bụi

Hình 8.2: Sơ đồ thực hành

Xử lý số liệu

Phương pháp này xác định nồng độ bụi trong không khí bằng cách cân trọng lượng bụi thu được trên giấy lọc sau khi lọc một thể tích không khí nhất định Giấy lọc được cân trước và sau khi lấy mẫu trong cùng một điều kiện, và nồng độ bụi được tính dựa trên chênh lệch trọng lượng giấy lọc và thể tích mẫu đã thu thập.

Hình 8.3: Mô hình buồng lắng bụi nhiều tầng

Nồng độ bụi được tính theo công thức sau:

Trong đó: m 1 : Khối lượng ban đầu của mẫu giấy (mg); m 2 : Khối lượng mẫu giấy sau khi thu mẫu (mg);

V tc : Thể tích mẫu không khí đã thu, tính theo đktc, (lít)

Thể tích không khí được ghi nhận bằng máy chỉ phản ánh thể tích ở nhiệt độ thực tế Để so sánh với QCVN, cần chuyển đổi thể tích này về điều kiện tiêu chuẩn là 25°C và 1 atm.

So sánh hiệu quả lắng bụi của buồng lắng bụi không vách ngăn, 2 vách ngăn và 4 vách ngăn.

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Trình bày nguyên lý hoạt động của buồng lắng bụi nhiều tầng?

2 Hiệu quả của buồng lắng thay đổi như thế nào khi bỏ bớt số tầng? Vì sao?

MÔ HÌNH BUỒNG LẮNG VÁCH NGĂN

Mục tiêu bài thực hành số 9: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Mô tả được mô hình xử lý bụi lắng bằng buồng lắng bụi vách ngăn

 Vận hành được mô hình

 Đánh giá đượchiệu quả xử lý mô hình

 Rèn luyện khả năng làm việc nhóm

Lý thuyết

Khi dòng khí đột ngột thay đổi hướng, các hạt bụi do lực quán tính sẽ tiếp tục di chuyển theo hướng cũ, dẫn đến việc chúng tách ra khỏi khí và rơi vào bình chứa Nguyên lý này là cơ sở hoạt động của thiết bị lắng vách ngăn.

Dụng cụ - thiết bị

- Lưu lượng kế hoặc bộ đếm thể tích khí

- Đầu lấy bụi gồm phễu và giấy lọc

- Cân phân tích có độ chính xác 0,1 mg

Thực nghiệm

Bước 1: Bụi được rây để xác định tỉ lệ khối lượng dựa trên kích thước hạt trước khi thí nghiệm

Bảng 9.1: Bảng thành phần kích thước hạt bụi cần đạt

Kích thước hạt bụi, mm

Bước 2: Giấy lọc được đánh số, loại ẩm (sấy 2h trong tủ sấy ở

105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m1)

Bước 3: Lắp ráp dụng cụ lấy bụi theo trình tự từ bộ tách các hạt bụi thô, tiếp đến là đầu lọc bụi, sau đó là lưu lượng kế (hoặc bộ đếm thể tích khí), và cuối cùng là máy hút.

Bước 4: Dùng panh gắp giấy lọc đặt vào giá phễu, cần lưu ý đảm bảo hệ thống: Đầu lấy mẫu lưu lượng kế máy hút phải kín.

9.3 2 Chuẩn bị vận hành mô hình

Bước 5: Đo kích thước mô hình, đo kích thước đường ống vào, đường ống ra của mô hình

Bước 6: Tính toán lưu lượng khí phù hợp cho vận hành mô hình

(1) Đánh giá hiệu suất của mô hình

Bước 7: Làm sạch buồng lắng bụi Đậy kín buồng lắng bụi vách ngăn

Bước 8: Cho bụi vào buồng lắng bụi đều tay (5 g trong một khoảng thời gian xác định, ví dụ 5 phút)

Bước 9: Bật máy hút để thu một thể tích không khí lớn hơn 20 lít qua đầu lọc bụi Khi đã đạt đủ thể tích mong muốn, tắt máy và ghi lại thời gian hoặc thể tích khí đã thu Sử dụng panh kẹp để gắp mẫu giấy và cho vào hộp bảo quản, tránh dùng tay trực tiếp chạm vào giấy.

Bước 10: Giấy lọc chứa bụi được sấy 2h trong tủ sấy ở 105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h; cân xác định khối lượng (m2)

(2) Đánh giá kích thước bụi xử lý hiệu quả

Bước 11: Thu lượng bụi trong thùng chứa bụi, cân xác định khối lượng

Bước 12: Rây bụi theo kích thước hạt < 0,15 mm; 0,15 – 0,2 mm;

0,2 – 0,45 mm Cân xác định khối lượng theo kích thước hạt.

Hình 9.2: Sơ đồ thực hành

Xử lý số liệu

Nồng độ bụi được tính theo công thức sau:

Trong đó: m 1 : Khối lượng ban đầu của mẫu giấy (mg); m 2 : Khối lượng mẫu giấy sau khi thu mẫu (mg);

V tc : Thể tích mẫu không khí đã thu, tính theo đktc, (lít)

Thể tích không khí được ghi nhận bằng máy chỉ phản ánh thể tích tại nhiệt độ thực tế Để so sánh với QCVN, cần chuyển đổi thể tích này về điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là 25 độ C và 1 atm.

Thu một lượng bụi trong buồng chứa bụi và xác định tỉ lệ kích thước hạt bụi được giữ lại:

- Cân khối lượng bụi trong buồng chứa bụi

- Rây ra kích thước hạt bụi theo kích thước ban đầu

- Tính phần trăm lượng hạt bụi có kích thước nào được giữ lại nhiều nhất.

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Trình bày nguyên lý hoạt động của buồng lắng bụi vách ngăn?

2 Vì sao khoảng cách giữa các tấm vách càng về sau càng tăng?

Mục tiêu bài thực hành số 10: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Mô tả được mô hình xử lý bụi bằng lực ly tâm

 Vận hành được mô hình

 Đánh giá đượchiệu quả xử lý mô hình

 Rèn luyện khả năng làm việc nhóm

Lý thuyết

Mô hình cyclone hoạt động dựa trên nguyên tắc xử lý không khí nhiễm bụi bằng cách đưa dòng khí vào phần trên của thiết bị Thân cyclone có hình trụ với đáy chóp cụt, và ống khí vào có dạng hình chữ nhật, được bố trí theo phương tiếp tuyến Khí sạch được thoát ra ở đỉnh thiết bị qua ống tròn Khi vào cyclone, khí thực hiện chuyển động xoắn ốc, tạo ra dòng xoáy ngoài, khiến các hạt bụi bị văng vào thành cyclone nhờ lực ly tâm Khi gần đến đáy chóp, dòng khí quay ngược và hình thành dòng xoắn trong, giúp các hạt bụi dịch chuyển xuống dưới và thoát ra ngoài qua ống xả bụi.

Dụng cụ - thiết bị

- Lưu lượng kế hoặc bộ đếm thể tích khí

- Đầu lấy bụi gồm phễu và giấy lọc

- Cân phân tích có độ chính xác 0,1mg

Thực nghiệm

Bước 1: Bụi được rây để xác định tỉ lệ khối lượng dựa trên kích thước hạt trước khi thí nghiệm

Bảng 10.1: Bảng thành phần kích thước hạt bụi cần đạt

Kích thước hạt bụi, mm

Bước 2: Giấy lọc được đánh số, loại ẩm (sấy 2h trong tủ sấy ở

105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m1) Làm ẩm giấy lọc.

Để lắp ráp dụng cụ lấy bụi, bạn cần tuân theo trình tự sau: đầu tiên, kết nối bộ tách các hạt bụi thô, sau đó gắn đầu lọc bụi, tiếp theo là lưu lượng kế (hoặc bộ đếm thể tích khí), và cuối cùng là máy hút.

Bước 4: Dùng panh gắp giấy lọc đặt vào giá phễu, cần lưu ý đảm bảo hệ thống: Đầu lấy mẫu lưu lượng kế máy hút phải kín.

10.3.2 Chuẩn bị vận hành mô hình

Bước 5: Đo kích thước mô hình, đo kích thước đường ống vào, đường ống ra của mô hình

Bước 6: Tính toán lưu lượng khí phù hợp cho vận hành mô hình

(1) Đánh giá hiệu suất của mô hình

Bước 8: Cho bụi vào Cyclone (5g trong một khoảng thời gian xác định, ví dụ 5 phút)

Bước 9: Bật máy hút để thu một thể tích không khí lớn hơn 20 lít qua đầu lọc bụi Sau khi đạt được thể tích mong muốn, tắt máy và ghi lại thời gian hoặc thể tích khí đã thu Sử dụng panh kẹp để gắp mẫu giấy và cho vào hộp bảo quản, tránh cầm trực tiếp bằng tay.

Bước 10: Giấy lọc chứa bụi được sấy 2h trong tủ sấy ở 105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m 2 )

(2) Đánh giá kích thước bụi xử lý hiệu quả

Bước 11: Thu lượng bụi trong thùng chứa bụi, cân xác định khối lượng

Bước 12: Rây bụi theo kích thước hạt < 0,15 mm; 0,15 – 0,2 mm;

0,2 – 0,45 mm Cân xác định khối lượng theo kích thước hạt.

Hình 10.2: Sơ đồ thực hành

Xử lý số liệu

Nồng độ bụi được tính theo công thức sau:

Trong đó: m 1 : Khối lượng ban đầu của mẫu giấy (mg); m 2 : Khối lượng mẫu giấy sau khi thu mẫu (mg);

V tc : Thể tích mẫu không khí đã thu, tính theo đktc, (lít)

Thể tích không khí được đo bằng máy chỉ phản ánh thể tích tại nhiệt độ thực tế Để so sánh với QCVN, cần chuyển đổi thể tích này về điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là 25 độ C và 1 atm.

Thu một lượng bụi trong buồng chứa bụi và xác định tỉ lệ kích thước hạt bụi được giữ lại:

- Cân khối lượng bụi trong buồng chứa bụi

- Rây ra kích thước hạt bụi theo kích thước ban đầu

- Tính phần trăm lượng bụi có kích thước nào được giữ lại nhiều nhất.

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Câu hỏi

1 Trình bày nguyên lý hoạt động của buồng lắng bụi vách ngăn?

2 Cyclone sử dụng quạt hút hay quạt thổi?

3 Hiệu quả của cyclone chùm cho với cyclone đơn

MÔ HÌNH THU BỤI BẰNG TÚI VẢI

Mục tiêu bài thực hành số 11: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Mô tả được mô hình xử lý bụi bằng phương pháp lọc

 Vận hành được mô hình

 Đánh giá được hiệu quả xử lý mô hình

 Rèn luyện khả năng làm việc nhóm

Lý thuyết

Hình 11.1: Mô hình xử lý bụi bằng túi vải

Mô hình túi vải hoạt động dựa trên nguyên tắc Dòng khí nhiễm bụi được đưa vào cửa dưới của mô hình, đi qua túi vải Phần bụi được

Van xả bụi giữ bụi bên trong túi vải, trong khi khí sạch thoát ra ngoài qua cửa thoát ở phía trên Sau một thời gian hoạt động, bụi bám đầy trên bề mặt túi vải gây tổn thất áp suất Do đó, quá trình rũ bụi được thực hiện bằng cách rung túi vải nhờ thiết bị truyền động phía trên, giúp bụi rơi xuống hố thu bụi.

Dụng cụ - thiết bị

- Lưu lượng kế hoặc bộ đếm thể tích khí

- Đầu lấy bụi gồm phễu và giấy lọc

- Cân phân tích có độ chính xác 0,1mg

Thực nghiệm

Bước 1: Bụi được rây để xác định tỉ lệ khối lượng dựa trên kích thước hạt trước khi thí nghiệm

Bảng 11.1: Bảng thành phần kích thước hạt bụi cần đạt

Kích thước hạt bụi, mm

Bước 2: Giấy lọc được đánh số, loại ẩm (sấy 2h trong tủ sấy ở

105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m 1 ) Làm ẩm giấy lọc

Để lắp ráp dụng cụ lấy bụi, bạn cần thực hiện theo trình tự sau: đầu tiên là bộ tách các hạt bụi thô, tiếp theo là đầu lọc bụi, sau đó là lưu lượng kế (hoặc bộ đếm thể tích khí), và cuối cùng là máy hút.

Bước 4: Dùng panh gắp giấy lọc đặt vào giá phễu, cần lưu ý đảm bảo hệ thống: Đầu lấy mẫu lưu lượng kế máy hút phải kín

11.3.2 Chuẩn bị vận hành mô hình

Bước 5: Đo kích thước mô hình, đo kích thước đường ống vào, đường ống ra của mô hình

Bước 6: Tính toán lưu lượng khí phù hợp cho vận hành mô hình

(1) Đánh giá hiệu suất của mô hình

Bước 7: Làm sạch túi vải

Bước 8: Cho bụi vào mô hình đều tay (5g trong một khoảng thời gian xác định, ví dụ 5 phút)

Bước 9: Khởi động máy hút để thu một thể tích không khí lớn hơn 20 lít qua đầu lọc bụi Sau khi đạt được thể tích mong muốn, tắt máy và ghi lại thời gian hoặc thể tích khí đã thu Sử dụng panh kẹp để gắp mẫu giấy và cho vào hộp bảo quản, tránh việc dùng tay trực tiếp chạm vào giấy.

Bước 10: Giấy lọc chứa bụi được sấy 2h trong tủ sấy ở 105 o C và để cân bằng nhiệt trong bình hút ẩm 1h); cân xác định khối lượng (m2)

(2) Đánh giá kích thước bụi xử lý hiệu quả

Bước 11: Thu lượng bụi trong thùng chứa bụi, cân xác định khối lượng

Bước 12: Rây bụi theo kích thước hạt < 0,15 mm; 0,15 – 0,2 mm;

0,2 – 0,45 mm Cân xác định khối lượng theo kích thước hạt

Hình 10.2: Sơ đồ thực hành

Xử lý số liệu

Nồng độ bụi được tính theo công thức sau:

Trong đó: m 1 : Khối lượng ban đầu của mẫu giấy (mg) m 2 : Khối lượng mẫu giấy sau khi thu mẫu (mg)

V tc : Thể tích mẫu không khí đã thu, tính theo đktc, (lít)

Thể tích không khí đo được bằng máy chỉ phản ánh thể tích ở nhiệt độ thực tế Để so sánh với các tiêu chuẩn quy định trong QCVN, cần chuyển đổi thể tích này về điều kiện tiêu chuẩn, cụ thể là 25 độ C và 1 atm.

Thu một lượng bụi trong buồng chứa bụi và xác định tỉ lệ kích thước hạt bụi được giữ lại:

- Cân khối lượng bụi trong buồng chứa bụi

- Rây ra kích thước hạt bụi theo kích thước ban đầu

- Tính phần trăm lượng hạt bụi có kích thước được giữ lại nhiều nhất.

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Câu hỏi

1 Trình bày nguyên lý hoạt động của buồng lắng bụi vách ngăn?

2 Mô hình làm sạch bụi bằng phương pháp nào?

3 Mô hình này khác gì với túi vải sử dụng phương pháp làm sạch bằng khí nén?

MÔ HÌNH HẤP PHỤ KHÍ VOCs BẰNG THAN HOẠT TÍNH

Mục tiêu bài thực hành số 12: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Mô tả được mô hình xử lý xử lý hơi khí độc bằng hấp phụ

 Vận hành được mô hình

 Đánh giá đượchiệu quả xử lý mô hình

 Rèn luyện khả năng làm việc nhóm.

Mô hình hấp phụ

Hình 12.1: Mô hình hấp phụ

Tầng 2: than hoạt tính Ống dẫn khí vào

Tầng 1: than hoạt tính Cửa quan sát Ống dẫn khí ra

Mô hình hoạt động của hệ thống xử lý khí thải VOCs bắt đầu khi khí thải được hút vào từ dưới lên bằng quạt hút Khi khí đi qua lớp than hoạt tính bên trong tháp hấp phụ, các hợp chất VOCs sẽ được giữ lại trên bề mặt và trong các lỗ rỗng của than hoạt tính Cuối cùng, khí sạch sẽ được thải ra ngoài.

Đánh giá hiệu quả hấp phụ của than hoạt tính

Hấp phụ hơi VOCs bằng than hoạt tính

Tính toán hiệu quả hấp phụ dựa trên khả năng hấp phụ khi thay đổi lượng than hoạt tính, thời gian hấp phụ.

Dụng cụ - thiết bị

- Thiết bị phân tích VOCs

Vận hành

- Cho than hoạt tính vào mô hình với từng lượng khác nhau như trong bảng 12.1

- Mở bơm hút khí hút và đo mẫu VOCs sau 5 phút ở mỗi lần thêm than hoạt tính

Bảng 12.1: Xác định nồng độ VOCs theo lượng than hoạt tính

STT Khối lượng lớp than VOCs ban đầu

VOCs sau xử lý Hiệu suất

Sau khi đo VOCs sau xử lý ở lượng than cuối cùng, tiến hành đo nồng độ VOCs theo thời gian

Bảng 12.2 Xác định nồng độ VOCs theo thời gian xử lý

STT Thời gian VOCs ban đầu

VOCs sau xử lý Hiệu suất

Xử lý số liệu

% VOC bđ VOC sau XL 100

: Nồng độ VOCs của khí thải trước khi xử lý bằng than hoạt tính, mg/m 3

: Nồng độ VOCs của khí thải sau khi xử lý bằng than hoạt tính, mg/m 3

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Tháp hấp phụđược sử dụng để xử lý chủ yếu những chất khí nào?

2 Ưu nhược điểm của tháp hấp phụ?

MÔ HÌNH HẤP THỤ KHÍ SO 2

Mục tiêu bài thực hành số 13: Sau khi học xong bài này, sinh viên có khả năng:

 Mô tả được mô hình xử lý hơi khí độc bằng hấp thụ

 Vận hành được mô hình

 Đánh giá đượchiệu quả xử lý mô hình

 Rèn luyện khả năng làm việc nhóm.

Mô hình hấp thụ

Mô hình tháp hấp thu được biểu diễn như hình vẽ sau:

Hình 13.1: Mô hình hấp thụ

Khí thải vào Khí thải ra

Dung dịch hấp thụ ra

Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý khí thải bắt đầu với việc khí thải chứa ô nhiễm (SO2) được đưa từ dưới lên, đi qua lớp vật liệu đệm Dung dịch hấp thụ (Ca(OH)2) được phun từ trên xuống, tiếp xúc với khí thải tại bề mặt vật liệu đệm Qua quá trình tiếp xúc hóa học và vật lý, các thành phần ô nhiễm sẽ được giữ lại, trong khi khí sạch thoát ra ngoài Cặn rắn sẽ được nước cuốn trôi xuống dưới và được xả định kỳ dưới dạng bùn.

Đánh giá hiệu quả hấp thụ khí SO 2

Hấp thụ khí SO2 bằng vật liệu đệm với dung dịch hấp thụ là dung dịch Ca(OH) 2

Tính toán hiệu quả hấp thụ dựa trên khả năng hấp thụ khi thay đổi nồng độ Ca(OH) 2

Tính toán hiệu quả hấp thụ dựa trên khả năng hấp thụ khi thay đổi lưu lượng khí thải.

Dụng cụ - thiết bị - hóa chất

Mở van hút khí và vận hành lưu lượng thay đổi theo Q 1 đến Q 3 theo ba nồng độ như số liệu trong bảng

SO 2 Nồng độ ban đầu, mg/m 3

Nồng độ sau xử lý, mg/m 3

Xử lý số liệu

% SO bđ SO sau XL 100

: Nồng độ SO2 của khí thải trước khi xử lý bằng than hoạt tính, mg/m 3

: Nồng độ SO2 của khí thải sau khi xử lý bằng than hoạt tính, mg/m 3

Báo cáo kết quả phân tích

Sinh viên báo cáo kết quả sau buổi thí nghiệm theo mẫu BÁO CÁO

Sinh viên báo cáo tổng kết theo mẫu BÁO CÁO TỔNG KẾT (phần phụ lục) sau khi kết thúc môn học.

Câu hỏi

1 Các dung dịch hấp thu thường dùng để xử lý SO 2 trong khí thải?

2 So sánh tháp đệm và tháp rỗng

BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU SULFUR DIOXIDE (SO 2 ) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Sinh viên ghi chú các thông số sau trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường:

Ghi nhận Mẫu hiện trường

Cách đường giao thông (m) Điều kiện thời tiết

Thời gian lấy mẫu (phút)

Lưu lượng hút khí (L/phút)

Thể tích dung dịch hấp thu (ml)

Thể tích Thiosulfate chuẩn độ cho mẫu trắng, mL A = mL Thể tích Thiosulfate chuẩn độ cho mẫu, mL B = mL

Mẫu PTN Hàm lượng SO 2 (àg/ml) Độ hấp thu A

BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU NITROGEN DIOXIDE (NO 2 ) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Sinh viên ghi chú các thông số sau trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường:

Ghi nhận Mẫu hiện trường

Cách đường giao thông (m) Điều kiện thời tiết

Thời gian lấy mẫu (phút)

Lưu lượng hút khí (L/phút)

Thể tích dung dịch hấp thu

2 Phân tích mẫu: Ống số

(àg/ml) Độ hấp thu A

BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG BỤI LƠ LỬNG (TSP) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Sinh viên ghi chú các thông số sau trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường:

Ghi nhận Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

Cách đường giao thông (m) Điều kiện thời tiết

Thời gian lấy mẫu (phút)

Lưu lượng hút khí (L/phút)

Dung dịch Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

Thể tích không khí (đktc)

BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG BỤI HÔ HẤP (PM 10 VÀ PM 2.5 ) TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Sinh viên ghi chú các thông số sau trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường:

Ghi nhận Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3

Cách đường giao thông (m) Điều kiện thời tiết

Cmin (àg/m 3 ) PM2.5 = PM2.5 = PM2.5 PM10 = PM10 = PM10 C min (àg/m 3 ) PM 2.5 = PM 2.5 = PM 2.5 PM10 = PM10 = PM10 Ctb (àg/m 3 ) PM2.5 = PM2.5 = PM2.5 PM 10 = PM 10 = PM 10 BÁO CÁO 5

BÀI THỰC HÀNH SỐ 5 – 6 – 7 LẤY MẪU VÀ XÁC ĐỊNH ĐỘ SÁNG, ĐỘ ỒN VÀ CO 2

TRONG MÔI TRƯỜNG LÀM VIỆC

Sinh viên ghi chú các thông số sau trong quá trình lấy mẫu tại hiện trường:

Loại phòng, công việc hoặc hoạt động Độ rọi sáng trung bình, Lux Độ ồng trung bình, dB

Khu vực lưu thông và hành lang

Phòng gửi đồ, phòng rửa mặt, phòng tắm, nhà vệ sinh

Phòng hồ sơ, photocopy, khu vực đi lại…

Các phòng làm việc chung, đánh máy, đọc, viết, xử lý dữ liệu

Phòng đồ họa, thiết kế

Khu vực bán hàng nhỏ

Khu vực bán hàng rộng

Quầy thu ngân, nhận sách

Phòng học mỹ thuật và thủ công

Phòng học vẽ kỹ thuật

Phòng thực hành và thí nghiệm

Phòng thực hành máy tính

Mẫu trắng Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu

Tổng thể tích dd đã hấp thu, (mL) - -

Thể tích dd đã hấp thu đem đi chuẩn độ, (mL) -

MÔ HÌNH BUỒNG LẮNG BỤI NHIỀU TẦNG

Thời gian cho bụi vào, phút

Thời gian hút bụi qua giấy lọc, phút

Thể tích không khí hút, lít Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Khối lượng giấy lọc chứa bụi m2, g

Hàm lượng bụi Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

MÔ HÌNH BUỒNG LẮNG BỤI VÁCH NGĂN

Thời gian cho bụi vào, phút

Thời gian hút bụi qua giấy lọc, phút

Thể tích không khí hút, lít Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Khối lượng giấy lọc chứa bụi m2, g

Hàm lượng bụi Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Kích thước hạt bụi, mm

Khối lượng bụi trước xử lý, g

Khối lượng bụi trong buồng chứa bụi, g

Thời gian cho bụi vào, phút

Thời gian hút bụi qua giấy lọc, phút

Thể tích không khí hút, lít Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Khối lượng giấy lọc chứa bụi m2, g

Hàm lượng bụi Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Kích thước hạt bụi, mm

Khối lượng bụi trước xử lý, g

Khối lượng bụi trong buồng chứa bụi, g

MÔ HÌNH LỌC BỤI TÚI VẢI

Thời gian cho bụi vào, phút

Thời gian hút bụi qua giấy lọc, phút

Thể tích không khí hút, lít Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Khối lượng giấy lọc chứa bụi m2, g

Hàm lượng bụi Đánh giá hiệu quả vận hành mô hình

Kích thước hạt bụi, mm

Khối lượng bụi trước xử lý, g

Khối lượng bụi trong buồng chứa bụi, g

MÔ HÌNH THÁP HẤP PHỤ

1 Xác đNH THÁP HẤP PHỤ _ ế

STT Khối lượng lớp than VOCs ban đầu

VOCs sau xử lý Hiệu suất

2 Xác định nồng độ VOCs theo thời gian sau khi bỏ vào lớp than cuối cùng

STT Thời gian VOCs ban đầu VOCs sau xử lý Hiệu suất

MÔ HÌNH THÁP HẤP THỤ

Nồng độ ban đầu, mg/m 3

Nồng độ sau xử lý, mg/m 3

PHỤ LỤC 2 HƯỚNG DẪN BÁO CÁO TỔNG KẾT

Nội dung báo cáo gồm 3 phần Gồm:

Phần 1: Lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu ô nhiễm không khí xung quanh Phần 2: Đo đạc và phân tích chỉ tiêu trong môi trường làm việc Phần 3: Vận hành mô hình xử lý khí thải

Dựa trên những kết quả đạt được trong quá trình thực hành, sinh viên cần báo chi tiết như sau:

PHẦN 1: LẤY MẪU VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU Ô NHIỄM

(Sinh viên cần giới thiệu tại sao cần giám sát chất lượng không khí xung quanh và những chỉ tiêu cần giám sát theo QCVN)

(Sinh viên giới thiệu những chỉ tiêu được học và phương pháp phân tích đã thực hiện, giới thiệu vị trí lấy mẫu, thời gian, địa điểm, thời tiết,….)

(Kết quả phân tích cần trình bày rõ ràng về đường chuẩn, tính toán số liệu, so sánh với QCVN)

(Sinh viên đưa ra nhận xét về chất lượng không khí tại vị trí khảo sát Giải thích rõ nguyên nhân)

PHẦN 2: ĐO ĐẠC VÀ PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU TRONG MÔI

(Sinh viên cần giới thiệu tại sao cần giám sát các chỉ tiêu ánh sáng, độ ồn, CO 2 , nhiệt độ,… trong môi trường làm việc)

(Sinh viên giới thiệu những chỉ tiêu được học và phương pháp phân tích đã thực hiện, giới thiệu vị trí lấy mẫu, thời gian, địa điểm, thời tiết,…)

(Kết quả phân tích cần so sánh với QCVN)

Sinh viên đã đưa ra những nhận xét quan trọng về môi trường làm việc tại địa điểm khảo sát, cho thấy liệu nó có đảm bảo an toàn cho công nhân lao động hay không Họ nhấn mạnh rằng một môi trường làm việc an toàn và lành mạnh là yếu tố quyết định đến hiệu suất lao động và sức khỏe của công nhân Nguyên nhân chính được nêu ra bao gồm điều kiện làm việc, trang thiết bị an toàn và sự hỗ trợ từ quản lý Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của công nhân mà còn tác động đến năng suất và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

PHẦN 3: VẬN HÀNH MÔ HÌNH XỬ LÝ KHÍ THẢI

Mô hình xử lý bụi

(Sinh viên cần giới thiệu lý thuyết về các mô hình xử lý bụi được học)

(Sinh viên giới thiệu phương pháp vận hành mô hình)

(Kết quả phân tích cần so sánh giữa các mô hình xử lý bụi)

(Sinh viên đưa ra nhận xét về hiệu quả xử lý bụi của các mô hình?

Giải thích rõ nguyên nhân)

Mô hình hấp phụ khí thải

(Sinh viên cần giới thiệu lý thuyết về các tháp hấp phụ)

(Sinh viên giới thiệu phương pháp vận hành mô hình)

(Vẽ đồ thị tương quan giữa hiệu suất xử lý khí thải và lượng than, hiệu suất xử lý với thời gian)

(Sinh viên đưa ra nhận xét về hiệu quả hấp phụ của than hoạt tính?

Nhận xét kết quả so với lý thuyết)

Mô hình hấp thụ khí thải

(Sinh viên cần giới thiệu lý thuyết về các tháp hấp thụ)

(Sinh viên giới thiệu phương pháp vận hành mô hình)

(Kết quả hiệu quả hấp thụ bằng nước)

(Sinh viên đưa ra nhận xét về hiệu quả hấp thụ bằng nước)

Ngày đăng: 05/04/2022, 07:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.1 2.  Trung  bình  24  giờ:  Là  trung  bình  số  học  các  giá  trị  đo  được - Thực tập xử lý khí thải
trong 24 giờ được lấy so sánh với giá trị giới hạn quy định tại Bảng 1.1 2. Trung bình 24 giờ: Là trung bình số học các giá trị đo được (Trang 17)
Hình 1.3: Mơ hình lấy mẫu - Thực tập xử lý khí thải
Hình 1.3 Mơ hình lấy mẫu (Trang 22)
tích tương ứng trong bảng sau. Sau đĩ, đem dung dịch hấp thụ vào các ống nghiệm cho đủ 10 mL - Thực tập xử lý khí thải
t ích tương ứng trong bảng sau. Sau đĩ, đem dung dịch hấp thụ vào các ống nghiệm cho đủ 10 mL (Trang 23)
Hình 1.4: Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu SO2 - Thực tập xử lý khí thải
Hình 1.4 Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu SO2 (Trang 25)
Hình 2.1: Thiết bị Desaga GS212 2.3.2. Dụng cụ phân tích - Thực tập xử lý khí thải
Hình 2.1 Thiết bị Desaga GS212 2.3.2. Dụng cụ phân tích (Trang 28)
Hình 2.2: Impinger - Thực tập xử lý khí thải
Hình 2.2 Impinger (Trang 28)
Hình 2.3: Mơ hình lấy mẫu Lưu ý: - Thực tập xử lý khí thải
Hình 2.3 Mơ hình lấy mẫu Lưu ý: (Trang 30)
Hình 2.4: Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu NO2 - Thực tập xử lý khí thải
Hình 2.4 Sơ đồ lấy mẫu và phân tích chỉ tiêu NO2 (Trang 33)
Hình 3.1: Thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng 3.3.2. Dụng cụ phân tích - Thực tập xử lý khí thải
Hình 3.1 Thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng 3.3.2. Dụng cụ phân tích (Trang 35)
Hình 3.2: Chi tiết thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng - Thực tập xử lý khí thải
Hình 3.2 Chi tiết thiết bị lấy mẫu bụi lơ lửng (Trang 36)
Hình 3.3: Sơ đồ lấy mẫu và xác định hàm lượng bụi lơ lửng - Thực tập xử lý khí thải
Hình 3.3 Sơ đồ lấy mẫu và xác định hàm lượng bụi lơ lửng (Trang 37)
Hình 4.4: Lắp đặt thiết bị đo PM2.5 - Thực tập xử lý khí thải
Hình 4.4 Lắp đặt thiết bị đo PM2.5 (Trang 41)
Bảng 5.1: Độ chiếu sáng quy định trong TCVN 7114 -1 :2008 - Thực tập xử lý khí thải
Bảng 5.1 Độ chiếu sáng quy định trong TCVN 7114 -1 :2008 (Trang 43)
Bảng đen 500 19 80 - Thực tập xử lý khí thải
ng đen 500 19 80 (Trang 44)
Hình 5.1: Thiết bị đo ánh sáng Lux kế - Thực tập xử lý khí thải
Hình 5.1 Thiết bị đo ánh sáng Lux kế (Trang 46)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w