1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT đăk lăk

98 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trung Tâm Kinh Doanh VNPT - Đắk Lắk
Tác giả Trịnh Văn Dũng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Trường Sơn
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 0,92 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (12)
  • 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. Bố cục của ủề tài (13)
  • 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (14)
  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP (16)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (16)
      • 1.1.1. Một số khái niệm (16)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực (18)
    • 1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC (20)
      • 1.2.1. Xỏc ủịnh số lượng và xõy dựng cơ cấu của nguồn nhõn lực (20)
      • 1.2.2. Nõng cao trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ của nguồn nhõn lực 11 1.2.3. Phát triển kỹ năng của nguồn nhân lực (21)
      • 1.2.4. Nõng cao trỡnh ủộ nhận thức của nguồn nhõn lực (23)
      • 1.2.5. Tạo môi trường tự học tập (24)
    • 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NNL VT - CNTT (25)
      • 1.3.1. Các yếu tố môi trường (25)
      • 1.3.2. Sự phát triển của ngành viễn thông- CNTT (28)
      • 1.3.3 Cơ chế chính sách của Nhà nước (29)
    • 1.4. ðẶC ðIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VT-CNTT VÀ ẢNH HƯỚNG ðẾN PHÁT TRIỂN NNL (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI (36)
    • 2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA TTKD VNPT - ðẮK LẮK ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NNL (36)
      • 2.1.1. ðặc ủiểm cụng tỏc tổ chức của TTKD VNPT - ðắk Lắk (36)
      • 2.1.2. ðặc ủiểm cỏc nguồn lực của TTKD VNPT - ðắk Lắk (39)
      • 2.1.3. Tỡnh hỡnh hoạt ủộng kinh doanh của Trung tõm thời gian qua (44)
    • 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NNL TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN QUA (46)
      • 2.2.1. Sự thay ủổi số lượng và biến ủổi cơ cấu nguồn nhõn lực (46)
      • 2.2.2. Trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ của nguồn nhõn lực (53)
      • 2.2.3. Cỏc hoạt ủộng ủào tạo và phỏt triển nguồn nhõn lực thời gian qua tại TTKD (61)
    • 2.3. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN NNL TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN QUA (64)
      • 2.3.1. Những thành tựu ủạt ủược (64)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (65)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN TỚI (69)
    • 3.1. CĂN CỨ CỦA VIỆC ðƯA RA GIẢI PHÁP (69)
      • 3.1.1. Xu hướng về phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp VT-CNTT (69)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ (78)
      • 3.2.1. Nõng cao trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ cho nguồn nhõn lực 68 3.2.2. Rốn luyện kỹ năng cho người lao ủộng (78)
      • 3.2.3. Nõng cao nhận thức cho người lao ủộng, tạo nờn mụi trường tự học tập phát triển NNL tại doanh nghiệp (85)
      • 3.2.4. Tạo mụi trường làm việc tốt ủể nõng cao năng suất lao ủộng (87)
    • 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (91)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Trong giai đoạn hiện nay, để phát triển nhanh và bền vững, các doanh nghiệp cần hội tụ ba yếu tố cơ bản: áp dụng công nghệ mới, phát triển kết cấu hạ tầng hiện đại và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trong đó, con người luôn được đặt lên hàng đầu, vì họ là những người cấu thành tổ chức, vận hành và quyết định sự thành bại của doanh nghiệp Nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố không thể thiếu mà còn là yếu tố quyết định sự phát triển của các doanh nghiệp.

Doanh nghiệp muốn bền vững và cạnh tranh thành công cần có nguồn nhân lực chất lượng, vì các yếu tố khác như vốn, công nghệ và cơ sở vật chất chỉ phát huy hiệu quả khi được hỗ trợ bởi nhân lực phát triển Để đạt được mục tiêu dài hạn, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đáp ứng đủ về số lượng và nâng cao chất lượng.

Các doanh nghiệp tại tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin, luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk xác định phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ trọng tâm, nhằm đảm bảo cho chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đạt được thành công bền vững trong tương lai.

Trong những năm qua, Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk đã chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhờ đó chất lượng và khả năng đáp ứng yêu cầu thực tế của nguồn nhân lực tại đây không ngừng được nâng cao Tuy nhiên, do tốc độ đổi mới công nghệ trong ngành viễn thông - công nghệ thông tin diễn ra nhanh chóng và môi trường cạnh tranh cao, việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trở thành yêu cầu cấp thiết Qua quá trình điều hành công việc hàng ngày, một số bất cập vẫn tồn tại, như chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và năng suất lao động còn thấp so với các doanh nghiệp khác trong cùng lĩnh vực Do đó, việc tìm kiếm giải pháp để phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk là rất cần thiết Được sự hướng dẫn tận tình của GS.TS Nguyễn Trường Sơn và các anh chị trong trung tâm, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

-Hệ thống húa cỏc vấn ủề lý luận liờn quan ủến nguồn nhõn lực và phỏt triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp

-Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk trong thời gian qua

-ðề ra giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk trong thời gian tới.

Câu hỏi nghiên cứu

Để vận dụng lý luận phát triển nguồn nhân lực một cách hiệu quả trong việc hoạch định chiến lược phát triển NNL của Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020, cần xác định rõ mục tiêu phát triển, phân tích nhu cầu nhân lực, và xây dựng các chương trình đào tạo phù hợp Việc áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại và công nghệ thông tin sẽ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đồng thời tạo ra môi trường làm việc tích cực và khuyến khích sự sáng tạo Ngoài ra, việc đánh giá định kỳ và điều chỉnh chiến lược phát triển NNL cũng là yếu tố quan trọng để đáp ứng kịp thời yêu cầu của thị trường.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk, cần triển khai các giải pháp hiệu quả nhằm đáp ứng tốt hoạt động sản xuất kinh doanh Việc đào tạo và phát triển kỹ năng cho nhân viên, cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại, sẽ hỗ trợ quá trình thực thi chiến lược của đơn vị Đồng thời, tạo môi trường làm việc tích cực và khuyến khích sáng tạo sẽ giúp nâng cao năng suất lao động và cải thiện hiệu quả kinh doanh.

Để xây dựng môi trường đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk, cần tạo ra một văn hóa doanh nghiệp tích cực trong tương lai Việc này bao gồm việc khuyến khích sự học hỏi liên tục, phát triển kỹ năng chuyên môn và tạo cơ hội cho nhân viên tham gia vào các chương trình đào tạo Đồng thời, cần chú trọng đến việc xây dựng mối quan hệ gắn kết giữa các nhân viên và lãnh đạo, nhằm tạo ra một không khí làm việc thân thiện và hỗ trợ lẫn nhau Các hoạt động team building và sự kiện nội bộ cũng nên được tổ chức thường xuyên để tăng cường tinh thần đồng đội và sự gắn bó trong tổ chức.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Những vấn ủề lý luận và thực tiễn liờn quan ủến việc phỏt triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk

+ Về nội dung: ủề tài tập trung nghiờn cứu những vấn ủề liờn quan phỏt triển nguồn nhân lực

+ Về khụng gian: nội dung nghiờn cứu ủược tiến hành tại Trung tõm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk

+ Về thời gian: cỏc ủề xuất trong luận văn cú ý nghĩa trong những năm trước mắt.

Phương pháp nghiên cứu

ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

-Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc;

-Phương phỏp ủiều tra, khảo sỏt, chuyờn gia;

-Phương pháp phân tích, so sánh, khái quát hóa;

Bố cục của ủề tài

Ngoài phần mở ủầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, ủề tài ủược chia thành 3 chương như sau:

Chương 1: Một số vấn ủề lý luận về phỏt triển nguồn nhõn lực trong các doanh nghiệp;

Chương 2: Thực trạng phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk thời gian qua;

Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - ðắk Lắk thời gian tới.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

Nhân lực là nguồn sức mạnh của con người, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động và sự phát triển của cơ thể Sự phát triển này gắn liền với khả năng tham gia vào quá trình lao động, cho phép con người có đủ sức lao động cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ và đạt được mục tiêu.

Nhân lực là nguồn sức mạnh chủ yếu của người lao động và tổ chức, được hình thành từ sự kết hợp giữa sức khỏe, trình độ, tâm lý và khả năng nỗ lực.

Nhõn lực ủược hiểu là nguồn lực của mỗi con người gồm thể lực, trớ lực và nhân cách [23]

Thể lực là sức khỏe và sức mạnh của cơ thể con người, chịu ảnh hưởng từ yếu tố di truyền và thể trạng cá nhân Ngoài ra, thể lực còn bị tác động bởi mức sống, thu nhập, chế độ ăn uống, thói quen làm việc và nghỉ ngơi, cũng như các yếu tố về y tế, bảo hiểm, tuổi tác và giới tính.

Trí lực là khả năng tư duy, hiểu biết, tiếp thu kiến thức, tài năng và nhân cách của mỗi cá nhân Nó phụ thuộc vào thể lực, quá trình giáo dục, đào tạo và môi trường kinh tế - xã hội của từng địa phương, quốc gia và toàn nhân loại.

Nhân cách được hiểu là tập hợp các đặc điểm và thuộc tính tâm lý của cá nhân, phản ánh bản sắc và giá trị xã hội của con người Nó không chỉ là sự tổng hòa các đặc điểm có thể của con người mà còn là những đặc điểm quy định vai trò của cá nhân trong xã hội, thể hiện bộ mặt tâm lý - xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân.

Nguồn nhân lực bao gồm tất cả các tiềm năng của con người, chủ yếu là tiềm năng lao động, bao gồm thể lực, trí lực và nhân cách Những yếu tố này được khai thác trong quá trình lao động để đáp ứng mục tiêu của tổ chức hoặc doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực gồm có số lượng và chất lượng

Số lượng nguồn nhân lực đề cập đến tổng số lao động hiện có trong tổ chức hoặc doanh nghiệp Đây là số lao động biên chế cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất trong hiện tại hoặc dự kiến trong tương lai.

Yếu tố số lượng trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến việc quản lý biên chế, bao gồm việc xác định nhu cầu biên chế hiện tại và dự kiến trong tương lai Điều này đòi hỏi phải xác định các đặc điểm định lượng của nguồn nhân lực như độ tuổi, trình độ học vấn, và các yếu tố khác Yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý nguồn nhân lực.

Chất lượng nguồn nhõn lực là năng lực và ủộng lực thỳc ủẩy người lao ủộng trong quỏ trỡnh tham gia ủúng gúp cho tổ chức

Yếu tố chất lượng trong quản lý nguồn nhân lực liên quan đến việc phát huy năng lực và động lực làm việc của nhân viên Điều này bao gồm việc xác định các nhu cầu về năng lực lao động cần thiết để so sánh với năng lực thực tế của từng nhân viên.

Phỏt triển ủược hiểu ủơn giản là quỏ trỡnh biến ủổi hoặc làm cho biến ủổi từ ớt ủến nhiều, từ hẹp ủến rộng, từ thấp ủến cao [26]

Dưới các góc nhìn và hướng tiếp cận khác nhau, phát triển nguồn nhân lực có một số khái niệm khác:

Phát triển nguồn nhân lực là chuỗi hoạt động được tổ chức trong một khoảng thời gian xác định, nhằm thay đổi hành vi và cải thiện chức năng của con người trong hệ thống sản xuất.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao kỹ năng, năng suất và sự hài lòng của cá nhân, đồng thời mang lại lợi ích cho tổ chức.

Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự thay đổi tích cực về cơ cấu và nâng cao chất lượng phục vụ mục tiêu của tổ chức Chất lượng được xem xét qua các yếu tố như nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp và nhận thức của người lao động, đồng thời tạo động lực làm việc thông qua tiền lương, khen thưởng và cơ hội thăng tiến Quá trình này không chỉ cải thiện năng lực cá nhân mà còn thúc đẩy sự tiến bộ trong cơ cấu nguồn nhân lực.

Phát triển nguồn nhân lực thực chất là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo hướng tiến bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của tổ chức và yêu cầu của người lao động.

1.1.2 Ý nghĩa của phát triển nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố cốt lõi của mọi tổ chức, đóng vai trò quyết định trong sự thành công hiện tại và tương lai của doanh nghiệp Khi được phát triển và khai thác hiệu quả, nguồn nhân lực sẽ góp phần lớn vào giá trị mà tổ chức tạo ra Trong thời đại kinh tế tri thức, vai trò của nguồn nhân lực càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của tổ chức và không thể thay thế được.

Mục tiêu chính của phát triển nguồn nhân lực là tối ưu hóa nguồn lực hiện có và nâng cao hiệu quả tổ chức Điều này đạt được thông qua việc giúp người lao động hiểu rõ hơn về công việc và nghề nghiệp của họ, thực hiện chức năng và nhiệm vụ một cách tự giác, đồng thời nâng cao khả năng thích ứng với các công việc trong tương lai Phát triển nguồn nhân lực có ý nghĩa quan trọng, là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của tổ chức.

NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

1.2.1 Xỏc ủịnh số lượng và xõy dựng cơ cấu của nguồn nhõn lực

Số lượng nguồn nhân lực trong một doanh nghiệp phản ánh quy mô lực lượng lao động của doanh nghiệp đó Mức độ tuyển dụng lao động sẽ khác nhau tùy thuộc vào đặc thù ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của từng doanh nghiệp.

Doanh nghiệp trong quá trình phát triển luôn đặt mục tiêu mở rộng quy mô hoạt động, điều này yêu cầu nguồn nhân lực tương ứng với quy mô đó Doanh nghiệp nhỏ cần một đội ngũ gọn nhẹ và linh hoạt để xử lý nhanh chóng các hoạt động hàng ngày Ngược lại, doanh nghiệp vừa phải có nguồn nhân lực bài bản hơn với cơ cấu tổ chức chặt chẽ để đáp ứng yêu cầu cao hơn Đối với doanh nghiệp lớn, số lượng nguồn nhân lực cần phải được hình thành nhiều hơn, với các phòng ban tổ chức chi tiết và cụ thể hơn Do đó, quy mô hoạt động của doanh nghiệp sẽ quyết định quy mô nguồn nhân lực cần thiết.

Xác định số lượng nguồn nhân lực cần thiết là yếu tố quan trọng, liên quan chặt chẽ đến mục tiêu và chiến lược phát triển của tổ chức Mục tiêu chỉ có thể được hoàn thành hiệu quả khi số lượng nguồn nhân lực được xác định một cách chính xác, vừa đủ để thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể.

Tiờu chớ xỏc ủịnh số lượng nguồn nhõn lực của doanh nghiệp là:

- Số lượng lao ủộng của doanh nghiệp núi chung và của từng bộ phận nói riêng

- Mức ủộ biến ủộng của nguồn nhõn lực qua cỏc năm

Cơ cấu nguồn nhân lực là tỷ trọng các thành phần và vai trò của từng thành tố, của cỏc bộ phận cú trong tổ chức ủú [23]

Việc xác định cơ cấu nguồn nhân lực là rất quan trọng, vì nhiệm vụ và mục tiêu của tổ chức chỉ có thể đạt được khi cơ cấu này được thiết lập một cách hợp lý, đồng bộ và phù hợp với các nhiệm vụ cụ thể.

Khi xác định cơ cấu nguồn nhân lực, cần xem xét thành phần và tỷ lệ của từng loại nhân lực để đảm bảo khả năng hỗ trợ công việc của doanh nghiệp trong từng giai đoạn và chu kỳ kinh doanh Do đó, việc xác định cơ cấu nguồn nhân lực phải dựa trên kế hoạch kinh doanh dài hạn, trung hạn và ngắn hạn tương ứng.

Để xây dựng một cơ cấu nguồn nhân lực hiệu quả, các tổ chức cần chú trọng đến sự đồng bộ và tính phù hợp trong hoạt động và đặc điểm của mình Mối quan hệ tương tác giữa các thành phần trong tổ chức phải được thiết lập nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, tránh lãng phí và đáp ứng tốt các yêu cầu nhiệm vụ đề ra Tiêu chí phản ánh cơ cấu nguồn nhân lực là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của tổ chức.

- Cơ cấu nguồn nhõn lực theo ngành nghề ủào tạo

- Cơ cấu nguồn nhân lực theo bộ phận tổ chức

- Cơ cấu nguồn nhõn lực theo ủơn vị cụng tỏc

1.2.2 Nõng cao trỡnh ủộ chuyờn mụn, nghiệp vụ của nguồn nhõn lực

Trình độ chuyên môn là yếu tố quan trọng hình thành năng lực làm việc của mỗi cá nhân Nó được hình thành từ quá trình đào tạo, phát triển và kinh nghiệm tích lũy qua thời gian.

Nâng cao trình độ chuyên môn là quá trình cải thiện kỹ năng và năng lực nghề nghiệp cho người lao động, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại và đạt được các mục tiêu chiến lược trong tương lai của tổ chức.

Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tổ chức cần xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng, nâng cao và cập nhật kiến thức cho tất cả đối tượng trong tổ chức.

Mục tiêu chính trong quá trình chuyển đổi nghề nghiệp của người lao động là nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo và tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo.

- Tỷ lệ lao ủộng ủó qua ủào tạo: là tỷ lệ % số lao ủộng ủó qua ủào tạo so với tổng số lao ủộng ủang làm việc

Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo thể hiện tỷ lệ phần trăm số lao động đã được đào tạo ở các cấp như trung cấp, đại học và sau đại học so với tổng số lao động đang làm việc hiện nay.

1.2.3 Phát triển kỹ năng của nguồn nhân lực

Kỹ năng của người lao động là khả năng thành thạo và tinh thông các thao tác, công tác, cũng như nghiệp vụ trong quá trình thực hiện và hoàn thành một công việc cụ thể.

Kỹ năng nghề nghiệp là năng lực phản ánh hiểu biết về chuyên môn và mức độ tinh xảo trong công việc Việc lặp đi lặp lại các thao tác một cách thành thạo giúp hình thành kỹ xảo Những kỹ năng này được phát triển thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và rèn luyện trong công việc, tạo nên sự giao thoa giữa môi trường học tập và môi trường làm việc.

Kỹ năng nghề nghiệp ủược phõn ra hai loại cơ bản là: kỹ năng cứng và kỹ năng mềm

Kỹ năng cứng là những kỹ năng được hình thành qua quá trình đào tạo chính quy và tự học, bao gồm trí tuệ, tư duy logic và kiến thức khoa học Đây là những kỹ năng nền tảng quan trọng trong việc phát triển nghề nghiệp và nâng cao khả năng làm việc hiệu quả.

Kỹ năng mềm là những kỹ năng quan trọng được hình thành từ hoạt động thực tế trong cuộc sống và nghề nghiệp, bao gồm kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, kỹ năng thu hút mọi người, khả năng ứng xử và giải quyết vấn đề Những kỹ năng này rất phong phú và không kém phần quan trọng so với kỹ năng cứng, đóng vai trò then chốt trong việc phát triển cá nhân và nghề nghiệp.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN PHÁT TRIỂN NNL VT - CNTT

1.3.1 Các yếu tố môi trường

* Môi tr ườ ng bên ngoài:

Tình hình kinh tế - chính trị đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nguồn nhân lực Sự tăng trưởng kinh tế và ổn định các chính sách kinh tế tác động trực tiếp đến thu nhập, đời sống và cơ hội việc làm của người lao động Một môi trường kinh tế chính trị ổn định sẽ thúc đẩy sự phát triển của nguồn nhân lực nói chung, đặc biệt là nguồn nhân lực trong lĩnh vực vận tải và công nghệ thông tin.

Trong bối cảnh kinh tế chính trị ổn định, các chính sách vĩ mô của Chính phủ về phát triển viễn thông và công nghệ thông tin sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam Điều này giúp chúng ta tiếp thu những tiến bộ của ngành viễn thông và công nghệ thông tin toàn cầu, từ đó phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực này Đồng thời, sẽ có cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực viễn thông và công nghệ thông tin.

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều chính sách quan trọng để thúc đẩy ngành Viễn thông - Công nghệ thông tin (VT - CNTT) phát triển, đặc biệt là trong lĩnh vực CNTT Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” của Chính phủ nhấn mạnh mục tiêu phát triển nguồn nhân lực đạt tiêu chuẩn quốc tế, xây dựng ngành công nghiệp CNTT, đặc biệt là phần mềm, nội dung số và dịch vụ, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP và xuất khẩu Đồng thời, đề án cũng đặt ra yêu cầu thiết lập hạ tầng viễn thông băng rộng trên toàn quốc và ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh Những chính sách này chính là cơ sở vững chắc cho sự phát triển của ngành VT - CNTT.

Sự phát triển dân số và lực lượng lao động đang gia tăng, điều này đặt ra yêu cầu phải tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới Nếu không, sẽ dẫn đến tình trạng thừa lao động và thiếu hụt nguồn nhân lực.

Nguồn nhân lực của một quốc gia được hình thành từ quá trình đào tạo, bồi dưỡng và phát triển qua thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực khoa học và công nghệ Số lượng và cơ cấu của nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển nhân lực khoa học và công nghệ Chất lượng dân số, bao gồm quy mô và cơ cấu dân số, là yếu tố then chốt; một quốc gia có dân số trẻ, cơ cấu hợp lý về độ tuổi, sức khỏe, giới tính, dân tộc và trình độ sẽ có nguồn nhân lực phong phú và dồi dào Tại Việt Nam, với tỷ lệ lớn lực lượng lao động trẻ so với người cao tuổi, điều này tạo ra cơ hội thuận lợi cho sự phát triển nhân lực công nghệ thông tin.

Văn hóa và xã hội của mỗi quốc gia và vùng miền có ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn nhân lực, tạo ra những giá trị khác nhau về giới tính và đẳng cấp.

Văn hóa và truyền thống dân tộc đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước, giúp bảo tồn bản sắc dân tộc và phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Những giá trị như hiếu thảo, lối sống thanh bạch, lòng nhân ái và sự sẵn sàng giúp đỡ người khác trong khó khăn cần được phát huy để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực Bên cạnh đó, văn hóa truyền thống cũng ảnh hưởng đến nhân cách con người, từ đó tác động đến nguồn nhân lực Sự hội nhập văn hóa quốc tế hiện nay cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn nhân lực, đặc biệt trong giới lao động trẻ Tất cả những yếu tố này đều góp phần định hình chất lượng của nguồn nhân lực.

Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, với trọng tâm là công nghệ, đã tạo ra sự phát triển nhanh chóng của lực lượng sản xuất và nâng cao trình độ phân công lao động xã hội Khoa học kỹ thuật công nghệ không chỉ phát triển mà còn được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực như kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng, làm thay đổi tính chất và nội dung nghề nghiệp của người lao động Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ tác động đáng kể đến nguồn nhân lực, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, đòi hỏi sự tăng cường đào tạo, đào tạo lại nghề nghiệp, sắp xếp lại lực lượng lao động và thu hút nguồn nhân lực mới có kỹ năng cao.

* Môi tr ườ ng bên trong:

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nguồn nhân lực bao gồm tính chất nội dung và phương thức thực hiện các hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong doanh nghiệp Đặc điểm của nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển bền vững của tổ chức.

VT - CNTT cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố trên

1.3.2 Sự phát triển của ngành viễn thông- CNTT

Thế kỷ 21 chứng kiến sự bùng nổ nhanh chóng của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin (CNTT) Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT đã tạo ra những ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, kinh tế và giáo dục, mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành này Các quốc gia hàng đầu về CNTT hiện nay bao gồm Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ và Trung Quốc.

Trong giai đoạn gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và dịch vụ viễn thông đã diễn ra, đặc biệt là sự chuyển đổi từ công nghệ thông tin di động 2G sang 3G và đang tiến tới 4G, cùng với việc chuyển từ Internet băng hẹp sang băng rộng Sự bùng nổ lưu lượng dữ liệu, các kho ứng dụng trực tuyến và ứng dụng di động như thanh toán qua di động, Mobile TV và dịch vụ mạng xã hội đã tạo ra sự hội tụ giữa viễn thông, máy tính và truyền hình Việt Nam đã nắm bắt xu hướng này và đạt được những thành tựu đáng kể trong lĩnh vực viễn thông toàn cầu Theo báo cáo của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU), năm 2013, Việt Nam đứng thứ 81/161 về chỉ số phát triển CNTT-TT, xếp thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á, chỉ sau Malaysia, Brunei và Singapore Việc nâng cao hạ tầng CNTT-TT đã thúc đẩy sự phát triển của Chính phủ điện tử, với Việt Nam xếp hạng 34 trên 61 quốc gia trong khảo sát năm 2014, tăng 3 bậc so với năm trước Trong khu vực APEC và Châu Á-Thái Bình Dương, Việt Nam xếp thứ 13, và đứng thứ 5 trong Đông Nam Á, chỉ sau Singapore, Thái Lan, Malaysia và Indonesia.

Ngành Viễn thông công nghệ thông tin muốn phát triển bền vững thì phải phỏt triển ủược NNL VT - CNTT

1.3.3 Cơ chế chính sách của Nhà nước

Sự phát triển nhân lực công nghệ thông tin phụ thuộc vào cơ chế, chính sách của Nhà nước, phản ánh chủ trương và quan điểm của Đảng về phát triển nhân lực khoa học và công nghệ Cơ chế, chính sách này định hướng sự phát triển nhân lực công nghệ thông tin phù hợp với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời thích ứng với xu hướng phát triển của dân tộc Nhà nước cần điều chỉnh sự phát triển nhân lực VT-CNTT một cách hợp lý để đáp ứng yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng Do đó, cơ chế, chính sách phát triển nhân lực VT-CNTT cần được xác định rõ ràng, khả thi, nhằm thúc đẩy sự phát triển nhanh, bền vững và đạt kết quả cao Nếu cơ chế, chính sách không phù hợp, sẽ cản trở sự phát triển nhân lực VT-CNTT, dẫn đến hậu quả khó lường và việc khắc phục sẽ không thể diễn ra trong thời gian ngắn.

ðẶC ðIỂM CỦA NGUỒN NHÂN LỰC TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VT-CNTT VÀ ẢNH HƯỚNG ðẾN PHÁT TRIỂN NNL

Nguồn nhân lực trong các lĩnh vực khác nhau có những đặc điểm riêng biệt Đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin, những đặc điểm này bao gồm sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, yêu cầu cao về kỹ năng chuyên môn, và khả năng thích ứng với thay đổi.

Nhân lực trong ngành VT-CNTT cần phải trải qua quá trình đào tạo bài bản và chuyên sâu Ngoài việc học chuyên môn và nghiệp vụ, nguồn nhân lực cũng cần được huấn luyện và tự đào tạo về các kỹ năng như giao tiếp, bán hàng, làm việc nhóm, lãnh đạo và ra quyết định Nếu người lao động không sở hữu những kỹ năng này, họ sẽ khó đáp ứng được các yêu cầu của công việc.

Nhân lực trong ngành VT-CNTT cần có tác phong chuyên nghiệp cao, thể hiện qua tính kỷ luật và sự linh hoạt trong công việc Lao động trong lĩnh vực này không chỉ đơn thuần là công việc mà còn đòi hỏi sự độc lập và khả năng làm việc trong một hệ thống liên kết chặt chẽ Để đáp ứng yêu cầu của sản phẩm công nghệ cao, nhân viên cần có sự nhạy bén và đam mê nghề nghiệp, đồng thời phải có khả năng giao tiếp hiệu quả với cả con người và thiết bị công nghệ Do đó, việc phát triển nguồn nhân lực VT-CNTT với tác phong chuyên nghiệp là vô cùng cần thiết.

Nhân lực trong ngành VT-CNTT thường có trình độ nhận thức cao hơn so với các ngành khác như nông nghiệp và công nghiệp, đòi hỏi tư duy phát triển Khác với người nông dân có nhận thức bảo thủ về các yếu tố tự nhiên, người lao động trong ngành VT-CNTT cần có khả năng điều khiển máy móc và thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình kinh tế toàn cầu, trong nước và địa phương Điều này giúp họ ứng phó linh hoạt với những biến động của thị trường và nhu cầu khách hàng Do đó, nhân lực ngành VT-CNTT cần hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp và nâng cao khả năng tư duy để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngành.

Nguồn nhân lực trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin (VT-CNTT) thường tập trung chủ yếu tại các đô thị, thành phố, thị trấn và thị tứ, nơi có nhiều trung tâm kinh doanh và buôn bán Những khu vực này là điểm nóng cho ngành VT-CNTT, và sau một thời gian khai thác tại các trung tâm này, các doanh nghiệp mới mở rộng ra các vùng lân cận cũng như các khu vực sâu, xa hơn.

Để hoạt động hiệu quả trong ngành Viễn thông - Công nghệ thông tin, người lao động cần phải trải qua đào tạo chuyên sâu, có trình độ chuyên môn cao, nhận thức tốt, khả năng tư duy vượt trội và kỹ năng nghề nghiệp hoàn thiện Họ thường làm việc tại các trung tâm, khu vực đô thị, thành phố, thị trấn, nơi có hoạt động sản xuất và kinh doanh sôi động của người dân và các tổ chức doanh nghiệp.

1.5 KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NNL CỦA MỘT SỐ DOANH NGHIỆP VT-CNTT TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Các tập đoàn và doanh nghiệp lớn, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, đều chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển nhân sự Văn hóa kinh doanh và làm việc chuyên nghiệp là yếu tố quan trọng giúp các công ty này nâng cao hiệu quả hoạt động và duy trì sự cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.

Tập đoàn FPT, một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông tại Việt Nam, áp dụng phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực dựa trên năng lực cốt lõi Phương pháp này giúp phát huy tối đa tiềm năng của mỗi cá nhân, từ kiến thức, kỹ năng đến quan hệ, mang lại lợi ích cho cả nhân viên và công ty FPT luôn khuyến khích mọi thành viên phát triển toàn diện, không chỉ qua công việc mà còn thông qua đào tạo và các hoạt động văn hóa Chủ tịch FPT, Trương Gia Bình, là người sáng lập Học viện Lãnh đạo FPT và tạo ra phương pháp FPT Way, nơi các lãnh đạo cấp cao trực tiếp định hướng cho hoạt động đào tạo Hệ thống "sư phụ - đệ tử" được thiết lập, trong đó các lãnh đạo truyền đạt kinh nghiệm cho hàng ngàn "đệ tử", những người sau này trở thành chuyên gia và tiếp tục dẫn dắt ít nhất ba "đệ tử" trẻ kế cận, khuyến khích việc học tập và tự đào tạo lẫn nhau.

Vào thứ hai, Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đã chú trọng phát triển nguồn nhân lực từ khi thành lập, coi đây là yếu tố nền tảng quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững Việc xây dựng nguồn nhân lực được thực hiện dưới sự lãnh đạo chặt chẽ của Đảng ủy và Ban Giám đốc Viettel Tập đoàn đã triển khai các cơ chế, chính sách hấp dẫn nhằm thu hút và giữ chân nhân tài, đồng thời đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực qua nhiều hình thức phù hợp Viettel cũng xây dựng và áp dụng quy trình tuyển chọn, đánh giá chất lượng lao động, cũng như phối hợp với các cơ sở đào tạo để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao Công tác quy hoạch và tuyển dụng đang được đổi mới, với việc áp dụng giải pháp thi tuyển cho các vị trí chức danh Đặc biệt, công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên được đẩy mạnh thông qua các chương trình đào tạo trong nước và quốc tế.

Nhờ vào chiến lược định hướng rõ ràng và tư duy đổi mới, nguồn nhân lực của Viettel đã phát triển nhanh chóng cả về số lượng lẫn chất lượng trong những năm qua Hiện tại, Viettel có hơn 24.000 cán bộ nhân viên, trong đó hơn 60% có trình độ đại học và trên đại học Đặc biệt, đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực cũng không ngừng gia tăng.

Verizon, một trong những tập đoàn viễn thông hàng đầu tại Hoa Kỳ và thế giới, chú trọng đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ Tập đoàn có trung tâm đào tạo nhân lực chuyên trách, hoạt động trên toàn quốc và được phân cấp theo khu vực Các chương trình đào tạo bao gồm phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, quản trị hệ thống, tương tác với khách hàng, cũng như các kỹ năng mềm như kỹ năng đàm phán, làm việc nhóm, sáng tạo, lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh.

Trong chiến lược phát triển của các doanh nghiệp, việc ưu tiên phát triển nguồn nhân lực là rất quan trọng Nguồn nhân lực không chỉ là mục tiêu mà còn là công cụ giúp các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu phát triển của mình.

Từ kinh nghiệm của các tập đoàn lớn, để phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin, cần chú trọng đồng thời hai vấn đề quan trọng.

Để tạo môi trường thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ thông tin, cần phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin Sự cải thiện này sẽ hỗ trợ mạnh mẽ cho việc ứng dụng CNTT và phát triển các dịch vụ viễn thông hiệu quả hơn.

-Phát triển, thu hút NNL VT - CNTT:

+ Tập trung cho giỏo dục, ủào tạo: ủưa CNTT vào giảng dạy từ cỏc trường học, ủổi mới chương trỡnh ở cỏc cấp ủại học và trờn ủại học

+ Có các chính sách thu hút tài năng CNTT: có các chính sách thu hút cả về vật chất lẫn tinh thần ủể hấp dẫn cỏc tài năng CNTT

Dựa trên việc tổng hợp tài liệu lý thuyết và kinh nghiệm thực tế, tác giả nghiên cứu về phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk Nghiên cứu này nhằm tìm ra các phương pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó đóng góp vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI

TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA TTKD VNPT - ðẮK LẮK ẢNH HƯỞNG ðẾN VIỆC PHÁT TRIỂN NNL

2.1.1 ðặc ủiểm cụng tỏc tổ chức của TTKD VNPT - ðắk Lắk a Quá trì nh thà nh l ậ p

Trung tâm kinh doanh VNPT - Đắk Lắk, thành lập vào tháng 8/2014, là chi nhánh của Tổng công ty Dịch vụ Viễn thông VNPT Trung tâm kế thừa nguồn lực từ Viễn thông Đắk Lắk, một đơn vị có lịch sử hoạt động và phát triển trên 70 năm VNPT Đắk Lắk là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin tại Việt Nam.

Năm 2005, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thực hiện việc tái cấu trúc theo chỉ đạo của Chính phủ, tách khối Viễn thông và Bưu điện thành hai đơn vị hoạt động độc lập Đến năm 2009, Bưu điện chính thức tách khỏi Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) để thành lập Bưu điện Việt Nam.

Năm 2014, thực hiện đề án tái cấu trúc tập đoàn VNPT giai đoạn 2 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, TTKD VNPT – Đắk Lắk đã được thành lập, kế thừa toàn bộ nguồn lực của Viễn thông Đắk Lắk Tổ chức này đảm nhận nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Tại tỉnh Đắk Lắk, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) hiện có hai đơn vị hoạt động với các nhiệm vụ khác nhau trong chuỗi cung ứng sản phẩm và dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin đến khách hàng.

TTKD VNPT – ðắk Lắk cú 23 ủơn vị trực thuộc gồm 3 Phũng chức năng tham mưu, 01 đài HTKH thực hiện nhiệm vụ gián tiếp (hỗ trợ khách hàng) và

19 Phòng Bán hàng trực tiếp của VNPT thực hiện nhiệm vụ kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ trên địa bàn quản lý Trung tâm có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn rõ ràng trong việc triển khai các hoạt động kinh doanh này.

Trung tõm cú cỏc chức năng kinh doanh cỏc sản phẩm, dịch vụ tại ủịa bàn tỉnh ðắk Lắk, bao gồm:

+ Kinh doanh các sản phẩm dịch vụ VT-CNTT;

+ Kinh doanh các dịch vụ phát thanh truyền hình;

+ Kinh doanh các dịch vụ nội dung, dịch vụ giá trị gia tăng;

Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, bảo dưỡng, bảo trì và sửa chữa thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông cho thuê.

Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và phân phối các vật tư, trang thiết bị trong lĩnh vực điện, điện tử, viễn thông và công nghệ thông tin là một hoạt động quan trọng Chúng tôi chuyên cung cấp các sản phẩm chất lượng cao, phục vụ nhu cầu của thị trường trong và ngoài nước.

+ Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, dịch vụ truyền thông;

+Kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, cơ sở hạ tầng viễn thong; + ủại lý bỏn vộ mỏy bay và cỏc phương tiện vận tải khỏc;

+ Kinh doanh ngành nghề khỏc khi ủược tổng cụng ty cho phộp và phự hợp với quy ủịnh của phỏp luật;

TTKD có nhiệm vụ tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm phát triển các ngành nghề được phép, đồng thời sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả Bộ máy tổ chức của Trung tâm đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu này.

Hỡnh 2.1 S ơ ủồ mụ hỡnh t ổ ch ứ c c ủ a TTKD VNPT - ðắ k L ắ k

(Nguồn: Phòng Tổng hợp - nhân sự)

TTKD VNPT - Đắk Lắk áp dụng mô hình quản lý kiểu ma trận với cấp quản lý từ Ban Giám đốc Trung tâm Bộ máy hoạt động được chia thành hai khối: khối chức năng tham mưu và hỗ trợ (khối gián tiếp) gồm ba phòng chức năng tham mưu (Phòng TH-NS, Phòng KHKT và Phòng đHNV), đài HTKH và Phòng Khách hàng Tổ chức doanh nghiệp; và khối sản xuất trực tiếp gồm 18 Phòng Bán hàng khu vực.

Ban Giám đốc gồm Giám đốc điều hành và hai phó giám đốc phụ trách mảng khách hàng cá nhân và khách hàng tổ chức doanh nghiệp Các phòng chức năng có trưởng phòng phụ trách chung và trực tiếp điều hành một số mảng công việc, cùng với hai phó phòng phụ trách các mảng nghiệp vụ theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng Các đơn vị trực thuộc cũng được phân công nhiệm vụ rõ ràng.

Ban Giỏm ủốc Trung tâm

Phòng Kế hoạch - kế toán

Phòng Tổng hợp - nhân sự

Phòng ðiều hành - Nghiệp vụ

Phòng KH tổ chức DN đài Hỗ trợ khách hàng

PBH theo ủy quyền của Giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của phòng và quản lý nhân viên, trong khi một số PBH tại khu vực Buôn Ma Thuột có phó giám đốc giúp việc cho một số mảng Các phòng chức năng và đơn vị trực thuộc không có trưởng bộ phận hoặc tổ trưởng.

Mô hình quản lý này mang lại sự thống nhất trong mệnh lệnh cho Trung tâm, giúp loại bỏ các cấp trung gian Các quyết định được ban hành sẽ được triển khai nhanh chóng đến từng phòng ban, đơn vị và nhân viên.

2.1.2 ðặc ủiểm cỏc nguồn lực của TTKD VNPT - ðắk Lắk a ðặ c ủ i ể m củ a ngu ồ n nhõn l ự c

Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin (VT-CNTT) đã phát triển nhanh chóng và liên tục đổi mới công nghệ, điều này phản ánh tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt Định hướng phát triển nguồn nhân lực của VNPT cũng đã có sự thay đổi, khi lực lượng lao động chuyển dịch từ bộ phận kỹ thuật sang kinh doanh bán hàng Điều này đặc biệt đúng với nguồn nhân lực kinh doanh của VNPT nói chung và Trung tâm Kinh doanh VNPT - Đắk Lắk (trước đây là Viễn thông Đắk Lắk) nói riêng, nơi đã chứng kiến nhiều biến động lớn.

B ả ng 2.1 Tỡnh hỡnh bi ế n ủộ ng NNL c ủ a TTKD VNPT- ðắ k L ắ k 2012-2015

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Chỉ tiêu SL

TL (%) Tổng số Lð 154 100 189 100 204 100 220 100 Khối chức năng

& gián tiếp 31 20,1 33 17,5 44 21,6 46 21 Khối SX trực tiếp 123 79,9 156 82,5 160 78,4 174 79

Nguồn: Phòng Tổng hợp – Nhân sự

Trong hai năm qua, lực lượng lao động tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Đắk Lắk và Viễn thông - Đắk Lắk đã trải qua nhiều biến động Nguyên nhân chính là do Tập đoàn VNPT thực hiện đề án tái cấu trúc, dẫn đến việc tách khối kinh tế ra khỏi Viễn thông - Đắk Lắk.

Bi ể u ủồ 2.1 Tỡnh hỡnh bi ế n ủộ ng NNL TTKD 2012 - 2015

Trong giai đoạn 2012-2013, số lao động tại doanh nghiệp tăng nhẹ, đặc biệt ở khối sản xuất trực tiếp, từ 123 người lên 156 người, tương ứng với tỷ lệ tăng 26,8% Ngược lại, khối gián tiếp chỉ tăng từ 31 người lên 33 người, với tỷ lệ 6,5% Sự chuyển dịch này phản ánh xu hướng chuyển lao động từ bộ phận kỹ thuật sang bộ phận kinh doanh để mở rộng thị phần Tuy nhiên, vào năm 2014 và 2015, tỷ lệ lao động không có sự biến động đáng kể, chủ yếu tăng ở khối gián tiếp, từ 33 người năm 2013 lên 44 người.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NNL TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN QUA

2.2.1 Sự thay ủổi số lượng và biến ủổi cơ cấu nguồn nhõn lực a V ề s ố l ượ ng ngu ồ n nhân l ự c

Cú tầm quan trọng của quy mô đối với hoạt động của doanh nghiệp là rất lớn, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận hành và phát triển Doanh nghiệp có quy mô lớn thường yêu cầu nhiều nhân lực hơn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và dịch vụ, trong khi doanh nghiệp nhỏ có thể hoạt động hiệu quả với đội ngũ nhân viên hạn chế.

Tại Trung tâm kinh doanh VNPT – Đắk Lắk, số lượng lao động đã tăng dần trong những năm qua, nhờ vào sự gia tăng doanh thu và việc chuyển đổi mô hình tổ chức Lực lượng lao động tại khối giao tiếp đã tăng mạnh, trước đây họ vẫn chung với khối giao tiếp của VNPT Đắk Lắk.

Bả ng 2.5 S ố l ượ ng NNL tạ i TTKD VNPT - ðắ k L ắ k giai ủ o ạ n 2012-2015

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Nhân sự)

Theo bảng số liệu và cơ chế phân quyền, Ban Giám đốc hiện có Giám đốc phụ trách chung, cùng với hai phó giám đốc: một phụ trách khối khách hàng doanh nghiệp và một phụ trách khối khách hàng cá nhân Trước đây, cấu trúc này bao gồm một phó giám đốc phụ trách khối kinh doanh và một phó giám đốc phụ trách khối kỹ thuật.

Bả ng 2.6 So sỏ nh hi ệ u quả c ủ a ng ườ i lao ủộ ng tạ i m ộ t s ố doanh nghi ệ p khác

CLTC/L ð (tỷ) TTKD VNPT - ðắk Lắk 204 64,78 0,318 220 90,78 0,413

(Nguồn: Sở TTTT ðắk Lắk)

Hiện tại, Trung tâm Kinh doanh VNPT – Đắk Lắk có 220 lao động, với mục tiêu phát triển trong tương lai, số lượng lao động này vẫn có thể đáp ứng các nhiệm vụ được giao Mặc dù so với các đơn vị khác trong Tập đoàn, năng suất lao động theo doanh thu của Trung tâm ở mức cao.

Bi ể u ủồ 2.4 Ngu ồ n l ự c c ơ s ở v ậ t ch ấ t c ủ a TTKD

So với các doanh nghiệp viễn thông - công nghệ thông tin lớn như Viettel, Mobifone và FPT, năng suất lao động tại TTKD VNPT – Đắk Lắk vẫn còn thấp, với tỷ trọng lao động chỉ chiếm 31% tổng số lao động của bốn doanh nghiệp chính trên địa bàn Mặc dù số lượng lao động hiện tại là 220 người, nhưng chất lượng và năng suất lao động chỉ đạt 18% Tuy nhiên, với lực lượng lao động hiện tại, TTKD VNPT – Đắk Lắk có khả năng đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh trong ít nhất một năm tới.

Cơ cấu nguồn nhân lực hợp lý và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ là yếu tố quyết định hiệu quả hoạt động và quản lý của doanh nghiệp Tuy nhiên, thực tế cho thấy cơ cấu nguồn nhân lực theo ngành nghề đào tạo tại Trung tâm vẫn còn nhiều bất cập cần giải pháp khắc phục Đặc biệt, số lượng lao động được đào tạo chuyên ngành quản trị kinh doanh còn hạn chế, trong khi phần lớn lao động tại Trung tâm chủ yếu là cán bộ quản lý được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật.

Bả ng 2.7 C ơ c ấ u NNL theo ngà nh ngh ề ủà o tạ o giai ủoạ n 2012-2015 ðơn vị tính: %

TT Ngành nghề ủào tạo Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Nhân sự)

Trong cơ cấu ngành nghề của toàn trung tâm, lao động trong nhóm các ngành nghề khác chiếm tỷ lệ cao nhất, trong khi lao động thuộc ngành kỹ thuật vẫn giữ vị trí tương đối cao.

Bi ể u ủồ 2.5 C ơ c ấ u NNL theo ngành ngh ề ủ ào t ạ o TTKD 2012 - 2015

Trong những năm gần đây, số lượng người lao động có chuyên ngành quản trị kinh doanh và kinh tế đã gia tăng đáng kể, đặc biệt là trong năm vừa qua.

Năm 2015, chính sách tuyển dụng và đào tạo đã làm tỷ trọng lao động trong ngành quản trị kinh doanh tăng lên 30%, từ 23% năm 2012, trong khi lao động ngành kinh tế cũng tăng từ 0% lên 4% Ngược lại, lao động trong ngành kỹ thuật giảm mạnh từ 33% năm 2012 xuống còn 18% năm 2015 Hiện tượng này xảy ra do sau tái cấu trúc, Trung tâm kinh doanh tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ kinh doanh và chăm sóc khách hàng, dẫn đến một bộ phận lớn lao động có trình độ ngành kỹ thuật và các ngành khác tự nguyện đăng ký các khóa đào tạo để chuyển sang ngành quản trị kinh doanh nhằm phù hợp với nhiệm vụ được giao.

Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Trung tâm, yêu cầu về đội ngũ cán bộ có chuyên ngành đào tạo Quản trị kinh doanh và kinh tế ngày càng tăng cao Tuy nhiên, tỷ lệ thực tế hiện vẫn ở mức thấp, điều này gây lo ngại về việc ban lãnh đạo Trung tâm chưa quan tâm đúng mức đến cơ cấu ngành nghề đào tạo của đội ngũ cán bộ chuyên môn.

Cơ cấu nguồn nhân lực tại TTKD VNPT – Đắk Lắk được thiết kế hợp lý giữa các bộ phận nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động và tránh lãng phí Đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin này đã hoàn thành việc tái cấu trúc, chính thức hoạt động theo mô hình mới Đến năm 2015, toàn trung tâm có 220 nhân viên được phân bổ theo chức năng nhiệm vụ cụ thể.

Cỏn bộ Lónh ủạo cấp trung tõm là 03 người (chiếm 1,4%), toàn bộ là lao ủộng khụng xỏc ủịnh thời hạn;

Bộ phận chức năng tham mưu có 32 cán bộ, công nhân viên, chiếm 14,5% tổng số nhân sự Trong đó, có 31 người là lao động không xác định thời hạn và 01 người là lao động hợp đồng dài hạn.

Bộ phận sản xuất gián tiếp và trực tiếp có tổng cộng 184 cán bộ, công nhân viên, chiếm 84,1% tổng số lao động Trong đó, 152 người là lao động không xác định thời hạn, và 32 người là lao động hợp đồng dài hạn Số lao động trực tiếp trong sản xuất là 174 người.

Cơ cấu nguồn nhân lực theo bộ phận tổ chức của Trung tâm trong những năm qua ủược phản ỏnh theo số liệu tại bảng sau:

Bả ng 2.8 C ơ c ấ u NNL theo b ộ ph ậ n giai ủoạ n 2012-2015 ðơn vị tính: người & %

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nội dung SL

Khối chức năng 06 3,9 07 3,7 29 14,2 32 14,5 Khối gián tiếp phụ trợ 24 15,6 25 13,3 12 5,9 11 5,0

Khối Sản xuất trực tiếp 123 79,9 156 82,5 160 78,4 174 79,1

(Nguồn: Phòng Tổng hợp – Nhân sự)

Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng cơ cấu nguồn nhân lực của Trung tâm theo bộ phận đang có sự gia tăng đáng kể về số lượng cán bộ làm công tác quản lý và tham mưu trong hai năm qua Nguyên nhân chủ yếu của xu hướng này là do việc thực hiện tái cơ cấu và chuyển đổi mô hình hoạt động.

Cơ cấu nguồn nhân lực tại TTKD VNPT – Đắk Lắk hiện nay bao gồm Ban giám đốc và 23 đơn vị trực thuộc, trong đó có 3 phòng chức năng, 1 đơn vị gián tiếp và 19 đơn vị sản xuất trực tiếp.

NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN TRONG PHÁT TRIỂN NNL TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN QUA

2.3.1 Những thành tựu ủạt ủược

Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế hiện nay, các tập đoàn lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực Viễn thông và Công nghệ thông tin, đang chú trọng xây dựng chiến lược kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường Đồng thời, họ cũng phát triển nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ hiệu quả cho chiến lược kinh doanh của mình.

Trong những năm qua, Trung tâm kinh doanh VNPT-Đắk Lắk đã áp dụng nhiều phương pháp tuyển dụng lao động mới và chú trọng vào công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ kỹ năng cho đội ngũ Nhờ đó, trung tâm đã đạt được nhiều thành quả đáng trân trọng.

Hiệu quả kinh doanh của Trung tâm đã liên tục được cải thiện qua các năm, với số liệu cho thấy sự gia tăng đáng kể về chênh lệch thu chi Cụ thể, trong vòng 4 năm từ 2012 đến 2015, chênh lệch thu chi của Trung tâm đã tăng gần 59 tỷ, tương ứng với mức tăng hơn 2,8 lần.

- Chất lượng ủời sống người lao ủộng ủược nõng cao, thu nhập bỡnh quõn ủầu người toàn trung tõm năm 2015 tăng tương ứng 2,2 lần so với năm 2012;

- Trong 2 năm qua luơn được tập đồn đánh giá cao và luơn đứng đầu trong các phong trao thi đua hoạt động SXKD của tồn tập đồn

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù TTKD VNPT - Đắk Lắk đã có những tiến bộ trong phát triển nguồn nhân lực, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại cần khắc phục Điều này là nguyên nhân chính khiến nguồn nhân lực tại Trung tâm chưa phát triển hiệu quả trong thời gian qua Dưới đây là những điểm cần lưu ý.

- Thi ế u chi ế n l ượ c phá t tri ể n ngu ồ n nhân l ự c

TTKD VNPT - Đắk Lắk chưa chú trọng đến vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực Do đó, trung tâm chưa xây dựng được chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp, dẫn đến đội ngũ nhân viên chưa đồng bộ về cơ cấu và yếu về trình độ nhận thức, kỹ năng Công tác phát triển nguồn nhân lực thiếu trọng tâm, chưa chú trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu chất lượng đội ngũ nhân viên theo hướng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp.

- Do ủặ c thự v ề y ế u t ố l ị ch s ử và ủị a lý

Tại khu vực Tổy Nguyên, nguồn nhân lực được đào tạo tại chỗ không đáp ứng đủ yêu cầu của Trung tâm, dẫn đến việc phải tuyển dụng từ các tỉnh khác, gây ra tình trạng quá tải Việc tuyển dụng chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt của Tổng công ty, khiến Trung tâm không tự chủ về số lượng và thời gian tuyển dụng Người lao động cũng gặp khó khăn trong việc tự đào tạo để nâng cao trình độ do thiếu lớp học nâng cao kỹ năng, và chất lượng các lớp học này chưa đáp ứng yêu cầu Hơn nữa, với diện tích rộng và phân bố dân cư không tập trung, việc bố trí lao động tại các vùng xa, vùng sâu gặp nhiều thách thức, đặc biệt đối với lao động có trình độ chuyên môn cao.

Bên cạnh ủú, doanh nghiệp đã có hơn 70 năm lịch sử phát triển, bắt đầu từ thời kỳ chiến tranh với mục tiêu phục vụ Qua các giai đoạn, doanh nghiệp vừa phục vụ vừa kinh doanh trong nền kinh tế độc quyền, với đội ngũ nhân viên chủ yếu không được đào tạo chính quy về quản trị kinh doanh, mà chủ yếu thông qua các lớp bồi dưỡng và nâng cao trình độ.

- ðội ngũ làm công tác nhân sự còn thiếu kinh nghiệm

TTKD VNPT - Đắk Lắk mới được thành lập, bộ phận nhân sự còn thiếu kinh nghiệm trong công tác hoạch định và phát triển nguồn nhân lực để theo kịp quá trình phát triển của doanh nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt Bộ phận này chưa được phân công rõ ràng, vẫn kiêm nhiệm nhiều công việc khác, dẫn đến trách nhiệm không rõ ràng và tạo sức ì lớn Họ chưa hình dung hết công việc của Trung tâm phân công và chưa sắp xếp công việc nhân viên cụ thể Công tác tham mưu xây dựng chính sách quản lý còn hạn chế, ảnh hưởng đến tâm lý và sự kích thích của người lao động tham gia công việc.

Nhận thức về phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm vẫn chưa đầy đủ và toàn diện, chủ yếu chỉ tập trung vào việc gia tăng số lượng và nâng cao trình độ chuyên môn mà chưa chú ý đến các yếu tố khác như cơ cấu, kỹ năng, nhận thức và động lực của người lao động Do là doanh nghiệp nhà nước, công tác quản lý vẫn chưa thể thay đổi những quan niệm và cách thức quản lý cũ kỹ, điều này đã ăn sâu vào suy nghĩ và hành động của người sử dụng lao động Vì vậy, công tác phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, mặc dù nó có ý nghĩa và tầm quan trọng lớn.

So với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực viễn thông - công nghệ thông tin khác trên địa bàn, TTKD VNPT Đắk Lắk sở hữu nhiều lợi thế vượt trội như lịch sử phát triển lâu năm, nguồn nhân lực dồi dào, trẻ trung và năng động, cùng với nguồn tài chính mạnh mẽ.

Nhìn nhận một cách tổng quan, nguồn nhân lực TTKD VNPT ðắk Lắk ủang cũn nhiều bất cập cần xem xột như:

- Chưa xỏc ủịnh ủược số lượng người lao ủộng ủể thực hiện cỏc chớnh sách giữ chân người tài ở lại làm việc cho Trung tâm

- Cơ cấu của nguồn nhân lực theo ngành nghề công việc, theo bộ phận tổ chức, theo ủơn vị cụng tỏc cũn bị mất cõn ủối

Để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của người lao động tại TTKD VNPT Đắk Lắk, cần thiết phải thực hiện các giải pháp xác định số lượng nguồn nhân lực và hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực Việc đào tạo bổ sung kỹ năng và nâng cao nhận thức cho nhân viên là rất quan trọng Đồng thời, tạo ra môi trường đào tạo và khuyến khích tự học trong doanh nghiệp sẽ giúp cải thiện hiệu quả làm việc và khắc phục những bất cập hiện tại.

GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TTKD VNPT - ðẮK LẮK THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:56

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Christian Batal (2002), Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước
Tác giả: Christian Batal
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2002
[2] Lê Bách (2009), Lạm bàn về phát triển nhân lực, Tuyển tập Tạp chí phát triển nhân lực Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lạm bàn về phát triển nhân lực
Tác giả: Lê Bách
Năm: 2009
[3] Hoài Bão (2006), Phát triển Nguồn nhân lực tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Cần Thơ ủến năm 2020, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, ðại học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển Nguồn nhân lực tại các Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Thành phố Cần Thơ ủến năm 2020
Tác giả: Hoài Bão
Năm: 2006
[4] Bộ Giáo dục và đào tạo (2005), Giáo trình Kinh tế Chắnh trị Mác - Lê Nin, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Chính trị Mác - Lê Nin
Tác giả: Bộ Giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2005
[5] Trần Xuõn Cầu và Mai Quốc Chỏnh (ủồng chủ biờn) (2008), Giỏo trỡnh Kinh tế Nguồn nhân lực, NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Xuõn Cầu và Mai Quốc Chỏnh (ủồng chủ biờn)
Nhà XB: NXB ðại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2008
[6] Trần Kim Dung (2005), Quản trị Nguồn nhân lực, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Nguồn nhân lực
Tác giả: Trần Kim Dung
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
[7] Business Edge (2006), Bản chất Quản trị nguồn nhân lực, NXB Trẻ, TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất Quản trị nguồn nhân lực
Tác giả: Business Edge
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2006
[8] Lê Thế Giới (chủ biên), (2007), Quản trị học, NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Tác giả: Lê Thế Giới (chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2007
[9] Phạm Minh Hạc (1996), Vấn ủề con người trong cụng nghiệp húa - hiện ủại húa, NXB Chớnh trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn ủề con người trong cụng nghiệp húa - hiện ủại húa
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: NXB Chớnh trị Quốc gia
Năm: 1996
[10] Dương Anh Hoàng (2009), Về khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực, NXB Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về khái niệm nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
Tác giả: Dương Anh Hoàng
Nhà XB: NXB Tp.HCM
Năm: 2009
[11] Phạm Trương Hoàng, ThS Ngô ðức Anh, Báo cáo Tham luận về Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa tại Diễn ủàn phỏt triển Việt Nam. Trường ðại học Kinh tế quốc dõn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tham luận về Phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam trong thời kỳ Công nghiệp hóa tại Diễn ủàn phỏt triển Việt Nam
[12] Nguyễn Thanh Hội và Phan Thăng (2006), Giáo trình Quản trị học, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị học
Tác giả: Nguyễn Thanh Hội và Phan Thăng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
[13] Nguyễn Quang Huy (2012), Phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng BIDV ðắk Lắk, Luận văn Thạc sỹ kinh tế. ðại học Kinh tế đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nguồn nhân lực tại chi nhánh ngân hàng BIDV ðắk Lắk
Tác giả: Nguyễn Quang Huy
Năm: 2012
[14] ðồng Thị Thanh Phương (2005), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị doanh nghiệp
Tác giả: ðồng Thị Thanh Phương
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
[15] Phan Văn Kha (2007), đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: Phan Văn Kha
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2007
[16] Trần Ngọc Khuờ (2001), Giỏo trỡnh Tõm lý học lónh ủạo quản lý, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tâm lý học lãnh ủạo quản lý
Tác giả: Trần Ngọc Khuờ
Năm: 2001
[18] Nguyễn Lộc (2010), Một số vấn ủề lý luận về Phỏt triển nguồn nhõn lực, Tạp chí Khoa học và Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn ủề lý luận về Phỏt triển nguồn nhõn lực
Tác giả: Nguyễn Lộc
Năm: 2010
[19] Phạm Minh (2005), Cẩm nang Phương pháp Quản lý tài chính và Nhân sự, NXB Lao ủộng - Xó hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang Phương pháp Quản lý tài chính và Nhân sự
Tác giả: Phạm Minh
Nhà XB: NXB Lao ủộng - Xó hội
Năm: 2005
[20] ðỗ Văn Phức (2005), Quản lý nhân lực của doanh nghiệp, NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhân lực của doanh nghiệp
Tác giả: ðỗ Văn Phức
Nhà XB: NXB Khoa học Kỹ thuật
Năm: 2005
[21] Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân ðiềm (2007), Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực, NXB ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị Nguồn nhân lực
Tác giả: Nguyễn Ngọc Quân và Nguyễn Vân ðiềm
Nhà XB: NXB ðại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

bảng Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
b ảng Tên bảng Trang (Trang 8)
2.1 Tình hình biến ựộng NNL của TTKD VNPT-đắk Lắk - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
2.1 Tình hình biến ựộng NNL của TTKD VNPT-đắk Lắk (Trang 10)
Bảng 3. Một số sản phẩm côngnghiệp chủ yếu của vùng ven biển phía Bắc (năm 2003) - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 3. Một số sản phẩm côngnghiệp chủ yếu của vùng ven biển phía Bắc (năm 2003) (Trang 35)
Hình 2.1. Sơ ựồ mơ hình tổ chức của TTKD VNPT-đắk Lắk - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Hình 2.1. Sơ ựồ mơ hình tổ chức của TTKD VNPT-đắk Lắk (Trang 38)
Việc quản lý theo mô hình này tạo cho Trung tâm một sự thống nhất trong mệnh  lệnh,  không phải  qua  nhiều  cấp  trung  gian - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
i ệc quản lý theo mô hình này tạo cho Trung tâm một sự thống nhất trong mệnh lệnh, không phải qua nhiều cấp trung gian (Trang 39)
Biểu ựồ 2.1. Tình hình biến ựộng NNL TTKD 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
i ểu ựồ 2.1. Tình hình biến ựộng NNL TTKD 2012-2015 (Trang 40)
Bảng 2.3. Nguồn lực cơ sở vật chất của TTKD VNPT-đắk Lắk - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.3. Nguồn lực cơ sở vật chất của TTKD VNPT-đắk Lắk (Trang 43)
Bảng 2.4. Kết quả hoạt ựộng kinh doanh của Trung tâm 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.4. Kết quả hoạt ựộng kinh doanh của Trung tâm 2012-2015 (Trang 45)
Bảng 2.5. Số lượng NNL tại TTKD VNPT-đắk Lắk giai ựoạn 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.5. Số lượng NNL tại TTKD VNPT-đắk Lắk giai ựoạn 2012-2015 (Trang 46)
Bảng 2.6. So sánh hiệu quả của người lao ựộng tại một số - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.6. So sánh hiệu quả của người lao ựộng tại một số (Trang 47)
Bảng 2.7. Cơ cấu NNL theo ngành nghề ựào tạo giai ựoạn 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.7. Cơ cấu NNL theo ngành nghề ựào tạo giai ựoạn 2012-2015 (Trang 49)
Bảng 2.8. Cơ cấu NNL theo bộ phận giai ựoạn 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.8. Cơ cấu NNL theo bộ phận giai ựoạn 2012-2015 (Trang 51)
Bảng 2.9. Cơ cấu NNL theo ựơn vị công tác giai ựoạn 2012-2015 - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.9. Cơ cấu NNL theo ựơn vị công tác giai ựoạn 2012-2015 (Trang 52)
Từ bảng số liệu trên, cơ cấu lao ựộng tại các phòng chức năng và các ựơn vị trực tiếp sản xuất tương ựối hợp lý - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
b ảng số liệu trên, cơ cấu lao ựộng tại các phòng chức năng và các ựơn vị trực tiếp sản xuất tương ựối hợp lý (Trang 53)
Bảng 2.11. Thực trạng công tác ựào tạo, bồi dưỡng tại TTKD VNPT đắk Lắk - (luận văn thạc sĩ) phát triển nguồn nhân lực tại trung tâm kinh doanh VNPT   đăk lăk
Bảng 2.11. Thực trạng công tác ựào tạo, bồi dưỡng tại TTKD VNPT đắk Lắk (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w