Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) là cần thiết Nghiên cứu tình hình phát triển TTCN tại huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk cho thấy tiềm năng to lớn Từ đó, cần đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện Krông Ana một cách hiệu quả.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ nông thôn trên địa bàn huyện Krông Ana Nghiên cứu sẽ phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nhỏ, nhằm đưa ra những giải pháp khả thi cho sự phát triển bền vững trong khu vực.
+ Về khụng gian: Tại ủịa bàn huyện Krụng Ana, tỉnh ðăk Lăk
+ Về thời gian: đánh giá thực trạng phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, cụng nghiệp nhỏ giai ủoạn 2011ủến năm 2015.
Phương pháp nghiên cứu
ðề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu phân tích chuẩn tắc và phân tích thực chứng trong kinh tế - xã hội
Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê
Dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ nhiều nguồn như niên giám thống kê, tài liệu văn bản, sách báo, tạp chí, báo cáo, website và tư liệu do địa phương cung cấp có liên quan đến đề tài.
í nghĩa khoa học của ủề tài
Hệ thống nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển tiểu thủ công nghiệp (TTCN) và công nghiệp nhỏ tại huyện Krông Ana, đánh giá thực trạng phát triển TTCN và công nghiệp nhỏ, chỉ ra các thành tựu, hạn chế, thách thức cùng nguyên nhân của sự phát triển trong thời gian qua Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của TTCN trên địa bàn huyện Krông Ana.
Bố cục và nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở ủầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển tiểu thủ công nghiệp ở huyện Krông Ana, tỉnh ðăk Lăk
Chương 2: Thực trạng phát triển của sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở huyện Krông Ana, tỉnh ðăk Lăk
Chương 3: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển tiểu thủ công nghiệp ở huyện Krông Ana, tỉnh ðăk Lăk.
Tổng quan về ủề tài nghiờn cứu
Trong những năm qua, nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến phát triển TTCN ở Việt Nam, đặc biệt tại tỉnh Đắk Lắk Các nghiên cứu này đã tiếp cận vấn đề từ nhiều góc độ khác nhau, với một số công trình lớn nổi bật gần đây.
Theo PGS.TS Phạm Vân Đình, KS Đinh Văn Hiến và KS Nguyễn Phượng Lê, ngành tiểu thủ công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thu nhập cho cư dân nông thôn bằng cách tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực sản xuất Nghiên cứu này đánh giá đầy đủ vị trí và vai trò của ngành nghề tiểu thủ công nghiệp trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực tại khu vực nông thôn.
Phạm Thị Hồng Hạnh: “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Quãng
Luận văn thạc sĩ kinh tế năm 2011 nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2005-2009, đồng thời đưa ra tầm nhìn đến năm 2020.
PGS.TS Nguyễn Lang đã giới thiệu về "Thủ công nghiệp, công nghiệp từ Thăng Long đến Hà Nội" nhằm làm nổi bật một khía cạnh quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của Thủ đô, góp phần vào việc tổ chức kỷ niệm 1000 năm Thủ đô từ 1010 đến 2010 Bài viết tập trung vào quá trình phát triển thủ công nghiệp và công nghiệp Hà Nội từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, đặc biệt là giai đoạn từ sau khi giải phóng Thủ đô năm 1954 cho đến nay, nhấn mạnh những điểm nổi bật trong sự phát triển này.
Quá trình phát triển thủ công nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là tại Hà Nội, chủ yếu thể hiện qua sự phát triển của các làng nghề thủ công Hiện nay, các làng nghề có thể được hình dung như những xưởng sản xuất với mức độ cơ khí hóa khác nhau, bao gồm nhiều dây chuyền sản xuất của các hộ gia đình, hoạt động chủ yếu theo phương thức tự sản tự tiêu Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của làng nghề vẫn gặp phải những thách thức như sức cạnh tranh yếu, thiếu thương hiệu cho ngành hàng, và vấn đề ô nhiễm môi trường.
Ngành công nghiệp cơ khí hóa tại quận Bình Thủy được đầu tư phát triển trên hai bình diện: một là phát triển song song với 11 ngành nghề thủ công truyền thống, và hai là phát triển trực tiếp trong lĩnh vực công nghiệp hóa, tập trung vào hai ngành chủ yếu là công nghiệp điện lực và công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin Đề án nghiên cứu khoa học cấp quận của thành phố Cần Thơ, nghiệm thu vào ngày 27/9/2012, có mục tiêu đánh giá thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp và làng nghề trong giai đoạn 2011-2015, với tầm nhìn đến năm 2020, nhằm xác định các nghề chủ lực và đề xuất các giải pháp phát triển lĩnh vực này.
Hoàng Văn Xô (2000) “Phát triển tiểu thủ công nghiệp nông thôn Việt
Đề tài "Nam”-Tạp chớ kinh tế và phát triển" nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc phát triển làng nghề trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Sự phát triển này không chỉ tăng tỉ trọng của làng nghề tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu kinh tế nông thôn mà còn tạo ra việc làm, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống cho người dân tại khu vực này.
TS Hồ Kỳ Minh (2011) “Nghiên cứu phát triển làng nghề tỉnh Quảng
Nghề tiểu thủ công nghiệp tại khu vực đồng bằng và trung du tỉnh Quảng Ngãi đang có thực trạng và tiềm năng phát triển đáng kể Bài viết đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các làng nghề trong khu vực này Đặc biệt, kiến nghị hai đề án cụ thể để triển khai ứng dụng giải pháp thực tế, tập trung vào việc phát triển hai làng nghề đặc trưng.
Nghiờn cứu tổng quỏt cỏc vấn ủề liờn quan ủến phỏt triển ngành TTCN tỉnh ðăk Lăk ủó cú cụng trỡnh nghiờn cứu như:
“Chương trỡnh khuyến cụng tỉnh ðắk Lắk giai ủoạn 2016 – 2020” của
Hội ủng nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhằm hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn, với mục tiêu huy động các nguồn lực trong và ngoài tỉnh để đầu tư vào sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp Hội cũng khuyến khích áp dụng sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững, đặc biệt trong ngành chế biến nông - lâm sản và cơ khí phục vụ nông nghiệp Qua đó, hội tạo ra việc làm, tăng thu nhập, bảo vệ môi trường và sức khỏe con người, đồng thời thực hiện phân phối lại lao động xã hội và góp phần xây dựng nông thôn mới.
Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 do UBND tỉnh Đắk Lắk thực hiện, nhằm đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế.
XH 5 năm 2011-2015 và ủưa ra kế hoạch phỏt triển KT - XH giai ủoạn 2016-
Năm 2020, tỉnh Đắk Lắk tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nhằm phát triển kinh tế một cách toàn diện với tốc độ nhanh hơn trong các lĩnh vực kinh tế.
XH đang tập trung vào việc xây dựng quốc phòng toàn dân vững chắc và củng cố hệ thống chính trị, đồng thời đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các dự án quy hoạch phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, cũng như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk, đang được thực hiện theo các giai đoạn nhất định Mục tiêu là khai thác tiềm năng, nguồn lực và đặc thù của tỉnh để xây dựng các quan điểm và định hướng phát triển công nghiệp phù hợp, đồng thời xây dựng cơ cấu và mục tiêu phát triển công nghiệp thích ứng với các giai đoạn phát triển Nội dung quy hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đến năm 2020 sẽ được xác định rõ ràng.
Dựa trên quy hoạch phát triển TTCN của tỉnh Đắk Lắk, UBND huyện Krông Ana đã xây dựng đề án "Phát triển KT-XH huyện Krông Ana giai đoạn 2011-2015" Đề án này nêu rõ các căn cứ xây dựng, đánh giá thực trạng ngành công nghiệp-TTCN, thương mại-dịch vụ tại huyện trong giai đoạn 2011-2015, từ đó đưa ra mục tiêu và giải pháp phát triển cho các lĩnh vực này trong thời gian tới.
Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và sự nghiệp đổi mới, phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp giữ vai trò quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Những quan điểm, chủ trương và chính sách này phản ánh những tổng kết, bài học kinh nghiệm về phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tại Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam đưa ra Sự tổng kết này được thể hiện rõ trong các văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, từ Đại hội VI đến Đại hội X, cùng với các nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Trung ương và Hội nghị Bộ Chính trị.
Các ủỏnh giỏ chớnh thức và quan trọng của ðảng ta phản ỏnh nhận thức lý luận và thực tiễn về lónh ủạo công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trong quá trình ựổi mới Nhiều công trình nghiên cứu, bao gồm luận văn Tiến sĩ và Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử ðảng Cộng sản Việt Nam, đã được bảo vệ và tập trung vào quỏ trỡnh thực hiện ủường lối phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của ðảng Bên cạnh đó, nhiều bài ủăng trên các tạp chí chuyên ngành như Tạp chí Lịch sử ðảng và Tạp chí Nghiên cứu lịch sử cũng đã đề cập đến vấn đề ủường lối xây dựng và phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp của nước ta trước đây và hiện nay.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
QUAN ðIỂM, VAI TRÒ, ðẶC ðIỂM PHÁT TRIỂN TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
1.1.1 Quan ủiểm phỏt triển tiểu thủ cụng nghiệp
Phát triển là quá trình tăng trưởng đi kèm với những thay đổi cơ bản trong cấu trúc nền kinh tế, bao gồm sự gia tăng sản phẩm quốc dân do ngành công nghiệp sản xuất, sự đô thị hóa và sự tham gia của các dân tộc trong quốc gia Mục tiêu của phát triển là nâng cao phúc lợi cho nhân dân, cải thiện tiêu chuẩn sống, giáo dục, sức khỏe, đồng thời đảm bảo cơ hội bình đẳng, tự do chính trị và quyền công dân, từ đó củng cố niềm tin của con người vào cuộc sống và mối quan hệ với Nhà Nước.
Phát triển được hiểu là việc tạo ra điều kiện cho con người sinh sống ở bất kỳ nơi nào với sự thoả mãn các nhu cầu sống, có mức tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống Điều này bao gồm việc nâng cao trình độ học vấn, tiếp cận các thành tựu văn hoá và tinh thần, cũng như tạo ra một môi trường sống lành mạnh Hơn nữa, con người cần được hưởng các quyền cơ bản và đảm bảo an ninh, an toàn, không có bạo lực.
Mặc dù quan niệm về phát triển có sự khác biệt, nhưng tất cả đều thống nhất rằng phát triển bao gồm các khía cạnh vật chất, tinh thần và hệ thống giá trị trong cuộc sống con người Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do công dân cho tất cả mọi người.
Phát triển được thể hiện qua hai khía cạnh chính: chiều sâu và chiều rộng Phát triển chiều sâu phản ánh sự thay đổi về chất lượng trong ngành sản xuất và nền kinh tế, đồng thời phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ xã hội Ngược lại, phát triển chiều rộng liên quan đến việc gia tăng quy mô, số lượng và đa dạng của các hiện tượng kinh tế - xã hội Đánh giá sự phát triển không chỉ dựa vào GNP hay GDP bình quân đầu người, mà còn cần xem xét các chỉ tiêu khác như cơ hội giáo dục, nâng cao sức khỏe cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, cải thiện chất lượng cuộc sống, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng trưởng đi đôi với việc hoàn thiện cơ cấu và thể chế kinh tế, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống Để đạt được sự phát triển kinh tế bền vững, trước tiên cần có sự tăng trưởng, nhưng không phải mọi loại tăng trưởng đều dẫn đến phát triển Điều này đòi hỏi phải thực hiện ba nội dung cơ bản để đảm bảo sự phát triển toàn diện.
Các chỉ tiêu đánh giá tăng trưởng kinh tế được xác định theo hệ thống tài sản quốc gia (SNA), bao gồm tổng giá trị sản xuất (GO), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng thu nhập quốc dân (GNP), thu nhập quốc dân (NI), thu nhập quốc dân sử dụng (NDI), thu nhập bình quân đầu người, chỉ số liên kết kinh tế và chỉ số mức tiết kiệm đầu tư Những chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ, với tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp trong GNP ngày càng tăng, trong khi tỷ trọng nông nghiệp giảm dần Điều này không chỉ phản ánh chất lượng tăng trưởng mà còn thể hiện trình độ kỹ thuật của nền sản xuất, góp phần đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững.
Ba là, mức độ thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của xã hội được thể hiện qua sự gia tăng thu nhập thực tế, chất lượng giáo dục và y tế mà người dân được hưởng Nhu cầu cơ bản của con người bao gồm mức sống, giáo dục, trình độ dân trí, tuổi thọ bình quân, chăm sóc sức khỏe, dân số và việc làm, đồng thời phản ánh tiêu chí nghèo đói và bất bình đẳng Do đó, phát triển kinh tế cần đáp ứng các yêu cầu cụ thể để nâng cao đời sống của người dân.
+ Mức tăng trưởng kinh tế phải lớn hơn mức tăng dân số
+ Sự tăng trưởng kinh tế phải dựa trờn cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến bộ ủể ủảm bảo tăng trưởng bờn vững
Tăng trưởng kinh tế cần gắn liền với công bằng xã hội, nhằm tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội bình đẳng trong việc đóng góp và hưởng thụ thành quả từ sự phát triển kinh tế.
+ Chất lượng sản phẩm ngày càng cao, phự hợp với sự biến ủổi nhu cầu của con người và xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái
Nghề thủ công là các nghề sản xuất sản phẩm chủ yếu bằng tay, mặc dù hiện nay có thể kết hợp với máy móc và hóa chất trong một số công đoạn nhất định Tuy nhiên, chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn phụ thuộc vào kỹ thuật thủ công Nguyên liệu thường được lấy trực tiếp từ thiên nhiên, và công cụ sản xuất chủ yếu là các dụng cụ cầm tay đơn giản.
Thủ công mỹ nghệ là các nghề truyền thống tạo ra sản phẩm mỹ nghệ hoặc các sản phẩm tiêu dùng được thiết kế tinh xảo Trong các sản phẩm này, yếu tố văn hóa và thẩm mỹ đóng vai trò quan trọng hơn so với chức năng sử dụng thông thường.
- Ngành tiểu công nghiệp, thủ công nghiệp: là lĩnh vực sản xuất bao gồm tất cả các nghề thủ công Cũng có khi gọi là ngành nghề thủ công
Ngành công nghiệp nhỏ là lĩnh vực sản xuất bao gồm các nghề thủ công và các cơ sở công nghiệp nhỏ, thường phát triển từ các nghề thủ công truyền thống.
Làng nghề tiểu thủ công nghiệp là những cộng đồng có nghề tiểu thủ công phát triển, với tỷ lệ hộ dân tham gia nghề và thu nhập từ nghề này chiếm tỷ lệ đáng kể, trở thành nguồn thu nhập thiết yếu cho người dân Trên thế giới, nhiều quốc gia xác định tỷ lệ này từ 20% đến 30%, trong khi ở Việt Nam, xu hướng hiện tại cho thấy tỷ lệ này có thể lên tới 30% hoặc 50% Tỷ lệ này được duy trì ổn định trong nhiều năm, khẳng định vai trò quan trọng của nghề thủ công trong đời sống kinh tế của làng.
Có thể hiểu tiểu thủ công nghiệp là:
Ngành sản xuất thủ công chủ yếu vẫn giữ vai trò quan trọng, mặc dù có thể áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật cho một số công đoạn Tuy nhiên, chất lượng và đặc trưng của sản phẩm vẫn phụ thuộc vào sự khéo léo của người thợ.
- Quy mô của các cơ sở sản xuất TTCN nhỏ
- Ngành nghề TTCN gắn liền với ủời sống của người dõn nụng thôn,mang giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc
Phát triển tiểu thủ công nghiệp là quá trình gia tăng cả về lượng và chất, với sự tăng trưởng các yếu tố đầu vào như vốn, lao động và kỹ thuật, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Sự phát triển này không chỉ giúp tăng cường giá trị sản phẩm và thu nhập cho người lao động mà còn đóng góp vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đồng thời, tiểu thủ công nghiệp còn bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường, tạo ra sự giao thoa giữa nghệ thuật và kỹ thuật một cách tinh tế.
1.1.2 Vai trò của phát triển sản xuất tiểu thủ công nghiệp
NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP
Phát triển sản xuất ngành nghề tiêu thủ công nghiệp bao gồm hai khía cạnh cơ bản:
Phát triển chiều rộng trong ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN) tập trung vào việc tăng quy mô sản xuất thông qua cải tạo và mở rộng cơ sở vật chất hiện có, cũng như xây dựng thêm cơ sở mới Mục tiêu chính là nâng cao quy mô sản xuất thay vì chỉ tăng năng suất lao động, mặc dù trong một số trường hợp, năng suất có thể tăng nhờ lợi thế quy mô Các tiêu chí thể hiện sự phát triển chiều rộng bao gồm diện tích sản xuất, số hộ tham gia, số lao động tham gia và vốn đầu tư mở rộng.
Phát triển theo chiều sâu là kết quả của việc đầu tư nhằm tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong sản xuất tiểu thủ công nghiệp.
Phát triển theo chiều sâu trong ngành TTCN được thực hiện thông qua việc cải tạo và nâng cao hiện đại hóa các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, cũng như ứng dụng công nghệ mới để tăng năng suất lao động Một số tiêu chí quan trọng bao gồm: ứng dụng công nghệ và kỹ thuật để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực khan hiếm, đầu tư phát triển mẫu mã sản phẩm mới nhằm tạo ra giá trị gia tăng và thu nhập cao hơn, cũng như nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất TTCN qua các hình thức tổ chức sản xuất khác nhau.
Phát triển theo chiều rộng và chiều sâu là hai quá trình không thể tách rời trong bất kỳ lĩnh vực nào Một ngành nghề cần mở rộng quy mô hợp lý đồng thời phải nâng cao chất lượng, tức là tăng năng suất và chất lượng sản phẩm Điều này yêu cầu sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Trong phát triển sản xuất ngành nghề TTCN, có 7 nội dung sau cần quan tâm:
1.2.1 Gia tăng sản lượng ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
Để đạt được tăng trưởng công nghiệp bền vững, cần mở rộng quy mô sản xuất, lao động và vốn Việc này bao gồm việc phát triển cơ sở sản xuất, đa dạng hóa ngành nghề và hình thức doanh nghiệp, cũng như tăng cường số lượng lao động và vốn đầu tư trong ngành công nghiệp Đồng thời, phát triển các khu công nghiệp và khu kinh tế sẽ giúp tạo ra nhiều sản phẩm công nghiệp hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường và góp phần gia tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
Nhúm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng công nghiệp là chỉ tiêu thể hiện quy mô và tốc độ tăng trưởng công nghiệp hàng năm hoặc bình quân trong một giai đoạn nhất định Quy mô phản ánh mức độ gia tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng được sử dụng để so sánh tương đối và phản ánh sự gia tăng nhanh hay chậm giữa các thời kỳ khác nhau.
Giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp được xác định để đo lường toàn bộ kết quả sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Giá trị này được tính toán dựa trên giá cố định và giá hiện hành Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp được tính bằng giá cố định, giúp đánh giá chính xác sự phát triển của ngành.
Giá trị gia tăng (VA) trong ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự tăng trưởng về sản lượng và chất lượng của ngành này VA là một phần của giá trị sản xuất (GO) và chi phí trung gian (IC), bao gồm thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định và thặng dư sản xuất Mối quan hệ giữa VA và các yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp.
GO, IC ủược biểu diễn như sau: VA=GO-IC; theo cỏch tớnh trờn thỡ VA tỉ lệ thuận với GO và tỉ lệ nghịch với IC
Tốc độ phát triển liên hoàn là chỉ số thể hiện sự biến đổi của đối tượng nghiên cứu giữa hai giai đoạn liên tiếp, thường là hai năm liền kề, và được tính toán theo công thức cụ thể.
Trong ủú: yi: tốc ủộ phỏt triển giỏ trị sản xuất cụng nghiệp
Yi: giỏ trị sản xuất cụng nghiệp giai ủoạn i
Y i-1 : giỏ trị sản xuất cụng nghiệp giai ủoạn i-1
- Tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn: chỉ tiờu này phản ỏnh mức ủộ phỏt triển trung bỡnh trong cả giai ủoạn nghiện cứu
Trong ủú: y tốc ủộ phỏt triển bỡnh quõn
Yt: giỏ trị sản xuất cụng nghiệp của năm cuối của giai ủoạn nghiờn cứu
Y1: giá trị sản xuất công nghiệp năm gốc
N: số năm trong giai ủoạn nghiờn cứu (khụng tớnh năm gốc)
1.2.2 Gia tăng số lượng và quy mô các cơ sở sản xuất
Phát triển số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp cần chú trọng đến việc phát triển các doanh nghiệp công nghiệp, vì doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng nhất trong sản xuất công nghiệp Sự lớn mạnh của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, đồng thời phản ánh năng lực cạnh tranh và khả năng thích nghi trong môi trường biến động Để tạo điều kiện hình thành các doanh nghiệp có quy mô lớn, cần thực hiện tập trung hóa sản xuất công nghiệp Để đánh giá quy mô doanh nghiệp và so sánh giữa các doanh nghiệp, có thể sử dụng một số tiêu chí nhất định.
+ Số lượng sản phẩm (tính bằng giá trị hoặc hiện vật)
+ Giỏ trị tài sản cố ủịnh
Bên cạnh ủng hộ, cơ cấu tổ chức liên kết trong công nghiệp đóng vai trò quan trọng, phản ánh mối quan hệ phối hợp giữa các chủ thể kinh tế để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Liên doanh là một hình thức cụ thể của hoạt động liên kết, bao gồm phát triển các loại liên kết nhằm tạo ra yếu tố đầu vào cho sản xuất, liên kết ở khâu sản xuất và khâu tiêu thụ Tăng cường liên kết kinh tế trong ngành công nghiệp không chỉ gia tăng số lượng doanh nghiệp mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và thế giới.
1.2.3 Mở rộng quy mô các yếu tố sản xuất
Vốn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, được chứng minh qua lý thuyết kinh tế phát triển như mô hình Harrod-Domar và J Keynes Trong sản xuất công nghiệp, vốn không chỉ là yếu tố cốt lõi trong quá trình tái sản xuất và mở rộng, mà còn giúp gia tăng năng lực sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua đầu tư vào dây chuyền trang thiết bị và công nghệ sản xuất Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, vốn góp phần quan trọng trong việc đầu tư mới, duy trì và mở rộng theo hướng ngày càng hoàn thiện, đồng bộ và hiện đại.
Vốn là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là đầu tư vào tài sản cố định, có tính chất lâu dài và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Đầu tư cần được xem xét cẩn trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, đòi hỏi huy động nguồn lực từ bên ngoài và chính sách hỗ trợ từ nhà nước Quy mô vốn của các hộ sản xuất thường nhỏ, chủ yếu dựa vào vốn tự có hoặc vay mượn, dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng sản xuất Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, nhu cầu vốn gia tăng, yêu cầu các hộ sản xuất phải có nguồn vốn lớn để xây dựng cơ sở mới, duy trì, mở rộng sản xuất, mua nguyên liệu và trả lương cho công nhân Đồng thời, cần đầu tư cải tiến công nghệ và thiết bị để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Lao động được coi là "tài nguyên đặc biệt" và là nguồn lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế Việc phát triển con người và nguồn nhân lực đóng vai trò trung tâm trong hệ thống phát triển Đầu tư cho con người là chiến lược bền vững, đảm bảo sự phồn vinh của quốc gia Trong ngành tiểu thủ công nghiệp (TTCN), lao động không thể tách rời khỏi nông nghiệp nông thôn Lao động trong ngành nghề chủ yếu là lao động nông nhàn với quy mô sản xuất hộ gia đình Tuy nhiên, nhu cầu phát triển nghề và làng nghề ngày càng lớn, dẫn đến việc lao động mở rộng ra ngoài hộ gia đình Mặc dù nguồn lao động sản xuất TTCN ở các làng nghề dồi dào, nhưng thiếu hụt nhân lực quản lý và lao động kỹ thuật, với chỉ 24,2% lao động được đào tạo chính thức Nếu không có chính sách hỗ trợ từ Nhà nước và sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề với doanh nghiệp lớn, các cơ sở sản xuất nhỏ sẽ khó nâng cao nội lực của mình.
Mối quan hệ giữa nguồn lao động và phát triển kinh tế rất quan trọng, vì nguồn lao động đóng vai trò quyết định trong mọi hoạt động kinh tế Nguồn lực lao động không chỉ ảnh hưởng đến năng suất mà còn tác động đến khả năng phát triển bền vững của nền kinh tế Việc tối ưu hóa nguồn lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.