1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam

139 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 139
Dung lượng 12,71 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (13)
  • 4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (13)
  • 6. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (16)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (16)
  • 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (17)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ (22)
    • 1.1. DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ (22)
      • 1.1.1. Kết cấu hạ tầng (22)
      • 1.1.2. ðối tỏc cụng tư và dự ỏn ủầu tư theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (23)
      • 1.1.3. ðặc trưng của dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (26)
      • 1.1.4. Phõn loại DAðT dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (27)
    • 1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ (29)
      • 1.2.1. Khỏi niệm quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (29)
      • 1.2.3. Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (32)
      • 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư (35)
    • 1.3. KINH NGHIỆM VỀ QLNN ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ (42)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của các nước (42)
      • 1.3.2. Kinh nghiệm của cỏc ủịa phương ở Việt Nam (44)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN QUẢNG NAM (47)
    • 2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (47)
      • 2.1.1. ðiều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Nam (47)
      • 2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam (49)
      • 2.1.3. Năng lực ủội ngũ cỏn bộ quản lý nhà nước (53)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (56)
      • 2.2.1. Tỡnh hỡnh ủầu tư kết cấu hạ tầng trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (56)
      • 2.2.2. Cỏc dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (58)
      • 2.3.1. Hoạch ủịnh phỏt triển dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (60)
      • 2.3.2. Chớnh sỏch, quy ủịnh cho dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng (62)
      • 2.3.3. Bộ mỏy quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (70)
      • 2.3.4. Giỏm sỏt và ủỏnh giỏ ủầu tư ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (78)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (83)
    • 3.1. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP (83)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam giai ủoạn 2016 - 2020 (83)
      • 3.1.2. ðịnh hướng và mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng một số lĩnh vực của tỉnh Quảng Nam giai ủoạn 2016 - 2020 (84)
      • 3.1.3. Quan ủiểm hoàn thiện quản lý nhà nước cỏc dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng (87)
    • 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KCHT THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM (88)
      • 3.2.3. Hoàn thiện bộ mỏy quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng (97)
      • 3.2.4. Hoàn thiện giỏm sỏt và ủỏnh giỏ dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư trờn ủịa bàn tỉnh Quảng Nam (99)
  • KẾT LUẬN (46)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đầu tư theo hình thức PPP được coi là công cụ hiệu quả giúp Nhà nước cải thiện cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công và phát triển kinh tế - xã hội Tầm quan trọng của mô hình hợp tác này đã được khẳng định ở nhiều quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển, nơi PPP trở thành công cụ cải cách quan trọng trong lĩnh vực quản lý công Hình thức hợp tác này tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, tận dụng kỹ năng và công nghệ hiện đại, đồng thời nâng cao tính hiệu quả trong quản lý của khu vực tư nhân Nó cũng buộc khu vực nhà nước phải chú trọng vào kết quả đầu ra và lợi ích, thu hút vốn tư nhân và giảm gánh nặng tài chính cho dự án, trong khi rủi ro được chia sẻ giữa các bên liên quan.

Trong bối cảnh nguồn vốn ODA ngày càng hạn chế do Việt Nam được xếp hạng là nước có thu nhập trung bình, việc áp dụng mô hình PPP trở thành giải pháp hiệu quả để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng Mô hình này giúp khai thác và tận dụng nguồn vốn từ khu vực tư nhân kết hợp với sự hợp tác của nhà nước.

Nhằm khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP, Chính phủ đã ban hành Nghị định 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 và Nghị định 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015, tạo khung pháp lý hoàn chỉnh cho đầu tư PPP Nghị định này nhằm tạo điều kiện cho các lĩnh vực có khả năng thu hút đầu tư như nông nghiệp, phát triển nông thôn, nhà ở xã hội, và giao thông vận tải Đồng thời, Nghị định xác định rõ vai trò của Nhà nước như một bên hợp tác, có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà đầu tư và yêu cầu chia sẻ rủi ro một cách hài hòa giữa các bên trong quá trình hợp tác dài hạn.

Kể từ khi tái lập tỉnh, Quảng Nam đã có những bước tiến ấn tượng trong quá trình xây dựng và phát triển, từ một tỉnh nghèo với hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém Tuy nhiên, khó khăn về nguồn vốn đầu tư để đáp ứng tốc độ phát triển kinh tế - xã hội vẫn là bài toán nan giải cho chính quyền địa phương Việc tăng cường đầu tư theo hình thức PPP được xem là một trong những giải pháp chiến lược nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển thực tế của tỉnh, tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, khai thác kỹ năng và công nghệ hiện đại, cũng như nâng cao tính hiệu quả trong quản lý của khu vực tư nhân, đồng thời giảm nhẹ gánh nặng ngân sách của tỉnh.

Việc tăng cường năng lực quản lý các dự án đầu tư theo hình thức PPP là cần thiết để mang lại lợi ích tốt nhất cho cộng đồng Do đó, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn này là “Quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức cổ phần tư nhân tại tỉnh Quảng Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nội dung của bài viết tập trung vào việc làm rõ vai trò của quản lý nhà nước (QLNN) đối với các dự án đầu tư (DAðT) theo hình thức đối tác công tư (PPP) tại tỉnh Quảng Nam Bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng QLNN liên quan đến các dự án này, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN trong bối cảnh PPP ở khu vực này.

+ Khỏi quỏt ủược những vấn ủề lý luận và thực tiễn về QLNN cỏc DAðT theo hình thức PPP

+ đánh giá ựược thực trạng QLNN các DAđT theo hình thức PPP tại

+ ðề xuất giải pháp hoàn thiện công tác QLNN các DAðT theo hình thức PPP tại Quảng Nam.

Câu hỏi nghiên cứu

- QLNN ủối với cỏc DAðT theo hỡnh thức PPP gồm những nội dung gỡ? ðược ủỏnh giỏ theo những tiờu chớ nào?

- QLNN ủối với cỏc DAðT theo hỡnh thức PPP tại Quảng Nam hiện nay ra sao?

- QLNN ủối với cỏc DAðT theo hỡnh thức PPP tại Quảng Nam cần ủược hoàn thiện thế nào ủể phự hợp với ủiều kiện ủặc thự của ủịa phương?

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

- ðối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác QLNN các DAðT theo hình thức PPP tại Quảng Nam

Các dự án đầu tư theo hình thức PPP tại Việt Nam, đặc biệt là ở tỉnh Quảng Nam, chủ yếu tập trung vào việc xây dựng kết cấu hạ tầng Hiện nay, các dự án cung cấp dịch vụ công vẫn chỉ ở giai đoạn nghiên cứu và chưa được triển khai thực hiện Do đó, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP.

+ Về mặt không gian: Tại tỉnh Quảng Nam

+ Về mặt thời gian: Trong giai ủoạn 2011 - 2015 và kế hoạch trung hạn giai ủoạn 2016 - 2020 của tỉnh Quảng Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên tổng quan nghiên cứu các công trình liên quan đến quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, kết hợp với khảo sát chuyên gia, luận văn đã đề xuất một khung lý thuyết nghiên cứu phù hợp.

QLNN ủối với dự án PPP

DAðT theo hình thức PPP

Thực hiện mục tiêu QLNN ủối với dự ỏn PPP

- Hoạch ủịnh phỏt triển dự án PPP

- Chớnh sỏch, phỏp luật ủối với dự án PPP

- Bộ mỏy QLNN ủối với dự án PPP

- Giỏm sỏt, ủỏnh giỏ dự ỏn

- Quy trình dự án PPP;

- Nguồn lực cho dự án PPP;

- Cỏc hoạt ủộng của dự án PPP ằ ằ ằ

- Tăng dự tham gia của khu vực tư nhân vào dự án PPP;

- Tăng hiệu quả sử dụng vốn nhà nước trong các dự án PPP;

- ðảm bảo dự án PPP hoạt ủộng ủỳng ủịnh hướng, ủỳng phỏp luật và ủạt mục tiờu ủề ra

Khung nghiờn c ứ u QLNN ủố i v ớ i DA ð T theo hỡnh th ứ c PPP

Quy trình nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong luận văn được thực hiện theo các bước cụ thể, bao gồm việc xác định vấn đề nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích thông tin và đưa ra kết luận Mỗi bước trong quy trình này đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.

Nghiên cứu tài liệu trong nước và ngoài nước

Làm rõ nội dung QLNN ủối với DAðT theo hỡnh thức PPP

Phỏng vấn chuyên gia là cán bộ

QLNN và chuyên gia làm việc trong lĩnh vực PPP và ủầu tư xây dựng KCHT ằ ằ

- Phân tích thực trạng các dự án PPP tại Quảng Nam

- Phõn tớch, ủỏnh giỏ QLNN ủối với dự ỏn PPP ằ ằ ðề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN các DAðT xây dựng KCHT theo hình thức PPP

Quy trỡnh nghiờn c ứ u QLNN ủố i v ớ i DA ð T theo hỡnh th ứ c PPP

Trong nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP tại Quảng Nam, tác giả áp dụng cả phương pháp phân tích định tính và định lượng Cụ thể, dữ liệu được thu thập thông qua việc mô tả và điều tra, cùng với phân tích thống kê số liệu Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu được trình bày chi tiết nhằm đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy trong phân tích.

Việc thu thập, hệ thống hóa và phân tích các tài liệu, công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến mô hình PPP và quản lý nhà nước đối với đầu tư theo hình thức PPP, bao gồm bài báo khoa học, bài viết hội thảo, sách, giáo trình, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, cùng các chính sách, quy định và văn bản pháp luật liên quan đến PPP của Việt Nam, giúp xây dựng cơ sở lý luận vững chắc về PPP và quản lý nhà nước đối với đầu tư theo hình thức này, từ đó hình thành khung lý thuyết cho nghiên cứu.

Để phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP tại Quảng Nam, tác giả đã thu thập dữ liệu thứ cấp từ niên giám thống kê, báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức, đồng thời kế thừa số liệu từ các nghiên cứu trước có liên quan Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp cũng được áp dụng nhằm cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác.

Dữ liệu sơ cấp của luận văn được thu thập thông qua phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc với đối tượng là các chuyên gia Phương pháp này nhằm thu thập thông tin đánh giá sâu và đa chiều về hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư theo hình thức PPP, đồng thời định hướng giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án PPP tại Quảng Nam.

Nội dung phỏng vấn tập trung vào các chức năng quản lý nhà nước đối với dự án PPP và đề xuất hoàn thiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này Kết quả phỏng vấn cung cấp thông tin quan trọng giúp làm rõ thực trạng hoạch định phát triển dự án, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy định và pháp luật cho dự án, cũng như tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và giám sát, đánh giá dự án PPP Đối tượng phỏng vấn bao gồm 20 cán bộ quản lý nhà nước và chuyên gia trong lĩnh vực PPP và đầu tư cơ sở hạ tầng, trong đó 20% là cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước trung ương, 30% từ cấp tỉnh, 30% là chuyên gia từ các ban quản lý dự án và 20% là giảng viên về quản lý nhà nước trong kinh tế Số lượng 20 chuyên gia được chọn nhằm đảm bảo cung cấp thông tin đa dạng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.

Việc phỏng vấn ý kiến chuyên gia được thực hiện qua việc liên lạc và đặt hẹn cho cuộc gặp, đồng thời gửi bảng hỏi phỏng vấn qua email trước để người phỏng vấn có thời gian chuẩn bị Sau đó, tác giả sẽ trực tiếp tiến hành thu thập thông tin Phương pháp xử lý dữ liệu cũng rất quan trọng trong quá trình này.

Sau khi thu thập dữ liệu thứ cấp và sơ cấp, tác giả áp dụng các phương pháp mô tả, thống kê, so sánh, tổng hợp và chuyên gia để đưa ra những kết luận về thực trạng quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP trong xây dựng kết cấu hạ tầng tại Quảng Nam.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống về quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng (KCHT) theo hình thức PPP, góp phần làm rõ lý luận trong lĩnh vực này Dựa trên việc đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án và tình hình đầu tư KCHT tại Quảng Nam, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam.

Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở ủầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn cú ba chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về QLNN ủối với cỏc DAðT theo hỡnh thức ủối tỏc cụng - tư (PPP)

- Chương 2: Thực trạng công tác QLNN về các DAðT theo hình thức ủối tỏc cụng - tư (PPP) tại Quảng Nam

- Chương 3: Một số giải phỏp cơ bản ủể hoàn thiện cụng tỏc QLNN về cỏc DAðT theo hỡnh thức ủối tỏc cụng - tư (PPP) tại Quảng Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ

DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ

1.1 DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ

Lờ Du Phong (1996) định nghĩa cơ sở hạ tầng (KCHT) là tổng hợp các yếu tố và điều kiện vật chất kỹ thuật được thiết lập và tồn tại trong mỗi quốc gia KCHT đóng vai trò là nền tảng và điều kiện chung cho các hoạt động kinh tế - xã hội, các quá trình sản xuất và đời sống diễn ra trên toàn bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như trong từng khu vực, vùng lãnh thổ của đất nước.

KCHT (cơ sở hạ tầng) trong từng lĩnh vực, ngành và khu vực bao gồm các công trình đặc trưng cho hoạt động của từng lĩnh vực, đồng thời có những công trình liên ngành để đảm bảo hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống Nhiều nghiên cứu về KCHT phân chia thành hai loại cơ bản: KCHT kinh tế và KCHT xã hội.

KCHT kinh tế bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật thiết yếu như năng lượng, giao thông vận tải, bưu chính-viễn thông và thủy lợi phục vụ cho sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp Đây là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế, góp phần đảm bảo sự phát triển nhanh, ổn định và bền vững của nền kinh tế KCHT kinh tế không chỉ là động lực thúc đẩy phát triển mà còn tạo điều kiện cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

KCHT xã hội bao gồm nhà ở, cơ sở khoa học, trường học, bệnh viện, các công trình văn hóa, thể thao và các trang thiết bị đồng bộ Đây là điều kiện thiết yếu để nâng cao mức sống của cộng đồng dân cư và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước KCHT xã hội là sự kết hợp của các ngành dịch vụ xã hội, với sản phẩm chủ yếu là dịch vụ công cộng, góp phần vào sự phát triển toàn diện của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.

1.1.2 ðối tỏc cụng tư và dự ỏn ủầu tư theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư a Khỏi ni ệ m v ề hỡnh th ứ c PPP và d ự ỏn ủầ u t ư theo hỡnh th ứ c PPP

PPP, viết tắt của "Public - Private Partnership" (Hợp tác công - tư), là mô hình hợp tác cho phép khu vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Khái niệm này không mới, đã tồn tại hàng nghìn năm, với sự tham gia của người dân trong việc xây dựng công trình công cộng từ thời kỳ các triều đại Trung Hoa Theo Levy (1996), dự án PPP đầu tiên được ghi nhận trong lịch sử là mô hình nhượng quyền vào năm 1854 để xây dựng và vận hành kênh đào Suez, mở đường cho sự tham gia của tư nhân trong quản lý dự án công cộng Tuy nhiên, thuật ngữ PPP chỉ được sử dụng chính thức tại Hoa Kỳ vào khoảng những năm 50 của thế kỷ XIX, liên quan đến các chương trình giáo dục được tài trợ bởi cả Nhà nước và khu vực tư nhân (Yescombe, 2007).

Các nghiên cứu về PPP (Đối tác công tư) đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau, nhưng nhìn chung, PPP là các hoạt động trong khu vực tư nhân được giao quyền trong một khoảng thời gian để quản lý lĩnh vực thuộc trách nhiệm của Nhà nước Theo Skelcher (2005), PPP được coi là sự kết hợp giữa nguồn lực của chính phủ và nguồn lực của các tổ chức cá nhân nhằm đạt được các mục tiêu chung của xã hội.

Dưới góc độ thực tiễn, các chính phủ và tổ chức quốc tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về hình thức đối tác công tư (PPP) do sự đa dạng trong các dự án PPP ở các quốc gia và lĩnh vực khác nhau Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 2007), PPP được định nghĩa là một thoả thuận giữa nhà nước và khu vực tư nhân nhằm cung cấp tài sản hoặc dịch vụ để đạt được lợi nhuận Tương tự, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 2008) nhấn mạnh rằng PPP là một khuôn khổ cho sự tham gia của khu vực tư nhân, trong khi vẫn khẳng định vai trò của chính phủ trong việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ xã hội Tại Việt Nam, Nghị định số 15/2015/NĐ-CP đã định nghĩa PPP là hình thức đầu tư dựa trên hợp đồng giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để thực hiện, quản lý và vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.

Nhiều tác giả khẳng định rằng PPP (Đối tác công tư) được thực hiện thông qua các dự án hợp tác giữa khu vực công và tư Theo định nghĩa của Canadian Council for PPP (2004), PPP là một dự án kết hợp giữa hai khu vực này, được xây dựng dựa trên năng lực chuyên môn của mỗi bên Mục tiêu của PPP là đáp ứng tốt nhất các nhu cầu cộng đồng thông qua việc phân bổ hợp lý nguồn lực, rủi ro và lợi ích.

Hình thức PPP được thực hiện thông qua dự án nhằm phân chia lợi ích, rủi ro và trách nhiệm giữa các bên Để đạt hiệu quả trong hoạt động đầu tư, cần đầu tư theo dự án Luật đầu tư số 67/2014/QH13 của Việt Nam quy định rằng đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Dựa trên các phân tích trước đó, có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa hình thức PPP và DAðT Tác giả định nghĩa DAðT theo hình thức PPP là một thỏa thuận hợp tác giữa khu vực công và khu vực tư nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư do khu vực công chịu trách nhiệm tại một địa bàn cụ thể Thỏa thuận này xác định rõ nguồn lực, rủi ro, trách nhiệm và lợi ích được chia sẻ giữa hai bên để đạt được mục tiêu chung.

Theo ADB (2008), có ba nguyên nhân chính thúc đẩy sự tham gia của nhà nước vào các hình thức đối tác công tư (PPP): thu hút vốn đầu tư tư nhân, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực và cải cách lĩnh vực đầu tư công.

Sự gia tăng dân số và xu hướng đô thị hóa, cùng với nhu cầu ngày càng cao từ các nhà nước về xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng, đặt ra thách thức trong điều kiện ngân sách hạn chế Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà nước đang tìm cách huy động vốn từ khu vực tư nhân thông qua hình thức Đối tác công tư (PPP) Mục tiêu là thu hút các nhà đầu tư tham gia vào PPP, nhằm giảm bớt gánh nặng và rủi ro cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng hiệu quả hơn.

Một trong những nhiệm vụ quan trọng của nhà nước là thiết lập các tiêu chí về năng suất, chất lượng và hiệu quả cho các hoạt động, sản phẩm và dịch vụ Trong khi đó, khu vực tư nhân, với động cơ lợi nhuận, luôn tuân thủ nguyên tắc hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh Việc cho phép khu vực tư nhân tham gia đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực hiện có là một trong những mục tiêu của nhà nước.

1.1.3 ðặc trưng của dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư

Theo Tạ Văn Khoái (2009), dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) theo hình thức đối tác công tư (PPP) có những đặc điểm nổi bật liên quan đến dự án đầu tư, hoạt động xây dựng KCHT, chính sách nhà nước và hình thức PPP Việc phân tích đặc điểm của dự án đầu tư theo hình thức PPP sẽ dựa trên những nhóm đặc điểm này.

Các dự án đầu tư (DAðT) có mục đích, mục tiêu và kết quả rõ ràng, với chu kỳ phát triển riêng và thời hạn nhất định Chúng thường đối mặt với tính bất ổn và rủi ro cao do thời gian kéo dài của hoạt động đầu tư Mỗi dự án trải qua các giai đoạn chuẩn bị, đấu thầu, tổ chức thực hiện và kết thúc Mục tiêu quản lý của mọi dự án là đảm bảo chất lượng, thời gian và tài chính được thiết lập một cách hiệu quả.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ

1.2.1 Khỏi niệm quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư

Quản lý nhà nước đối với đầu tư là một phần quan trọng trong quản lý kinh tế quốc dân, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế Theo Từ Quang Phương và Phạm Văn Hựng (2013), quản lý đầu tư của nhà nước bao gồm việc xây dựng hệ thống pháp luật, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch đầu tư, cùng với việc ban hành chính sách và quy định kinh tế - kỹ thuật Luật đầu tư (2014) của Việt Nam xác định rõ nội dung quản lý nhà nước về đầu tư, bao gồm việc thực hiện chiến lược, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, hỗ trợ nhà đầu tư, cấp và thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, cũng như kiểm tra và giám sát hoạt động đầu tư.

Tạ Văn Khoỏi (2009) định nghĩa quản lý nhà nước (QLNN) đối với dự án đầu tư (DAðT) xây dựng từ ngân sách nhà nước là sự tác động của Nhà nước đến hoạt động của DAðT và các khâu liên quan thông qua quyền lực nhà nước, cơ chế, chính sách và biện pháp quản lý phù hợp nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Từ các nghiên cứu trước đó, tác giả đưa ra khái niệm QLNN đối với DAðT theo hình thức đối tác công tư (PPP) là sự tác động của Nhà nước trong việc hình thành, thực hiện và khai thác DAðT xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) thông qua quy hoạch phát triển, ban hành chính sách, pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và giám sát, đánh giá các dự án nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý nhà nước trong bối cảnh PPP.

1.2.2 Mục tiờu và cỏc tiờu chớ ủỏnh giỏ quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư

Mục tiờu QLNN ủối với DAðT theo hỡnh thức PPP bao gồm: Mục tiờu tổng thể và mục tiêu cụ thể

Hỡnh 1.2: M ụ c tiờu QLNN ủố i v ớ i DA ð T theo hỡnh th ứ c PPP

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)

Cỏc tiờu chớ ủỏnh giỏ hệ thống QLNN theo Chiavo-Campo và Sundaram

Bài viết đề cập đến các tiêu chí đánh giá hệ thống quản lý nhà nước (QLNN) trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) theo hình thức đối tác công tư (PPP), bao gồm tính hiệu quả, tính hiệu lực, tính công bằng và tính bền vững Các tiêu chí này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo rằng các dự án đầu tư không chỉ đạt được mục tiêu ngắn hạn mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững trong tương lai.

Hiệu lực quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP thể hiện qua khả năng tác động của nhà nước đến dự án PPP và sự tuân thủ của dự án này với vai trò là đối tượng quản lý Theo nghĩa rộng, hiệu lực quản lý nhà nước đối với dự án PPP được thể hiện qua việc xác định đúng mục đích và mục tiêu quản lý nhà nước, cũng như việc thực hiện các mục tiêu đó Trong khi đó, theo nghĩa hẹp, hiệu lực quản lý nhà nước thể hiện qua mối quan hệ giữa kết quả quản lý nhà nước đối với dự án PPP và việc đạt được các mục tiêu của quản lý nhà nước.

Hiệu quả quản lý nhà nước đối với các dự án PPP được đánh giá qua mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí đầu tư Hiệu quả này cao khi các mục tiêu quản lý nhà nước được thực hiện với chi phí thấp nhất hoặc khi đạt được kết quả tối ưu với nguồn lực đầu vào nhất định.

Phự hợp của QLNN ủối với DAðT theo hỡnh thức PPP trong xõy dựng

Huy ủộng nguồn lực cho xây dựng KCHT, góp phần phát triển KT-XH

Tăng sự tham gia của khu vực tư nhân vào xây dựng KCHT

Tăng hiệu quả sử dụng vốn Nhà nước ðảm bảo dự án PPP hoạt ủộng ủỳng ủịnh hướng, pháp luật và ủạt mục tiờu

KCHT thể hiện sự phù hợp trong định hướng, chính sách, luật pháp, cơ cấu bộ máy, hệ thống giám sát và đánh giá đối với dự án PPP Để đánh giá tính phù hợp của quản lý nhà nước với dự án PPP, cần xem xét sự phù hợp của định hướng phát triển dự án PPP với định hướng phát triển chung của kinh tế - xã hội địa phương, chính sách, quy định của nhà nước liên quan đến dự án PPP, và cơ cấu bộ máy nhà nước theo các thuộc tính của nó.

Bền vững trong quản lý nhà nước đối với dự án PPP thể hiện qua tác động tích cực, ổn định và lâu dài của quản lý nhà nước tới dự án, đồng thời đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các chủ thể liên quan.

1.2.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến quản lý nhà nước ủối với dự ỏn ủầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng theo hỡnh thức ủối tỏc cụng tư a Các nhân t ố thu ộ c v ề nhà n ướ c

Cỏc nhõn tố thuộc về nhà nước bao gồm: quan ủiểm về vai trũ của nhà nước, năng lực cán bộ QLNN, năng lực thể chế nhà nước

Vai trò của nhà nước trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) và vai trò của khu vực tư nhân trong nền kinh tế thị trường đang ngày càng ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) đối với đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP) Mặc dù nhà nước là chủ thể chịu trách nhiệm chính trong xây dựng KCHT, nhưng không phải là chủ thể duy nhất Xu hướng xã hội hóa và tính cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ công cho thấy khu vực tư nhân đang đóng góp ngày càng nhiều Do đó, QLNN đối với đầu tư theo hình thức PPP cần được điều chỉnh theo hướng linh hoạt và phù hợp hơn với đối tượng quản lý này.

Năng lực của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) có ảnh hưởng lớn đến quản lý dự án PPP trên nhiều phương diện Khi cán bộ QLNN nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, họ sẽ tích cực tham gia và cảm nhận trách nhiệm hơn Phẩm chất đạo đức tốt giúp cán bộ làm việc nhiệt tình và công tâm Năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ càng cao, khả năng hoàn thành nhiệm vụ và hiệu quả hoạt động QLNN càng được nâng cao Năng lực của cán bộ bao gồm năng lực chuyên môn, liên quan đến kiến thức và kỹ năng trong lĩnh vực chuyên môn, và năng lực quản lý, liên quan đến kiến thức và kỹ năng quản lý nhà nước Nhận thức, phẩm chất đạo đức và năng lực của cán bộ nhà nước ảnh hưởng đến mọi khâu trong công tác QLNN.

Năng lực thể chế của nhà nước là khả năng của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện chức năng theo quy định của pháp luật Điều này được thể hiện qua các mục tiêu, chiến lược, chính sách, quy định và thủ tục của các cơ quan quản lý, cùng với kiến thức, kỹ năng và phẩm chất của công chức Năng lực này bao gồm hệ thống pháp luật đầy đủ, ổn định và công bằng cho doanh nghiệp, hệ thống chính sách hợp lý nhằm tạo môi trường thuận lợi và hỗ trợ cho doanh nghiệp, cùng với bộ máy và đội ngũ công chức nhà nước trong sạch.

Các nhân tố môi trường bên ngoài bao gồm xu thế toàn cầu, đặc điểm tự nhiên của địa phương, trình độ phát triển kinh tế - xã hội, môi trường chính trị, pháp lý, cùng với sự phát triển và năng lực của khu vực tư nhân.

Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang gia tăng luồng vốn, nhân sự và công nghệ, đòi hỏi quản lý nhà nước cần khai thác và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là thông qua hình thức PPP Quá trình hội nhập yêu cầu các quốc gia cải cách quản lý nhà nước, ban hành chính sách, luật pháp và quy định phù hợp với thông lệ quốc tế và các cam kết quốc tế Đồng thời, toàn cầu hóa cũng làm gia tăng mức độ cạnh tranh giữa các quốc gia, buộc chính phủ phải cải cách nền hành chính công nhằm tạo ra môi trường thể chế thuận lợi và minh bạch Các đặc điểm tự nhiên của địa phương như khí hậu, địa hình, tài nguyên nước và khoáng sản có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và vận hành các công trình hạ tầng Những yếu tố này có thể tạo ra cả khó khăn và thuận lợi cho đầu tư và quản lý đầu tư hạ tầng, đồng thời ảnh hưởng đến việc thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức PPP, góp phần cung cấp đầu vào và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hạ tầng.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng lớn đến đầu tư vào cơ sở hạ tầng (KCHT) và quản lý nhà nước (QLNN) đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP Khi điều kiện kinh tế - xã hội của một quốc gia phát triển, nhu cầu đầu tư KCHT cũng tăng cao, đòi hỏi sự nâng cao về QLNN Do đó, nhà nước cần cải thiện năng lực quản lý để đáp ứng các yêu cầu này Sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay địa phương được thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng thu nhập quốc nội, thu nhập quốc nội bình quân đầu người, tổng thu ngân sách và tốc độ tăng trưởng kinh tế.

KINH NGHIỆM VỀ QLNN ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ

1.3.1 Kinh nghiệm của các nước a Kinh nghi ệ m c ủ a Canada

Canada cú hơn 20 năm phỏt triển PPP và ủược xem là một trong những nước thành công nhất về PPP trên thế giới hiện nay Các kinh nghiệm của

Chớnh phủ Canada ủược thể hiện cụ thể như sau:

Chính phủ Canada thể hiện quyết tâm bền vững trong việc phát triển các dự án PPP (Đối tác công tư) Dựa trên quy hoạch, các cơ quan chức năng sẽ đề xuất những dự án có quy mô lớn, được đánh giá để lựa chọn áp dụng mô hình PPP dựa trên tiêu chí khả thi và hiệu quả cho cả vùng dự án Nếu phân tích cho thấy PPP là hình thức tối ưu, dự án sẽ được thực hiện theo mô hình này; ngược lại, những dự án không phù hợp sẽ được triển khai theo hình thức đầu tư công truyền thống.

Chính sách và pháp luật cho dự án PPP ở Canada bao gồm hệ thống chính sách PPP chung cho toàn quốc và chính sách riêng cho từng bang Ở cấp quốc gia, Luật về hợp đồng quy định các điều kiện áp dụng đối với hợp đồng liên quan đến mua sắm công giữa cơ quan nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Tại cấp địa phương, các bang có quyền áp dụng chính sách khác nhau cho các dự án PPP trong khu vực của mình.

Bộ máy quản lý nhà nước về PPP tại Canada bao gồm Hội đồng PPP quốc gia, có nhiệm vụ phổ biến cơ chế và chính sách PPP, đồng thời lập danh mục các dự án cần kêu gọi đầu tư Hội đồng tổ chức hội nghị hàng năm nhằm thu thập ý kiến và kêu gọi sự ủng hộ từ người dân Tại cấp bang, mỗi bang xây dựng cơ quan quản lý PPP riêng để thực hiện các nhiệm vụ liên quan.

Giám sát và đánh giá dự án PPP tại Canada tập trung vào kết quả, đặc biệt là trong quá trình lựa chọn dự án và nhà đầu tư Kinh nghiệm của Hàn Quốc cũng đóng góp vào việc cải thiện quy trình này.

Hàn Quốc là quốc gia tiên phong trong lĩnh vực hợp tác công tư (PPP) tại châu Á Sự ra đời của luật PPP và Trung tâm PPP Hàn Quốc đã thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển của các dự án PPP, tạo ra nhiều cơ hội mới cho đầu tư hạ tầng.

Chính phủ Hàn Quốc định kỳ xây dựng kế hoạch cho các dự án đối tác công tư (PPP) dựa trên chiến lược và kế hoạch trung hạn về cơ sở hạ tầng, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của các dự án này.

Hàn Quốc khuyến khích đầu tư tư nhân vào xây dựng cơ sở hạ tầng thông qua chính sách và pháp luật cho dự án PPP Nhà đầu tư được hưởng nhiều ưu đãi thuế, bao gồm miễn thuế VAT, trong khi chính phủ bảo đảm doanh thu cho dự án Thủ tục đấu thầu được đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lựa chọn nhà đầu tư và tham gia đấu thầu Hàn Quốc có khung pháp lý đầy đủ để điều tiết các bên liên quan trong chu trình dự án PPP, với hệ thống văn bản pháp luật linh hoạt và được điều chỉnh kịp thời, đảm bảo khung thực hiện hiệu quả cho các dự án PPP.

Bộ máy quản lý PPP tại Hàn Quốc đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các dự án PPP Ủy ban giám sát các dự án PPP chịu trách nhiệm soạn thảo chính sách, xây dựng kế hoạch và chỉ định dự án, đồng thời đảm bảo lợi ích công cộng và đánh giá các bên liên quan Ủy ban tư vấn PPP, gồm các chuyên gia kỹ thuật, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm Quản lý đầu tư hạ tầng nhà nước và tư nhân hoạt động như một đơn vị liên ngành trong việc lập kế hoạch quốc gia, đánh giá dự án và hỗ trợ quản lý cũng như nghiên cứu chính sách về PPP, nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư.

1.3.2 Kinh nghiệm của cỏc ủịa phương ở Việt Nam

PPP được xem là mô hình đầu tư mới mẻ tại Việt Nam, với một số hợp đồng thử nghiệm như BOT và BT Tuy nhiên, các hình thức hợp đồng khác trong PPP vẫn còn mới lạ và chưa được triển khai rộng rãi trên toàn quốc Nghiên cứu này tập trung vào kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh, nơi có số lượng dự án và tổng vốn đầu tư hàng đầu cả nước, và được xem là có những bước đầu thành công trong việc triển khai mô hình đầu tư này.

Theo báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.HCM, đến hết năm 2016, thành phố đã có 225 dự án đầu tư theo hình thức PPP với tổng vốn đầu tư khoảng 553 tỷ đồng Trong đó, có 20 dự án đã hoàn tất ký kết và thực hiện hợp đồng, 105 dự án đang ở các bước chuẩn bị và lựa chọn nhà đầu tư, cùng với danh mục 100 dự án PPP đang kêu gọi đầu tư Thống kê cho thấy, hơn 70% các dự án PPP tại TP.HCM thực hiện theo hợp đồng BT, trong khi các hợp đồng BOT, BOO và các hình thức hợp đồng O&M chiếm tỷ lệ rất hạn chế Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu bao gồm giao thông, cảng biển, môi trường, nhà ở xã hội, chỉnh trang đô thị, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, và văn hóa thể thao.

Thành phố Hồ Chí Minh đang phát triển các dự án PPP, khẳng định vị thế là địa phương dẫn đầu trong phát triển kinh tế - xã hội tại Việt Nam Mặc dù thị trường bất động sản sôi động và giá nhà cao thu hút nhà đầu tư vào các dự án hợp đồng BT, nhưng việc triển khai và quản lý nhà nước đối với các dự án PPP vẫn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do sự chồng chéo trong chính sách và quy định pháp luật Dù còn nhiều hạn chế, thành phố vẫn được đánh giá có những thành công nhất định trong việc thực hiện các dự án này.

Xây dựng và hoạch định kế hoạch phát triển các dự án đầu tư theo hình thức PPP cần được lồng ghép vào quy hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương, cũng như kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Để kiện toàn quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư theo hình thức PPP, cần thành lập phòng chuyên trách về hợp tác công tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư Đồng thời, yêu cầu các sở, ngành, quận, huyện phải có đơn vị phụ trách về đầu tư theo hình thức PPP nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và triển khai các dự án.

Dựa trên nghiên cứu các công trình và tài liệu, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng (KCHT) theo hình thức đối tác công tư (PPP) và quản lý nhà nước (QLNN) đối với các dự án này Bài viết làm rõ khái niệm và đặc điểm của đầu tư xây dựng KCHT theo hình thức PPP, các loại hình dự án PPP và quy trình thực hiện Đồng thời, tác giả xác định nội dung của QLNN trong quản lý dự án PPP, bao gồm hoạch định phát triển dự án, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy định và pháp luật cho dự án, tổ chức bộ máy QLNN, giám sát và đánh giá dự án Bên cạnh đó, bài viết tổng kết kinh nghiệm QLNN đối với đầu tư xây dựng KCHT theo hình thức PPP tại một số nước và địa phương ở Việt Nam, từ đó rút ra bài học cho Quảng Nam, nhấn mạnh rằng hoạch định phát triển dự án PPP là điều kiện tiên quyết cho thành công; chính sách và luật pháp minh bạch, ổn định là yếu tố quan trọng; bộ máy QLNN cần có năng lực để thực hiện vai trò trong hợp đồng PPP; và giám sát, đánh giá dự án cần dựa trên kết quả, tăng cường sự tham gia của các bên liên quan, đặc biệt trong giai đoạn xây dựng và vận hành công trình.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ðỐI VỚI DỰ ÁN ðẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN QUẢNG NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÁC DỰ ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG THEO HÌNH THỨC ðỐI TÁC CÔNG TƯ TRÊN ðỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

Ngày đăng: 04/04/2022, 22:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH Số hiệu - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
hi ệu (Trang 10)
Hình Tên hộp Trang - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
nh Tên hộp Trang (Trang 10)
Quy trình nghiên cứu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
uy trình nghiên cứu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP (Trang 14)
Khung nghiên cứu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
hung nghiên cứu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP (Trang 14)
Hình 1.1. Quy trình ñiển hình của dự án PPP - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Hình 1.1. Quy trình ñiển hình của dự án PPP (Trang 27)
Bảng 1.1: Các hình thức hợp ñồng dự án PPP - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Bảng 1.1 Các hình thức hợp ñồng dự án PPP (Trang 29)
Hình 1.2: Mục tiêu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Hình 1.2 Mục tiêu QLNN ñối với DAðT theo hình thức PPP (Trang 31)
Bảng 2.1. Dân số trung bình tỉnh Quảng Nam (2010-2016) - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Bảng 2.1. Dân số trung bình tỉnh Quảng Nam (2010-2016) (Trang 50)
Tình hình phát triển KT-XH: Trong 15 năm qua, tăng trưởng của Nông lâm thủy sản chậm nhất, năm thấp nhất chưa tới 1%, cao nhất 5.6% và trung  bình 2.7% - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
nh hình phát triển KT-XH: Trong 15 năm qua, tăng trưởng của Nông lâm thủy sản chậm nhất, năm thấp nhất chưa tới 1%, cao nhất 5.6% và trung bình 2.7% (Trang 51)
Hình 2.2. Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành cấp I trong GDP tỉnh Quảng Nam - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Hình 2.2. Cơ cấu giá trị gia tăng của các ngành cấp I trong GDP tỉnh Quảng Nam (Trang 52)
Bảng 2.3. Tổng hợp Công chức quản lý nhà nước cấp tỉn hở Quảng Nam giai ñoạn 2010 - 2015 - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Bảng 2.3. Tổng hợp Công chức quản lý nhà nước cấp tỉn hở Quảng Nam giai ñoạn 2010 - 2015 (Trang 54)
2.2.1. Tình hình ñầ u tư kết cấu hạt ầng trên ñị a bàn tỉnh Quảng Nam - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
2.2.1. Tình hình ñầ u tư kết cấu hạt ầng trên ñị a bàn tỉnh Quảng Nam (Trang 56)
Bảng 2.5. Tình hình vốn ñầu tư KCHT giai ñoạn 2011-2015 - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Bảng 2.5. Tình hình vốn ñầu tư KCHT giai ñoạn 2011-2015 (Trang 57)
Bảng 2.7. Tổng hợp các DAðT theo hình thức PPP thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Quảng Nam giai ñoạn 2011 – 2015 - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
Bảng 2.7. Tổng hợp các DAðT theo hình thức PPP thực hiện trên ñịa bàn tỉnh Quảng Nam giai ñoạn 2011 – 2015 (Trang 59)
Từ ñó ta thấy, ñóng góp của ñầu tư theo hình thức PPP còn nhỏ so với nhu cầu ñầu tư KCHT của tỉnh Quảng Nam, nhất là giai ñoạn trước năm 2015 - (luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư trên địa bàn tỉnh quảng nam
ta thấy, ñóng góp của ñầu tư theo hình thức PPP còn nhỏ so với nhu cầu ñầu tư KCHT của tỉnh Quảng Nam, nhất là giai ñoạn trước năm 2015 (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w