Tớnh cấp thiết của ủề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, nhiều tỉnh thành không đủ khả năng cân đối thu chi ngân sách Ngân sách Trung ương phải trợ cấp cho các địa phương, do đó, việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cần đảm bảo sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, mang ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là công cụ quan trọng giúp Đảng, Nhà nước và các cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an sinh xã hội Để nâng cao hiệu quả chi NSNN, việc tăng cường quản lý chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là một trong những biện pháp thiết yếu.
Kể từ khi thành lập vào ngày 01/04/1990, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã tập trung nhanh chóng vào việc thu ngân sách, điều tiết kịp thời và chính xác cho ngân sách các cấp chính quyền KBNN khẳng định vị trí, vai trò và chức năng của mình trong quản lý quỹ ngân sách nhà nước Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước đã thực hiện chế độ chi tiêu tốt hơn, tiết kiệm và hiệu quả hơn KBNN kiên quyết từ chối thanh toán đối với các khoản chi sai nguyên tắc và chế độ tài chính.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng việc cải cách dịch vụ hành chính và công vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, đặc biệt trong quản lý chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), đặc biệt là chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk Những tồn tại này ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân sách và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như cải cách thủ tục hành chính trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế Do đó, cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua KBNN Hơn nữa, lý luận về cơ chế quản lý chi ngân sách nhà nước trong nền kinh tế thị trường vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk qua Kho bạc Nhà nước” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Mục ủớch nghiờn cứu của ủề tài
ðề tài nhằm giải quyết các mục tiêu sau:
Hệ thống hóa lý luận về quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk qua Kho bạc Nhà nước trong thời gian qua là cần thiết Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính của tỉnh Đắk Lắk.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
ðối tượng nghiờn cứu của luận văn là những vấn ủề lý luận và thực tiễn quản lý chi ðTPT bằng vốn NSNN qua KBNN
Chi tiêu từ ngân sách nhà nước (NSNN) có nhiều nội dung phức tạp và kéo dài trong nhiều năm, liên quan đến nhiều luật khác nhau như Luật ngân sách nhà nước, Luật đầu tư công, Luật xây dựng, và Luật đấu thầu Đối tượng thụ hưởng NSNN cũng rất đa dạng Do đó, luận văn này tập trung nghiên cứu quản lý chi tiêu từ NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) do các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp được Ủy ban Nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư.
Về thực trạng quản lý chi ðTPT bằng vốn ngân sách tỉnh ðắk Lắk qua KBNN, ủề tài tập trung nghiờn cứu chủ yếu trong giai ủoạn 2011-2015
Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách tỉnh Đắk Lắk qua Kho bạc Nhà nước, được xem xét nghiên cứu áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
Phương pháp nghiên cứu
Do ủối tượng nghiờn cứu như nờu trờn, nờn cần phải sử dụng cỏc phương pháp khác nhau
Phương pháp thống kê mô tả là lựa chọn phù hợp nhất để đánh giá tình hình quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách của tỉnh Đắk Lắk.
- Ngoài ra, ủể bổ sung cho phương phỏp phõn tớch thống kờ, cũng cần sử dụng thêm các phương pháp so sánh, diễn giải và khái quát hóa
- Khi kết hợp cỏc phương phỏp này sẽ cho phộp ủỏnh giỏ chớnh xỏc hơn trạng thỏi và những thay ủổi của ủối tượng nghiờn cứu
Dữ liệu trong nghiên cứu chủ yếu được lấy từ nguồn thứ cấp, bao gồm thông tin từ niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh, số liệu từ Kho bạc nhà nước tỉnh và dữ liệu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh.
Bố cục ủề tài
Bài viết này bao gồm lời mở đầu giới thiệu lý do và mục đích của đề tài, phần kết luận tóm tắt nội dung, cùng với hướng gợi mở phạm vi và mục tiêu nghiên cứu Tài liệu tham khảo cung cấp danh mục các nguồn tài liệu mà tác giả đã tham khảo Nội dung chính của đề tài được cấu trúc thành 3 chương trọng tâm.
Chương 1: Quản lý chi ðTPT bằng vốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Chương 2: Thực trạng quản lý chi ðTPT bằng vốn ngân sách tỉnh ðắk lắk qua KBNN
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chi ðTPT bằng vốn ngân sách tỉnh ðắk Lắk qua KBNN.
QUẢN LÝ CHI ðTPT BẰNG VỐN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu và chi của Nhà nước, được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Việc này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2 Nội dung chi Ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình mà Nhà nước phân phối và sử dụng ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, và duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước Ngoài ra, chi NSNN còn bao gồm việc thanh toán nợ của Nhà nước, viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Phân loại chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiờu thức nhất ủịnh vào cỏc nhúm, cỏc loại chi
Phân loại chi NSNN đóng vai trò quan trọng trong quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước Việc này giúp áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả, phù hợp với đặc điểm và tính chất từng khoản chi Mục đích của phân loại chi NSNN bao gồm: thực hiện kế toán và thống kê tình hình chi tiêu, hỗ trợ xây dựng dự toán ngân sách, và giúp cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách quản lý chi tiêu phù hợp theo kế hoạch hàng năm, trung hạn và dài hạn Đồng thời, phân loại cũng tạo điều kiện cho các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách và người dân theo dõi, kiểm tra, giám sát và kiểm toán tình hình quản lý tài chính công, thực hiện công khai và dân chủ về tài chính ở các cấp, xác định trách nhiệm của các đối tượng liên quan trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính công.
Thông thường, việc phân loại chi NSNN gắn liền với tiêu thức phân loại và có một số tiêu thức phân loại chủ yếu sau:
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại thành hai loại chính: chi ngân sách đầu tư phát triển và chi ngân sách thường xuyên, dựa trên mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi.
Chi ngắn sách đầu tư phát triển là quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và phát triển sản xuất Mục tiêu của việc này là đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Các khoản chi cho đầu tư phát triển chủ yếu sẽ tạo ra sản phẩm tiêu dùng trong tương lai, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Do vậy, người ta còn gọi các khoản chi này là chi tích luỹ
Chi ngõn sỏch thường xuyờn đề cập đến các khoản chi tiêu nhằm mua sắm hàng hóa và dịch vụ thiết yếu trong hiện tại, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả cho các cơ quan nhà nước, cá nhân và tổ chức.
Phân loại chi ngân sách nhà nước (NSNN) theo mục đích kinh tế - xã hội giúp ta hiểu rõ hơn về tác động lâu dài của chi tiêu NSNN đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phản ánh các mục tiêu mà chính phủ theo đuổi Ngoài ra, nó còn cung cấp thông tin cho người dân về chính sách đầu tư phát triển kinh tế của chính phủ thông qua việc sử dụng các nguồn lực quốc gia Hơn nữa, cách phân loại này cho thấy tính chất và đặc điểm của chi đầu tư phát triển và chi tiêu thường có những khác biệt cơ bản Do đó, nguyên tắc quản lý, quy trình quản lý và tổ chức kiểm soát, thanh toán các loại chi này cũng cần phải được thực hiện một cách khác nhau.
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại dựa trên tính chất của các khoản chi, bao gồm: chi cho y tế, chi cho giáo dục, chi quản lý nhà nước, chi phúc lợi xã hội và chi đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
Phân loại này giúp chúng ta hiểu rõ hơn về chi tiêu của ngân sách nhà nước (NSNN) cho từng lĩnh vực và các hoạt động của chính phủ, nhằm hướng tới lợi ích kinh tế và xã hội.
Theo yếu tố, thỡ chi NSNN ủược chia thành: Chi ngõn sỏch ủầu tư phỏt triển; chi ngân sách thường xuyên
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại theo đối tượng trực tiếp, bao gồm: chi cho con người như lương và các khoản liên quan; chi mua sắm vật liệu và dụng cụ cho các cơ quan nhà nước; chi cho xây dựng và sửa chữa; cũng như chi trợ cấp, tài trợ và hoàn trả nợ vay.
Phân loại này giúp thiết lập quy chế cho từng đối tượng chi và chế độ kiểm soát riêng biệt, đồng thời quy định rõ trách nhiệm quản lý và sử dụng công quỹ của từng loại viên chức nhà nước có liên quan.
Theo tiêu chí thống kê tài chính của Chính phủ, các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) được phân loại theo mục lục NSNN Đây là phương pháp phân loại phổ biến, tuân theo chuẩn mực của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (phân loại GFS), và được áp dụng rộng rãi để phục vụ cho công tác lập, chấp hành, kế toán và quyết toán quỹ NSNN tại nhiều quốc gia trên thế giới.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình áp dụng các chính sách của Đảng và pháp luật của nhà nước nhằm quản lý kinh tế hiệu quả Quá trình này sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý để tác động đến việc sử dụng nguồn vốn của NSNN, đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà nhà nước đảm nhận Đối tượng quản lý chi NSNN bao gồm toàn bộ các khoản chi được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước và được cấp phát, thanh toán để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Mục tiêu chính của quản lý chi ngân sách nhà nước là ngăn chặn tình trạng thất thoát, lãng phí hoặc sử dụng sai mục đích nguồn vốn nhà nước Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này và giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể sử dụng vốn ngân sách.
CHI NSNN CHO ðTPT
NSNN chi đầu tư XDCB nhằm thực hiện các chương trình và dự án đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời hỗ trợ các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
NSNN hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế và tài chính địa phương; đồng thời cũng bao gồm các khoản chi khác liên quan đến phát triển kinh tế.
1.2.2 Quản lý chi ðTPT bằng vốn NSNN qua KBNN a Khái ni ệ m
Quản lý chi là quá trình tổ chức và kiểm soát việc chi trả tiền giữa các bên có quan hệ kinh tế, đảm bảo tuân thủ các cam kết và quy định pháp luật.
Quản lý chi đầu tư phát triển (ĐTPT) bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc nhà nước (KBNN) là việc tuân thủ quy trình và chế độ quy định của nhà nước về chi NSNN Điều này bao gồm quản lý các dự án đầu tư, hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, tài chính của địa phương, cũng như các khoản chi khác liên quan đến ĐTPT Mục tiêu là đảm bảo dòng tiền chi ra từ ngân sách được sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm.
Mục đích của việc quản lý và thanh toán nguồn vốn đầu tư phát triển (ĐTPT) là đảm bảo tính kịp thời, đầy đủ và đúng mục tiêu, tuân thủ quy trình chi ngân sách nhà nước và chính sách chế độ của nhà nước Điều này nhằm phát huy hiệu quả tối ưu của dòng vốn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội đòi hỏi nguồn lực lớn và cần có giải pháp hợp lý để khai thác hiệu quả Việc xây dựng các chính sách và kế hoạch đầu tư phù hợp là rất quan trọng, cùng với quản lý chặt chẽ tổng vốn đầu tư và giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cần kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện dự án và khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng trong đầu tư xây dựng cơ bản Chi đầu tư phát triển không chỉ ảnh hưởng đến một ngành mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực và vùng miền khác nhau.
Vai trò của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý chi ngân sách cho đầu tư phát triển (ĐTPT) rất quan trọng, theo quy định tại Điều 58 Luật Ngân sách năm 2002 Thủ trưởng KBNN có quyền từ chối thanh toán các khoản chi không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật, bao gồm việc chi phải có trong dự toán ngân sách được giao và tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 cũng quy định KBNN phải ban hành quy trình thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống KBNN có quyền tạm ngừng thanh toán hoặc thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, đồng thời báo cáo Bộ Tài chính để xử lý Qua đó, KBNN đảm bảo việc quản lý và sử dụng ngân quỹ quốc gia được chặt chẽ, đặc biệt là vốn ngân sách nhà nước cho ĐTPT phải được sử dụng đúng mục tiêu của các dự án và theo cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước.
NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI ðTPT BẰNG VỐN NSNN QUA KBNN 15 1 Lập dự toỏn và phõn bổ vốn ủầu tư cho dự ỏn ủầu tư
1.3.1 Lập dự toỏn và phõn bổ vốn ủầu tư cho dự ỏn ủầu tư
Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển (ĐTPT) cần dựa trên các dự án đầu tư có đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định, phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm và khả năng ngân sách hàng năm Đồng thời, cần ưu tiên bố trí vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang.
Công tác lập dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, bao gồm dự toán ngân sách tỉnh, các huyện và ngân sách xã, được thực hiện hàng năm trước ngày quy định.
Vào ngày 20 tháng 07 năm trước, UBND tỉnh đã quyết định và giao kế hoạch cho từng dự án trước ngày 31 tháng 12 của năm kế hoạch, giúp việc triển khai nhập dự toán vào chương trình quản lý thông tin ngân sách và kho bạc (TABMIS) trở nên thuận lợi và kịp thời Đối với các dự án có kế hoạch vốn đầu tư, nếu chưa thanh toán hết trong năm trước, sẽ được phép chuyển sang năm sau để thanh toán và quyết toán vào ngân sách năm sau, với sự hỗ trợ kịp thời từ KBNN trên chương trình TABMIS Ngoài ra, các dự án có điều chỉnh tăng, giảm kế hoạch vốn trong năm cũng sẽ được KBNN và cơ quan Tài chính điều chỉnh kịp thời trên hệ thống TABMIS.
Các dự án được giao kế hoạch vốn đầu tư trong năm ngân sách phải đảm bảo nguồn để thanh toán, trừ trường hợp có biến động lớn về ngân sách địa phương so với dự toán phân bổ cần phải điều chỉnh Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách dự án.
1.3.2 Quản lý ủối với dự ỏn chuẩn bị thực hiện ủầu tư
- Tài liệu cơ sở ban ủầu của dự ỏn
Để quản lý và thanh toán vốn đầu tư cho dự án chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư cần gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án Những tài liệu này bao gồm bản chính hoặc bản sao có dấu sao y bản chính, chỉ cần gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp cần bổ sung hoặc điều chỉnh Các tài liệu cần thiết bao gồm: tài liệu mở tài khoản, quyết định phê duyệt dự toán chuẩn bị đầu tư kèm theo dự toán chi phí, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, và hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu Nếu chủ đầu tư tự thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, cần có văn bản cho phép tự thực hiện của cấp có thẩm quyền, dự toán chi phí đã được phê duyệt, và văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ.
- Tài liệu bổ sung hàng năm: Kế hoạch vốn ủầu tư hàng năm
Khi nhận tài liệu dự án, bộ phận giao dịch một cửa của KBNN ngay lập tức kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý và hợp lệ của hồ sơ Họ sẽ thông báo cho chủ đầu tư kèm theo phiếu giao nhận tài liệu và yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, hoàn thiện hồ sơ nếu cần thiết Đồng thời, các tài liệu mở tài khoản sẽ được chuyển đến phòng Kế toán để thực hiện thủ tục mở tài khoản.
- Tạm ứng vốn chuẩn bị ủầu tư
Ngoài các tài liệu ban đầu, khi tạm ứng vốn chủ đầu tư gửi đến KBNN, cần chuẩn bị các tài liệu sau: Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy rút vốn đầu tư và Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu có thỏa thuận về bảo lãnh tiền tạm ứng).
- Thanh toỏn khối lượng chuẩn bị ủầu tư hoàn thành
+ Khi cú khối lượng chuẩn bị ủầu tư hoàn thành, chủ ủầu tư gửi ủến
KBNN yêu cầu các loại tài liệu sau: Bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư (nếu có thanh toán tạm ứng), và Giấy rút vốn đầu tư.
+ Khi cú khối lượng phỏt sinh ngoài hợp ủồng, chủ ủầu tư gửi Bảng xỏc ủịnh giỏ trị khối lượng phỏt sinh ngoài hợp ủồng
Khi thanh toán khối lượng hoàn thành, cần thu hồi số vốn tạm ứng, với điều kiện thu hồi toàn bộ khi giá trị thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng Mức thu hồi cụ thể cho từng lần sẽ được chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
Cán bộ KBNN cần kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của hồ sơ, đảm bảo tài liệu tuân thủ mẫu quy định và có chữ ký, dấu của người có thẩm quyền Hồ sơ phải được lập và duyệt theo đúng trình tự xây dựng cơ bản, phản ánh thời gian trên các tài liệu Ngoài ra, cần kiểm tra sự phù hợp của mã dự án, nguồn vốn, niên khóa kế hoạch vốn và việc lựa chọn nhà thầu theo quy định Cán bộ thanh toán cũng phải đảm bảo tính thống nhất giữa các hồ sơ và sự khớp nối giữa các hạng mục đầu tư trong dự toán chi phí với các hạng mục đã được phê duyệt Nếu cần, cán bộ thanh toán có thể kiểm tra trực tiếp tại hiện trường dự án để xác nhận tính hợp pháp của việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.3 Quản lý ủối với dự ỏn thực hiện ủầu tư
Quản lý quá trình thực hiện dự án là nhiệm vụ quan trọng của cơ quan KBNN, bao gồm việc xem xét và kiểm tra các thủ tục liên quan đến dự án đầu tư, tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng Cơ quan này cũng đảm nhiệm việc quản lý thanh toán cho khối lượng xây lắp, thiết bị và công tác tư vấn đã hoàn thành, cùng với việc thanh toán chi phí quản lý dự án Mục tiêu chính là đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả cho dự án Việc kiểm tra các tài liệu thực hiện dự án là một phần không thể thiếu trong quy trình này.
Để phục vụ cho công tác quản lý và thanh toán vốn thực hiện dự án, chủ đầu tư cần gửi đến Kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở ban đầu của dự án.
Dự án đầu tư xây dựng công trình cần có dự báo đầu tư và báo cáo kinh tế - kỹ thuật, kèm theo quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền và các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có).
Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán cần được thực hiện bởi cấp có thẩm quyền đối với từng công việc, hạng mục công trình, và công trình trong trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện Đồng thời, các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng cũng phải tuân thủ quy định này, ngoại trừ dự án chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
+ Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy ủịnh của Luật ủấu thầu;
+ Phương ỏn bồi thường, hỗ trợ và tỏi ủịnh cư ủược cấp cú thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
+ Hợp ủồng giữa chủ ủầu tư và nhà thầu:
Đối với hợp đồng trọn gói, thanh toán sẽ được thực hiện theo tỷ lệ phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc tương ứng với các giai đoạn thanh toán mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng Khi thanh toán, không yêu cầu có xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết.
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ðẾN QUẢN LÝ CHI ðTPT
1.4.1 Nhân tố chủ quan a Ch ế ủộ chớnh sỏch quy ủị nh c ủ a Nhà n ướ c
Hệ thống văn bản pháp luật về chính sách quản lý chi đầu tư phát triển (ĐTPT) hiện chưa đồng bộ, với nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm và bất cập Quy hoạch các dự án đầu tư xây dựng thường không hợp lý và chất lượng thấp, dẫn đến việc nhiều dự án phải điều chỉnh nhiều lần trong quá trình triển khai Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng thiếu tính ổn định, gây ra tình trạng chênh lệch giá bồi thường giữa các địa bàn hành chính, dẫn đến khiếu kiện thường xuyên Quản lý các công trình được giao cho các cơ quan không chuyên ngành, làm giảm hiệu quả quản lý và chất lượng dự án Hơn nữa, việc bố trí và điều chỉnh kế hoạch vốn từ các văn bản dưới luật chưa thống nhất, gây chậm trễ trong giao và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư Những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công tác quản lý chi, hiệu quả sử dụng vốn ĐTPT, và tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý chi đầu tư phát triển (TPT) tại Đắk Lắk hiện đang thiếu hụt về chuyên gia và cán bộ có trình độ cao trong các lĩnh vực như xây dựng, quy hoạch phát triển KBNN và quản lý kế hoạch đầu tư Để nâng cao hiệu quả quản lý chi TPT từ ngân sách nhà nước địa phương, cần sớm có định hướng đào tạo, thu hút nhân tài và sắp xếp nhân lực phù hợp với yêu cầu quản lý Điều này bao gồm tất cả các khâu từ dự toán, phân bổ kế hoạch vốn, quản lý nguồn vốn, tổ chức kiểm soát thanh toán đến quyết toán dự án hoàn thành.
Một số chức năng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Dự án TABMIS cần được nghiên cứu và hoàn thiện thêm, vì cửa sổ nhập liệu vẫn còn rườm rà với nhiều thao tác và quy trình phức tạp Nhiều mô hình dự án đầu tư cấp trung chưa được hướng dẫn đầy đủ, đặc biệt là trong việc thanh toán từ hai nguồn vốn trở lên, bao gồm cả vốn trong nước và vốn ngoài nước, cũng như nguồn vốn thuộc nhiều cấp ngân sách Hệ thống báo cáo hiện tại chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
1.4.2 Nhõn tố khỏch quan - tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội ủịa phương
Tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế xó hội ủịa phương cú liờn quan và tỏc ủộng lớn tới quản lý ủầu tư phỏt triển bằng vốn NSNN
Tiếp cận theo hệ thống cho thấy sự phát triển kinh tế xã hội quyết định đến nguồn thu ngân sách nhà nước, từ đó ảnh hưởng đến quản lý đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước Tình hình kinh tế xã hội tốt sẽ đảm bảo nguồn thu ngân sách, giúp cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước trở thành khoản chi hợp lý Khi nền kinh tế tăng trưởng cao và khả năng tích lũy tốt, nguồn thu ngân sách sẽ được bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư.
Để phát triển kinh tế xã hội, cần thiết phải có cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, trong đó nhiều dự án cần được tài trợ từ ngân sách nhà nước Do đó, ngân sách nhà nước cần đảm bảo một tỷ lệ nhất định cho đầu tư phát triển Mặc dù hiện nay bội chi ngân sách và nợ công đang gia tăng, yêu cầu đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước vẫn rất quan trọng và không thể thiếu.
Khi phân tích tình hình quản lý đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước (NSNN), cần đánh giá toàn diện tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và ảnh hưởng của nó đến quản lý đối tượng này.
Chương 1 ủó trỡnh bày những lý luận cơ bản về quản lý chi ðTPT qua KBNN; những quy trỡnh quản lý chi, ủiều kiện: Bố trớ vốn, thanh toỏn cho dự ỏn chuẩn bị ủầu tư, thanh toỏn vốn cho dự ỏn ủang thực hiện ủầu tư, dự ỏn ủó ủược phờ duyệt quyết toỏn vốn ủầu tư hoàn thành ðồng thời tỏc giả nờu lờn những nhõn tố chủ quan ảnh hưởng ủến cụng tỏc quản lý chi ủầu tư phỏt triển: Hệ thống văn bản phỏp luật về chớnh sỏch quản lý chi ðTPT chưa thật ủồng bộ, nhiều văn bản dưới luật ban hành rất chậm, bất cập; công tác quy hoạch phê duyệt quy hoạch các dự án chưa tốt, chất lượng ủội ngũ cỏn bộ làm cụng tỏc quản lý chi ðTPT cũn hạn chế; Một số chức năng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (gọi tắc là dự ỏn TABMIS) cần ủược tiếp tục nghiờn cứu hoàn thiện như: Cửa sổ nhập liệu cũn rườm rà… Bờn cạnh ủú tỏc giả cũng nờu lờn nhõn tố khỏch quan như: Dự toỏn ủược giao cho dự ỏn từ ủầu năm ngõn sỏch, song do tỡnh hỡnh kinh tế suy thoỏi giai ủoạn từ năm 2011-2015, nguồn thu chưa tập trung kịp phải ủỡnh hoản triển khai dự ỏn, hoặc ủiều chỉnh dự toỏn ảnh hưởng ủến cụng tỏc quản lý chi ủầu tư phỏt triển
Chương 1 sẽ cung cấp nền tảng cho việc phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý chi đầu tư phát triển bằng vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk thông qua Kho bạc Nhà nước trong chương 2.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ðTPT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ðẮK LẮK QUA KBNN
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH ðẮK LẮK; SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN KBNN
2.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh ðắk Lắk
Theo thống kê, quy mô GDP của tỉnh theo giá so sánh 2010 đã liên tục tăng trưởng từ năm 2010 đến 2015, với tỷ lệ tăng trưởng GDP luôn duy trì ở mức bình quân của cả nước Mặc dù tăng trưởng GDP được duy trì trong giai đoạn này, nhưng có sự biến động cao giữa các năm và xu hướng tăng trưởng có dấu hiệu chậm lại.
B ả ng 2.1 Tình hình t ă ng tr ưở ng kinh t ế c ủ a t ỉ nh ðắ k L ắ k
Ngành NL-TS 14.480 15.535 15.383 15.873 16.379 16.788 Ngành CN- XD 4.605 4.696 5.034 5.587 6.154 6.954 Ngành dịch vụ 13.259 13.744 14.474 15.192 16.364 18.000
(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh ðắk Lắk)
Theo số liệu thống kê, cả ba ngành chính của nền kinh tế đều ghi nhận mức tăng trưởng cao, đặc biệt là các ngành phi nông nghiệp Giai đoạn tăng trưởng mạnh mẽ nhất diễn ra từ năm 2010 đến 2015.
B ả ng 2.2 Tình hình c ơ c ấ u kinh t ế c ủ a t ỉ nh ðắ k L ắ k ðơn vị tính: %
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 CL% Nông-lâm
Thủy sản 44,77 45,72 44,09 43,31 42,11 40,22 -4,55 Công - nghiệp xây dựng 14,24 13,82 14,43 15,24 15,82 16,66 2,42 dịch vụ 40,99 40,45 41,48 41,45 42,07 43,12 2,13
(Nguồn: Tổng hợp từ Niên giám thống kê tỉnh ðắk Lắk)
Trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Đắk Lắk, nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ đạo, tiếp theo là ngành dịch vụ, trong khi ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng thấp Trong 5 năm qua, tỷ trọng nông lâm thủy sản giảm nhẹ từ 44,77% năm 2010 xuống còn 40,22% năm 2015, tương ứng với mức giảm 4,55% Ngành công nghiệp - xây dựng có sự tăng trưởng, với tỷ trọng tăng từ 14,24% lên 16,66%, tức tăng 2,42% Bên cạnh đó, tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 40,9% lên 43,12%, tương ứng với mức tăng 2,13%.
Từ năm 2001 đến 2015, tỉnh ghi nhận tốc độ tăng trưởng dân số khoảng 2,1% mỗi năm Đến năm 2015, dân số trung bình toàn tỉnh đạt hơn 1,9 triệu người, trong đó tỷ lệ dân cư đô thị chiếm 24,1% và dân cư nông thôn chiếm 75,9%.
Tỉnh Đắk Lắk có tổng số lao động lớn, với khoảng 650 ngàn người vào năm 2000 và gần 1 triệu người vào năm 2015 Tỷ lệ lao động tham gia vào nền kinh tế so với dân số đạt khoảng 55-57%, tương đương với mức trung bình của cả nước Tỉnh có 47 dân tộc, trong đó dân tộc Kinh chiếm khoảng 67% và các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 33% Sự đa dạng về dân tộc này tạo nên một nền văn hóa phong phú cho Đắk Lắk, vừa mang bản sắc riêng của từng dân tộc, vừa có sự giao thoa văn hóa giữa các dân tộc khác nhau.
Ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh phát triển nhanh chóng, với việc đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2009 Tỉnh có một trường đại học với 36 chuyên ngành, quy mô đào tạo trên 14.000 sinh viên, cùng với hai trường cao đẳng đào tạo 5.200 sinh viên Ngoài ra, còn có tám trường trung cấp chuyên nghiệp với quy mô đào tạo 4.600 học sinh và 40 cơ sở đào tạo nghề, năng lực đào tạo trên 26.900 học viên.
Nhờ vào sự chú trọng trong công tác giáo dục, đào tạo và dạy nghề, cơ sở vật chất được phát triển mạnh mẽ, quy mô mở rộng và chất lượng đào tạo được nâng cao, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động đã tăng lên So với năm 1999, tỷ lệ lao động không có chuyên môn kỹ thuật giảm 4,94%, trong khi số lao động có trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học đều tăng về số lượng và tỷ lệ trong cơ cấu lao động Tuy nhiên, mức độ chuyển biến về trình độ chuyên môn vẫn còn chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.2 Sự hình thành và phát triển KBNN a Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a KBNN
Vào năm 1945, với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Nha Ngân khố được thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của Thủ tướng Chính phủ Nhiệm vụ chính của Nha Ngân khố bao gồm in ấn và phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ ngân sách nhà nước, cũng như quản lý các tài sản quý giá của Nhà nước như vàng, bạc, và kim loại quý.
Kể từ năm 1951, Nha Ngân khố đã được chuyển giao nhiệm vụ sang hệ thống Ngân hàng với sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam, nay gọi là Ngân hàng Nhà nước Trong giai đoạn này, Ngân hàng Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, đóng vai trò trung tâm trong hệ thống tài chính quốc gia Ngân hàng cũng đảm nhiệm nhiệm vụ của Nha Ngân khố, bao gồm quản lý quỹ ngân sách nhà nước, tập trung nguồn thu, tổ chức chi trả và kế toán thu, chi quỹ ngân sách, in và phát hành tiền, cũng như quản lý dự trữ nhà nước về vàng bạc và kim loại quý.
Vào cuối thập kỷ 90, quá trình đổi mới cơ chế quản lý kinh tế tại Việt Nam diễn ra mạnh mẽ và toàn diện Để phù hợp với cơ chế mới, hệ thống quản lý tài chính tiền tệ đã có những thay đổi quan trọng, đặc biệt liên quan đến chức năng và nhiệm vụ của Bộ Tài chính và Ngân hàng Hệ thống Ngân hàng được tổ chức lại thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước đảm nhận chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ - tín dụng, trong khi các Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng Nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính nhà nước đã được chuyển giao từ Ngân hàng Nhà nước sang Bộ Tài chính, nhằm thực hiện chức năng quản lý và điều hành quỹ ngân sách quốc gia hiệu quả hơn.
Ngày 04/01/1990 Hội ủồng Bộ trưởng ủó ký Quyết ủịnh số 07/HðBT về việc thành lập hệ thống KBNN trực thuộc Bộ Tài chính Ngày 21/03/1990
Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành quyết định số 185/TC/QĐ/TCCB thành lập Chi cục KBNN trực thuộc Cục KBNN, chính thức đưa hệ thống KBNN vào hoạt động từ ngày 01/4/1990 trên toàn quốc Sau hơn 26 năm hoạt động, hệ thống KBNN đã vượt qua nhiều khó khăn, ổn định và phát triển, góp phần cùng toàn ngành Tài chính đạt được nhiều kết quả tích cực trong hoạch định chính sách và quản lý phân phối nguồn lực của đất nước Điều này đã tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy nền kinh tế phát triển và duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm.
KBNN tỉnh, thành phố trực thuộc TW (gọi tắt là KBNN tỉnh) là tổ chức trực thuộc KBNN, có nhiệm vụ thực hiện các chức năng quản lý thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật KBNN tỉnh chịu trách nhiệm quản lý quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác được giao, thực hiện kế toán Kho bạc, và đảm nhận một số chức năng ngân hàng của Chính phủ, đồng thời thực hiện huy động vốn cho NSNN.
KBNN tỉnh hoạt động với tư cách pháp nhân, có trụ sở và con dấu riêng, đồng thời được phép mở tài khoản tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh và các ngân hàng thương mại nhà nước trên địa bàn để thực hiện giao dịch và thanh toán Tổ chức bộ máy của KBNN tỉnh được thiết lập nhằm đảm bảo hiệu quả trong quản lý tài chính công.
KBNN tỉnh ðắk Lắk hiện nay gồm Ban giỏm ủốc, 07 phũng chức năng,
13 KBNN huyện, 01 KBNN thị xó, và 01 KBNN thành phố thuộc tỉnh ủược tổ chức như sau:
Hoạt ủộng quản lý chi tại KBNN ðắk Lắk, ủược thực hiện bởi Văn phòng KBNN ðắk Lắk và 15 KBNN huyện, thị xã và KBNN thành phố Buôn
Ma Thuột; với doanh số hoạt ủộng năm sau cao hơn năm trước, cho thấy quy
Phòng Thanh Tra, kiểm tra
KBNN thị xã, thành phố (2)
Phú Giỏm ủốc KBNN Tỉnh
Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước Đắk Lắk đã có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2011, doanh số hoạt động này đạt 200.442 tỷ đồng, trong khi đến năm 2015, con số này đã tăng lên 247.780 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 23,6% Sự phát triển này được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.
Bi ể u ủồ 2.1 Doanh s ố ho ạ t ủộ ng c ủ a Kho b ạ c giai ủ o ạ n 2011-2015
(Nguồn: KBNN tỉnh ðắk Lắk)
Số ủơn vị giao dịch năm 2011 là: 2.523 ủơn vị, ủến năm 2015 là: 3.973 ủơn vị tăng 24,8%; số tài khoản giao dịch năm 2011 là: 8.243 tài khoản, năm
2015 là: 11.520 tài khoản, thể hiện qua biểu ủồ sau:
Bi ể u ủồ 2.2 S ố l ượ ng ủơ n v ị giao d ị ch và tài kho ả n giao d ị ch t ạ i Kho b ạ c giai ủ o ạ n 2011-2015
(Nguồn: KBNN tỉnh ðắk Lắk)
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI ðTPT BẰNG VỐN NS TỈNH ðẮK LẮK QUA KBNN
2.2.1 Tỡnh hỡnh chi ủầu tư phỏt triển bằng vốn ngõn sỏch tỉnh
B ả ng 2.3 K ế t qu ả gi ả i ngân v ố n ð TPT ngân sách t ỉ nh ðắ k L ắ k qua KBNN giai ủ o ạ n 2011-2015 ðơn vị tớnh: tỷ ủồng Năm kế hoạch
Tỷ lệ % giải ngân Chi chú
(Nguồn: KBNN tỉnh ðắk Lắk )
Theo kết quả giải ngân nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2011-2015, tổng kế hoạch vốn đầu tư được giao trong 5 năm là 11.469 tỷ đồng, trong đó giải ngân đạt 86,8%, tương ứng với 9.956 tỷ đồng Số vốn còn lại chưa được giải ngân là 1.513 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu do các yếu tố khác nhau.
Nhiều dự án hiện nay gặp khó khăn trong việc giải phóng mặt bằng, dẫn đến việc bố trí vốn vào cuối năm không triển khai kịp Điển hình như dự án Hồ chứa nước Krông Buk hạ, năm 2014 chỉ giải ngân đạt 23,5% kế hoạch với trên 128 tỷ đồng; dự án thủy lợi Hồ Easup thượng cũng chỉ đạt 37,6% kế hoạch với trên 44 tỷ đồng Đặc biệt, nguồn vốn trái phiếu Chính phủ năm 2014 chỉ giải ngân được 695/987 tỷ đồng, tương đương 70,4% kế hoạch.
Dự án không có hồ sơ để kiểm soát thanh toán, hồ sơ dự toán lập thanh toán sai chế độ, dẫn đến KBNN từ chối thanh toán Việc bố trí kế hoạch không sát với yêu cầu thực tế, nhưng địa phương chưa kịp điều chỉnh kế hoạch vốn sang các dự án khác có khối lượng hoàn thành để thanh toán.
Năm 2015, kế hoạch giao vốn đầu tư đạt 2.614 tỷ đồng, giải ngân 83,3%, với số tuyệt đối là 2.180 tỷ đồng và kế hoạch còn lại là 434 tỷ đồng Việc giải ngân năm 2015 đạt thấp chủ yếu do các nhà thầu chậm triển khai tiến độ thực hiện dự án Nguyên nhân là do Luật đầu tư có hiệu lực từ năm 2015 quy định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được bố trí vốn trong năm kế hoạch và cho phép kéo dài thanh toán sang năm sau.
B ả ng 2.4 T ổ ng h ợ p, h ồ s ơ sai sót và s ố ti ề n t ừ ch ố i thanh toán chi ð TPT ngõn sỏch t ỉ nh ðắ k L ắ k qua KBNN giai ủ o ạ n 2011-2015
Tổng số kiểm soát chi
Số lượt ủơn vị chưa chấp hành đúng chế ựộ
Số món thanh toán chưa ủủ thủ tục (món)
Số tiền từ chối thanh toán
(Nguồn: KBNN tỉnh ðắk Lắk )
Theo Bảng 2.4, số lượng đơn vị chấp hành chính sách chế độ giảm, trong khi số đơn vị muốn thanh toán chưa đủ thủ tục lại tăng Việc chi sai chế độ và tiêu chuẩn vẫn phổ biến Nguyên nhân của tình trạng này bao gồm: chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu nhưng chưa phê duyệt kế hoạch đấu thầu; nhà thầu tạm ứng trên 1 tỷ đồng mà không ghi bảo lãnh trong hợp đồng; đại diện pháp nhân ký hợp đồng không đúng quy định; và chuyển tiền sai tài khoản Về các khoản thanh toán chưa đủ thủ tục, nguyên nhân bao gồm việc lập hồ sơ thanh toán khi chưa có bảng xác định khối lượng hoàn thành, và thiếu hồ sơ pháp lý theo quy định Cuối cùng, số tiền từ chối thanh toán do dự án chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, sai chế độ định mức, và phát hiện khai khống khối lượng.
Kết quả chi đầu tư phát triển tại Đắk Lắk giai đoạn 2011-2015 qua Kho bạc Nhà nước đã góp phần cải tạo, nâng cấp 364/381 km tỉnh lộ, nâng tỷ lệ nhựa hoặc bê tông hóa lên 95,54% Đối với đường huyện, đã nhựa hóa 1.137/1.403,82 km, đạt 81% Trong khi đó, đường xã nhựa hóa được 1.352/3.220 km, tương đương 42% Đặc biệt, 98,7% số xã có đường nhựa kết nối đến trung tâm.
Trong 5 năm qua, tỉnh đã đầu tư xây dựng 219 công trình thủy lợi, trong đó có 128 công trình mới và 91 công trình được nâng cấp, nâng tổng số công trình thủy lợi lên 770 Đồng thời, 554 km kênh mương đã được kiên cố hóa, nâng tổng chiều dài kênh mương kiên cố lên 1.125 km Diện tích tưới của các công trình đạt 244.169/320.000 ha, tương ứng với tỷ lệ 76,3% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới Tỉnh cũng đã thực hiện cấp điện cho 315 thôn, bản, trong đó 95% thôn, bản có điện và 96,8% hộ dân được sử dụng điện sinh hoạt, với 100% số xã có lưới điện quốc gia Các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia chủ yếu được đầu tư vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số và những khu vực khó khăn về nguồn nước, hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và phân tán Hiện tại, toàn tỉnh đã có 129 công trình cấp nước sinh hoạt tập trung tại khu vực nông thôn, với 85,5% dân cư nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh Về hạ tầng xã hội giai đoạn 2011-2015, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 68,5% và 31% trường học được xây dựng đạt chuẩn quốc gia, cùng với 184/184 trạm y tế xã, phường, thị trấn được xây dựng đạt tiêu chuẩn quốc gia.
Việc triển khai cỏc dự ỏn ủầu tư, từ nguồn vốn NSNN giai ủoạn 2011-
Năm 2015, tỉnh Đắk Lắk đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nâng cao mức thu nhập và cải thiện đời sống chăm sóc sức khỏe cho người dân Tỉnh đã từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề thu hút các nguồn vốn đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Diện mạo đô thị và nông thôn đã có sự thay đổi rõ nét, đời sống nhân dân được cải thiện, hộ nghèo giảm đáng kể, đảm bảo sự phát triển xã hội bền vững hơn.
2.2.2 Cụng tỏc quản lý phõn bổ kế hoạch vốn cho dự ỏn ủầu tư
Việc phân bổ kế hoạch vốn cho dự án đầu tư vào chương trình quản lý thông tin ngân sách và kho bạc được thực hiện kịp thời, đảm bảo các dự án nhận được kế hoạch vốn đầu tư trong năm ngân sách, đồng thời bảo đảm nguồn lực để thanh toán.
Việc điều chỉnh tăng, giảm kế hoạch vốn trong năm kế hoạch là phổ biến, nhưng điều này phản ánh sự không phù hợp giữa bố trí kế hoạch vốn cho các dự án và yêu cầu thực tế Nhiều dự án không đạt khối lượng để thanh toán, dẫn đến việc phải chuyển nhiệm vụ chi sang năm sau.
Trong những năm qua, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã phối hợp với các sở, ngành địa phương để rà soát, cắt giảm và điều chuyển vốn đầu tư, thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg và Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ đối với các dự án dở dang Đến nay, KBNN đã dừng 06 dự án và tạm dừng, giãn tiến độ 29 dự án với tổng số vốn 556.861 triệu đồng Đồng thời, KBNN cũng phối hợp với các sở, ngành địa phương để tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn ưu tiên tập trung vào việc trả nợ vốn xây dựng cơ bản Trong năm 2015, kế hoạch trả nợ XDCB được bố trí là 438.135 tỷ đồng, giảm số nợ đọng XDCB xuống còn 544.481 tỷ đồng, đạt 80,4% kế hoạch (Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk).
2.2.3 Thực trạng quản lý chi ủối với dự ỏn chuẩn bị thực hiện ủầu tư
Việc cấp vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư cho các dự án khởi công mới đang có xu hướng giảm dần Nguyên nhân là do các dự án này thường có tổng mức đầu tư lớn, kéo dài trong nhiều năm, trong khi khả năng ngân sách địa phương không còn đủ nguồn vốn để đáp ứng.
B ả ng 2.5 T ổ ng h ợ p h ồ s ơ sai sút và s ố ti ề n t ừ ch ố i thanh toỏn ủố i v ớ i cỏc d ự ỏn chu ẩ n b ị ủầ u t ư ðơn vị tính: %
Tỷ lệ số lượt ủơn vị chưa chấp hành Cð 14,7 29,6 18,8 21,1 13,1 -1.6
Tỷ lệ số món TT chưa ủỳng thủ tục 17,4 11,3 16,3 10 0.00 -17,4
Tỷ lệ từ chối thanh toán 12,5 8 2,5 0.00 0.00 -12,5
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Kho bạc Nhà nước tỉnh ðắk Lắk)
Qua kiểm tra thực tế, hầu hết các hồ sơ đều đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế sai sót, chẳng hạn như tỷ lệ đơn vị chưa chấp hành chế độ vào năm 2011 là 14,7% (351/2390), giảm xuống còn 13,1% vào cuối năm 2015 Tỷ lệ mốn thanh toán chưa đúng thủ tục năm 2011 là 17,4% (546/3146), nhưng không phát sinh tỷ lệ này vào cuối năm 2015 Ngoài ra, tỷ lệ từ chối thanh toán năm 2011 là 12,5%, với số tiền từ chối là 2,5 tỷ đồng trên tổng số 20 tỷ đồng từ chối trong năm ngân sách 2011, và đến năm 2015 không phát sinh số tiền từ chối thanh toán.
Những sai sót trong công tác thanh toán cho các dự án chuẩn bị đầu tư chủ yếu xuất phát từ sự yếu kém của các chủ đầu tư, đặc biệt là những chủ đầu tư mới và những chủ đầu tư có bộ máy quản lý yếu Thêm vào đó, việc thường xuyên thay đổi chính sách khiến các chủ đầu tư không kịp thời cập nhật, dẫn đến việc lập hồ sơ sai sót Nhằm khắc phục tình trạng này, Kho bạc Nhà nước tỉnh đã chỉ đạo thành lập bộ phận có kinh nghiệm để hướng dẫn kịp thời cho các đơn vị giao dịch Đối với các hồ sơ không có sai sót, thời gian Kho bạc giải quyết thanh toán sẽ được rút ngắn.
2.2.4 Thực trạng quản lý chi ủối với cỏc dự ỏn thực hiện ủầu tư
Trong những năm gần đây, công tác quản lý nguồn vốn đầu tư cho các dự án đã được kiểm tra chặt chẽ Việc bảo đảm nguồn đầu tư đúng mục đích, đối tượng và đạt hiệu quả là rất quan trọng Đặc biệt, cần xem xét và kiểm tra các tài liệu thực hiện dự án để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình đầu tư.
ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHI ðTPT BẰNG VỐN NGÂN SÁCH TỈNH ðẮK LẮK QUA KBNN
Cần cải thiện công tác giao kế hoạch vốn đầu tư địa phương để khắc phục tình trạng giàn trải và giảm nợ đầu tư phát triển tồn đọng Việc điều chỉnh kế hoạch vốn vào cuối năm ngân sách cần được thực hiện kịp thời hơn Các chủ đầu tư cần quản lý tiến độ thi công chặt chẽ, hạn chế tình trạng còn kế hoạch vốn nhưng không có khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành để tránh phải nộp trả vốn.
Tất cả các khoản chi từ ngân sách tỉnh qua KBNN Đắk Lắk đều được kiểm tra chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả KBNN Đắk Lắk phối hợp cùng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh để kịp thời giải quyết các vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư một cách an toàn và hiệu quả.
KBNN Đắk Lắk đã công khai quy trình, biểu mẫu chứng từ và các văn bản hướng dẫn quản lý thanh toán vốn đầu tư, giúp các chủ đầu tư nắm rõ thông tin về nguồn vốn, số dư và thời gian giải ngân theo quy định Đồng thời, KBNN Đắk Lắk cũng ban hành nhiều văn bản hỗ trợ chủ đầu tư hoàn thiện thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành của Nhà nước, nhằm đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn cho các dự án.
KBNN Đắk Lắk đã triển khai công tác tin học hóa trong kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ năm 2007 với chương trình ĐTKB/LAN, cho phép kiểm soát tổng mức đầu tư, tổng dự toán và kế hoạch vốn hàng năm Chương trình này không chỉ cải cách thủ tục hành chính mà còn rút ngắn thời gian kiểm soát và cập nhật thông tin chính xác, giúp KBNN cung cấp thông tin kịp thời cho các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách chi đầu tư phát triển Hệ thống báo cáo từ chương trình còn hỗ trợ lập kế hoạch dự toán hàng năm, cải thiện tình hình đầu tư trên địa bàn, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đắk Lắk trong những năm gần đây.
Cải cách cơ chế quản lý chi đầu tư phát triển thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã được Chính phủ giao trách nhiệm cho KBNN trong việc xử phạt hành chính các đơn vị vi phạm quy định về chi ngân sách nhà nước Theo Nghị định số 192/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013, việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng tài sản nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và dự trữ quốc gia sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư.
- Sử dụng ngõn sỏch ủỳng dự toỏn ủược duyệt, ủỳng chế ủộ tiờu chuẩn ủịnh mức của Nhà nước quy ủịnh
Lập trình duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, điều chỉnh dự án, lập trình duyệt và điều chỉnh thiết kế dự toán, cùng với việc lựa chọn nhà thầu, đều cần được thực hiện theo đúng thẩm quyền và quy định hiện hành.
Hồ sơ thanh toán khối lượng hoàn thành cần được quản lý chặt chẽ để hạn chế tình trạng nghiệm thu khối lượng không đúng, đồng thời tránh việc tập trung thanh toán khối lượng lớn vào cuối năm ngân sách Cần cảnh giác với những hành vi lợi dụng khai khống khối lượng và giả mạo chứng từ trong quá trình thanh toán.
Chủ đầu tư có trách nhiệm quan trọng trong việc quản lý tiến độ thực hiện dự án theo hợp đồng, nhằm giảm thiểu tình trạng dự án được bố trí vốn nhưng không sử dụng hết, dẫn đến việc phải hoàn trả.
Thông qua công tác quản lý chi của KBNN, việc thanh toán trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng giúp tăng cường hiệu quả quản lý và giảm thiểu tình trạng sử dụng tiền mặt.
Cơ quan tư vấn lập dự án và thiết kế dự toán, cùng với các cơ quan nhà nước thẩm định và phê duyệt dự án, cần nâng cao tinh thần trách nhiệm để giảm thiểu tình trạng lập và phê duyệt điều chỉnh dự án, dự toán nhiều lần.
Trong giai đoạn 2011-2015, KBNN Đắk Lắk đã phát hiện 10.875 lượt đơn vị không tuân thủ quy định, cùng với 19.816 món thanh toán chưa hoàn thiện thủ tục KBNN đã yêu cầu các đơn vị chỉnh sửa hồ sơ trước khi thanh toán và từ chối thanh toán 159 tỷ đồng Những biện pháp này đã góp phần nâng cao kỷ luật tài chính trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước, đồng thời thực hiện các biện pháp tiết kiệm và chống lãng phí thông qua việc tăng cường thẩm tra và thẩm định quyết toán dự án.
Công tác kiểm tra thanh quyết toán vốn đầu tư đã được tăng cường và cải tiến, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí quản lý cho chủ đầu tư, đồng thời giảm bớt khó khăn về vốn cho các nhà thầu Các biện pháp như đơn giản hóa chứng từ thanh toán, thực hiện thanh toán trước và chấp nhận sau đối với từng lần tạm ứng, cũng như kiểm soát trước và thanh toán sau với hợp đồng thanh toán một lần, đã góp phần nâng cao hiệu quả trong quy trình quyết toán.
Trong giai đoạn 2011-2015, công tác quản lý chi từ ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk đã có những chuyển biến tích cực, tạo ra khởi sắc và triển vọng mới cho kinh tế - xã hội của tỉnh Điều này góp phần thúc đẩy xã hội hóa đầu tư, thu hút các nguồn vốn khác, từ đó tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội được phát triển, diện mạo đô thị và nông thôn có sự thay đổi rõ nét, đời sống nhân dân được cải thiện, đặc biệt là tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân quản lý chi ðTPT ngân sách tỉnh qua KBNN ðắk Lắk a Nh ữ ng h ạ n ch ế
Cụng tỏc quản lý phõn bổ kế hoạch vốn cho dự ỏn ủầu tư
Việc phân bổ kế hoạch vốn cho dự án đầu tư gặp khó khăn do các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chưa hiệu quả, mang tính hình thức và chứa đựng ý kiến chủ quan Chủ đầu tư thường có xu hướng lập dự toán cao để chủ động điều hành ngân sách Tại các địa phương, như huyện, thành phố, thị xã, có xu hướng đẩy dự toán chi lên cao và giảm dự toán thu để tăng mức hỗ trợ, từ đó nâng cao khả năng ngân sách cho địa phương Tình trạng này đã kéo dài nhiều năm nhưng vẫn chậm được khắc phục.
Luật NSNN hiện hành chưa quy định giới hạn thời gian điều chỉnh kế hoạch vốn của dự án, dẫn đến việc nhiều bộ ngành địa phương kéo dài thời gian và số lần điều chỉnh dự toán, thậm chí diễn ra vào những ngày cuối tháng 12 hoặc điều chỉnh ngân sách năm trước trong năm sau Tình trạng này ảnh hưởng đến tính chủ động của các đơn vị sử dụng ngân sách, khi họ chỉ còn rất ít ngày để thực hiện dự toán bổ sung Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến chi chuyển nguồn lớn và chi vượt dự toán, phản ánh công tác tính toán nhiệm vụ chi không chính xác và chủ quan, thường phải chờ vào bổ sung dự toán trong năm, đặc biệt vào cuối năm Cơ chế “xin cho” trong phân bổ ngân sách vẫn tồn tại, với số chi chuyển nguồn hằng năm lớn, là hệ quả của việc lập và phân bổ dự toán không sát với nhu cầu thực tế của đơn vị sử dụng ngân sách, khiến nhiều nội dung công việc không thể triển khai trong năm phải xin chuyển sang năm sau.
Công tác quản lý chi