Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố thiết yếu trong chiến lược phát triển doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và tăng trưởng của mỗi tổ chức Để đứng vững trên thị trường, doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định, giúp đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục Việc sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả hoạt động, vì vậy phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp là rất quan trọng.
Từ năm 2015, ngành Dược Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm suy giảm biên lợi nhuận do cạnh tranh gia tăng, chi phí bán hàng tăng và tỷ giá dự báo tăng 5%, làm tăng chi phí nguyên liệu đầu vào Doanh nghiệp dược còn phải chịu áp lực từ các hiệp định thương mại tự do, dẫn đến mức nhập khẩu dược phẩm gia tăng trong năm 2016 Trong bối cảnh này, doanh nghiệp cần quản lý vốn hiệu quả để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại, nơi quản trị vốn lưu động trở thành nhiệm vụ hàng đầu.
Trong năm năm qua, Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc đã ghi nhận sự tăng trưởng doanh thu, nhưng lợi nhuận không đạt kỳ vọng do chi phí cao Quản lý hàng tồn kho và các khoản phải thu chưa hiệu quả, dẫn đến chi phí lưu kho lớn và tình trạng chiếm dụng vốn Năm 2016, mặc dù doanh thu tăng, lợi nhuận lại giảm và hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp Vì vậy, nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động là cần thiết để đưa ra khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty Do đó, tôi chọn đề tài “Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc” cho luận văn tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc nhằm nhận diện những thành công và tồn tại trong quá trình hoạt động Bài viết sẽ xác định nguyên nhân của những vấn đề hiện tại để từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần phát triển bền vững cho công ty.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc cho thấy những thành công nổi bật trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính, đồng thời cũng chỉ ra một số tồn tại cần khắc phục Những thành công này bao gồm khả năng duy trì thanh khoản tốt và quản lý hiệu quả hàng tồn kho, trong khi các tồn tại chủ yếu liên quan đến việc sử dụng vốn chưa đạt hiệu suất tối ưu Nguyên nhân của những vấn đề này có thể xuất phát từ chiến lược quản lý tài chính chưa hoàn thiện và sự biến động của thị trường dược phẩm.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, cần đề xuất các khuyến nghị cụ thể Luận văn sẽ tập trung giải quyết các câu hỏi nghiên cứu nhằm đạt được mục tiêu này.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm nghiên cứu những vấn đề gì?
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là gì? Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp?
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc có những đặc điểm kinh doanh nổi bật, bao gồm cả yếu tố nội bộ và ngoại bộ, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sử dụng vốn lưu động Các yếu tố nội bộ như quy trình quản lý, chiến lược kinh doanh và năng lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn vốn Đồng thời, các yếu tố bên ngoài như thị trường dược phẩm, cạnh tranh và chính sách pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến khả năng huy động và sử dụng vốn lưu động của công ty Việc hiểu rõ các đặc điểm này giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý nguồn lực tài chính một cách hiệu quả hơn.
Tình hình sử dụng vốn bằng tiền, vốn hàng tồn kho và vốn các khoản phải thu của công ty cần được đánh giá để hiểu rõ hiệu quả sử dụng vốn lưu động Việc phân tích các chỉ số này sẽ giúp xác định khả năng quản lý tài chính và tối ưu hóa nguồn lực của công ty, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Những thành công, tồn tại trong vấn đề sử dụng vốn lưu động của công ty này? Nguyên nhân vì sao?
- Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc nên làm gì để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là:
- Lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp;
- Thực tiễn tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc b Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động (VLĐ) là rất quan trọng đối với doanh nghiệp Vốn lưu động được định nghĩa là nguồn tài chính cần thiết để duy trì hoạt động hàng ngày, bao gồm các khoản mục như tiền mặt, hàng tồn kho và các khoản phải thu Phân loại vốn lưu động giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các nguồn lực tài chính của mình, từ đó tối ưu hóa việc sử dụng Vai trò của vốn lưu động không chỉ nằm ở khả năng thanh khoản mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Để tối ưu hóa việc quản lý vốn lưu động (VLĐ) của doanh nghiệp, cần ước tính nhu cầu VLĐ và xác định nguồn tài trợ phù hợp Việc hoạch định và thực thi chính sách sử dụng từng bộ phận VLĐ là rất quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Đồng thời, cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng VLĐ để đưa ra các giải pháp cải thiện.
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc hiện đang gặp phải một số vấn đề trong việc sử dụng vốn lưu động hiệu quả Đặc điểm kinh doanh của công ty ảnh hưởng trực tiếp đến ước tính nhu cầu vốn lưu động, bao gồm việc xác định nguồn vốn tài trợ phù hợp Tình hình sử dụng vốn hàng tồn kho, các khoản phải thu và vốn bằng tiền cần được phân tích kỹ lưỡng để cải thiện khả năng quản lý tài chính Đánh giá mức độ hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yếu tố quan trọng nhằm tối ưu hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao lợi nhuận cho công ty.
Xác định những thành công, tồn tại cùng nguyên nhân trong vấn đề này, đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
+ Phạm vi không gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tình hình sử dụng VLĐ tại Công ty TNHH Thương mại Dƣợc phẩm Vi Bảo Ngọc
+ Phạm vi thời gian nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc trong khoảng thời gian 2012-
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp khác nhau làm cơ sở cho việc nghiên cứu nhƣ:
+ Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa
Tổng hợp, hệ thống hóa lý luận vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty từ năm
Thu thập số liệu trung bình ngành, đối thủ cạnh tranh từ website: https://www.stockbiz.vn
Thu thập dữ liệu của đối thủ cạnh tranh thông qua báo cáo tài chính năm 2016
Cung cấp các thông tin giúp xác định và hình thành các giả thuyết nghiên cứu
Cung cấp số liệu để khái quát về tình hình hoạt động chung và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
So sánh với dữ liệu ngành để đánh giá khả năng hoạt động của công ty
So sánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty với các doanh nghiệp cùng ngành giúp đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường Việc này cho phép xác định xem công ty có hoạt động hiệu quả hay không, từ đó đưa ra những chiến lược cải thiện phù hợp.
- Nội dung: Phỏng vấn các chuyên gia, cán bộ cấp cao trong công ty
- Mục đích: Tìm hiểu thêm thông tin về hoạt động kinh doanh, các chính sách quản lý, phương hướng của công ty
- So sánh tình hình sử dụng vốn lưu động với kế hoạch, dự báo, định mức đã đặt ra
- So sánh thời gian dữ liệu kết quả sử dụng vốn lưu động của năm phân tích với năm trước đó (ví dụ so sánh năm 2016 với cùng kì 2015)
- So sánh không gian về tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành
- Thực hiện phân tích số liệu bằng cả hai phương pháp so sánh số tương đối và số tương đối
Phương pháp này nhằm nghiên cứu tác động của hiệu suất sử dụng vốn lưu động và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đến tỷ suất sinh lợi của vốn lưu động Đồng thời, nó cũng xem xét ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời vốn lưu động đến tỷ suất sinh lời tổng thể của vốn.
- Nội dung : Đánh giá, nhận xét bối cảnh đã qua tại doanh nghiệp
Mục đích của bài viết là đánh giá hoạt động kinh doanh trong các bối cảnh lịch sử khác nhau, phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, và xem xét mối liên hệ giữa quá khứ và tình hình hiện tại.
- Nội dung: Giải thích tình hình hoạt động kinh doanh qua những diễn biến thực tế tại công ty này
Mục đích của bài viết này là đưa ra những lập luận và giả thiết nhằm rút ra kết luận và đánh giá về hoạt động sử dụng vốn lưu động tại công ty Thông qua việc phân tích các yếu tố liên quan, bài viết sẽ làm rõ hiệu quả và tính hợp lý trong việc quản lý vốn lưu động, từ đó đề xuất những giải pháp cải thiện cho công ty.
Phương pháp này sẽ được sử dụng nhằm xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Bài viết phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn tại Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc, nêu rõ những thành công và tồn tại, cùng với nguyên nhân dẫn đến các vấn đề hiện tại Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, góp phần cải thiện hoạt động kinh doanh và phát triển bền vững trong tương lai.
Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung cơ bản của luận văn được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc
Chương 3: Khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
VỐN LƯU ĐỘNG
1.1.1 Khái niệm a Khái niệm vốn
Trong tác phẩm “Kinh tế học”, David Begg phân chia vốn thành hai loại: vốn hiện vật và vốn tài chính Vốn hiện vật bao gồm tất cả tài sản đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi vốn tài chính thể hiện bằng tiền, xác định số vốn doanh nghiệp đã đầu tư vào tài sản cần thiết Để tiến hành sản xuất, ngoài yếu tố lao động và tư liệu lao động, doanh nghiệp cần có đối tượng lao động, bao gồm nguyên, nhiên vật liệu và sản phẩm dở dang Hai bộ phận này được gọi là tài sản lưu động, trong đó tài sản lưu động sản xuất phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất Sau khi sản xuất, doanh nghiệp có thể bán sản phẩm ngay hoặc thực hiện các công việc như đóng gói, tích lũy hàng hóa, dẫn đến hình thành tài sản lưu động trong lưu thông, bao gồm thành phẩm, hàng hóa, vốn bằng tiền và các khoản phải thu khách hàng.
Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, doanh nghiệp cần có tài sản cố định và tài sản luân chuyển trong dự trữ, sản xuất và lưu thông Trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ, việc hình thành các tài sản luân chuyển này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư một số vốn ban đầu nhất định.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền được ứng trước để đầu tư và mua sắm tài sản lưu động, nhằm đảm bảo quá trình sản xuất và kinh doanh diễn ra liên tục và ổn định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động, và sự vận động của nó phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản này Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động liên tục luân chuyển qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông Quá trình này diễn ra liên tục và lặp lại theo chu kỳ, được gọi là chu trình tuần hoàn của vốn lưu động Qua từng giai đoạn, vốn lưu động thay đổi hình thái, bắt đầu từ vốn tiền tệ, chuyển sang vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, trước khi trở lại hình thái vốn tiền tệ.
Vốn lưu động là toàn bộ giá trị được chuyển đổi trong một lần vào hàng hóa, hoàn thành vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh Đặc điểm nổi bật của vốn lưu động là khả năng luân chuyển nhanh chóng, giúp doanh nghiệp duy trì hoạt động hiệu quả và đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thường xuyên chuyển hóa qua nhiều hình thái khác nhau tạo thành sự tuần hoàn của vốn lưu động
Vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Vốn lưu động thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong khâu sản xuất và lưu thông ở cùng một thời điểm
Số vốn lưu động cần thiết của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm, chu kỳ kinh doanh và tình hình tiêu thụ Đặc biệt, trong các doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn.
1.1.2 Phân loại vốn lưu động a Phân loại theo các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm giá trị của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế và công cụ dụng cụ.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (bao gồm vàng bạc, đá quý), và các khoản vốn trong thanh toán như các khoản phải thu và các khoản tạm ứng Phân loại vốn lưu động có thể dựa trên hình thái biểu hiện của chúng.
Vốn vật tư hàng hóa là các khoản vốn lưu động được thể hiện qua các hiện vật cụ thể như nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và thành phẩm.
Vốn khoản phải thu: Bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ và các khoản phải thu khác
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nhƣ tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng
Phân loại này hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá mức tồn trữ tiền vốn và vật liệu, từ đó xác định khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh Đồng thời, nó cũng giúp doanh nghiệp xem xét khả năng thu hồi khoản phải thu của mình.
Vốn chủ sở hữu là tổng số vốn lưu động mà doanh nghiệp sở hữu, cho phép doanh nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng và quyết định về tài sản của mình.
Các khoản nợ là nguồn vốn lưu động được hình thành từ việc vay mượn từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng, cũng như từ các khoản nợ của khách hàng chưa thanh toán và các khoản nợ khác.
Phân loại vốn lưu động là yếu tố quan trọng giúp tối ưu hóa việc sử dụng vốn Qua việc phân loại, quản lý có thể xác định được nơi vốn lưu động đang bị tồn đọng, nguồn gốc hình thành và những khoản mục cần bổ sung Điều này giúp doanh nghiệp huy động vốn từ các nguồn hiệu quả nhất Tuy nhiên, cần lưu ý rằng phân loại vốn lưu động chỉ mang tính tương đối, vì trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động luôn trong trạng thái vận động và luân chuyển giữa các khâu và khoản mục khác nhau.
1.1.3 Vai trò của vốn lưu động
- Vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh
Vốn lưu động là yếu tố quan trọng đảm bảo tính liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm các hoạt động thu mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn lưu động đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Khả năng khai thác và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp bắt đầu bằng việc ước tính nhu cầu vốn lưu động Sau khi xác định nhu cầu này, doanh nghiệp cần lựa chọn và tìm kiếm nguồn tài trợ phù hợp Tiếp theo, việc nghiên cứu và thực thi các chính sách quản lý cho từng bộ phận của vốn lưu động là rất quan trọng Cuối cùng, quá trình phân tích sẽ dẫn đến việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.2.1 Ước tính nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp Ước tính nhu cầu vốn lưu động là việc xác định nhu cầu vốn lưu động cần đầu tƣ cho năm kế hoạch, dựa trên cơ sở tổng hợp nhu cầu của từng bộ phận vốn lưu động cần đầu tư…
Có hai phương pháp chủ yếu để xác định nhu cầu vốn lưu động là: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp [6]
Doanh nghiệp căn cứ vào nhu cầu từng bộ phận vốn lưu động để xác định tổng nhu cầu vốn lưu động
Để xác định nhu cầu vốn bằng tiền, doanh nghiệp cần dựa vào lượng tiền mặt cần thiết cho hoạt động thường xuyên Việc này bao gồm việc dự trù nguồn thu, thời gian chi tiền và mức dự trữ tiền mặt mong muốn để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra suôn sẻ.
Để xác định nhu cầu vốn cho hàng tồn kho, doanh nghiệp cần dựa vào số liệu tổng hợp tình hình dự trữ hàng tồn kho của các năm trước, cũng như phân tích tình hình biến động trong năm kế hoạch Việc này giúp xác định mức tồn kho cần thiết cho hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Để xác định nhu cầu vốn cho các khoản phải thu, doanh nghiệp cần dựa vào kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và chính sách bán tín dụng hiện có Việc này giúp dự đoán mức vốn bình quân cần thiết cho khách hàng nợ, từ đó tối ưu hóa quản lý tài chính.
Nhu cầu vốn lưu động được xác định bằng tổng nhu cầu vốn bằng tiền, vốn cho hàng tồn kho và vốn cho các khoản phải thu
- Ưu điểm: Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động tương đối chính xác
- Nhược điểm: Phương pháp này cần phải tính toán nhiều và khá phức tạp
Dựa vào mối quan hệ giữa các bộ phận của vốn lưu động và doanh thu thuần trong kỳ trước, ta có thể xác định tỷ lệ phần trăm dựa trên doanh thu Tỷ lệ này sẽ được sử dụng để tính toán nhu cầu vốn cho năm kế hoạch sắp tới.
Phương pháp này thực hiện theo các trình tự sau:
Để xác định số dư các bộ phận vốn lưu động trong năm báo cáo, cần dựa vào số dư cuối kỳ của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán qua các năm Việc này bao gồm việc lựa chọn những khoản mục có mối quan hệ chặt chẽ và chịu sự biến động trực tiếp từ doanh thu.
- Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong năm báo cáo
Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần
- Xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch
Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện và được sử dụng phổ biến
Số liệu tính toán chỉ mang tính chất tương đối
1.2.2 Nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động
Sau khi xác định nhu cầu vốn lưu động, doanh nghiệp cần tìm kiếm nguồn tài trợ phù hợp Nhu cầu vốn lưu động bao gồm hai thành phần chính: nhu cầu thường xuyên và nhu cầu tạm thời Để đáp ứng nhu cầu thường xuyên, doanh nghiệp cần sử dụng nguồn vốn dài hạn, trong khi nhu cầu tạm thời nên được tài trợ bằng nguồn vốn ngắn hạn.
Nguồn tài trợ cho tài sản lưu động được phân chia thành hai loại: vốn lưu động ròng cho nguồn vốn dài hạn và nợ ngắn hạn cho nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn lưu động ròng (VLĐR) là chỉ tiêu quan trọng đo lường khả năng tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, được tính bằng công thức VLĐR = NVTX – TSDH = TSNH – NNH Khi VLĐR dương, điều này cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn và sử dụng hiệu quả cả vốn ngắn hạn lẫn một phần vốn dài hạn để đầu tư Ngược lại, nếu VLĐR âm, điều này cho thấy công ty không đủ khả năng chi trả các nghĩa vụ ngắn hạn, gây rủi ro cho tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu vốn lưu động ròng cho phép phân tích cân bằng tài chính của doanh nghiệp bằng cách tính toán nhu cầu vốn lưu động ròng và ngân quỹ ròng.
+ Nhu cầu vốn lưu động ròng:
NC VLĐR = Hàng tồn kho + Nợ phải thu - Nợ ngắn hạn (trừ các khoản vay) (1.2)
NQR = VLĐR – NC VLĐR (1.3) cho thấy rằng khi ngân quỹ ròng lớn hơn 0, doanh nghiệp đạt trạng thái cân bằng tài chính ngắn hạn rất an toàn, không cần vay mượn để bù đắp cho sự thiếu hụt nhu cầu vốn lưu động ròng.
Khi ngân quỹ ròng dưới 0, doanh nghiệp không có đủ vốn lưu động để đáp ứng nhu cầu tài chính, buộc phải vay ngắn hạn để bù đắp thiếu hụt và tài trợ cho một phần tài sản dài hạn Tình trạng này dẫn đến mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn, gây bất lợi cho doanh nghiệp.
Ngân quỹ ròng = 0: VLĐ ròng vừa đủ để tài trợ cho nhu cầu VLĐ ròng, đạt trạng thái cân bằng tài chính trong ngắn hạn nhƣng không bền vững
1.2.3 Hoạch định và thực thi chính sách quản trị từng bộ phận của vốn lưu động a Vốn bằng tiền
Tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc vốn bằng tiền của công ty Quản trị vốn tiền mặt là một yếu tố chủ chốt trong việc quản lý vốn bằng tiền của doanh nghiệp.
Nhu cầu dự trữ vốn bằng tiền trong doanh nghiệp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày như mua sắm hàng hóa và thanh toán chi phí Việc duy trì mức dự trữ tiền đủ lớn không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện các giao dịch kịp thời mà còn tạo cơ hội nhận chiết khấu khi thanh toán đúng hạn, từ đó nâng cao khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Nội dung quản trị vốn bằng tiền trong doanh nghiệp thông thường bao gồm:
+Hoạch định mức dự trữ vốn bằng tiền
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần đƣợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể:
- Tránh đƣợc các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay phải gia hạn thanh toán nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn
- Không làm mất khả năng mua chịu từ nhà cung cấp
- Tận dụng đƣợc các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp
Những phương pháp thường dùng để xác định mức dự trữ ngân quỹ là:
- Phương pháp tổng chi phí tối thiểu (Mô hình Baumol):
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
1.3.1 Nhân tố bên ngoài a Đặc điểm của ngành
Các doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài và vòng quay vốn chậm, như trong ngành hầm mỏ, khai thác và chế biến, thường có cơ cấu vốn nghiêng về chủ sở hữu Ngược lại, các ngành có chu kỳ sản xuất ngắn và vòng quay vốn nhanh, chẳng hạn như thương mại và dịch vụ, thường huy động vốn chủ yếu từ các khoản nợ, dẫn đến tỷ trọng lớn của vốn vay trong cơ cấu tài chính.
Biến động trên thị trường đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí nguyên vật liệu và chi phí hàng hóa đầu vào, từ đó tác động đến lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Biến động trên thị trường đầu ra có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Sự thay đổi trong mối quan hệ cung cầu sẽ tác động trực tiếp đến giá bán và số lượng sản phẩm tiêu thụ, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu Do đó, doanh nghiệp cần có dự toán chính xác về biến động trên thị trường đầu vào và đầu ra để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Số lượng khách hàng mua sản phẩm lớn mang lại lợi thế lớn cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất và tăng khối lượng sản phẩm Điều này dẫn đến doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đáng kể.
Giảm số lượng khách hàng mua hàng có thể dẫn đến doanh thu và lợi nhuận giảm, thậm chí có thể gây thua lỗ cho doanh nghiệp Hệ quả là hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực, tạo ra áp lực cạnh tranh từ các đối thủ trong ngành.
Tình hình cạnh tranh trong ngành có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp Các công ty kinh doanh cùng mặt hàng thường cạnh tranh về giá cả và chính sách bán tín dụng, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Bên cạnh đó, chính sách kinh tế của Nhà nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định hình môi trường cạnh tranh.
Các chính sách kinh tế của nhà nước, bao gồm chính sách thuế, điều chỉnh giá cả hàng hóa, lãi suất và kế toán, có tác động đáng kể đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng quản trị vốn lưu động.
1.3.2 Nhân tố bên trong a Quy mô kinh doanh
Quy mô kinh doanh, dù lớn hay nhỏ, có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Việc mở rộng hoặc thu hẹp quy mô sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường liên quan đến sự gia tăng quy mô, nhưng nếu sự gia tăng này không hợp lý có thể dẫn đến tăng chi phí và giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Bố trí cơ cấu vốn hợp lý là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Việc không cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định có thể dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn Năng lực quản trị điều hành cũng đóng vai trò then chốt; bộ máy quản lý cần gọn nhẹ và phối hợp tốt để đạt được mục tiêu chung Quá trình hạch toán và quản lý vốn giúp phát hiện tiềm năng và tồn tại, từ đó có biện pháp khai thác và khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Ngoài ra, công tác tổ chức sản xuất tốt sẽ giảm ứ đọng vốn, như hàng tồn kho và chi phí sản phẩm hỏng, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Khả năng nhận biết và dự đoán thị trường, cùng với việc nắm bắt thời cơ, là yếu tố quyết định đến sự thành công trong kinh doanh Do đó, lựa chọn chính sách kinh doanh phù hợp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các chính sách này cần được xây dựng dựa trên việc tiếp cận thị trường, nhằm đảm bảo sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt, vốn lưu động được luân chuyển liên tục và tài sản cố định phát huy tối đa công suất, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trong sản xuất kinh doanh, con người đóng vai trò quyết định cho sự thành công Lực lượng lao động và cán bộ công nhân viên không chỉ sáng tạo ra công nghệ, kỹ thuật mới mà còn áp dụng chúng vào thực tiễn, từ đó tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh Sự tác động trực tiếp của lực lượng lao động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là điều không thể phủ nhận.
Vốn lưu động đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp Việc đưa ra quyết định hợp lý trong việc sử dụng vốn lưu động không chỉ ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi mà còn tác động đến mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn lưu động chủ yếu tập trung vào việc xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý và tìm kiếm các nguồn tài trợ phù hợp để đáp ứng nhu cầu này.
Nghiên cứu này tập trung vào việc hoạch định các chính sách và quản trị từng bộ phận của vốn lưu động, nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng riêng lẻ cũng như tổng hợp của nguồn vốn này.
Chương này sẽ tập trung vào việc phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu hiệu quả Mục tiêu là nâng cao khả năng sử dụng vốn lưu động, từ đó giúp doanh nghiệp tối ưu hóa nguồn lực tài chính và đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn.
GIỚI THIỆU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM VI BẢO NGỌC
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc
Số lượng nhân viên: 20 người
Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng
Trụ sở chính: 48 Hồ Huân Nghiệp, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0236 3958182
Công ty TNHH Thương mại Dược Phẩm Vi Bảo Ngọc được thành lập vào năm 2009, theo giấy chứng nhận số 0400712971 do Sở Kế hoạch đầu tư cấp ngày 09/01/2009 Sau khi nhận giấy chứng nhận hoạt động từ Sở Y tế vào ngày 09/03/2009, công ty đã bắt đầu hoạt động Giai đoạn đầu, công ty chủ yếu cung cấp dược phẩm cho các nhà thuốc quanh khu vực bệnh viện Từ năm 2011, công ty đã mở rộng hoạt động cung cấp thuốc cho bệnh viện thông qua các mặt hàng thầu.
Công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc, được Sở Y Tế Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” vào năm 2014, đã hợp tác với năm bệnh viện lớn tại Đà Nẵng tính đến năm 2016, trong đó Bệnh viện Đà Nẵng là thị trường chính Hiện công ty cung cấp thuốc cho hơn 20 nhà thuốc lớn nhỏ trong khu vực Với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu về bán buôn dược phẩm tại Đà Nẵng và mở rộng ra toàn miền Trung, Vi Bảo Ngọc đang nỗ lực phát triển và củng cố vị thế của mình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Qua quá trình phát triển và ngày càng hoàn thiện bộ máy quản lý, hiện bộ máy quản lý của công ty có cơ cấu tổ chức nhƣ sau:
Ban Giám đốc của công ty bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc chuyên môn Giám đốc chịu trách nhiệm điều hành tất cả các hoạt động hàng ngày, trong khi Phó giám đốc chuyên môn đảm nhận trách nhiệm về các vấn đề chuyên môn của công ty.
+ Phòng Kế toán: Phòng Kế toán có nhiệm vụ thực hiện các công tác liên quan đến tài chính- kế toán, cụ thể nhƣ:
Thực hiện công tác kế toán theo các quy định hiện hành
Bảo quản, lưu trữ các chứng từ, hóa đơn, sổ sách tài liệu có liên quan đến công tác tài chính kế toán theo quy định
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
Cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác về tài sản, vật tư và tiền vốn là yếu tố quan trọng giúp Ban điều hành đưa ra quyết định hiệu quả trong quản lý và điều hành công tác tài chính kế toán.
Cung cấp thông tin và số liệu kế toán đầy đủ, kịp thời, trung thực và minh bạch theo quy định pháp luật và Điều lệ Công ty Đồng thời, kiểm soát và quản lý trực tiếp kho hàng hóa, đảm bảo hàng hóa nhập về được quản lý hiệu quả.
Chức năng tham mưu cho Giám đốc bao gồm việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý lao động, và giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động theo luật định và Điều lệ công ty Ngoài ra, còn thực hiện công tác tài chính và quản lý quan hệ giao dịch với các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
Chức năng chính của bộ phận này là lập kế hoạch sản xuất và kinh doanh cho toàn công ty, đồng thời thu thập thông tin phản hồi từ khách hàng để tư vấn cho ban Giám đốc về các chính sách thu hút khách hàng Ngoài ra, bộ phận cũng tổ chức và quảng bá các sản phẩm dược phẩm nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng trong khu vực thành phố.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1 bên dưới thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2016
Bảng 2.1 Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2016
2 Giá vốn hàng bán Trd 4.858 7.280 3.207 10.374 12.891 49,9 (55,9) 223,5 24,3
4 Chi phí bán hàng Trd - - - - -
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp Trd 450 854 853 955 883 89,8 (0,1) 12 (7,6)
6 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (06 -04-05)
7 Thu nhập hoạt động tài chính Trd - 0.6 0.7 0.6 0.7 16,7 (15,1) 12,4
8 Chi phí hoạt động tài chính Trd 0,0004 - - 60 -
9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính
10 Các khoản thu nhập bất thường Trd - - - - -
11 Chi phí bất thường Trd - 151 - - -
12 Lợi nhuận bất thường (12-11) Trd - (151) - - -
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
14 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp Trd 47 113 - 101 100 140,4 (100) (1,1)
15 Lợi nhuận sau thuế (15-14) Trd 187 450 (383) 404 399 140,4 (185,2) (205,3) (1,1)
(Nguồn: Tài liệu kế toán Công ty TNHH TM Dược phẩm Vi Bảo Ngọc 2012-2016)
Bảng 2.1 cho thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có sự tăng trưởng tương đối tốt qua các năm
Doanh thu của công ty đã có sự tăng trưởng qua các năm, ngoại trừ năm 2014 khi doanh thu sụt giảm mạnh 58,44% so với năm 2013, chỉ đạt hơn 8 tỷ đồng Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do thị trường không ổn định và Cục quản lý Dược kiểm soát chặt chẽ giá bán, thành phần và nguồn gốc của một số dược phẩm Tuy nhiên, sau đó, doanh thu đã phục hồi mạnh mẽ, đạt gần 12 tỷ đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 223,5% so với năm 2014 Đến năm 2016, doanh thu tiếp tục tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, đạt 14 tỷ đồng và tăng 18,86% Sự gia tăng doanh thu qua các năm cho thấy sự phát triển quy mô hoạt động của công ty, nhờ vào nỗ lực không ngừng của lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường, quảng bá thương hiệu và tạo dựng niềm tin với khách hàng thông qua chất lượng và giá cả sản phẩm.
Lợi nhuận gộp đã có sự biến động đáng kể trong những năm qua Năm 2013, lợi nhuận gộp đạt gần 1,6 tỷ đồng, tăng gần 130% so với năm 2012 Tuy nhiên, vào năm 2014, với doanh thu thấp nhất, lợi nhuận gộp giảm mạnh xuống còn khoảng 470 triệu đồng, giảm đến 70% so với năm trước Năm 2015, mặc dù lợi nhuận gộp chỉ đạt hơn 1,5 tỷ đồng, nhưng mức tăng trưởng lại cao nhất với tỷ lệ hơn 200% so với năm 2014 Tuy nhiên, năm 2016 chứng kiến sự sụt giảm của lợi nhuận gộp sau sự tăng trưởng mạnh mẽ vào năm 2015.
Tổng giá trị tiêu thụ thuốc tại Việt Nam đạt 480 triệu đồng, giảm 9,15% so với năm 2015 Kể từ năm 2008, giá trị tiêu thụ thuốc tăng mạnh, nhưng công nghệ dược trong nước chỉ đáp ứng 50% nhu cầu, phần còn lại phải nhập khẩu Công ty đã áp dụng nhiều biện pháp để tiết kiệm chi phí hàng hóa đầu vào và tìm kiếm sản phẩm thay thế với thành phần tương đương nhưng giá thấp hơn Tuy nhiên, quá trình này gặp khó khăn do các quy định về thành phần, giá cả và rào cản thuế, hải quan.
Chi phí quản lý doanh nghiệp biến động theo quy luật doanh thu và lợi nhuận gộp Năm 2013, chi phí tăng mạnh lên hơn 800 triệu đồng, với mức tăng 90% trong khi doanh thu chỉ tăng gần 60% Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí lương quản lý, dịch vụ mua ngoài, tiếp khách, quảng cáo và chi phí đi lại, do công ty thay đổi đội ngũ quản lý và thực hiện chiến lược mở rộng thị trường Đến năm 2014, chi phí giảm nhẹ 0,1% trong khi doanh thu giảm gần 60%, cho thấy đầu tư cho chiến lược mở rộng chưa mang lại hiệu quả Năm 2015, chi phí tăng trở lại nhưng chỉ 12% so với năm 2014, cho thấy đường lối kinh doanh đang dần hiệu quả Đến năm 2016, chi phí giảm 7,59% so với năm trước.
2015 Thị trường đang dần ổn định nên các khoản chi phí đầu tư cho quảng bá sản phẩm giảm, chi phí công tác đi lại cũng giảm bớt
Về lợi nhuận sau thuế, năm 2013 lợi nhuận tăng hơn 120% so với năm
Từ năm 2012 đến 2014, lợi nhuận của công ty giảm mạnh, đạt mức giảm gần 193% so với năm 2013 Tuy nhiên, tình hình kinh doanh bắt đầu phục hồi từ năm 2015 với lợi nhuận tăng trở lại, đạt hơn 400 triệu và tăng 215,89% so với năm 2014 Năm 2016, mặc dù doanh thu tăng trưởng tốt, lợi nhuận lại giảm gần 10% so với năm 2015, phản ánh những khó khăn trong việc thu hồi và huy động vốn cho sản xuất kinh doanh Công nợ tồn đọng cao và chi phí đầu vào tăng vượt mức doanh thu đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh của công ty trong năm này.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc
Số lượng nhân viên: 20 người
Vốn điều lệ: 2 tỷ đồng
Trụ sở chính: 48 Hồ Huân Nghiệp, Phường Mỹ An, Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng Điện thoại: 0236 3958182
Công ty TNHH Thương mại Dược Phẩm Vi Bảo Ngọc được thành lập vào năm 2009 theo giấy chứng nhận số 0400712971 của Sở Kế hoạch đầu tư, bắt đầu hoạt động sau khi nhận giấy chứng nhận từ Sở Y tế vào ngày 09/03/2009 Trong giai đoạn đầu, công ty chuyên cung cấp dược phẩm cho các nhà thuốc quanh khu vực bệnh viện Từ năm 2011, công ty mở rộng hoạt động bằng cách cung cấp thuốc cho bệnh viện thông qua các hợp đồng thầu.
Năm 2014, công ty TNHH Thương mại Dược phẩm Vi Bảo Ngọc được Sở Y Tế Đà Nẵng cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc” Đến năm 2016, công ty đã thiết lập hợp tác với năm bệnh viện lớn tại Đà Nẵng, bao gồm Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Mắt Đà Nẵng, Bệnh viện Da Liễu Đà Nẵng, Bệnh Viện Phụ Sản Nhi Đà Nẵng và Bệnh viện Ung Thư Đà Nẵng, trong đó Bệnh viện Đà Nẵng là thị trường lớn nhất.