1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội

124 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI (19)
    • 1.1. Một số khái niệm liên quan (19)
      • 1.1.1. Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước (19)
      • 1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới (20)
      • 1.1.3. Khái niệm XD NTM, QLNN về XD NTM (21)
      • 1.1.4. Đặc điểm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới (22)
      • 1.1.5. Ý nghĩa và sự cần thiết xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh tế – xã hội (23)
    • 1.2. Nội dung quản lý nhà nuớc về xây dựng nông thôn mới (25)
      • 1.2.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới (25)
      • 1.2.2. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới (26)
      • 1.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XDNTM (28)
      • 1.2.4. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XDNTM (28)
      • 1.2.5. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm (31)
    • 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về XD NTM (32)
      • 1.3.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với vấn vấn đề xây dựng nông thôn mới (32)
      • 1.3.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội của từng địa phương (32)
      • 1.3.3. Trình độ về quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ (33)
      • 1.3.4. Nhận thức của chính quyền về xây dựng NTM và QLNN về xây dựng NTM (33)
    • 1.4. Kinh nghiệm trong QLNN về XD NTM cho huyện Phúc Thọ trong quá trình (34)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm trong nước (34)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Phúc Thọ trong xây dựng nông thôn mới (39)
    • 2.1. Tổng quan về huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (42)
      • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (42)
      • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội (42)
      • 2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và KT-XH đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội (44)
    • 2.2. Phân tích thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ (45)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ (45)
      • 2.2.2. Hạ tầng kinh tế – xã hội (45)
      • 2.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất (48)
      • 2.2.5. Hệ thống chính trị (53)
      • 2.2.6. Đánh giá công tác QLNN về XD NTM tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (55)
        • 2.2.6.1. Công tác xây dựng đề án XD NTM (55)
        • 2.2.6.2. Ban hành văn bản QLNN về XD NTM huyện Phúc Thọ (57)
        • 2.2.6.3. Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch XD NTM (59)
        • 2.2.6.4. Công tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện nội dung XD NTM (62)
        • 2.2.6.5. Công tác kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện chương trình (67)
    • 2.3. Những vấn đề đặt ra trong QLNN về XD NTM tại huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (70)
      • 2.3.1. Xác định mục tiêu ưu tiên (70)
      • 2.3.2. Cơ chế và chính sách (70)
      • 2.3.3. Năng lực cán bộ trong quản lý, huy động nguồn lực, tổ chức điều hành (70)
      • 2.3.4. Phát huy vai trò cộng đồng người dân (71)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NUỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ (42)
    • 3.1.1 Quan điểm của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (73)
    • 3.1.2 Quan điểm của Đảng về XD NTM (74)
    • 3.1.3. Mục tiêu và phương hướng XD NTM (75)
    • 3.2. Giải pháp QLNN về XD NTM ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội (76)
      • 3.2.1. Giải pháp chỉ đạo, điều hành (77)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền phát huy vai trò làm chủ của nhân dân (82)
      • 3.2.3. Đẩy mạnh đào tạo nhận thức cho CB, CC về chương trình xây dựng NTM và nâng cao năng lực, thái độ của CB, CC trong quá trình triển khai chương trình . 77 3.2.4. Phát triển sản xuất hàng hóa, nâng cao thu nhập cho người dân (86)
      • 3.2.5. Xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế kết hợp với xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư và bảo vệ môi trường (96)
      • 3.2.6. Huy động nguồn lực xã hội hóa để xây dựng NTM (101)
      • 3.2.7. Một số giải pháp khác (104)
  • KẾT LUẬN (109)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC QLNN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

Một số khái niệm liên quan

1.1.1 Khái niệm quản lý và quản lý nhà nước

Quản lý luôn gắn liền với quá trình kinh tế - xã hội, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều quan điểm khác nhau về quản lý Những quan điểm này không chỉ có lịch sử hình thành riêng biệt mà còn liên quan đến từng tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, và thậm chí còn phụ thuộc vào từng quy trình cụ thể trong mỗi tổ chức.

Quản lý, theo Theo F.W Taylor, là khả năng xác định rõ ràng những gì bạn mong muốn người khác thực hiện và đảm bảo rằng họ hoàn thành nhiệm vụ đó một cách hiệu quả nhất và tiết kiệm chi phí nhất.

Henry Fayol định nghĩa quản lý là một quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra nỗ lực của từng thành viên trong tổ chức, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực khác nhau để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Mary Parker Follett cho rằng, quản lý là nghệ thuật đạt mục tiêu thông qua con người

Có tác giả cho rằng quản lý là hoạt động phối hợp các hoạt động chung của một đoàn thể hợp tác

Cũng có tác giả lại cho rằng quản lý là điều khiển con người và sự vật nhằm đạt mục tiêu đã định trước [10,tr5]

Quản lý có thể được hiểu một cách tổng quát là quá trình tác động có tổ chức và có định hướng của người quản lý đến các đối tượng nhằm đạt được các mục tiêu đã được xác định trước.

Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước có thể được hiểu theo hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành của các cơ quan nhà nước, bao gồm lập pháp, hành pháp và tư pháp, nhằm thực thi quyền lực của Nhà nước thông qua các văn bản quy phạm pháp luật.

Quản lý nhà nước, theo nghĩa hẹp, là quá trình tổ chức và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các hoạt động xã hội và hành vi con người theo quy định pháp luật Mục tiêu của quản lý nhà nước là đạt được các yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, đồng thời các cơ quan này cũng thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.

Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực của các cơ quan nhà nước đối với cá nhân và tổ chức trong xã hội, nhằm phục vụ lợi ích chung, duy trì an ninh trật tự và thúc đẩy sự phát triển xã hội theo định hướng của Nhà nước.

Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền lực của các cơ quan nhà nước, nhằm thực hiện các chức năng đối nội và đối ngoại Hoạt động này dựa trên các quy luật phát triển xã hội, với mục tiêu ổn định, duy trì và phát triển đất nước.

1.1.2 Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới

Khái niệm về nông thôn

Hiện nay, từ góc độ quản lý, nông thôn được hiểu là vùng lãnh thổ không nằm trong nội thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, và được quản lý bởi Uỷ ban nhân dân xã.

Khái niệm nông thôn mới

Nông thôn mới là mô hình phát triển nông thôn với mục tiêu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của người dân, đồng thời thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành phố Nông dân trong mô hình này được trang bị kiến thức và kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, và đóng vai trò chủ đạo trong việc xây dựng nông thôn mới.

Nông thôn mới hướng tới phát triển kinh tế toàn diện và bền vững, với cơ sở hạ tầng hiện đại được xây dựng đồng bộ theo quy hoạch Mô hình phát triển này kết hợp hợp lý giữa nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và đô thị, tạo ra sự ổn định và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, môi trường sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự xã hội.

Nông thôn mới được hiểu là khu vực nông thôn có hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, với làng xã văn minh và sạch đẹp Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Bên cạnh đó, bản sắc văn hóa dân tộc được gìn giữ và phát triển, đảm bảo xã hội nông thôn an ninh tốt và quản lý dân chủ.

1.1.3 Khái niệm XD NTM, QLNN về XD NTM

XD NTM là một phong trào quan trọng nhằm khuyến khích cộng đồng nông thôn hợp tác xây dựng thôn, xã và gia đình khang trang, sạch đẹp Phong trào này tập trung vào phát triển toàn diện các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, đồng thời nâng cao đời sống văn hóa, môi trường và an ninh nông thôn Mục tiêu cuối cùng là cải thiện thu nhập và chất lượng cuộc sống vật chất, tinh thần của người dân.

Khái niệm QLNN về XD NTM:

Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới (NTM) là việc Nhà nước thực hiện vai trò của mình thông qua việc hoạch định chiến lược và xây dựng chính sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn Mục tiêu là tạo ra một nông thôn phát triển toàn diện, với hạ tầng hiện đại, làng xã văn minh và sạch đẹp Đẩy mạnh sản xuất bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao dân trí, bảo vệ môi trường sinh thái, củng cố hệ thống chính trị, duy trì an ninh trật tự, và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người dân theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.1.4 Đặc điểm, nguyên tắc xây dựng nông thôn mới Đặc điểm nông thôn mới

Nông thôn mới kết hợp các đặc điểm cơ bản của vùng nông thôn truyền thống, nhưng có những điểm khác biệt rõ rệt Nông thôn mới được xác định bởi sự phát triển đồng bộ về kinh tế, xã hội và môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Các yếu tố như hạ tầng giao thông, dịch vụ công cộng và môi trường sống cũng được cải thiện, tạo nên một bức tranh nông thôn hiện đại và bền vững.

- Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại

- Sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa

- Đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân ngày càng được nâng cao

- Bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát triển

- Xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ

Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới

Nội dung quản lý nhà nuớc về xây dựng nông thôn mới

1.2.1 Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước và chính sách về xây dựng nông thôn mới

Văn bản quản lý nhà nước là những tài liệu chứa đựng quyết định và thông tin quản lý do các cơ quan nhà nước ban hành theo thẩm quyền và quy trình nhất định Chúng nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước và giữa nhà nước với tổ chức, công dân Những văn bản này thể hiện ý chí và mệnh lệnh của nhà nước, đồng thời là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong phạm vi nhà nước, phản ánh kết quả hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức.

Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, hệ thống văn bản quản lý nhà nước do cơ quan có thẩm quyền ban hành đóng vai trò quan trọng trong việc quy định các quy tắc xử sự chung Những văn bản này không chỉ đảm bảo việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước mà còn góp phần nâng cao hiệu quả triển khai xây dựng nông thôn mới trong thực tiễn.

1.2.2 Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Hoạch định là quá trình xác định mục tiêu và quyết định các bước cần thực hiện để đạt được mục tiêu đó Hoạch định chiến lược bao gồm các hành động và quyết định của lãnh đạo nhằm xây dựng các chiến lược cụ thể, tập trung vào việc xác định ưu tiên và phân bổ nguồn lực để hướng tới mục tiêu chung của tổ chức.

Hoạch định là yếu tố quan trọng giúp tăng khả năng thành công của tổ chức, bằng cách phân tích và dự báo các thời cơ, thách thức trong quá trình thực hiện mục tiêu Trong xây dựng NTM, hoạch định chiến lược xác định các mục tiêu và giải pháp ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho chương trình Quy hoạch xây dựng NTM không chỉ là bước đầu tiên mà còn là điều kiện tiên quyết cho việc đầu tư và phát triển, tạo nền tảng cho các công trình và chỉnh trang Để đảm bảo thành công trong xây dựng NTM, công tác lập quy hoạch cần được chú trọng, vì quy hoạch hợp lý sẽ góp phần tạo sự thống nhất trong phát triển kinh tế - xã hội và là công cụ quản lý hiệu quả.

XD NTM cần được thực hiện theo hướng văn minh, hiện đại, với quy hoạch chi tiết xây dựng phải được nghiên cứu và tham khảo kỹ lưỡng, gắn liền với quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đã có Cần tổ chức lại các không gian chức năng và mạng lưới giao thông, đồng thời sắp xếp lại dân cư để hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội và hạ tầng kỹ thuật Các công trình nhà ở và công cộng cần được cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới phù hợp với điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa của từng địa phương.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã chú trọng xây dựng và ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xây dựng nông thôn mới (NTM) Những văn bản này nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương thực hiện, bao gồm Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết 24/2008/NĐ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH.

TW khóa X về NNNDNT đã được cụ thể hóa qua Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 phê duyệt chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 Các Bộ, ngành liên quan đã đồng bộ ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Để tiết kiệm nguồn vốn, Nhà nước tiếp tục triển khai một số chương trình từ giai đoạn trước và trong giai đoạn 2006-2010 Đến nay, 11 CTMTQG đã được thực hiện trên toàn quốc, tập trung chủ yếu vào khu vực nông thôn, nổi bật với các chương trình như ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, kiên cố hóa kênh mương, điện nông thôn, và xóa đói giảm nghèo.

1.2.3 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về XDNTM

Tổ chức bộ máy và biên chế là hai yếu tố then chốt đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của hệ thống tổ chức nhà nước Việc cải cách và hoàn thiện tổ chức bộ máy phù hợp với chức năng và nhiệm vụ, cùng với việc sử dụng và bố trí biên chế hợp lý, đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động của các cơ quan, tổ chức và đơn vị trong bộ máy nhà nước.

Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước được quy định chặt chẽ trong Hiến pháp, với nội dung quan trọng nhất là các quy định về bộ máy nhà nước Mỗi cấp hành chính và lĩnh vực quản lý đều có tổ chức bộ máy quản lý được xây dựng theo quy định cụ thể trong các văn bản pháp luật Trong xây dựng nông thôn mới (NTM), tổ chức bộ máy quản lý bao gồm các bộ phận tham mưu và giúp việc, nhằm hỗ trợ cơ quan nhà nước thực hiện chức năng quản lý một cách thống nhất và khoa học.

Kinh nghiệm thành công trong xây dựng nông thôn mới (XD NTM) cho thấy rằng một tập thể lãnh đạo có năng lực và trách nhiệm là yếu tố quyết định quan trọng Do đó, công tác đào tạo cán bộ cơ sở được chú trọng, vì họ là lực lượng trực tiếp thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước Sự năng động và tinh thần trách nhiệm của cán bộ đã khơi dậy tính sáng tạo trong cộng đồng nông dân Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã triển khai nhiều Đề án nhằm tuyển chọn, sử dụng và đãi ngộ những người có năng lực và phẩm chất tham gia vào quá trình xây dựng NTM.

1.2.4 Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung XDNTM

Chương trình CTMTQG về xây dựng nông thôn mới (NTM) là một chiến lược tổng thể nhằm phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng Quản lý Nhà nước trong việc xây dựng NTM bao gồm việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện 11 nội dung cụ thể Trong đó, một trong những nội dung trọng tâm là đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây dựng các quan hệ sản xuất phù hợp để nâng cao hiệu quả và bền vững.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lạc hậu và trở thành quốc gia văn minh, hiện đại Mục tiêu chính của quá trình này là tăng tỷ trọng giá trị ngành công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ trong GDP, đồng thời giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp Để đạt được mục tiêu này, cần tập trung vào việc nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, phát triển mạnh các ngành phi nông nghiệp, chuyển đổi sang sản xuất các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao, và đẩy mạnh chăn nuôi với chất lượng tốt hơn Ngoài ra, cần xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, rà soát quy hoạch nông nghiệp theo lợi thế từng vùng, ứng dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh học, và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào ngành chế biến nông, lâm, thủy sản.

Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn

Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là động lực quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) và là yếu tố thiết yếu để phát triển xã hội cũng như tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững Dựa trên thực tiễn CNH trước đây và tình hình kinh tế hiện tại, cần phải liên tục cải thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là ở nông thôn, nhằm đảm bảo sự phát triển nhanh chóng và bền vững cho đất nước trong thời kỳ mới.

Một trong những thách thức lớn hiện nay là việc thiếu hụt vốn đầu tư từ Nhà nước cho phát triển hạ tầng nông thôn Để giải quyết vấn đề này, cần tăng cường khuyến khích các thành phần kinh tế, tổ chức và cá nhân tham gia vào đầu tư và xây dựng hạ tầng Cần đổi mới cơ chế và chính sách nhằm huy động nguồn lực đất đai cho phát triển hạ tầng, bao gồm việc thu hồi đất và đấu giá quyền sử dụng đất để tạo vốn Hình thức hợp tác giữa Nhà nước và người dân cũng cần được mở rộng, trong đó Nhà nước đầu tư vốn và người dân góp thêm vốn hoặc nhân công Đồng thời, cần khuyến khích và vinh danh các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đóng góp quan trọng cho xây dựng hạ tầng, đặc biệt ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc.

Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn bao gồm việc chỉ đạo thực hiện các lĩnh vực như nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua việc thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo các tiêu chí về văn hóa xã hội, vệ sinh môi trường, và xây dựng một môi trường sống lành mạnh.

NT ổn định về chính trị, an toàn về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-

XH địa phương phát triển ổn định

Một số yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về XD NTM

1.3.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước đối với vấn vấn đề xây dựng nông thôn mới

Chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới là những định hướng quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đời sống người dân nông thôn Một chính sách đúng đắn sẽ là kim chỉ nam cho quá trình này, giúp toàn Đảng và toàn dân thực hiện xây dựng nông thôn mới một cách hiệu quả Tuy nhiên, việc xây dựng nông thôn mới là một quá trình lâu dài và liên tục thay đổi, yêu cầu sự điều chỉnh phù hợp với thực tế từng địa phương Mặc dù một số địa phương đã đạt tiêu chí nông thôn mới, nhưng cần phải đảm bảo chất lượng và tính bền vững, không chỉ đạt tiêu chí trên bề mặt Chính sách khả thi và hợp lý sẽ thúc đẩy quá trình này, trong khi chính sách hời hợt và không rõ ràng sẽ kìm hãm sự phát triển.

1.3.2 Đặc điểm về kinh tế - xã hội của từng địa phương Đặc điểm kinh tế – xã hội của từng địa phương là các vấn đề về tốc độ tăng trưởng kinh tế, ngành nghề, cơ sở hạ tầng, dân số, trình độ dân trí, địa hình, tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng kinh tế, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của từng địa phương Ở những địa phương có trình độ phát triển kinh tế – xã hội cao thì tiến trình nông thôn hóa sẽ nhanh chóng và đảm bảo chất lượng hơn ở những vùng kinh tế thấp Ví dụ xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức (gần trung tâm nội thành Hà Nội), trình độ dân trí cao, điều kiện kinh tế lớn, tốc độ tăng trưởng cao, phát triển các làng nghề, vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông, cơ sở hạ tầng được quan tâm thì rõ ràng tiến trình Nông thôn mới sẽ diễn ra nhanh hơn các vùng dân tộc thiếu sổ ở miền núi, bản làng nghèo có kinh tế chậm phát triển hơn

1.3.3 Trình độ về quản lý, tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ

Để chính sách xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao, cần có đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý và trình độ chuyên môn, đặc biệt ở những vùng kinh tế chậm phát triển Họ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và tuyên truyền chính sách đến người dân, cũng như thu hút nguồn vốn xã hội hóa cho quá trình xây dựng Những cán bộ tận tâm, nhiệt tình và sáng tạo sẽ góp phần làm cho quá trình xây dựng nông thôn mới diễn ra nhanh chóng và bền vững hơn.

1.3.4 Nhận thức của chính quyền về xây dựng NTM và QLNN về xây dựng

Quá trình xây dựng nông thôn mới (XD NTM) không chỉ diễn ra ở Việt Nam mà còn lan rộng ra nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước châu Á có nền kinh tế gắn liền với nông nghiệp Chính quyền cần có cái nhìn toàn diện về vấn đề này, học hỏi kinh nghiệm từ trong nước và quốc tế để tránh những thất bại đã xảy ra ở các quốc gia khác Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng và mục tiêu bền vững trong XD NTM sẽ thúc đẩy quá trình này nhanh chóng và chất lượng hơn Mục tiêu cuối cùng là tạo ra nông thôn với diện mạo mới và chất lượng cuộc sống cao hơn, tiến tới việc nông thôn trở thành thành phố với những ưu điểm của một vùng nông thôn chất lượng Để hiện đại hóa đất nước, cần phải hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, đảm bảo khả năng cạnh tranh và bảo vệ thương hiệu quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế Các nước châu Á như Hàn Quốc và Trung Quốc đã thành công trong công nghiệp hóa và XD NTM, vì vậy chúng ta cần học hỏi từ những kinh nghiệm quý báu của họ.

Kinh nghiệm trong QLNN về XD NTM cho huyện Phúc Thọ trong quá trình

* Xây dựng nông thôn mới của huyện Ba Vì, thành phố HàNội

Huyện Ba Vì, nằm ở phía Tây Hà Nội, có tổng diện tích 42.400 ha, trong đó 17.140 ha là đất sản xuất nông nghiệp và dân số đạt 265.000 người Kinh tế huyện đang chuyển dịch tích cực với các lĩnh vực nông nghiệp, dịch vụ và công nghiệp Sau 4 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, huyện đã có nhiều bước tiến đáng kể.

Ba Vì đã đạt được sự phát triển đáng kể trong sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi sang hình thức sản xuất hàng hóa và chuyên canh Các vùng sản xuất hàng hóa tập trung đã hình thành theo quy hoạch, chiếm 33% trong cơ cấu kinh tế, trong đó trồng trọt và chăn nuôi lần lượt chiếm 48,5% và 51,5% Giá trị sản xuất trên 1ha canh tác ước đạt gần 125 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng ngành đạt 6% Chương trình xây dựng nông thôn mới đã có những bước tiến quan trọng, nâng cao nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ tham gia Mục tiêu phấn đấu có 03 xã đạt chuẩn nông thôn mới là Cổ Đô và Thuần.

Tính đến hết năm 2015, huyện Ba Vì có 10 xã đạt từ 16 - 19 tiêu chí và 17 xã đạt từ 09 - 13 tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới Hệ thống hạ tầng kinh tế, xã hội được đầu tư đáng kể với 82,23% đường trục liên xã và 100% hộ dân có điện Trong giáo dục, 29/116 trường đạt chuẩn quốc gia, và đời sống nông dân cải thiện với thu nhập bình quân đạt 31 triệu đồng/người/năm Tỷ lệ lao động trong nông nghiệp giảm còn 75%, tỷ lệ hộ nghèo chỉ còn 6,02% Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2015 đã thu hút sự đồng tình của nhân dân, nhưng vẫn gặp khó khăn ở những thôn thiếu sự đồng thuận Những xã thực hiện tốt phương châm "dân biết, dân bàn, dân kiểm tra" thường có kết quả khả quan hơn.

Tiến độ xây dựng nông thôn mới (NTM) tại huyện Ba Vì gặp nhiều khó khăn do sự tham gia của các cấp ủy đảng và chính quyền cơ sở chưa cao, cùng với việc tuyên truyền về NTM còn hạn chế về phương pháp và nội dung Một số cơ sở chưa đồng bộ trong chỉ đạo các nhiệm vụ xây dựng NTM, thậm chí có nơi còn ngại khó khăn và trông chờ vào sự hỗ trợ bên ngoài Xuất phát điểm kinh tế của Ba Vì thấp hơn so với các huyện, thị xã khác trong thành phố, với địa bàn nông thôn rộng và đất canh tác manh mún, gây khó khăn cho việc áp dụng các biện pháp thâm canh tiên tiến Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi, cũng như nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả còn diễn ra chậm, khiến nguồn lực xây dựng NTM chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, trong khi đóng góp từ nhân dân vẫn còn hạn chế.

 Kinh nghiệm của huyện Chương Mỹ:

Chương Mỹ là huyện ngoại thành Hà Nội với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội trung bình Trong những năm gần đây, huyện đã nhận thức rõ tầm quan trọng của chương trình xây dựng nông thôn mới, tập trung vào mục tiêu nâng cao đời sống nhân dân, phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và cải thiện môi trường.

Nhờ sự chỉ đạo đúng đắn, tính đến tháng 5/2014, huyện đã thực hiện dồn điền đổi thưởng gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho 49.399 hộ, đạt 96% diện tích cần dồn, đổi Điều này đã làm thay đổi bộ mặt đồng ruộng, giúp người dân sản xuất thuận lợi, tưới tiêu chủ động và áp dụng cơ giới hóa vào nông nghiệp Một người dân xã Thụy Hương chia sẻ: “Giờ chúng tôi có thể đi xe máy, thậm chí là cả ô tô ra tận đầu bờ.” Việc dồn điền kết hợp với chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã hình thành nhiều dự án trồng cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản, và các trang trại chăn nuôi, giúp người dân thoát nghèo và vươn lên làm giàu Các mô hình trồng bưởi Diễn, rau sạch và hoa tại các xã đã mang lại hiệu quả kinh tế cao với diện tích chuyển đổi lên tới 312 ha.

* Xây dựng nông thôn mới của huyện ThanhTrì, thành phố Hà Nội

Huyện Thanh Trì, thực hiện Chương trình 02 của Thành ủy Hà Nội, đã đặt mục tiêu nâng cao đời sống người dân thông qua việc phát động phong trào quần chúng rộng rãi, với sự tham gia tích cực của các cấp, ngành và nhân dân Một trong những thành công nổi bật trong xây dựng nông thôn mới là huy động mọi nguồn lực, đặc biệt là sức dân, với tổng diện tích hiến đất lên tới 8.110m² và 42.000 ngày công lao động, trong đó có nhiều đóng góp đáng kể từ các hộ dân Huyện đã đầu tư hơn 1.700 tỷ đồng vào các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, với thu nhập bình quân đạt 30 triệu đồng/người/năm và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 1% Từ 3/15 xã đạt tiêu chí nông thôn mới, hiện có 10/15 xã đã hoàn thành tiêu chuẩn, vượt chỉ tiêu một năm so với Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, nhờ vào việc áp dụng sáng tạo các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế địa phương.

Năm 2015, huyện Thanh Trì đã hoàn thành việc dồn điền đổi thửa trên 813ha đất nông nghiệp, đạt 100% kế hoạch mà không có đơn thư khiếu kiện nào Sau đó, huyện đã ban hành cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế với tổng kinh phí hơn 23,6 tỷ đồng, trong đó đầu tư 92 máy phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp Huyện cũng khuyến khích nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hình thành vùng sản xuất lúa tập trung tại các xã Vĩnh Quỳnh, Đại Áng, Tả Thanh Oai, và vùng nuôi trồng thủy sản tại xã Đông Mỹ, Đại Áng, cùng với 38 mô hình kinh tế trang trại Kết quả, giá trị sản xuất đạt 160 triệu đồng/ha/năm, vượt 45 triệu đồng so với Nghị quyết Đại hội.

Trong nhiệm kỳ 2015 - 2020, Đảng bộ huyện Thanh Trì sẽ tiếp tục thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao giá trị canh tác lên 210 triệu đồng/ha/năm, mặc dù còn gặp khó khăn về cơ chế và thu hút đầu tư Trong 5 năm qua, huyện đã cải tạo và nâng cấp hơn 125km đường giao thông nông thôn, đầu tư xây dựng 14 trường học, nâng tổng số trường chuẩn lên 48 (đạt 75%), và xây dựng, cải tạo 46 nhà văn hóa, đảm bảo mỗi làng đều có nhà văn hóa Tất cả 15 xã đều đạt chuẩn quốc gia về y tế, hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, dân chủ được mở rộng, và an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Việc xây dựng NTM tại huyện hiện đang gặp nhiều khó khăn do nguồn vốn hạn chế, đặc biệt là việc huy động từ đấu giá quỹ sử dụng đất chậm do thị trường bất động sản trì trệ Nguồn vốn từ doanh nghiệp và nhân dân cũng rất hạn chế, ảnh hưởng chung từ nền kinh tế Đối với xã điểm Đại Áng, chỉ mới nhận được 23,3/168,454 tỷ đồng từ nguồn vốn lồng ghép các chương trình của thành phố, chiếm 13,8% Bên cạnh đó, lực lượng cán bộ làm NTM còn mỏng, thiếu kinh nghiệm và phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ Các cơ chế, chính sách và văn bản của thành phố cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế trong quá trình thực hiện.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Phúc Thọ trong xây dựng nông thôn mới

Từ kinh nghiệm thực tiễn của các huyện và thành phố, Phúc Thọ có thể học hỏi những bài học quý giá trong quá trình xây dựng nông thôn mới Những bài học này sẽ giúp Phúc Thọ cải thiện hiệu quả phát triển nông thôn, nâng cao đời sống người dân và xây dựng cộng đồng bền vững.

Để xây dựng nông thôn mới hiệu quả, cần phát huy vai trò chủ thể của người dân từ giai đoạn lập quy hoạch và đề án Người dân cần được tham gia thảo luận và kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chương trình Việc xác định vai trò tự lực và chủ đạo của người dân trong phát triển nhu cầu và quản lý sẽ đảm bảo tính xác thực và phát huy tiềm năng của cộng đồng.

Thực hiện thí điểm trên quy mô nhỏ để rút ra bài học kinh nghiệm, sau đó mở rộng ra toàn huyện Việc này giúp điều chỉnh kịp thời trong quá trình xây dựng nông thôn mới, đảm bảo phù hợp với đặc thù của từng xã và thôn trong địa bàn huyện.

Để nâng cao nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về xây dựng nông thôn mới, cần thực hiện tốt công tác tuyên truyền sâu rộng Đồng thời, cần kêu gọi sự đầu tư, hỗ trợ từ các cơ quan doanh nghiệp, trường học, đơn vị quân đội và toàn bộ hệ thống chính trị từ cấp huyện đến cơ sở.

Cần xử lý nghiêm khắc các tổ chức và cá nhân vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, cũng như vốn nhà nước và sự đóng góp của cộng đồng nhân dân nhằm xây dựng nông thôn mới.

Tổng quan về huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội

Phúc Thọ là huyện thuộc phía Tây Bắc TP Hà Nội, cách trung tâm thủ đô khoảng 30km, với diện tích 117km² và dân số 184.000 người Huyện bao gồm 22 xã và 1 thị trấn, được chia thành hai vùng sản xuất chính: vùng đồng và vùng bãi Phúc Thọ giáp thị xã Sơn Tây ở phía tây, huyện Thạch Thất và Quốc Oai ở phía nam, huyện Đan Phượng ở phía đông, và một phần đất tiếp giáp với huyện Yên Lạc, huyện Vĩnh Tường ở phía bắc qua sông Hồng.

Mê Linh, thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, là một địa danh có lịch sử lâu đời, nơi giao thoa của ba con sông: Hồng, Đáy và Tích Khu vực này không chỉ có truyền thống văn hóa phong phú mà còn sở hữu bề dày lịch sử Huyện Phúc Thọ, với tên gọi đã tồn tại 194 năm, là minh chứng cho sự phát triển và giá trị văn hóa của vùng đất này.

Quốc lộ 32 là con đường giao thông huyết mạch của huyện Phúc Thọ, kết hợp với Tỉnh lộ 417, 418, 419, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với trung tâm thành phố Hà Nội và các huyện lân cận Huyện Phúc Thọ bao gồm 1 thị trấn và 22 xã, bao gồm Cẩm Đình, Hát Môn, Hiệp Thuận, Liên Hiệp, Long Xuyên, Ngọc Tảo, Phúc Hòa, Phụng Thượng, Phương Độ, Sen Chiểu, Tam Hiệp, Tam Thuấn, Thanh Đa, Thọ Lộc, Thượng Cốc, Tích Giang, Trạch Mỹ Lộc, Vân Hà, Vân Nam, Vân Phúc, Võng Xuyên và Xuân Phú.

2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, huyện đã có những bước phát triển kinh tế đáng kể với mức tăng trưởng bình quân ổn định Năm 2015, tăng trưởng kinh tế đạt 10%, với thu nhập bình quân khoảng 30 triệu đồng/người/năm Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, trong đó nông nghiệp chiếm 27%, công nghiệp và xây dựng 39%, dịch vụ 34%.

Năm 2016, tăng trưởng kinh tế ước đạt 9,1%, với chương trình xây dựng nông thôn mới gắn liền với dồn điền đổi thửa có bước phát triển mạnh mẽ Đến cuối năm 2014, huyện đã hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa, trở thành một trong 6 huyện dẫn đầu Thành phố về tiến độ xây dựng nông thôn mới Năm 2015, huyện có thêm 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, vượt chỉ tiêu Thành phố giao, nâng tổng số lên 17/22 xã đạt chuẩn Sau khi hoàn tất dồn điền đổi thửa, huyện đã tập trung vào cơ giới hóa, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tổ chức lại sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng trên diện tích canh tác của nông dân.

Hiện nay, huyện Phúc Thọ được thành phố Hà Nội quy hoạch là vùng sinh thái, phát triển du lịch và nông nghiệp sạch, chất lượng cao

Phúc Thọ, với bề dày lịch sử, đã đóng góp quan trọng vào nền văn minh sông Hồng và Thăng Long - Hà Nội, nơi lưu giữ nhiều di tích và di vật lịch sử văn hóa Nơi đây nổi bật với truyền thống cần cù, sáng tạo trong lao động, kiên cường trong cải tạo thiên nhiên và dũng cảm trong chống thiên tai Đồng thời, Phúc Thọ cũng là vùng đất trọng học, với nhiều nhân tài xuất sắc, cùng với nhân dân hiền hòa, yêu quê hương, và kiên cường trong cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

Phúc Thọ là huyện nổi bật với sự đa dạng tôn giáo, chủ yếu là Đạo Phật và Đạo Thiên Chúa, bên cạnh các tôn giáo khác như đạo Tin lành và tín ngưỡng thờ cúng dân gian Cư dân nơi đây, dù theo lương hay giáo, đều sống hòa thuận, thể hiện truyền thống gắn bó và đoàn kết, đồng thời tích cực thực hiện cuộc sống tốt đẹp và giữ gìn đạo đức.

Phúc Thọ, vùng đất cổ với hệ thống di sản văn hóa phong phú, là nơi lưu giữ nhiều lễ hội đặc sắc Huyện có tổng cộng 173 di tích lịch sử - văn hóa, trong đó 46 di tích đã được công nhận cấp quốc gia.

Tại xã Hát Môn, có đền thờ Hai Bà Trưng được công nhận là Di tích cấp quốc gia, trong số 44 di tích được xếp hạng ở cấp tỉnh và thành phố.

Đền Hát Môn, được công nhận là Di tích quốc gia đặc biệt vào năm 1960, đã trở thành một biểu tượng văn hóa quan trọng Năm 2016, lễ hội truyền thống tại đây đã được công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia, khẳng định giá trị văn hóa và lịch sử của địa điểm này.

2.1.3 Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và KT-XH đến quá trình xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội

Phục Thọ là một huyện ngoại thành với đặc điểm kinh tế - xã hội và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tạo điều kiện lý tưởng cho việc xây dựng nông thôn mới.

Vị trí địa lý thuận lợi của huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ với đất đai màu mỡ, khí hậu ôn hòa và địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện lý tưởng cho phát triển kinh tế Hệ thống giao thông thuận tiện, kết nối trực tiếp vào trung tâm thành phố, hỗ trợ cho việc hiện đại hóa các công trình như điện, đường, trường, trạm Hơn nữa, truyền thống ham học, ham làm và tinh thần đoàn kết vì cộng đồng của người dân sẽ góp phần quan trọng vào việc xây dựng nông thôn mới.

Huyện có diện tích đất nông nghiệp rộng lớn và khí hậu ôn hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân chủ yếu sống bằng nghề nông và phát triển nông nghiệp sạch Với sự phân chia rõ ràng giữa vùng đồng và vùng bãi, vùng bãi ít dân cư hơn, chủ yếu dành cho nuôi trồng quy mô lớn Việc áp dụng công nghệ sạch trong sản xuất nông nghiệp ở đây hứa hẹn sẽ mang lại hiệu quả cao.

Người dân vùng đất Cổ chủ yếu làm nông nghiệp, nhưng luôn khao khát học hỏi và yêu quê hương Đội ngũ cán bộ quản lý huyện Phúc Thọ đều là những người xuất sắc, tận tâm cống hiến cho sự phát triển nông thôn mới.

Huyện Phúc Thọ, khi bắt đầu thực hiện xây dựng nông thôn mới, đối mặt với nhiều khó khăn do xuất phát điểm thấp, chủ yếu dựa vào kinh tế nông nghiệp, trong khi công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ lẻ Mặc dù hạ tầng kinh tế - xã hội đã được đầu tư, nhưng vẫn thiếu đồng bộ và không đáp ứng đủ yêu cầu phát triển Những hạn chế trong xây dựng nông thôn mới bao gồm diện tích lớn, khó khăn trong dồn điền đổi thửa, và trình độ dân trí còn hạn chế ở một số xã, tạo ra sự chênh lệch rõ rệt về mức sống giữa vùng đồng bằng và vùng bãi Vấn đề giáo dục và cơ sở hạ tầng trường học tại một số địa bàn cũng chưa đảm bảo Người dân chủ yếu phụ thuộc vào nguồn thu nhập từ nông nghiệp và thực phẩm từ vườn, dẫn đến tình trạng lao động nông nghiệp nhàn rỗi ngoài mùa vụ, buộc họ phải tìm việc làm tại các xã lân cận, nơi có làng nghề hoạt động quanh năm Do đó, an ninh và trật tự cho những lao động này là vấn đề cần được cán bộ huyện quan tâm.

Phân tích thực trạng QLNN về xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ

2.2.1.Tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM tại huyện Phúc Thọ

Huyện Phúc Thọ đã đạt nhiều thành tựu đáng kể nhờ khai thác hiệu quả tiềm năng địa phương và thực hiện phong trào “3 sạch” (nước sạch, môi trường và nông nghiệp sạch) Tính đến năm 2014, huyện đã hoàn thành 100% công tác dồn điền đổi thửa Đến cuối năm 2017, có 20/22 xã đạt chuẩn nông thôn mới, với thu nhập bình quân đầu người đạt 38 triệu đồng/năm Chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị được củng cố, an ninh trật tự được đảm bảo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

2.2.2.Hạ tầng kinh tế – xã hội

Hệ thống giao thông và thủy lợi nội đồng đã được cải tạo và nâng cấp, phù hợp với quy hoạch điện lưới được đầu tư củng cố Hệ thống trường học cơ bản không có nhiều thay đổi, trong khi cơ sở văn hóa đã có sự cải thiện đáng kể sau 5 năm thực hiện chương trình nông thôn mới Các nhà văn hóa tại thôn, xã được đầu tư hoặc sửa chữa nâng cấp Mặc dù hệ thống chợ nông thôn chưa được đầu tư nhiều, nhưng kế hoạch giai đoạn mới sẽ tăng cường để đáp ứng nhu cầu của người dân Về nhà ở, địa phương đã chú trọng xóa bỏ nhà cũ nát và cải thiện nhà ở cho hộ nghèo, công tác này được thực hiện hiệu quả.

*Giao thông: Có 22/22 xã đạt và cơ bản đạt Trong đó:

- Đường trục xã, liên xã: Đã thực hiện bê tông hóa được là: 65,5/75,95 km, đạt 86,2%; so với năm 2010 tăng 30,6km

- Đường trục thôn, liên thôn: Đã thực hiện bê tong hóa được là: 89,33/102,87 km, đạt 86,83% (so với năm 2010 tăng 46,3 km)

Huyện đã hoàn thành bê tông hóa cơ bản các tuyến đường giao thông ngõ xóm, nâng cấp và làm mới 841 tuyến đường với tổng chiều dài 61,7 km và kinh phí khoảng 63,4 tỷ đồng Hiện tại, tổng chiều dài đường bê tông hóa đạt 305/311,12 km, tương đương 98% Tất cả các tuyến đường trục chính nội đồng (vùng bãi) đã được bê tông hóa và rải cấp phối, đảm bảo thuận tiện cho xe cơ giới, phục vụ cho việc cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp và phát triển sản xuất.

Hệ thống thủy lợi hiện tại đáp ứng nhu cầu sản xuất và dân sinh, nhưng do hạn chế về vốn đầu tư, việc kiên cố hóa kênh mương vẫn còn thấp Nhiều trạm bơm tưới tiêu đã xuống cấp và chưa được sửa chữa, cùng với hệ thống bồi lắng chưa được nạo vét, đã ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt ở các xã khó khăn Từ năm 2010, toàn huyện đã kiên cố hóa thêm 41,5 km kênh, nâng tổng số kênh kiên cố hóa lên 116,25 km, hoàn thành hơn 30% các tuyến chính vùng bãi.

Từ năm 2011, huyện Phúc Thọ đã nâng cấp khoảng 80 km đường dây trung và hạ thế, cùng với việc xây dựng mới 11 trạm biến áp với tổng vốn đầu tư 18,7 tỷ đồng Tất cả 22 xã trong huyện đều đạt tiêu chí điện theo quy định của bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Hệ thống điện đáp ứng đầy đủ yêu cầu kỹ thuật của ngành điện, phù hợp với quy định kỹ thuật điện nông thôn năm 2006 Người dân được sử dụng điện cho sản xuất và sinh hoạt theo bảng giá Nhà nước quy định, đảm bảo công bằng trong việc sử dụng điện.

Tỷ lệ hộ dùng điện thường xuyên, an toàn đạt 100%

Trong những năm qua huyện đã đầu tư xây dựng được 344 phòng học,

Tính đến nay, hệ thống trường học công lập từ mầm non đến trung học cơ sở đã có 38/67 trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất, chiếm 56,7% Để đạt được kết quả này, tổng kinh phí đầu tư cho các cơ sở vật chất đã lên đến 742,150 tỷ đồng, bao gồm 110 phòng chức năng, 140 phòng hiệu bộ và 18 nhà thể chất.

+ Trường Mầm non: 3/23 trường, so với năm 2010 tăng 2 trường

+ Trường Tiểu học: 19/23 trường, so với năm 2010 tăng 6 trường + Trường THCS: 18/21 trường, so với năm 2010 tăng 16 trường

*Cơ sở vật chất văn hóa:

Công tác triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất văn hóa đã diễn ra theo chiều hướng tích cực Cụ thể :

Tất cả các xã đã hoàn thành quy hoạch vị trí xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao thôn Hiện tại, 84 trong số 126 thôn đã có nhà văn hóa và khu thể thao, đạt tỷ lệ 66,6% Trong số đó, 68 nhà văn hóa đạt chuẩn, tương đương 81% So với năm 2010, số nhà văn hóa đạt chuẩn đã tăng thêm 13, từ 55 lên 68.

Chợ nông thôn là điểm giao thương quan trọng, nơi diễn ra hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cho cuộc sống hàng ngày của người dân nông thôn Để đảm bảo sự thuận tiện và an toàn, chợ cần tuân thủ các quy định xây dựng như bố trí nhà chợ chính, khu vực ngoài trời, bãi đỗ xe, lối đi, cây xanh, khu vệ sinh và nơi thu gom rác thải.

Toàn huyện hiện nay có 20/22 xã đạt và cơ bản đạt (còn xã: Long Xuyên và Thượng Cốc); so với năm 2010 tăng 4 xã

Các chợ nông thôn vẫn giữ được giá trị truyền thống trong việc mua bán nông sản và cung cấp hàng hóa thiết yếu cho người dân Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu thương mại và đạt tiêu chí xây dựng nông thôn mới, cần nâng cấp và mở rộng các chợ truyền thống cũng như đầu tư xây dựng mới các chợ và điểm thương mại theo quy hoạch.

Trên địa bàn huyện có 22/22 xã đạt nội dung này, 100% số thôn có Internet

Trong hơn 2 năm qua, các tổ chức đã tích cực huy động vốn đầu tư để xây dựng nhà ở, nhằm thực hiện chủ trương hỗ trợ cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Kết quả này thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc cải thiện điều kiện sống cho những người cần hỗ trợ.

85 ngôi nhà tình nghĩa đã giúp cải thiện đời sống cho 85 hộ nghèo và hộ chính sách tại huyện, góp phần xóa bỏ tình trạng nhà tạm, dột nát Hiện tại, tỷ lệ hộ có nhà ở đạt chuẩn đã vượt 95%, tăng 26,2% so với năm 2010, khi tỷ lệ này chỉ đạt 68,8%.

2.2.3.Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất

Tính đến nay, huyện đã có 16/22 xã đạt và cơ bản đạt các tiêu chí thu nhập Năm 2014, thu nhập bình quân đầu người toàn huyện đạt 34,4 triệu đồng, tăng 13,4 triệu đồng so với năm 2010 (18 triệu đồng/người) Nguồn thu chủ yếu của người dân đến từ nông nghiệp, chiếm 59,3%, tiếp theo là tiểu thủ công nghiệp và làng nghề với 20,8%, và thương mại dịch vụ chiếm 19,9%.

Toàn huyện đã có 21/22 xã đạt (còn xã Long Xuyên) Trong đó: Tỷ lệ hộ nghèo của huyện năm 2014 là: 1,6% (Giảm 406/1.225 hộ); So với năm

Tại xã Thanh Đa huyện Phúc Thọ, công tác xóa đói giảm nghèo đã được thực hiện một cách thiết thực thông qua việc rà soát và phân loại hộ nghèo Đối với những hộ thiếu việc làm, địa phương đã vận động các doanh nghiệp ưu tiên tạo điều kiện việc làm cho họ Những hộ không đủ điều kiện làm việc tại các khu công nghiệp được hỗ trợ về giống và vốn từ các tổ chức đoàn thể, giúp họ sản xuất cây con có giá trị kinh tế cao Đối với những người già neo đơn, việc vận động con cháu có trách nhiệm chăm sóc đã được thực hiện Nhờ những biện pháp này, tỷ lệ nghèo tại xã đã giảm nhanh chóng và bền vững.

Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên

Hiện tại, toàn huyện có 22/22 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên năm 2014 đạt 75,2%, tăng 9,3% so với năm 2010, khi tỷ lệ này chỉ đạt 65,9%.

Toàn huyện đã có 22/22 xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, với hoạt động của một số HTX DVNN có chuyển biến tích cực, đáp ứng nhu cầu của nông dân Hơn 50% HTX hoạt động ổn định, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Năm 2012, có 20 HTX hoạt động có lãi, bao gồm 13 HTX DVNN, 3 HTX nông nghiệp chuyên ngành, 3 HTX tiểu thủ công nghiệp và 1 HTX vệ sinh môi trường, đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế nông thôn.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NUỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hoàng Chí Bảo (chủ biên) (2004), “Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn
Tác giả: Hoàng Chí Bảo (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2004
6. Phạm Kim Giao (chủ biên) (2008), Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn, Nxb Khoa học kỹthuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý nhà nước về nông nghiệp và nông thôn
Tác giả: Phạm Kim Giao (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹthuật
Năm: 2008
7. Hoàng Ngọc Hòa (2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, Nxb Chính trị Quốcgia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta
Tác giả: Hoàng Ngọc Hòa
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốcgia
Năm: 2008
9. Phạm Thị Thu Huyền (2015), “Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Khóa luận Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới tại huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội
Tác giả: Phạm Thị Thu Huyền
Năm: 2015
13. Hoàng Sỹ Kim (chủ biên) (2013), Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, Nxb Laođộng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về nông nghiệp, nông thôn và nông dân
Tác giả: Hoàng Sỹ Kim (chủ biên)
Nhà XB: Nxb Laođộng
Năm: 2013
14. Nghị quyết số 15 - NQ/HU, ngày 12/3/2010, Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ huyện Phúc Thọ lần thứ X về chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: về chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010- 2015
15. Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của BCHTW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nôngthôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 26-NQ/TƯ của BCHTW Đảng khóa X
16. Trần thị Hồng Phượng (2017), “ Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội
Tác giả: Trần thị Hồng Phượng
Năm: 2017
17. Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về “Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thônmới” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 41/2013/TT - BNNPTNT ngày 04/10/2013 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn "về “Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thônmới
2. Báo cáo số 196/BC - UBND của UBND huyện Phúc Thọ, ngày 11/7/2016 về kết quả thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm năm2016 Khác
3. Công văn số 3491/UBND - NN ngày 25/5/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc triển khai thực hiện Nghị quyết HĐND thành phố về xây dựng nông thônmới Khác
4. Đảng Cộng Sản Việt Nam (2011), văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới và hội nhập (Đại hội VI, VII,VIII,IX,X), NXB, Chính trị Quốc Gia – Sự thật, Hà Nội Khác
5. Đề án số 07 –ĐA/HU, ngày 12/6/2016, của Huyện ủy Phúc Thọ về tiếp tục xây dựng nông thôn mới huyện Phúc Thọ giai đoạn 2016-2020 Khác
8. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên) (2010), Giáo trình Quản lý học đại cương, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Khác
10. Kế hoạch số 36/KH - UBND ngày 22/3/2011, số 56/KH - UBND ngày 23/7/2012, số 09/KH - UBND ngày 04/01/2013 của UBND huyện Phúc Thọ về thực hiện Chương trình 02- Ctr/TU ngày 28/9/2011 của thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhândân Khác
11. Kế hoạch số 36/KH - UBND ngày 22/3/2011, số 56/KH - UBND ngày 23/7/2012, số 09/KH - UBND ngày 04/01/2013 của UBND huyện Phúc Thọ về thực hiện Chương trình 02- Ctr/TU ngày 28/9/2011 của thành ủy Hà Nội về phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước nâng cao đời sống nhândân Khác
12. Hoàng Sỹ Kim (2013), Thực trạng xây dựng nông thôn mới và những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhànước Khác
18. Quyết định 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3.3. Hiện trạng về kỹ thuật canh tác. - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
3.3. Hiện trạng về kỹ thuật canh tác (Trang 26)
Bảng 1: Người dân tham gia lập kế hoạch xâydựng NT Mở cơ sở - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 1 Người dân tham gia lập kế hoạch xâydựng NT Mở cơ sở (Trang 61)
Bảng 2. Vốn đã huy động thựchiện chương trìnhxâydựng nôngthôn mới - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 2. Vốn đã huy động thựchiện chương trìnhxâydựng nôngthôn mới (Trang 64)
Bảng 3. Đánh giá của hộ dân về hiệu quả đầutư xâydựng hạ tầng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 3. Đánh giá của hộ dân về hiệu quả đầutư xâydựng hạ tầng NTM (Trang 65)
Bảng 4: Sự tham gia của người dân vào công tác kiểmtra giámsát - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 4 Sự tham gia của người dân vào công tác kiểmtra giámsát (Trang 69)
Bảng 5. Các khóa đào tạo về chương trìnhxâydựng NTM - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 5. Các khóa đào tạo về chương trìnhxâydựng NTM (Trang 89)
Bảng 6. Vốn đã huy động thựchiện chương trìnhxâydựng nơngthơn mới - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 6. Vốn đã huy động thựchiện chương trìnhxâydựng nơngthơn mới (Trang 102)
8. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia xâydựng mơ hình nông thôn mới ? - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
8. Ông (bà) gặp phải khó khăn gì khi tham gia xâydựng mơ hình nông thôn mới ? (Trang 116)
Bảng 7. Mô tả mẫu khách thể là công dân - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 7. Mô tả mẫu khách thể là công dân (Trang 122)
Bảng 6. Mô tả mẫu khách thể nghiên cứu là cán bộ công chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện phúc thọ, thành phố hà nội
Bảng 6. Mô tả mẫu khách thể nghiên cứu là cán bộ công chức (Trang 122)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w