1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk

147 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Về Đầu Tư Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Giao Thông Từ Nguồn Ngân Sách Nhà Nước Trên Địa Bàn Huyện Ea Súp, Tỉnh Đắk Lắk
Tác giả Nguyễn Văn Phú
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Văn Giao
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Đắk Lắk
Định dạng
Số trang 147
Dung lượng 4,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÀNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN (19)
    • 1.1. Tổng quan về đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước (0)
    • 1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện (29)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước ở một số địa phương (46)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK (54)
    • 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk (54)
    • 2.2. Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk (62)
    • 2.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.81 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 (90)
    • 3.1. Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk (104)
    • 3.2. Một số giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk101 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất (0)
  • KẾT LUẬN (125)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (127)
  • PHỤ LỤC (131)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TÀNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện

từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý nhà nước (QLNN) là một quá trình phức tạp và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội Khi xã hội phát triển, nhu cầu quản lý cũng gia tăng, với nội dung quản lý ngày càng tinh vi và hiện đại QLNN tác động đến những đối tượng phức tạp, bao gồm các hành vi con người với ý chí và tư duy độc lập Hoạt động của các cơ quan và tổ chức, cùng với các mối quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình sống, tạo nên một nội dung bao trùm về quản lý xã hội.

Quản lý nhà nước (QLNN) là hoạt động của nhà nước, bao gồm toàn bộ các hoạt động của bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp Theo nghĩa hẹp, QLNN tập trung vào việc thực hiện các hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước Mặc dù QLNN chủ yếu do các cơ quan nhà nước thực hiện, nhưng cũng có thể được tiến hành bởi các chủ thể khác như tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức quần chúng hoặc nhân dân, với quyền lực được giao từ Nhà nước.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là quá trình tác động liên tục và có tổ chức, nhằm xây dựng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức - kỹ thuật Mục tiêu là đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao trong các điều kiện cụ thể, đồng thời vận dụng sáng tạo các quy luật kinh tế khách quan và quy luật vận động đặc thù của đầu tư xây dựng cơ bản.

Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (CSHTGT) bao gồm các hoạt động tuân thủ và điều hành công tác đầu tư, được thực hiện theo quy định pháp luật và đảm bảo bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông (CSHTGT) bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách địa phương sử dụng nguồn thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương để đảm bảo cân đối thu, chi, phục vụ cho các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh.

Theo quy định, nguồn vốn ngân sách nhà nước cần được quản lý chặt chẽ từ giai đoạn giao kế hoạch cho đến khi thực hiện đầu tư Do đó, việc quản lý nguồn vốn đầu tư phải được thực hiện một cách nghiêm ngặt.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước là một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm, với những đặc điểm nổi bật cần được chú ý.

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản nhằm đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong quá trình đầu tư.

- Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa hai mặt kinh tế và xã hội

- Quản lý theo ngành, kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong quản lý đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Sự can thiệp của Nhà nước trong lĩnh vực này thường mạnh mẽ hơn so với các lĩnh vực khác, với các nhiệm vụ chính bao gồm việc đảm bảo quy hoạch, phân bổ nguồn lực và giám sát chất lượng công trình.

Xây dựng chiến lược phát triển và kế hoạch định hướng cho việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông là rất cần thiết Việc cung cấp thông tin và dự báo chính xác sẽ giúp hướng dẫn các quyết định đầu tư hiệu quả, đảm bảo sự phát triển bền vững cho hệ thống giao thông.

- Xây dựng luật pháp, quy chế và các chính sách giám sát đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

- Tạo môi trường kinh tế thuận lợi và quy định khuôn khổ pháp lý cho hoạt động đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

- Điều hòa thu nhập giữa chủ đầu tư, người lao động và người thụ hưởng chính sách ĐT xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông

Quản lý hiệu quả việc sử dụng đất đai và tài nguyên thiên nhiên là rất cần thiết để bảo vệ môi trường Đồng thời, cần phải kiểm soát việc xây dựng các kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm phát triển bền vững.

- Xây dựng chính sách cán bộ trong lĩnh vực đầu tƣ, quy định chức danh và tiêu chuẩn cán bộ ĐT xây dựng dân dụng

- Thực hiện kiểm soát các nguồn vốn để có các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sự cân đối tổng thể của toàn bộ nền kinh tế

Quản lý đồng bộ hoạt động đầu tư là quá trình quan trọng, bắt đầu từ khi có vốn cho đến khi thanh lý các tài sản được tạo ra từ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Việc này đảm bảo rằng mọi giai đoạn trong chu trình đầu tư đều được theo dõi và kiểm soát hiệu quả, từ việc phân bổ nguồn lực cho đến việc đánh giá hiệu suất và tối ưu hóa lợi ích kinh tế.

Công cụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu xã hội khi nhà nước ra đời Nhà nước cần tổ chức, phối hợp và định hướng các hoạt động của các đối tượng quản lý để hướng tới những mục tiêu đã xác định Việc sử dụng tổng hợp nhiều biện pháp và công cụ quản lý khác nhau là điều cần thiết để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Công cụ quản lý là những phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên các đối tượng nhằm đạt được mục tiêu nhất định, bao gồm pháp luật, chính sách, kế hoạch và công cụ tài chính Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, công cụ quản lý nhà nước được sử dụng để định hướng, khuyến khích và phối hợp hoạt động của các tập thể và cá nhân Đặc điểm của các công cụ này là phản ánh bản chất và nhu cầu của đối tượng quản lý, sự tương thích của chủ thể quản lý, cũng như tính đặc thù trong mối quan hệ với các công cụ quản lý xã hội Để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế trong đầu tư xây dựng cơ bản, nhà nước áp dụng nhiều công cụ khác nhau.

Quy hoạch và kế hoạch là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng của nhà nước, giúp định hướng và tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội Chúng bao gồm các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và các biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu trong từng thời kỳ do nhà nước đề ra Đặc biệt, quy hoạch và kế hoạch còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước ở một số địa phương

1.3.1 Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng Đà Nẵng là một địa phương được biết đến về thành tích cải cách thủ tục hành chính nâng cao năng lực quản lý trên tất cả các lĩnh vực Nổi bật hơn cả là thành tích trong công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Qua tìm hiểu, công tác quản lý vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông ở thành phố Đà Nẵng có những nét nổi trội mà các tỉnh, thành phố khác cần học tập, đó là:

UBND thành phố Đà Nẵng đã cụ thể hóa các quy định pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách Nhà nước, tiến hành phân công phân cấp quản lý hợp lý Thành phố hướng dẫn chi tiết các bước triển khai đầu tư, bao gồm xin chủ trương, chọn địa điểm, lập quy hoạch, thẩm định dự án, và tổ chức thi công Quá trình này đảm bảo các chủ thể quản lý thực hiện trách nhiệm theo thẩm quyền, góp phần cải cách hành chính và nâng cao năng lực bộ máy Nhà nước, tạo bước đột phá trong quản lý và vận hành vốn đầu tư.

Đền bù giải phóng mặt bằng là một trong những khâu khó khăn và phức tạp nhất trong quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông Tình trạng chậm tiến độ và ách tắc thường xảy ra ở nhiều địa phương, dẫn đến thất thoát Tuy nhiên, Đà Nẵng nổi bật với công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, trở thành mô hình tham khảo cho các địa phương khác học hỏi kinh nghiệm.

UBND tỉnh đã ban hành quy định về đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất, nêu rõ đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, phương pháp, phân loại tài sản và đơn giá đền bù Đặc biệt, đối với đất thu hồi để chỉnh trang đô thị, việc đền bù được thực hiện theo nguyên tắc “Nhà nước và nhân dân cùng làm” Chính quyền địa phương đã chú trọng tuyên truyền, giúp người dân hiểu rằng việc thu hồi đất nhằm nâng cao giá trị, điều kiện sống và môi trường khu vực, từ đó người dân sẽ được hưởng lợi trực tiếp từ đầu tư của Nhà nước và cần đóng góp một phần nguồn lực của mình.

Thành phố đã thực hiện cơ chế dân chủ cơ sở kết hợp với chính sách khen thưởng cho những đối tượng hoàn thành giải phóng mặt bằng vượt tiến độ, đồng thời cƣỡng chế kịp thời đối với những người chống đối không thực hiện nghĩa vụ này khi đủ điều kiện đền bù theo pháp luật Hằng năm, UBND các cấp ký kết chương trình công tác phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc để kiểm tra công tác tuyên truyền và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, nhằm hỗ trợ công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, cũng như giám sát cộng đồng về vốn đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông từ ngân sách nhà nước.

Nhân tố con người là yếu tố quyết định mọi thành công trong quản lý, đặc biệt là vai trò của lãnh đạo chủ chốt, ảnh hưởng lớn đến niềm tin của nhân dân đối với sự quan tâm của Nhà nước Đồng thời, áp lực về trách nhiệm trong bộ máy quản lý nhà nước ngày càng gia tăng, yêu cầu công chức viên chức phải không ngừng nâng cao chuyên môn và bản lĩnh nghề nghiệp để đáp ứng yêu cầu công việc.

Thành phố Đà Nẵng hiện nay đã trải qua sự đổi mới mạnh mẽ với đô thị được chỉnh trang và hệ thống giao thông phát triển Sự phát triển này chủ yếu đến từ yếu tố con người, đặc biệt là vai trò lãnh đạo gương mẫu với tinh thần "Giám nghĩ, giám làm và giám chịu trách nhiệm", đây là bài học kinh nghiệm quý giá trong quản lý nhà nước.

1.3.2 Kinh nghiệm của tỉnh Thừa Thiên Huế

Trong những năm qua, UBND thành phố Huế đã nỗ lực thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc triển khai nhiều dự án trọng điểm như tái định cư dân vạn đò, cải thiện môi trường nước, chỉnh trang sông Ngự Hà, nâng cấp hạ tầng giao thông và các cơ sở y tế, giáo dục Các dự án này không chỉ nâng cao chất lượng hạ tầng mà còn góp phần cải thiện mỹ quan đô thị, hướng tới mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế thành đô thị trực thuộc Trung ương Một số dự án đã hoàn thành đã tạo ra những bước đột phá trong phát triển hạ tầng, giữ gìn cảnh quan và môi trường đô thị ngày càng xanh - sạch - đẹp.

- Dự án chỉnh trang đường Điện Biên Phủ: Tổng mức đầu tư 154,763 tỷ đồng Đến nay đã hoàn thành

- Dự án chỉnh trang điểm đỗ xe du lịch Nguyễn Hoàng: Đã phê duyệt tổng mức đầu tƣ 14,713 tỷ đồng Đến nay đã hoàn thành

- Dự án đường Cao Bá Quát nối dài: Tổng mức đầu tư 28,192 tỷ đồng, Đến nay đã hoàn thành

Trong những năm qua, thành phố Huế đã hoàn thành công tác giải tỏa một số khu vực trọng điểm nhằm chỉnh trang đô thị Cụ thể, giải tỏa bờ sông Kim Long với tổng giá trị đền bù 29,33 tỷ đồng, di dời tái định cư 289 hộ dân; giải tỏa bờ sông Phú Cát qua 3 giai đoạn với tổng giá trị đền bù 76,96 tỷ đồng, di dời tái định cư 590 hộ dân; và giải tỏa dọc bờ sông An Cựu từ cầu An Cựu đến cầu An Tây với tổng giá trị 63,334 tỷ đồng.

Để nâng cao trải nghiệm du lịch, các cửa ô và tuyến phố chính trong khu vực Kinh thành và phố cổ Chi Lăng đã được chỉnh trang, bao gồm việc nâng cấp vỉa hè, hệ thống thoát nước và điện chiếu sáng Đồng thời, các trục đường kết nối các điểm du lịch và trung tâm Festival như Lê Duẩn, Lê Lợi, Điện Biên Phủ, Nguyễn Huệ và Hùng Vương cũng đã được cải tạo, mang lại không gian sạch đẹp và thuận tiện cho du khách.

Dự án cải tạo hệ thống điện chiếu sáng thành phố giai đoạn 2 đang được đầu tư với tổng mức 17,85 tỷ đồng, bao gồm việc nâng cấp điện chiếu sáng kết hợp trang trí cho các đường phố chính và các tuyến đường ven thành phố Hiện tại, dự án đang triển khai lắp đặt thiết bị điều khiển và giám sát hệ thống chiếu sáng đô thị tại khu vực trung tâm thành phố cùng với việc cải thiện điện chiếu sáng cho các đường kiệt.

Giao thông công cộng tại khu vực được cải thiện thông qua việc sửa chữa và nâng cấp các tuyến đường nội thị, bao gồm đường giao thông khu du lịch nhà vườn Phú Mộng - Kim Long cùng các tuyến đường liên tổ ở các phường mới thành lập như Thuỷ Xuân, Thuỷ Biều, An Tây, Hương Sơ và Hương Long Ngoài ra, công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên 333 tuyến đường với tổng chiều dài 193km theo phân cấp quản lý của Tỉnh cũng được thực hiện Đặc biệt, đã đầu tư lắp đặt mới và cải tạo 19 cụm đèn tín hiệu giao thông, đồng thời chuẩn bị lắp đặt thêm các cụm đèn mới.

7 cụm đèn Cải tạo, nâng cấp bến xe du lịch Đông Ba, Thiên Mụ, các bến thuyền Đông Ba, Toà Khâm, Phú Cát, Linh Mụ, Bãi Dâu, [9]

1.3.3 Kinh nghiệm của tỉnh Lai Châu

Sau khi tách tỉnh, Lai Châu đã vượt qua khó khăn và đạt được những thành tựu kinh tế quan trọng, với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 13%/năm Tính đến năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 8 triệu đồng, tăng 2,4 lần so với năm 2005 Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, với tỷ trọng nông, lâm nghiệp giảm còn 34%, trong khi công nghiệp – xây dựng tăng lên 35% và dịch vụ đạt 31% Các ngành kinh tế phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, hình thành những vùng sản xuất nông, lâm nghiệp tập trung có hiệu quả kinh tế và xã hội Sản xuất lương thực tăng cả về diện tích, năng suất và sản lượng, với tổng sản lượng đạt 157 nghìn tấn, lương thực bình quân đầu người cũng được cải thiện.

Trong 5 năm qua, sản lượng cao su đạt 400 kg/người/năm, với gần 7000 ha cây cao su được đầu tư trồng mới và việc thâm canh vùng chè cũng như đưa giống mới vào sản xuất Kinh tế rừng phát triển mạnh mẽ, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào rừng kinh tế Đã khoán bảo vệ 141 nghìn ha, khoanh nuôi tái sinh 117 nghìn ha, và trồng mới trên 19 nghìn ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 41%, tăng 9,3% so với năm 2005 Văn hóa - xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao dân trí và đạt kết quả khả quan trong công tác xóa đói giảm nghèo.

An ninh đƣợc đảm bảo, quan hệ đối ngoại đƣợc mở rộng; Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ đƣợc nâng lên

Trong giai đoạn 2010 – 2015, tổng vốn đầu tư phát triển xã hội đạt 22.148 tỷ đồng, tương đương 94% kế hoạch, trong đó vốn ngân sách nhà nước ước thực hiện gần 11 nghìn tỷ đồng, chiếm 49% tổng vốn Nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân Hạ tầng thành phố Lai Châu, thị trấn Tam Đường, và Phong Thổ đã được hoàn thành, cùng với việc xây dựng các đô thị mới hiện đại Đầu tư tập trung vào các tuyến đường giao thông quan trọng, hệ thống thủy lợi, chợ, lưới điện, cấp nước, và các cơ sở hạ tầng xã hội như bệnh viện, trường học, và hệ thống đào tạo, phát thanh truyền hình, văn hóa, thể thao.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG GIAO THÔNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN EA SÚP, TỈNH ĐẮK LẮK

Đặc điểm kinh tế xã hội và xây dựng cơ bản của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

2.1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế- xã hội

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhiên, thiên nhiên

Ea Súp là huyện biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Đắk Lắk, trung tâm huyện cách thành phố Buôn Ma Thuột khoảng 70km theo đường Tỉnh lộ

1 Diện tích đất tự nhiên 176.531ha Có 26,3km đường biên giới giáp với huyện Cô Nhéc, tỉnh Munđulkiri, Vương quốc CamPuChia Huyện có 10 đơn vị hành chính, gồm 09 xã, 01 thị trấn, với 145 thôn, buôn, tổ dân phố; Dân số toàn huyện đến cuối năm 2017 là 76.222 người, gồm 29 dân tộc, trong đó, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm khoảng 44% tổng dân số toàn huyện a) Vị trí địa lý: có tọa độ địa lý: từ 13 0 5' - 13 0 25' vĩ độ bắc và từ

Huyện nằm ở tọa độ 107°01' - 108°03' kinh độ Đông, giáp ranh với hai huyện Ea H'Leo và Cư M'gar ở phía Đông, nước Campuchia ở phía Tây, huyện Buôn Đôn ở phía Nam, và huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai ở phía Bắc Địa hình khu vực chủ yếu bằng phẳng, tạo thành vùng bán bình nguyên rộng lớn giữa hai cao nguyên Buôn Ma Thuột ở phía Đông và Đắk Nông - Đắk Min ở phía Nam, với độ cao trung bình từ 170-180m, nghiêng dần từ Đông sang Tây và độ dốc trung bình từ 0-8 độ Các dạng địa hình chính trên địa bàn rất đa dạng.

Bắc bán bình nguyên Ea Súp có địa hình bằng phẳng, dần thoải về phía Tây bắc, tạo nên một bán bình nguyên rộng lớn bao gồm toàn bộ lưu vực suối Ea Súp và sông Ea H'Leo.

Nam bán bình nguyên Ea Súp, nằm giáp Buôn Đôn, có địa hình bằng phẳng với những ngọn núi xen kẽ, tạo nên các bán bình nguyên hẹp và thấp dần về phía tây nam Thổ nhưỡng ở đây chủ yếu hình thành từ đá phiến sét, đá cát kết, và phù sa cổ cũng như mới Đất có thành phần cơ giới cát pha thịt nhẹ đến trung bình, độ phì thấp, dẫn đến tình trạng nén chặt khi khô hạn và lầy thụt khi ngập nước Ngoài ra, khu vực này còn gặp phải tình trạng kết vón đá ong và đá lộ đầu khá phổ biến.

Trên địa bàn có 4 nhóm đất ứng với 6 loại đất nhƣ sau:

Nhóm đất đỏ vàng bao gồm ba loại đất chính: Đất đỏ vàng trên đá granit (fa) với diện tích 1.755 ha, chiếm 4,42% tổng diện tích nhóm đất và 0,99% tổng diện tích đất tự nhiên; Đất vàng nhạt trên đá cát (fq) có diện tích 22.247 ha, chiếm 56,07% diện tích nhóm đất đỏ vàng và 12,71% tổng diện tích đất tự nhiên; và Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (fs), được hình thành từ sản phẩm phong hóa của đá phiến sét, với diện tích 15.675 ha, chiếm 39,51% diện tích nhóm đất và 8,88% tổng diện tích đất tự nhiên.

Nhóm đất phù sa: Đất phù sa ngoài suối (py): diện tích 8.328 ha, chiếm

4,76% tổng diện tích đất tự nhiên

Nhóm đất xám bạc màu bao gồm hai loại chính: đất xám trên đá cát và granit, với diện tích lớn nhất đạt 98.323 ha, chiếm 84,59% tổng diện tích nhóm đất và 53,19% tổng diện tích tự nhiên Loại đất xám trên phù sa cổ có diện tích 17.913 ha, chiếm 15,41% trong nhóm đất và 10,24% tổng diện tích tự nhiên.

Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá (E) tại huyện Ea Súp có diện tích 5.687 ha, chiếm 3,25% tổng diện tích tự nhiên Huyện Ea Súp nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với tiểu vùng khí hậu đặc trưng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới lục địa cao nguyên, dẫn đến nhiệt độ cao và nắng nóng Khu vực này có hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Tổng lƣợng mƣa trung bình 1.420 mm/năm Đây là vùng có lƣợng mƣa trên năm nhỏ so với các vùng khác trong tỉnh

Mƣa nhiều nhất từ tháng 8 đến tháng 10, lƣợng mƣa tập trung đến 93,5% lƣợng mƣa cả năm

Mùa khô thường có lượng mưa không đáng kể, đặc biệt là vào cuối mùa trong các tháng 1, 2 và 3, khi hầu như không có mưa Độ ẩm trung bình hàng năm đạt 78,7%, với độ ẩm cao nhất trong năm.

91,5%, độ ẩm trung bình thấp nhất là 46,4%

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 24 0 C , nhiệt độ trung bình cao nhất 33,3 0 C , nhiệt độ trung bình thấp nhất 18,2 0 C e) Thủy văn, sông suối:

Ea Súp, nằm ở hạ lưu sông Sêrêpốk, sở hữu mạng lưới sông suối dày đặc với mật độ khoảng 0,4-0,6 km/km², tuy nhiên, phần lớn chỉ có nước trong mùa mưa.

Các sông suối trong khu vực chủ yếu bắt nguồn từ phía Đông và Đông Bắc, trong khi một số suối nhỏ từ phía Tây Nam cũng chảy vào hệ thống sông Sêrêpốk trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Pu Chia (gồm sông Ea H'leo, suối Ea Súp, Ea Đrăng, Ea Mơ, Ya Lốp, Ea

Khal…) Đây là nguồn cung cấp nước cho hoạt động sản suất nông nghiệp, nước sinh hoạt, tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản

Sự chênh lệch lưu lượng nước giữa mùa lũ và mùa cạn do lượng mưa không đồng đều trong năm đã dẫn đến tình trạng thiếu nước vào mùa khô, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp tại huyện Tài nguyên thiên nhiên cũng chịu tác động từ hiện tượng này.

Huyện Ea Súp sở hữu nguồn tài nguyên rừng tự nhiên phong phú với tổng diện tích đất rừng lên tới 124.664,93 ha và độ che phủ rừng đạt 73% Trong đó, diện tích rừng tự nhiên sản xuất chiếm 103.843,76 ha, rừng tự nhiên phòng hộ là 6.359,11 ha, và rừng tự nhiên đặc dụng có diện tích 14.462,06 ha.

Tài nguyên thực vật: Tổng trữ lƣợng gỗ ƣớc tính trên 9 triệu m 3 , trên địa bàn có hai dạng rừng chính là:

Rừng nhiệt đới bán thường xanh là loại rừng có diện tích nhỏ, chủ yếu phân bố ven sông Ea H'leo Trong rừng này, các loài cây ưu thế bao gồm bằng lăng, căm xe và dầu rái Ngoài ra, còn có một số loài quý hiếm thuộc gỗ nhóm I như cẩm lai, hương và cà te.

Rừng khộp là loại rừng thưa chiếm ưu thế, đặc trưng bởi cây lá rộng, thường chỉ có một tầng duy nhất với ít cành và lá Mặc dù cây cối không dày đặc, tầng mặt cỏ vẫn phát triển tốt trong môi trường này.

Huyện Ea Súp hiện được xem là thủ phủ của đàn voi rừng, với ước tính còn hơn 30 con voi sống tại khu vực này Các nhóm voi thường tập trung thành những nhóm nhỏ từ 3-5 con, chủ yếu phân bố tại các xã Ia Lốp, Ia Lơi và Ia Rvê, gần biên giới Việt Nam – Campuchia.

Giao thông huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk hiện tại có 01 loại hình chính: đường bộ

2.1.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội huyện Ea Súp (theo Báo cáo kinh tế xã hội huyện Ea Súp năm 2017)

1 Giá trị tổng sản phẩm (theo giá so sánh 2010) ƣớc đạt 2.992 tỷ đồng, bằng 100,2% KH, tăng 17% so với năm 2016; trong đó:

- Nông, lâm, thuỷ sản ƣớc đạt: 1.533 tỷ đồng, bằng 100,2% KH, tăng 16%, chiếm tỷ trọng 51,1%

- Công nghiệp và xây dựng ƣớc đạt: 512 tỷ đồng, bằng 100,5%KH, tăng 17%, chiếm tỷ trọng 17,2%

- Thương mại - dịch vụ ước đạt: 947 tỷ đồng, bằng 100,2% KH, tăng 18%, chiếm tỷ trọng 31,7%

2 Bình quân thu nhập đầu người (theo giá hiện hành) ước đạt 22,6 triệu đồng/người/năm, bằng 100,4%KH, tăng 02% so với năm 2016

3 Huy động đầu tƣ toàn xã hội ƣớc đạt 575 tỷ đồng, bằng 101% KH, tăng 13% so với năm 2016

4 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và dịch vụ ước đạt được 778 tỷ đồng, bằng 101% KH, tăng 16% so với năm 2016

5 Thu trên địa bàn đạt 28,312 tỷ đồng, vƣợt 43% dự toán HĐND huyện, tăng 30% so với năm 2016

Thực trạng Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

2.2.1 Xây dựng quy hoạch, kế hoạch

Trong những năm qua, huyện Ea Súp đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của mạng lưới đô thị, nhờ vào quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống giao thông và khu dân cư nông thôn đến năm 2020 Công tác quy hoạch và quản lý xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đã có nhiều chuyển biến tích cực, khai thác hiệu quả tiềm năng và lợi thế trong việc mở rộng đô thị và điểm dân cư nông thôn, đáp ứng nhu cầu phát triển trước mắt và lâu dài.

Việc triển khai quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông tại các đô thị đang được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện các dự án đầu tư Điều này không chỉ giúp chỉnh trang và phát triển đô thị, mà còn đảm bảo quản lý trật tự xây dựng ở cả đô thị và nông thôn Hệ thống giao thông được cải thiện sẽ thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Ngày 27 tháng 08 năm 2013, UBND tỉnh Đắk Lắk ban hành Chỉ thị số 05/2013/CT-UBND về việc tăng cường công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Theo đó, Chỉ thị đã chỉ rõ trách nhiệm của các Sở, Ban ngành trong tỉnh trong việc lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh trong đó tập trung vào những cơ quan chịu trách nhiệm chính trong lập và thực hiện quy hoạch nhƣ:

Sở Xây dựng có trách nhiệm:

Cần tăng cường hướng dẫn cho UBND cấp huyện và các chủ đầu tư trong việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Tăng cường kiểm tra và đôn đốc UBND cấp huyện trong việc quản lý quy hoạch xây dựng là rất cần thiết, đặc biệt là trong công tác công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch Điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương.

Chỉ đạo Thanh tra Xây dựng cần phối hợp với Phòng Quản lý đô thị của UBND thành phố và thị xã, cũng như Phòng Kinh tế - Hạ tầng của UBND các huyện, cùng với UBND cấp xã, nhằm tăng cường quản lý và kiểm tra các công trình xây dựng sai phép, không phép và không đúng quy hoạch đã được phê duyệt Điều này nhằm đảm bảo có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

Theo dõi và hướng dẫn UBND cấp huyện trong việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, đồng thời triển khai Quy chế quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị Cần báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm cho UBND tỉnh về những khó khăn, vướng mắc, cũng như các sai phạm trong quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị để có chỉ đạo kịp thời.

Chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan cùng UBND cấp huyện để lập kế hoạch triển khai xây dựng Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, trình UBND tỉnh phê duyệt trong quý IV/2013.

Sở Xây dựng sẽ chủ trì và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan cùng với UBND cấp huyện để xây dựng Quy chế phối hợp về công tác lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch trên địa bàn tỉnh Quy chế này sẽ được trình UBND tỉnh quyết định ban hành trong quý II/2014.

- Đôn đốc UBND cấp huyện thường xuyên rà soát, đánh giá quá trình thực hiện các đồ án quy hoạch đã đƣợc phê duyệt:

Đối với các dự án đã được lên kế hoạch, việc công bố thời gian và lộ trình thực hiện là rất cần thiết để cộng đồng dân cư nắm bắt thông tin và có thể giám sát quá trình thực hiện.

Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:

Chúng tôi cung cấp các bản đồ khảo sát địa hình được cập nhật thường xuyên, giúp các cơ quan và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng hiệu quả.

Đối với các đồ án chưa có kế hoạch thực hiện nhưng cần giữ lại để đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội và chỉnh trang đô thị, Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ phối hợp với Sở xây dựng, các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện Nhiệm vụ của họ là nghiên cứu, đề xuất trình UBND tỉnh nhằm hoàn thiện chính sách, đảm bảo hài hòa lợi ích trước mắt và lâu dài, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, bền vững của địa phương, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu nhà ở trong khu vực quy hoạch.

Sở Tài chính có trách nhiệm:

Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng cùng UBND cấp huyện để lập kế hoạch sử dụng ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch xây dựng và điều chỉnh quy hoạch Kế hoạch này sẽ được thực hiện dựa trên các danh mục quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Để đảm bảo sự đồng bộ trong quá trình phát triển và cải tạo đô thị, cần ưu tiên nguồn vốn cho công tác lập quy hoạch Quy hoạch xây dựng cần được thực hiện trước một bước, nhằm định hướng cho các hoạt động xây dựng và phát triển hiệu quả.

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm:

Trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng, các Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các đơn vị tư vấn cần phối hợp chặt chẽ Các Sở, ban, ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về dân số, kinh tế - xã hội và các lĩnh vực liên quan cho các tổ chức lập quy hoạch Nếu không phản hồi trong 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận văn bản hỏi ý kiến, sẽ coi như đồng ý với các số liệu và phương án đề xuất Khi quy hoạch được phê duyệt và có phản ánh từ cơ quan liên quan hoặc người dân về sự không phù hợp với thực tế, các Sở, ban, ngành đã được hỏi ý kiến sẽ phải chịu trách nhiệm.

Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk.81 TÓM TẮT CHƯƠNG 2

2.3.1 Những kết quả đạt được

Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đã được cải thiện đáng kể thông qua quá trình vận hành và đổi mới Sự quản lý nhà nước hiện nay trở nên rõ ràng và minh bạch hơn, với những tiến bộ trong việc triển khai các văn bản, quy định pháp luật, quy hoạch xây dựng cũng như công tác thanh tra, kiểm tra Những nỗ lực này đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng ổn định của kinh tế tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là huyện Ea Súp.

Các kết quả đó đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau:

Về hoạt động phân cấp và quản lý thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng

Hoạt động phân cấp đang được triển khai nhằm làm rõ trách nhiệm của các chủ thể, từ đó nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ cấp huyện và xã Điều này giúp họ chủ động giải quyết các vấn đề phát sinh trong đầu tư xây dựng, rút ngắn thời gian chờ đợi từ cấp trên Sự phân cấp không chỉ khuyến khích tính sáng tạo của các đơn vị địa phương và chủ đầu tư mà còn giảm tải công việc cho một đầu mối duy nhất Hơn nữa, việc này tạo ra sự thống nhất trong quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng trên toàn tỉnh, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả cơ quan quản lý và các bên tham gia đầu tư, thể hiện hiệu quả trong công tác quản lý.

Thủ tục hành chính trong lĩnh vực xây dựng đã được khảo sát và cải cách nhằm giảm chi phí và thời gian cho các đối tượng tham gia Tuy nhiên, vẫn còn nhiều rườm rà, dẫn đến thời gian giải quyết kéo dài Nguyên nhân một phần do số lượng thủ tục lớn và người dân chưa hiểu rõ các quy định Để khắc phục, các cuộc hội nghị giao ban với huyện, chủ đầu tư và doanh nghiệp xây dựng đã được tổ chức hàng quý, nhưng số lượng người tiếp cận vẫn hạn chế và chưa đủ để đáp ứng với sự gia tăng quy định trong giai đoạn gia nhập WTO.

Về lĩnh vực quy hoạch xây dựng

Công tác quy hoạch tại tỉnh Đắk Lắk đã được cải thiện đáng kể, khắc phục nhiều thiếu sót và nâng cao chất lượng quy hoạch trong bối cảnh thay đổi của tỉnh, huyện, xã Quy hoạch không chỉ là định hướng phát triển không gian mà còn đảm bảo sự phát triển kinh tế ổn định và bền vững Điều này tạo cơ sở vững chắc để khuyến khích và thu hút các thành phần tham gia vào thị trường xây dựng, đặc biệt là tại huyện Ea Súp, góp phần nâng cao mức đóng góp của ngành xây dựng vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh Đắk Lắk.

Việc phát triển theo quy hoạch không chỉ thúc đẩy kinh tế mà còn mang lại những lợi ích quan trọng về chính trị, an ninh quốc phòng và các lĩnh vực xã hội của tỉnh.

Về công tác Thanh tra, giám sát xây dựng:

Công tác thanh tra, giám sát các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện thường xuyên và theo kế hoạch, với sự phối hợp giữa các lực lượng thanh tra ngành và địa phương Hoạt động này giúp phát hiện vi phạm trong đầu tư, sử dụng vốn sai mục đích, và thi công không đúng thiết kế, từ đó tiết kiệm cho nhà nước và đảm bảo sự trong sạch cho thị trường xây dựng tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk Việc thực hiện thanh tra nghiêm túc và áp dụng chế tài xử phạt thích đáng là thông điệp răn đe đối với các hành vi sai trái trong đầu tư xây dựng.

Về quản lý chất lượng công trình

Hiệu quả của công tác quản lý chất lượng công trình được thể hiện qua các công trình có chất lượng cao, bền vững, đúng quy hoạch và đẹp về mỹ quan Để nâng cao hiệu quả này, cần phát huy những điểm mạnh hiện có và khắc phục những yếu kém, bao gồm việc thiếu hụt cán bộ quản lý và sự chồng chéo giữa các cơ quan, sở quản lý công trình chuyên ngành ở các cấp huyện, xã.

Về hiệu quả quản lý Nhà nước

Sản phẩm đầu ra từ các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông không chỉ phục vụ đời sống người dân mà còn hỗ trợ sản xuất và phát triển kinh tế địa phương Các công trình này được xây dựng theo quy hoạch và tiến độ, đáp ứng nhu cầu thiết yếu như hệ thống giao thông, điện, trường học, và trạm y tế UBND tỉnh Đắk Lắk đã ban hành quy định về quy trình và thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trong quản lý đầu tư và xây dựng, giúp rút ngắn thời gian quyết định đầu tư và lựa chọn nhà thầu Các quy định này đi kèm với trách nhiệm rõ ràng nhằm hạn chế tiêu cực và lãng phí ngân sách nhà nước, đồng thời đơn giản hóa thủ tục thanh toán, tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Công tác thanh quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước đang ngày càng được chú trọng Điều này thể hiện qua việc ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tƣ XDCB

Thông qua việc kiểm tra giám sát và ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý và thanh toán dự án đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đã có những cải tiến đáng kể Trong những năm gần đây, công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành không chỉ tăng về số lượng mà còn nâng cao về chất lượng Quá trình quản lý hồ sơ và lập báo cáo quyết toán của các chủ đầu tư ngày càng được cải thiện, đồng thời việc thực hiện quyết toán dự án đầu tư XDCB cũng trở nên nghiêm minh, triệt để và nhanh chóng hơn trước đây.

2.3.2 Những hạn chế, tồn tại

Mặc dù huyện Ea Súp đã đạt được một số thành tựu trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản cho các công trình hạ tầng giao thông sử dụng vốn nhà nước, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế cần khắc phục.

Một là, công tác quy hoạch và kế hoạch hóa còn nhiều bất cập

Công tác quy hoạch giữa các vùng và ngành hiện đang gặp nhiều vấn đề như chồng chéo và triển khai chậm, dẫn đến quy hoạch không đồng bộ và thiếu tính dự báo Điều này gây khó khăn trong việc khai thác, sử dụng và quản lý đất đai, cũng như thu hút đầu tư Chất lượng một số dự án quy hoạch chưa đảm bảo, và đội ngũ cán bộ quy hoạch còn thiếu kinh nghiệm Hơn nữa, việc lập kế hoạch sử dụng đất đai và tài nguyên còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến lãng phí và vi phạm Luật đất đai trong việc giao và cho thuê đất Vi phạm quy hoạch và lộ giới không chỉ gây lãng phí mà còn làm tăng chi phí đầu tư.

UBND huyện Ea Súp, Tỉnh Đắk Lắk đã phê duyệt nhiều quy hoạch, trung bình khoảng 03 dự án mỗi năm với ngân sách 1,5 tỷ đồng, nhưng chủ yếu chỉ dừng lại ở quy hoạch tổng thể và thiếu quy hoạch chi tiết Các quy hoạch này thiếu tính ổn định và dự báo chưa vững chắc do thông tin chưa đầy đủ, dẫn đến việc thường xuyên thay đổi quy hoạch Nhiều trường hợp quy hoạch mới đã phá vỡ quy hoạch cũ, gây hoang mang cho người dân và nhà đầu tư, làm lãng phí vốn đầu tư trong các lĩnh vực như điện, nước, viễn thông, giao thông và đất đai.

Các quy hoạch chi tiết về xây dựng và cơ sở hạ tầng giao thông hiện đang cần rà soát và điều chỉnh, với nhiều dự án kéo dài từ khâu lập đến phê duyệt Trong quy hoạch đô thị và giao thông, vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền chưa phát huy hiệu quả Các đơn vị và ngành chưa chú trọng đúng mức đến việc xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt Quản lý quy hoạch xây dựng còn lỏng lẻo, việc xử lý vi phạm thiếu kiên quyết và mức xử phạt không đủ răn đe, dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm trong quản lý quy hoạch và xây dựng.

Công tác kế hoạch hóa hiện đang gặp nhiều bất cập, đặc biệt là trong việc phân bổ vốn đầu tư cho các vùng chưa hợp lý Đầu tư vẫn còn dàn trải, thiếu sự tập trung và chưa hoàn tất cho các công trình trọng điểm, dẫn đến tình trạng phân bổ vốn chậm Nhiều dự án vẫn ghi kế hoạch vốn dù chưa đủ thủ tục cần thiết.

Định hướng, mục tiêu và quan điểm phát triển kinh tế xã hội của huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk

3.1.1 Định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk tới năm 2020

Căn cứ Nghị quyết đại hội X Đảng bộ huyện Ea Súp nhiệm kỳ 2015-

2020, UBND huyện Ea Súp xác định định hướng và mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk tới năm 2020 nhƣ sau:

Để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, cần phát huy hiệu quả nội lực và thu hút nguồn ngoại lực Việc chuyển dịch các ngành kinh tế và vùng lãnh thổ nên tập trung vào việc khai thác sâu các lĩnh vực có lợi thế so sánh, đồng thời nâng cao chất lượng các mặt xã hội.

Huyện Ea Súp sẽ phát triển kinh tế theo định hướng của tỉnh Đắk Lắk, tập trung vào liên kết mở và hội nhập kinh tế khu vực cũng như quốc tế Mục tiêu là phát huy hiệu quả tổng hợp vùng Tây Nguyên, từ đó khẳng định vị thế của tỉnh trong khu vực Tây Nguyên, cũng như trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia và toàn quốc.

Phát triển tập trung vào các ngành có lợi thế, đầu tư trọng tâm và chiều sâu vào những lĩnh vực, vùng có khả năng tạo hiệu quả cao và sức lan tỏa Điều này cần phù hợp với nguồn lực ngân sách nhà nước để thu hút các nguồn lực khác tham gia đầu tư phát triển Đặc biệt, ưu tiên đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và phát triển nhân lực là rất quan trọng.

Phát triển bền vững là ưu tiên hàng đầu, kết hợp phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng xã hội và bảo vệ môi trường Cần chú trọng hỗ trợ sinh kế và hạ tầng xã hội cho các khu vực vùng sâu, vùng xa, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc ít người, nhằm giảm nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách trong đời sống văn hóa, xã hội Đồng thời, cần gắn kết mục tiêu kinh tế với các chiến lược bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và giảm thiểu thiên tai.

Kết hợp phát triển kinh tế với việc đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội là cần thiết; xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn và vững chắc; đồng thời củng cố hệ thống chính trị mạnh mẽ.

3.1.2 Mục tiêu đầu tư xây dựng phục vụ phát triển KT-XH Đầu tƣ từ NSNN trong giai đoạn này có rẩt nhiểu điềm cần quan tâm.Tuy nhiên, về mặt giá trị vốn đầu tƣ từ NSNN vẫn tăng đều qua các năm, song tỷ trọng của nó đối với tổng vốn đầu tư Nhà nước lại biến động rất thất thường ở thời kỳ đầu và có xu hướng giảm dần ở thời kỳ sau Giai đoạn từ 2009- 2020 tỷ trọng vốn đầu tƣ từ NSNN trong tổng vốn đầu tƣ lại có xu hướng giảm Đây cũng là một điều dễ hiểu, bởi thời kỳ này nền kinh tế của nước ta đang bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên tốc độ tăng trưởng kinh tế cũng giảm, cả nền kinh tế bước vào thời kỳ suy thoái, thu NSNN cho phát triển kinh tế tỉnh cũng giảm Do vậy tổng chi từ NSNN cho phát triển kinh tế tỉnh cũng giảm Mặt khác, Chính phủ thực hiện chính sách cắt giảm 10% dự toán chi ngân sách, nên cùng làm giảm các khoản chi cho đầu tƣ phát triển của huyện Ea Súp, tỉnh Đắc Lắk

Mặc dù nguồn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước giảm, tỷ trọng vốn đầu tư từ tín dụng nhà nước và doanh nghiệp nhà nước lại tăng, dẫn đến sự gia tăng cả về tỷ trọng lẫn số lượng vốn đầu tư trong khu vực nhà nước Sự chuyển dịch này là đúng hướng, phù hợp với chính sách giảm dần bao cấp trong đầu tư từ ngân sách nhà nước, đồng thời tăng cường khai thác nguồn lực và nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong đầu tư của doanh nghiệp.

Xu hướng mới trong đầu tư phát triển cho thấy nguồn vốn tập trung của Nhà nước đang được ưu tiên cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các khu vực khó khăn, nơi không thể thu hồi vốn Điều này phản ánh sự phù hợp với thực tế của đất nước và cần được củng cố, tăng cường trong giai đoạn tới.

Trong giai đoạn 2010 - 2020, mục tiêu chi ngân sách cho đầu tư phát triển mặc dù được chú trọng nhưng vẫn chưa vượt qua mục tiêu kiềm chế lạm phát Kế hoạch đầu tư phát triển chưa được xem xét trong bối cảnh của một chương trình phát triển kinh tế dài hạn, vẫn còn chịu ảnh hưởng của cơ chế kế hoạch hóa tập trung từ trên xuống, dẫn đến quy hoạch tổng thể không vững chắc.

Mục tiêu tổng quát của kế hoạch đến năm 2020 của ngành xây dựng là tiếp tục công nghiệp hoá - hiện đại hoá, với trọng tâm là thực hiện các bước đột phá chiến lược và tái cơ cấu kinh tế Ngành sẽ tập trung vào đầu tư quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị - nông thôn theo tiêu chí nhà nước, đồng thời nâng cao quản lý chất lượng công trình Để nâng cao sức cạnh tranh, các doanh nghiệp trong ngành cần cải thiện năng lực sản xuất kinh doanh và sản xuất vật liệu xây dựng Ngành xây dựng sẽ duy trì tăng trưởng bền vững, kiềm chế lạm phát và đáp ứng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Từ những mục tiêu tổng quát trên huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk phấn đấu:

Đến năm 2020, huyện Ea Súp đã thực hiện cải tạo và nâng cấp 2 tuyến quốc lộ 14C và 29, đồng thời quy hoạch và xây dựng thêm các tuyến mới như đường tuần tra biên giới và đường Đắk Lắk–Phú Yên qua cửa khẩu Đắk Ruê Các tuyến tỉnh lộ được nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III và IV miền núi với 100% được nhựa hóa và bê tông hóa Hệ thống đường huyện cũng được xây dựng theo quy mô cấp IV và V miền núi, trong đó 80% được nhựa hóa và bê tông hóa Đường nội thị đạt 100% nhựa hóa và bê tông hóa, trong khi đường xã đạt 60%.

Đến năm 2019, mục tiêu đặt ra là 100% thôn, buôn có điện và 98-99% hộ dân được sử dụng điện, với mức tiêu thụ điện bình quân đạt khoảng 945 kWh/người/năm Đến năm 2020, phấn đấu đạt 100% hộ dân được cung cấp điện.

Đầu tư nâng cao chất lượng hệ thống thông tin là ưu tiên hàng đầu, với mục tiêu đạt 100% số xã có kết nối thông suốt Đến năm 2018, mỗi 100 người dân sẽ có 130 máy điện thoại và 15 thuê bao Internet, trong khi đến năm 2020, con số này sẽ tăng lên 150 máy điện thoại và 30 thuê bao Internet/100 người dân.

Đến cuối năm 2019, 90% dân cư đô thị đã được cung cấp nước sạch đạt tiêu chuẩn, trong khi 85% dân cư nông thôn cũng được hưởng dịch vụ này Mục tiêu đến năm 2020 là cung cấp 100% nước sạch cho đô thị với định mức 120 lít/người/ngày đêm, đồng thời đảm bảo người dân nông thôn có nước sinh hoạt hợp vệ sinh với mức trung bình từ 80 đến 90 lít/người/ngày đêm.

- Diện tích nhà ở bình quân đầu người vào năm 2019 đối với khu vực nông thôn đạt 16m2 sàn/người, khu vực thành thị đạt 18m2 sàn/người

3.1.3 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước cấp huyện trong những năm tới

3.1.3.1 Đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Ea Súp

Một số giải pháp quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk101 3.3 Một số kiến nghị, đề xuất

Đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông là một lĩnh vực phức tạp, liên quan đến nhiều ngành nghề và quy định khác nhau Quản lý nhà nước về đầu tư cơ bản cho các công trình hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk hiện đang là một vấn đề nhạy cảm và cấp thiết Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số kết quả quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Trong những năm qua, dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) cho hạ tầng giao thông tại huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk đã có sự gia tăng đáng kể từ nguồn ngân sách nhà nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển của huyện Mặc dù hiệu quả đầu tư được đánh giá cao, nhưng quản lý hoạt động này vẫn gặp nhiều vấn đề như: quy hoạch đầu tư chưa liên kết chặt chẽ và thiếu tầm nhìn xa; công tác chuẩn bị đầu tư chưa hiệu quả, dẫn đến vị trí xây dựng không phù hợp và lãng phí; kế hoạch vốn ngân sách cho dự án chưa có cơ chế huy động nguồn lực tài chính hiệu quả, gây nợ đọng và chậm giải ngân; quản lý chất lượng đầu tư còn sơ sài, đặc biệt trong giám sát thi công và nghiệm thu; và công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa chủ động, ảnh hưởng đến hiệu quả thực tế.

Các giải pháp và kiến nghị trong luận văn này nhằm nâng cao hiệu quả công tác hoàn thiện pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB Những đề xuất này không chỉ góp phần cải thiện khung pháp lý mà còn tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững.

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Kế họạch và Đầu tƣ (2010), Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 13/2010/TT-BKH ngày 02/6/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư Quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư
Tác giả: Bộ Kế họạch và Đầu tƣ
Năm: 2010
2. Bộ Kế họạch và Đầu tƣ, (2011), Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kiểm tra công tác đấu thầu, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 01/2011/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về kiểm tra công tác đấu thầu
Tác giả: Bộ Kế họạch và Đầu tƣ
Năm: 2011
3. Bộ Tài chính, (2007), Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007
4. Bộ Tài chính, (2011), Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn NSNN
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2011
5. Chính phủ (2011), Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
6. HĐND tỉnh Đắk lắk (2010), Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về việc quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011 – 2015, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 36/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 về việc quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2011 – 2015
Tác giả: HĐND tỉnh Đắk lắk
Năm: 2010
7. Nguyễn Đăng Toàn Thắng (2012), “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tại Thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách nhà nước cấp huyện tại Thành phố Hà Nội”
Tác giả: Nguyễn Đăng Toàn Thắng
Năm: 2012
8. Nguyễn Tuấn (2012), “Giám sát đầu tư xây dựng cơ bản tại Tỉnh Lai Châu”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giám sát đầu tư xây dựng cơ bản tại Tỉnh Lai Châu”
Tác giả: Nguyễn Tuấn
Năm: 2012
9. Hoàng Trọng Hùng (2016), Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Luận văn thạc sỹ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Trọng Hùng (2016), "Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng ngân sách nhà nước ở cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: Hoàng Trọng Hùng
Năm: 2016
10. Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng (2010), “Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng” Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về đầu tư công tại Đà Nẵng
Tác giả: Võ Duy Khương - Phó Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng
Năm: 2010
11. Vũ Huy Phong (2011): “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc Lắk”; Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắc L"ắ"k”
Tác giả: Vũ Huy Phong
Năm: 2011
18. Thủ tướng Chính phủ (2011), Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn vốn NSNN
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2011
19. Thủ tướng Chính phủ (2011), Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2011
20. UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), về phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Tác giả: UBND tỉnh Đắk Lắk (2010), Quyết định số 10/2010/QĐ-UBND ngày 29/3/2010 của UBND tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2010
22. UBND tỉnh Đắk Lắk: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013; Chỉ tiêu kế hoạch năm 2014, Đắk Lắk; Chỉ tiêu kế hoạch năm 2015; Chỉ tiêu kế hoạch năm 2016;Chỉ tiêu kế hoạch năm 2017, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013; Chỉ tiêu kế hoạch năm 2014, "Đắk Lắk; "Chỉ tiêu kế hoạch năm 2015; Chỉ tiêu kế hoạch năm 2016;Chỉ tiêu kế hoạch năm 2017
23. UBND tỉnh Đắk Lắk (2013), Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 26/12/2013 về ban hành quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: UBND tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2013
24. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định 1930/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Chương trình điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2015, Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 1930/QĐ-UBND ngày 24/7/2015 của UBND tỉnh Đắk Lắk, về việc ban hành Chương trình điều chỉnh, bổ sung Chương trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh năm 2015
Tác giả: UBND tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2015
25. UBND tỉnh Đắk Lắk (2015), Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015; Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk , Đắk Lắk Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 34/2015/QĐ-UBND ngày 09/10/2015; Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
Tác giả: UBND tỉnh Đắk Lắk
Năm: 2015
26. UBND tỉnh Đắk Lắk (2016), Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND, ngày 06/9/2016 của UBND tỉnh Đăk Lăk về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Khác
27. UBND tỉnh Đắk Lắk (2018), Quyết định số: 22/2018/QĐ-UBND, ngày 12/9/2018 Ban hành quy định về thẩm quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk có những bƣớc phát triển quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần của  đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện khơng ngừng đƣợc nâng lên - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
rong những năm qua, tình hình kinh tế-xã hội huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk có những bƣớc phát triển quan trọng, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc trên địa bàn huyện khơng ngừng đƣợc nâng lên (Trang 60)
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2017 trên địa bàn tỉnh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp công tác lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch giai đoạn 2011 – 2017 trên địa bàn tỉnh (Trang 68)
về việc phê duyệt thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và dự tốn cơng trình: Đƣờng trục thơn bn, đƣờng ngõ, xóm và đƣờng trục chính nội đồng thuộc Chƣơng  trình mục tiêu Quốc gia và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
v ề việc phê duyệt thiết kế mẫu, thiết kế điển hình và dự tốn cơng trình: Đƣờng trục thơn bn, đƣờng ngõ, xóm và đƣờng trục chính nội đồng thuộc Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia và xây dựng nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk (Trang 72)
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp công tác quản lý chất lượng cơng trình xây dựng giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk (Trang 80)
Bảng 2.5. Tình hình thẩm định dự án đầu tư xây dựngcơ bản 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.5. Tình hình thẩm định dự án đầu tư xây dựngcơ bản 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp (Trang 85)
Bảng 2.6. Tình hình đấu thầu giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện easúp, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.6. Tình hình đấu thầu giai đoạn 2013 – 2017 trên địa bàn huyện Ea Súp, tỉnh Đắk Lắk (Trang 86)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w