1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam

131 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 131
Dung lượng 869,33 KB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (8)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (0)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (13)
  • 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (14)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5.1. Phương pháp luận (14)
    • 5.2. Phương pháp nghiên cứu (14)
      • 5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (14)
      • 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu (15)
      • 5.2.3. Các phương pháp khác (15)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (15)
  • 7. Kết cấu luận văn (16)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP (17)
    • 1.1. Giảng viên các Trường đại học công lập (17)
      • 1.1.1. Khái niệm giảng viên và giảng viên đại học công lập (17)
      • 1.1.2. Vai trò của giảng viên đại học (18)
      • 1.1.3. Tiêu chuẩn giảng viên đại học (22)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của giảng viên đại học (24)
        • 1.1.4.1. Nhiệm vụ của giảng viên đại học (24)
        • 1.1.4.2. Quyền hạn của giảng viên đại học (0)
    • 1.2. Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập (0)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý (27)
      • 1.2.2. Quản lý nhà nước (28)
      • 1.2.3. QLNN đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập (0)
        • 1.2.3.1. Khái niệm (29)
        • 1.2.3.2. Sự cần thiết và mục tiêu của quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường đại học công lập (30)
        • 1.2.2.3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập (0)
        • 1.2.3.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập (31)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC BỘ XÂY DỰNG Ở KHU VỰC MIỀN NAM (49)
    • 2.1. Tổng quan về các Trường đại học công lập thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền (49)
      • 2.1.1. Về Bộ Xây dựng (0)
      • 2.1.2 Về các Trường đại học thuộc Bộ Xây dựng và các trường đại học thuộc Bộ xây dựng ở khu vực Miền Nam (0)
      • 2.1.3 Tổng quan về giảng viên các trường Đại học thuộc Bộ Xây dựng (0)
    • 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường Đại học công lập thuộc Bộ Xây dựng ở phía Nam (54)
      • 2.2.1. Về bộ máy tổ chức (0)
      • 2.2.2. Hoạt động quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường Đại học công lập thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam (55)
        • 2.2.2.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên… . 47 2.2.2.2. Thực trạng về công tác tuyển dụng giảng viên (0)
        • 2.2.2.3. Thực trạng về công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên (73)
        • 2.2.2.4. Thực trạng về tổ chức thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đại ngỗ và chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với đội ngũ giảng viên (0)
        • 2.2.2.5. Thực trạng về thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm đối với đội ngũ giảng viên (0)
  • CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC BỘ XÂY DỰNG Ở KHU VỰC MIỀN NAM (95)
    • 3.1. Một số định hướng của Đảng và Nhà nước về giáo dục, đào tạo và đổi mới công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập (95)
    • 3.2. Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam (98)
      • 3.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên (98)
      • 3.2.2. Hoàn thiện các quy định về tuyển dụng, quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên (100)
      • 3.2.3. Hoàn thiện về cơ chế chính sách bồi dưỡng, đào tạo, chế độ đãi ngộ và khen thưởng đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập ........................................ 98 3.2.4. Hoàn thiện về công tác thanh tra, kiểm tra và xư lý vi phạm kỷ luật 104 (106)
        • 3.2.5.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (0)
        • 3.2.5.2. Kiến nghị đối với Bộ giáo dục Đào tạo và Bộ Nội vụ (0)
        • 3.2.5.3. Kiến nghị đối với Bộ Xây dựng (0)
  • KẾT LUẬN (119)

Nội dung

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Đề tài này áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm xây dựng cơ sở phương pháp luận cho giáo dục và đào tạo Nó cũng xem xét quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực này, nhằm đảm bảo tính nhất quán và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết những vấn đề cụ thể mà nội dung của đề tài hướng đến, các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành đều được áp dụng như:

5.2.1 Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp

Nghiên cứu và phân tích tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm luận án, luận văn, văn kiện của Đảng, pháp luật nhà nước và quy định của Chính phủ về giáo dục đại học, nhằm tổng hợp thông tin liên quan đến quản lý giảng viên đại học Bên cạnh đó, việc xem xét các văn bản thanh tra, kiểm tra từ Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, và Bộ Xây dựng cũng góp phần làm rõ hoạt động quản lý nhà nước đối với các trường đại học công lập Thêm vào đó, nghiên cứu các chương trình, kế hoạch và đánh giá liên quan đến đội ngũ giảng viên tại Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh và Đại học Xây dựng Miền Tây sẽ cung cấp dữ liệu và đánh giá tổng quan hữu ích cho luận văn Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp sẽ giúp xây dựng các luận cứ và luận điểm vững chắc cả về lý luận lẫn thực tiễn.

5.2.2 Phương pháp phỏng vấn sâu Để nắm bắt thêm các thông tin từ khách thể nghiên cứu, luận văn tiến hành phỏng vấn sâu Kết quả của phỏng vấn sâu là những ý kiến, nhận định, kiến nghị của khách thể nghiên cứu Khách thể phỏng vấn sâu bao gồm:

Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trưởng các Khoa và Chủ nhiệm Bộ môn cùng Trưởng phòng Tổ chức nhân sự của hai Trường Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh và Xây dựng Miền Tây đã có những buổi làm việc quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và quản lý nhân sự tại các cơ sở đào tạo.

- Giảng viên cơ hữu các Trường thuộc phạm vi nghiên cứu

Luận văn không chỉ áp dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp mà còn sử dụng các phương pháp khác như so sánh, đối chiếu và tổng hợp để đảm bảo tính toàn diện và sâu sắc trong nghiên cứu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại họccông lập.

Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên tại các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng ở miền Nam, đặc biệt là tại Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh và Đại học Xây dựng Miền Tây, đang gặp nhiều thách thức Các vấn đề như chất lượng giảng dạy, tuyển dụng và đào tạo giảng viên cần được cải thiện để nâng cao hiệu quả giáo dục Sự thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao và chính sách hỗ trợ chưa đủ mạnh cũng là những yếu tố cần được xem xét để phát triển đội ngũ giảng viên một cách bền vững.

Bài viết đề xuất các giải pháp quản lý nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, tập trung vào các giảng viên thuộc các trường đại học trực thuộc Bộ Xây dựng tại khu vực Miền Nam.

Mặc dù nghiên cứu này chỉ tập trung vào các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng ở Miền Nam, nhưng các giải pháp và kiến nghị được đưa ra có thể áp dụng cho các Bộ khác nếu họ quản lý các trường đại học tương tự như đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh và đại học Xây dựng Miền Tây.

Luận văn là tài liệu quan trọng cho việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là về đội ngũ giảng viên đại học trong thời gian tới.

Luận văn sẽ đóng vai trò là tài liệu tham khảo quý giá, cung cấp nghiên cứu chi tiết nhằm hỗ trợ công tác quản lý đội ngũ giảng viên trực tiếp tại hai trường trong phạm vi nghiên cứu.

Kết cấu luận văn

- Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì được thiết kế thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường đại học công lập.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam.

Chương 3 trình bày các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập Nội dung tập trung vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy, cải thiện chế độ đãi ngộ và phát triển chuyên môn cho giảng viên Đồng thời, chương cũng đề xuất các chính sách hỗ trợ và khuyến khích nghiên cứu khoa học, nhằm tạo điều kiện cho giảng viên phát huy tối đa năng lực và cống hiến cho sự phát triển của giáo dục đại học công lập.

Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam nói riêng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Giảng viên các Trường đại học công lập

1.1.1 Khái niệm giảng viên và giảng viên đại học công lập

Theo Quyết định số 202/TCCP-VC ngày 08/6/1994 của Chính phủ, giảng viên được định nghĩa là viên chức chuyên môn có trách nhiệm giảng dạy và đào tạo tại các bậc đại học và cao đẳng, phù hợp với chuyên ngành của cơ sở giáo dục Tiêu chuẩn nghiệp vụ này nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong ngành giáo dục.

Theo Quyết định này, giảng viên được xác định là viên chức chuyên môn tại các trường đại học, cao đẳng, với nhiệm vụ chính là giảng dạy và đào tạo Đây là văn bản pháp luật đầu tiên làm rõ khái niệm về giảng viên đại học.

Theo Luật giáo dục 2005, nhà giáo là người thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục tại các cơ sở giáo dục Trong đó, giáo viên là những nhà giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, còn giảng viên là nhà giáo làm việc tại các cơ sở giáo dục đại học Điều này cho thấy rằng giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy và giáo dục tại bậc đại học.

Giảng viên đại học, theo Luật giáo dục đại học và Điều lệ Trường đại học, là những người trực tiếp giảng dạy và nghiên cứu trong một hoặc nhiều chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo đại học và cao đẳng Mặc dù các văn bản pháp luật đề cập đến tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ chính sách của giảng viên, nhưng không cung cấp định nghĩa rõ ràng về khái niệm này Hiện nay, Việt Nam có nhiều loại hình trường đại học hoạt động theo quy định pháp luật, bao gồm các trường cao đẳng, đại học và viện nghiên cứu, nhằm đào tạo các trình độ giáo dục đại học.

Hệ thống cơ sở giáo dục đại học có thể được phân theo nhiều cách khác nhau [81]:

Các trường đại học được phân loại dựa trên tính chất sở hữu thành ba loại chính: đại học công lập, đại học tư thục và đại học có vốn đầu tư nước ngoài.

- Căn cứ theo loại hình đào tạo, các trường đại học được phân loại thành: đại học truyền thống, đại học mở.

- Căn cứ vào vùng, lãnh thổ, các trường đại học được phân loại thành: Đại học quốc tế, quốc gia, đại học vùng, đại học địa phương.

- Căn cứ vào lĩnh vực đào tạo, các trường đại học được phân loại thành: Đại học đa ngành, đại học đơn ngành.

Các trường đại học công lập được thành lập theo quy định pháp luật và hoạt động như các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục Giảng viên tại các trường này được gọi là giảng viên đại học công lập, khác với giảng viên tại các trường ngoài công lập Ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật như Luật giáo dục và Luật giáo dục đại học, giảng viên đại học công lập còn là viên chức và chịu sự điều chỉnh của Luật Viên chức 2010.

1.1.2 Vai trò của giảng viên đại học

Từ xa xưa, vai trò của người giáo viên đã được xã hội đánh giá cao, với câu nói nổi tiếng "Lương sư, hưng quốc" của Võ Trường Toản hơn 200 năm trước, nhấn mạnh rằng một quốc gia thịnh vượng cần có những người thầy giỏi và nền giáo dục chất lượng Câu nói này không chỉ thể hiện trách nhiệm của người thầy mà còn ca ngợi những người có tâm, tầm và đạo hạnh Giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước, khẳng định vị trí thiết yếu của họ trong xã hội.

1484 (ghi lại khoa thi năm 1442) tại Văn miếu Quốc Tử Giám khẳng định rằng

“Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế nước yếu rồi xuống thấp”.

Trong bối cảnh hội nhập và phát triển hiện nay, vai trò của giảng viên đại học ngày càng được khẳng định, giữ vững giá trị truyền thống Họ là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo, tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục và ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra của sinh viên Những sinh viên này, sau khi tốt nghiệp, sẽ tham gia vào thị trường lao động, tạo ra giá trị và sản phẩm có hàm lượng tri thức cao, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

Chất lượng sản phẩm đào tạo không chỉ dựa vào kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn yêu cầu sinh viên phải có kỹ năng nghề nghiệp, xã hội tốt và thái độ tích cực Vai trò của giảng viên trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong việc hoàn thành sứ mệnh đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đặc biệt trong giáo dục đại học.

Về cơ bản, trong các cơ sở giáo dục đại học, giảng viên đảm nhận hai vai trò chính như sau:

- Thứ nhất là vai trò đào tạo:

Vai trò của giảng viên trong đào tạo đại học là truyền tải kiến thức từ nghiên cứu và kinh nghiệm đến sinh viên, giúp họ trang bị kiến thức cần thiết cho thị trường lao động Hiện nay, các trường đại học đã chuyển sang hình thức đào tạo tín chỉ, làm thay đổi vai trò của giảng viên từ người truyền đạt thụ động sang người hướng dẫn sinh viên tự nghiên cứu và giải quyết các vấn đề xã hội Giảng viên không chỉ đào tạo mà còn định hướng cho sinh viên về tính tự chủ và trách nhiệm xã hội Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển, giảng viên cần liên tục nâng cao trình độ chuyên môn và có tinh thần tự học tập, nghiên cứu, tạo ra một quá trình đào tạo và tự đào tạo liên tục và phát triển.

- Thứ hai là chức năng nghiên cứu khoa học:

Trường đại học không chỉ đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ Nghiên cứu khoa học tại các trường đại học là một trong hai trụ cột chính giúp trường tồn tại và phát triển, đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ công nghệ và khoa học hiện nay.

Nghiên cứu khoa học đóng vai trò quan trọng trong việc tự đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn của giảng viên Những công trình nghiên cứu này không chỉ tạo ra nguồn tri thức mới mà còn là cơ sở vững chắc cho công tác giảng dạy, giúp giảng viên truyền tải kiến thức lý thuyết, khoa học và kinh nghiệm thực tiễn cho sinh viên.

Hiện nay, giảng viên tại các trường đại học Việt Nam không chỉ là nhà giáo mà còn là những nhà khoa học đóng góp vào nhiều lĩnh vực khác nhau Đội ngũ giảng viên này đã thực hiện nhiều công trình nghiên cứu khoa học quan trọng, ứng dụng vào phát triển kinh tế và xã hội, mang lại giá trị thiết thực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Nhiệm vụ chính của giảng viên bao gồm đào tạo và nghiên cứu khoa học, hai nhiệm vụ này hỗ trợ lẫn nhau và có mối quan hệ chặt chẽ Nghiên cứu khoa học nhằm tìm kiếm tri thức mới, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho sinh viên Qua quá trình giảng dạy, giảng viên có thể phát hiện ra những vấn đề mới, từ đó tiếp tục tìm kiếm giải pháp và câu trả lời thông qua nghiên cứu khoa học.

Trong môi trường đại học, giảng viên không chỉ thực hiện nhiệm vụ giảng dạy mà còn đảm nhận vai trò điều hành và quản lý trong các tổ chức của Nhà trường như Đảng ủy, Ban giám hiệu, Công đoàn và các Khoa Vai trò này rất quan trọng, yêu cầu giảng viên phải có chuyên môn vững vàng, bản lĩnh chính trị và khả năng xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển Đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm quản lý tham gia quyết định và triển khai chiến lược phát triển của đơn vị, góp phần vào việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của nhà trường Tuy nhiên, số lượng giảng viên làm công tác kiêm nhiệm quản lý chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số giảng viên của trường.

Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập

Trên thế giới, thuật ngữ quản lý được các nhà khoa học, các nhà quản lý đưa ra với nhiều khái niệm, cách hiểu khác nhau như:

Quản lý, theo Theo H Koontz, là một hoạt động thiết yếu để phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm hoặc tổ chức Mục tiêu của quản lý là tạo ra một môi trường thuận lợi, giúp con người hoàn thành mục tiêu nhóm một cách hiệu quả về thời gian, tài chính và tài nguyên, đồng thời giảm thiểu sự bất mãn cá nhân.

Quản lý, theo Theo F.W Taylor, là khả năng nắm rõ công việc của người khác và đảm bảo họ hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả và tiết kiệm Tại Việt Nam, khái niệm quản lý cũng được định nghĩa khác nhau bởi các nhà khoa học và tổ chức khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong cách tiếp cận và ứng dụng quản lý.

Theo Đại từ điển tiếng Việt, “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị, một cơ quan” [94]

Quản lý, theo giáo trình Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục và đào tạo, được định nghĩa là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý Mục đích của quản lý là chỉ huy, điều hành và hướng dẫn các quá trình xã hội cũng như hành vi của cá nhân, nhằm đạt được mục tiêu hoạt động chung và tuân thủ các quy luật khách quan.

Quản lý, theo PGS-TS Nguyễn Cửu Việt, là một lĩnh vực nghiên cứu đa dạng trong nhiều ngành khoa học tự nhiên và xã hội, với mỗi ngành có định nghĩa riêng Quan điểm chung nhất về quản lý được đưa ra từ điều khiển học, coi quản lý là sự tác động định hướng lên một hệ thống nhằm tổ chức và phát triển theo những quy luật nhất định Trong đó, các yếu tố cần thiết bao gồm chủ thể (nơi phát sinh tác động), khách thể (hành vi của đối tượng bị quản lý), và mục đích quản lý (đích đến của sự tác động) Quan niệm này không chỉ áp dụng cho máy móc tự động hóa mà còn cho động vật và xã hội loài người.

Quản lý có thể được khái quát là quá trình điều hành, hướng dẫn, theo dõi và hỗ trợ các hoạt động của đối tượng quản lý Mục tiêu của quản lý là đạt được các kết quả mong muốn trong một khoảng thời gian nhất định, đồng thời tối ưu hóa chi phí về sức lao động và tài chính.

Quản lý nhà nước ra đời song hành với sự hình thành của các quốc gia trên toàn cầu Quá trình này diễn ra khi các cơ quan quyền lực sử dụng hệ thống pháp luật để tổ chức, quản lý và điều hành các lĩnh vực trong đời sống xã hội.

Cũng giống như khái niệm “quản lý”, quản lý nhà nước cũng có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau:

Quản lý nhà nước là quá trình chỉ huy và điều hành xã hội nhằm thực thi quyền lực nhà nước, bao gồm hệ thống thể chế, tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước Các cơ quan nhà nước, bao gồm lập pháp, hành pháp và tư pháp, thực hiện quản lý công việc hàng ngày thông qua các văn bản quy phạm pháp luật Điều này giúp tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội cũng như hành vi của công dân theo các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được nhà nước giao phó.

Quản lý nhà nước được định nghĩa là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi con người, được thực hiện bởi hệ thống cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cơ sở Hoạt động này dựa trên cơ sở pháp luật nhằm thực hiện luật pháp nhà nước, bao gồm các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp, phục vụ cho chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước.

Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng là tổng thể các hoạt động của nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ và chức năng của nó Trong khi đó, theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước được hiểu là hoạt động hành pháp, bao gồm việc chấp hành hiến pháp và luật pháp Như vậy, quản lý nhà nước theo nghĩa rộng bao gồm cả quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp, thể hiện sự toàn diện trong các hoạt động của nhà nước.

Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp là khái niệm truyền thống trong lĩnh vực luật hành chính xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam Chủ thể chính của quản lý nhà nước này bao gồm toàn bộ hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước Hơn nữa, quản lý nhà nước còn được hiểu là khả năng của xã hội trong việc tổ chức và điều chỉnh cuộc sống của mình.

Quản lý nhà nước là quá trình điều chỉnh và tác động đến các hoạt động của cá nhân và hành vi xã hội thông qua hệ thống pháp luật Mục tiêu chính của quản lý nhà nước là thực thi quyền lực nhà nước, đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững cho toàn xã hội.

1.2.3 Quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập

Quản lý nhà nước đối với giảng viên các trường đại học công lập là quá trình điều chỉnh và tác động của các cơ quan nhà nước lên hoạt động của giảng viên thông qua hệ thống pháp luật quy định quyền, nghĩa vụ và chế độ chính sách Mục tiêu của quản lý này là đảm bảo sự phát triển ổn định của đội ngũ giảng viên, từ đó phục vụ tốt nhất cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

1.2.3.2 Sự cần thiết và mục tiêu của quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập.

Quản lý nhà nước đối với giảng viên đại học đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách giáo dục Những cơ sở pháp lý và phương thức quản lý quyết định hiệu quả của quá trình này Việc quản lý đội ngũ giảng viên tại các trường đại học công lập là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu trở thành nước công nghiệp, hiện đại vào năm 2020.

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí và bồi dưỡng nhân tài Quản lý nhà nước cần đảm bảo sự hài hòa về số lượng, chất lượng và cơ cấu đội ngũ giảng viên tại các trường đại học, từ đó thực hiện hiệu quả nhiệm vụ chính trị của ngành giáo dục mà Đảng và Nhà nước giao phó.

1.2.3.3 Cơ quan quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập Đại học công lập là đơn vị sự nghiệp công lập do nhà nước thành lập, chịu sự quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật Và giảng viên các trường đại học công lập là viên chức, theo đó quản lý nhà nước đối với giảng viên đại học công lập trước hết là quản lý viên chức theo quy định của LuậtViên chức Theo quy định của luật này, các cơ quan quản lý nhà nước đối với viên chức nói chung và giảng viên đại học công lập nói riêng bao gồm: [86]

- Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức.

- Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc quản lý nhà nước về viên chức.

- Các cơ quan ngang bộ trong phạmvi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về viên chức.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC BỘ XÂY DỰNG Ở KHU VỰC MIỀN NAM

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP THUỘC BỘ XÂY DỰNG Ở KHU VỰC MIỀN NAM

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1] Ban Cán sự Đảng – Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Hướng dẫn số 139-HD/BCSĐ ngày 19/09/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn số139-HD/BCSĐ ngày 19/09/2014 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dụcvà Đào tạo về công tác qui hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơquan, đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
Tác giả: Ban Cán sự Đảng – Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
[2] Ban Tổ chức Trung ương (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày 05 tháng 11 năm 2012 về Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW, ngày05 tháng 11 năm 2012 về Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quảnlý theo tinh thần Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị(khóa IX) và kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI)
Tác giả: Ban Tổ chức Trung ương
Năm: 2012
[3] Bộ Chính trị (2004), Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ quản lý,lãnh đạo thời kỳ đầy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại học Đất nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 30/11/2004 của BộChính trị (khóa IX) về công tác quy hoạch cán bộ quản lý,lãnh đạo thời kỳ đầymạnh công nghiệp hóa, hiện đại học Đất nước
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2004
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2011), Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV- BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao độngThương binh và Xã hội (2011), "Thông tư liên tịch số 68/2011/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC-BLĐTBXH ngày 30/12/2011 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị địnhsố 54/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chế độ phụ cấpthâm niên đối với nhà giáo
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
Năm: 2011
[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính (2013), Thông tư liên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày 08 tháng 03 năm 2013 hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tưliên tịch 07/2013/TTLT-BGDĐT-BNV-BTC, ngày 08 tháng 03 năm 2013 hướngdẫn thực hiện chế độ trả lương dạy thêm giờ đối với nhà giáo trong các cơ sởgiáo dục công lập
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính
Năm: 2013
[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ (2015), Thông tư liên tịch số 28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015 về việc hướng dẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số28/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2015 về việc hướngdẫn thực hiện bổ nhiệm và xếp lương chức danh nghề nghiệp đối với viênchức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục công lập
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ
Năm: 2015
[10] Bộ Giáo dục và Đào Tạo (2005), Quyết định số 27/2005/QĐ-BGDĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 27/2005/QĐ-BGDĐTngày 29 tháng 8 năm 2005 về Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệpgiáo dục”
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào Tạo
Năm: 2005
[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quyết định số 26/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày 29 tháng 8 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kỷ niệm chương "Vì sự nghiệp giáo dục”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vì sự nghiệp giáo dục
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2005
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT ngày 20 tháng 3 năm 2006 về Hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2006/TT-BGDĐT ngày20 tháng 3 năm 2006 về Hướng dẫn về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xéttặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo ưu tú
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2006
[15] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hành quy định về đạo đức Nhà giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 16/2008/QĐ-BGDĐTngày 16 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về ban hànhquy định về đạo đức Nhà giáo
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2008
[17] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết định số 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 36/2010/TT-BGDĐT ngày15 tháng 12 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyđịnh chế độ làm việc đối với giảng viên ban hành kèm theo Quyết địnhsố 64/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 11 năm 2008
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2010
[18] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT về việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn2011 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT về việcphê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn"2011 – 2020
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2011
[19] Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Thông tư 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT ngày 06/62011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định tiêu chuẩn, nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐTngày 06/62011 của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định tiêu chuẩn,nhiệm vụ, chế độ làm việc, chính sách đối với giảng viên tại cơ sở đào tạo, bồidưỡng của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Tác giả: Bộ giáo dục và Đào tạo
Năm: 2011
[21] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Thông tư số 35/2012/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành quy định đào tạo trình độ tiến sĩ theo đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010-2020”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 35/2012/TT-BGDĐTngày 12 tháng 10 năm 2012 về việc ban hành quy định đào tạo trình độ tiến sĩtheo đề án “Đào tạo giảng viên có trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, caođẳng giai đoạn 2010-2020”
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2012
[22] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 138/2013/NĐ-CP ngày22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
[23] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư số 12/2013/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 4 năm 2013 ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 12/2013/TT-BGDĐTngày 12 tháng 4 năm 2013 ban hành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạmcho giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
[24] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư số 20/2013/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2013 ban hành quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên các cơ sở giáo dục đại học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 20/2013/TT-BGDĐTngày 06 tháng 6 năm 2013 ban hành quy định về bồi dưỡng chuyên môn, nghiệpvụ cho giảng viên các cơ sở giáo dục đại học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
[25] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tứ số 39/2013/TTBGDĐT ngày 04 tháng 12 năm 2013 về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tứ số 39/2013/TTBGDĐT ngày04 tháng 12 năm 2013 về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vựcgiáo dục
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2013
[26] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT- BGDĐT-BNV về tiêu chuẩn giảng viên đại học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 36/2014/TTLT-BGDĐT-BNV về tiêu chuẩn giảng viên đại học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 2014
[96] Website Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), http://www.moet.gov.vn/thong-ke/Pages/thong-ko-giao-duc-dai- hoc.aspx , Hà Nội Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng: 2.1.3. Số lượng giảng viên các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (nguồn: tác giả tổng hợp). - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
ng 2.1.3. Số lượng giảng viên các trường đại học thuộc Bộ Xây dựng (nguồn: tác giả tổng hợp) (Trang 51)
Qua bảng số liệu và biểu đồ 2.1.3 có thể thấy rằng, hiện nay tỉ lệ giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số giảng viên của trường.Số lượng giảng viên có học vị Tiến sỹ chiếm tỷ lệ 15.79% - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
ua bảng số liệu và biểu đồ 2.1.3 có thể thấy rằng, hiện nay tỉ lệ giảng viên có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng số giảng viên của trường.Số lượng giảng viên có học vị Tiến sỹ chiếm tỷ lệ 15.79% (Trang 52)
Hình 2.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của các trường ĐH thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
Hình 2.1.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của các trường ĐH thuộc Bộ Xây dựng ở khu vực Miền Nam (Trang 54)
Bảng 2.2.2.1 a. Số lượng giảng viên thuộc trường đại học Kiến trúc TP. HCM qua các năm (Nguồn: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
Bảng 2.2.2.1 a. Số lượng giảng viên thuộc trường đại học Kiến trúc TP. HCM qua các năm (Nguồn: (Trang 58)
Từ bảng số liệu trên dùng để vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi về độingũ giảng viên của Trường ĐH Kiến trúc như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
b ảng số liệu trên dùng để vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi về độingũ giảng viên của Trường ĐH Kiến trúc như sau: (Trang 59)
Bảng: 2.2.2.1 b.Số lượng giảng viên đại học Xây dựng Miền Tây từ năm giai đoạn 2010-2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
ng 2.2.2.1 b.Số lượng giảng viên đại học Xây dựng Miền Tây từ năm giai đoạn 2010-2016 (Trang 59)
Từ bảng 2.2.2.1 bdùng để vẽ biểu đồ về sự thay đổi số lượng và mức độ tăng giảm đối với đội ngũgiảng viên đại học Xây dựng Miền Tây như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
b ảng 2.2.2.1 bdùng để vẽ biểu đồ về sự thay đổi số lượng và mức độ tăng giảm đối với đội ngũgiảng viên đại học Xây dựng Miền Tây như sau: (Trang 60)
Hình 2.2.2.2.Minh chứng việc công khai thông tin tuyển dụng của các trường đại họccông lập thuộc - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
Hình 2.2.2.2. Minh chứng việc công khai thông tin tuyển dụng của các trường đại họccông lập thuộc (Trang 67)
Bảngsố liệu sau nói lên thực tế này: - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
Bảng s ố liệu sau nói lên thực tế này: (Trang 69)
Hình thức đào GV được cử đi đào tạo GV hoàn thành thành CT ĐT - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
Hình th ức đào GV được cử đi đào tạo GV hoàn thành thành CT ĐT (Trang 77)
Có thể thấy qua bảng lương cơ bản và phụ cấp theo lương đối với các ngạch giảng viên là không cao so với mức sống thực tế hiện nay trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, biến động, đặc biệt là sự “leo thang” về giá cả - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
th ể thấy qua bảng lương cơ bản và phụ cấp theo lương đối với các ngạch giảng viên là không cao so với mức sống thực tế hiện nay trong điều kiện nền kinh tế có nhiều thay đổi, biến động, đặc biệt là sự “leo thang” về giá cả (Trang 83)
chủ hình thức, tránh sự - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý nhà nước đối với đội ngũ giảng viên các trường đại học công lập thuộc bộ xây dựng ở khu vực miền nam
ch ủ hình thức, tránh sự (Trang 116)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w