1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội

113 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Tác giả Lê Thị Khánh Chi
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Văn Tạo
Trường học Học viện hành chính quốc gia
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan chi NSNN cấp huyện (0)
    • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi NSNN cấp huyện (0)
    • 1.1.2. Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện (17)
  • 1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện (22)
    • 1.2.1. Khái niệm về quản lý chi NSNN cấp huyện (0)
    • 1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện (23)
    • 1.2.3. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện (26)
    • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện (39)
  • 1.3. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước (40)
    • 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi NSNN tại một số quận, huyện trong nước (0)
    • 1.3.2. Bài học về quản lý chi ngân sách cấp huyện cho huyện Ứng Hòa (42)
  • 1.4. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện (42)
    • 1.4.1 Xuất phát từ nền kinh tế nước ta (42)
    • 1.4.2 Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua (43)
    • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên (46)
    • 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội (47)
    • 2.1.3. Khái quát kết quả thu, chi NSNN của huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014 – 2016) (0)
    • 2.2.1. Tình hình quản lý chi thường xuyên (55)
    • 2.2.3. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi NSNN (65)
    • 2.2.4. Thực trạng việc công khai chi NSNN (0)
    • 2.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý chi NSSS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội. 60 2.3. Đánh giá chung về quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội giai đoạn (2014 – 2016) (0)
    • 2.3.1. Những kết quả đạt được (73)
    • 2.3.2. Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân (76)
    • 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa đến năm 2020 (89)
    • 3.1.2. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội (93)
  • 3.2. Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội (0)
    • 3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý NSNN cấp huyện (96)
    • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình quản lý chi NSNN (lập dự toán, chấp hành dự toán, kế toán và quyết toán NSNN của huyện) (0)
    • 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch trong (103)
    • 3.2.4. Đẩy mạnh đào tạo.bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho các bộ công chức thực hiện công tác quản lý chi NSNN (104)
    • 3.2.5. Áp dụng CNTT vào công tác quản lý chi NSNN (0)
    • 3.2.6. Tăng cường phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các đơn vị tham gia quản lý chí NSNN (HĐND, UBND,cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch, KBNN, và đơn vị sử dụng ngân sách (106)
  • 3.3. Một số kiến nghị với các cấp (107)
    • 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính (107)
    • 3.3.2. Kiến nghị với HĐND, UBND, Sở Tài chính Thành phố Hà Nội (108)

Nội dung

Tổng quan chi NSNN cấp huyện

Nội dung chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Theo luật NSNN hiện hành, các nội dung chi được phân loại cụ thể như sau: a Chi đầu tư phát triển

Chi đầu tư phát triển của NSNN là việc sử dụng một phần vốn tiền tệ từ ngân sách nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa Quá trình này nhằm mục tiêu ổn định và thúc đẩy tăng trưởng cho nền kinh tế.

Chi đầu tư phát triển có các đặc điểm sau:

- Chi đầu tư phát triển của ngân sách là khoản chi tích lũy

Quy mô và cơ cấu chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước (NSNN) không cố định, mà phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn và mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.

- Chi đầu tư phát triển phải gắn chặt với chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư

Theo phân cấp, chi đầu tư phát triển của huyện gồm:

* Đầu tư các đường ngõ phố, ngõ xóm và đường nội bộ khu dân cư

* Đầu tư hè đường phố trên địa bàn

Huyện đang đầu tư vào hệ thống chiếu sáng công cộng tại các vườn hoa và công viên, đồng thời nâng cấp chiếu sáng cho các ngõ, ngách trong khu dân cư trên địa bàn huyện.

* Đầu tư công trình thoát nước ngõ, ngách và trong khu vực dân cư không tiếp giáp đường Thành phố quản lý

Đầu tư vào lĩnh vực văn hóa và thể thao bao gồm xây dựng các nhà văn hóa, trung tâm văn hóa thể thao, nhà thi đấu thể thao, và nhà văn hóa thanh - thiếu nhi cấp huyện Ngoài ra, cần đầu tư vào các nhà văn hóa thôn, khu dân cư và khu vui chơi cộng đồng Quan trọng không kém là việc bảo tồn và tôn tạo các di tích trên địa bàn, bên cạnh các di tích do Thành phố quản lý.

Đầu tư vào lĩnh vực giáo dục và y tế là rất quan trọng, bao gồm việc xây dựng các trường mầm non, nhóm trẻ và lớp mẫu giáo độc lập, cũng như các trường tiểu học và trung học cơ sở (ngoại trừ các trường do thành phố quản lý) Cần thiết phải đầu tư vào các trung tâm bồi dưỡng chính trị, trung tâm dạy nghề, trung tâm Tin học, trung tâm Ngoại ngữ, trung tâm giáo dục cộng đồng và trung tâm giáo dục thường xuyên do cấp huyện quản lý Đồng thời, việc đầu tư vào các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã, bao gồm phòng khám đa khoa khu vực và trạm y tế phường, xã, thị trấn, cũng là một yếu tố thiết yếu, bên cạnh việc phát triển trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình cấp quận, huyện, thị xã.

* Đầu tư lĩnh vực Quản lý nhà nước:

Cải tạo và nâng cấp trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể ở quận, huyện, thị xã là một nhiệm vụ quan trọng Đồng thời, cần đầu tư xây dựng mới và cải tạo hạ tầng kỹ thuật cho các cơ quan cấp xã, bao gồm cả trụ sở làm việc của công an và quân sự xã Ngoài ra, việc đầu tư vào các công trình phục vụ tang lễ như nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và đài liệt sỹ cấp huyện và xã cũng cần được chú trọng.

* Đầu tư lĩnh vực Môi trường; Các công trình, dự án khắc phục ô nhiễm môi trường ảnh hưởng trong phạm vi 1 xã, phường, thị trấn

* Đầu tư lĩnh vực Thông tin và truyền thông: Các công trình, dự án phục vụ hoạt động phát thanh, truyền thanh cấp quận, huyện, xã

Đầu tư vào các công trình ứng dụng khoa học công nghệ và công nghệ thông tin là rất quan trọng, bao gồm các dự án công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông tin cho các cấp quận, huyện và xã Những công trình này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn cải thiện khả năng tiếp cận thông tin cho người dân.

Đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các khu đất đấu giá quyền sử dụng đất nhỏ lẻ, xen kẹt dưới 5000m2 không tiếp giáp với đường phố, cũng như hạ tầng kỹ thuật cho khu tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng các dự án cấp quận, huyện là rất cần thiết.

Các khoản chi đầu tư phát triển khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp quận, huyện và cấp xã được quy định bởi pháp luật nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.

Chi thường xuyên là một phần quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), phản ánh quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước Các khoản chi thường xuyên bao gồm chi cho các lĩnh vực như sản xuất kinh doanh, giáo dục, y tế, văn hóa - xã hội, bộ máy quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng và chuyển giao Sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo sự gia tăng các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước, làm phong phú thêm nội dung chi thường xuyên Đặc điểm của chi thường xuyên bao gồm tính liên tục, tính tiêu dùng và sự phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước cũng như quy mô cung ứng hàng hóa công Khi bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả và gọn nhẹ, chi thường xuyên sẽ được giảm bớt.

Ngoài ra, còn có các khoản chi khác như trả nợ gốc và lãi vay, chi trợ giúp, cho vay theo quy định pháp luật, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, và hỗ trợ ngân sách cho các cấp dưới.

Theo phân cấp, chi thường xuyên ngân sách huyện gồm:

Các hoạt động liên quan đến sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề, y tế, đảm bảo xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao, cũng như ứng dụng khoa học và công nghệ đều được quản lý bởi quận, huyện.

- Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập và sự nghiệp giáo dục khác;

Trung tâm bồi dưỡng chính trị quận, huyện tổ chức các chương trình dạy nghề và đào tạo nghề, đồng thời cung cấp các hình thức bồi dưỡng kiến thức chính trị khác nhằm nâng cao năng lực cho người lao động.

- Các hoạt động về công tác y tế (vệ sinh phòng bệnh dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm); kế hoạch hóa gia đình và trẻ em theo phân cấp;

Các trại xã hội được quản lý bởi quận, huyện, nhằm mục đích cứu tế xã hội và phòng chống các tệ nạn xã hội Ngoài ra, các hoạt động xã hội khác cũng được thực hiện theo phân cấp để nâng cao hiệu quả hỗ trợ cộng đồng.

- Nhà văn hóa, các cơ sở văn hóa và các hoạt động văn hóa khác do cấp quận, huyện quản lý theo phân cấp;

- Quản lý, bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa theo phân cấp của Thành phố;

- Đài phát thanh và các hoạt động thông tin, tuyên truyền khác của quận, huyện;

Bồi dưỡng và huấn luyện vận động viên cho các đội tuyển cấp quận, huyện trong thời gian tập trung thi đấu là hoạt động quan trọng của các trung tâm thể dục, thể thao do quận, huyện quản lý.

- Chi ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;

- Các sự nghiệp văn hóa, xã hội khác

* Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do quận, huyện quản lý

Quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị và an ninh quốc phòng tại quận Việc phân bổ các khoản chi NSNN một cách hợp lý và có phân tích cụ thể là cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho huyện và toàn thành phố Do đó, tổ chức các khoản chi NSNN cần tuân theo những nguyên tắc nhất định để đạt hiệu quả cao nhất.

Để đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí chi tiêu của ngân sách nhà nước, nguyên tắc này cần được tuân thủ trong mọi hoạt động kinh tế, tài chính Sự gia tăng nhu cầu chi ngân sách cùng với đặc điểm các khoản chi thường không sinh lợi ngay lập tức đã đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc sử dụng ngân sách một cách hợp lý Thực tế cho thấy, quan điểm chi tiêu không kiểm soát đã dẫn đến lãng phí, đặc biệt trong các khoản chi xây dựng cơ bản Hơn nữa, tỷ trọng chi tiêu cho tiêu dùng ngày càng lớn nhưng không mang lại lợi ích kinh tế, càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong chi ngân sách nhà nước Do đó, việc quán triệt nguyên tắc này trong các khoản chi là rất cần thiết.

Cấp phát và sử dụng ngân sách nhà nước phải dựa trên dự toán, nhằm đảm bảo tính cân đối trong phát triển kinh tế - xã hội và thực hiện nguyên tắc tiết kiệm Mọi khoản chi tiêu cần có cơ sở thực tiễn và chính xác, đồng thời phải linh hoạt để thích ứng với biến động kinh tế hiện tại Để đạt được điều này, cần nắm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến dự toán chi ngân sách và kịp thời điều chỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.

Chi ngân sách nhà nước cần tuân thủ nguyên tắc mục tiêu để đảm bảo tài chính cho các chương trình kinh tế, xã hội đã được hoạch định, tránh lãng phí và sử dụng không hiệu quả Mục tiêu cấp phát và sử dụng nguồn vốn ngân sách được phân loại theo ngành và loại chi Nguyên tắc này kết hợp quản lý tập trung với tính độc lập, linh hoạt, nhằm tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách cho từng đơn vị dự toán.

Để quản lý và điều hành ngân sách hiệu quả, cần đảm bảo sự cân đối giữa khả năng và nhu cầu Nguyên tắc cấp phát ngân sách và sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp với khả năng tài chính hiện có Điều này không chỉ phụ thuộc vào tình hình thu ngân sách mà còn là yêu cầu khách quan trong việc sử dụng ngân sách như một công cụ quản lý vĩ mô Để thực hiện nguyên tắc này, cần khai thác đầy đủ và kịp thời các nguồn thu ngân sách theo đúng chế độ và chính sách, đồng thời xác định chế độ chi tiêu hợp lý cho ngân sách nhà nước.

Nguyên tắc quản lý theo dự toán đóng vai trò then chốt trong chu trình ngân sách, quyết định chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính Lập dự toán không chỉ là căn cứ quan trọng cho việc quản lý và kiểm soát chi tiêu, mà còn đảm bảo cân đối ngân sách nhà nước, hạn chế tính tùy tiện của các đơn vị sử dụng ngân sách Để nâng cao chất lượng lập và xét duyệt dự toán, cần bố trí ngân sách sát với nhiệm vụ của từng đối tượng và các loại hình hoạt động Dự toán chi sau khi được phê duyệt sẽ trở thành chỉ tiêu pháp lệnh, và các ngành, cấp, đơn vị phải có trách nhiệm chấp hành dự toán đã được duyệt, phân bổ và sử dụng theo đúng quy định của mục lục ngân sách.

Nguyên tắc hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) Trong bối cảnh nguồn lực tài chính có hạn, việc phân bổ và sử dụng nguồn lực cần được tính toán cẩn thận để đạt được các mục tiêu đề ra Để đảm bảo tính hiệu quả, các đơn vị sử dụng NSNN phải cung cấp hàng hóa và dịch vụ công với mức chi phí hợp lý, đồng thời sử dụng nguồn lực một cách tiết kiệm Việc quán triệt nguyên tắc này yêu cầu xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tượng và tính chất công việc, cũng như thực tế của các đơn vị thụ hưởng ngân sách Khi đánh giá hiệu quả, cần xem xét một cách toàn diện các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

Nguyên tắc đảm bảo sự tự chủ về tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách dựa trên nguyên tắc hiệu quả, cho phép các đơn vị chủ động xây dựng dự toán chi phù hợp với nhu cầu và nhiệm vụ hoạt động Dựa trên dự toán được phê duyệt, các đơn vị có quyền tự phân bổ và sử dụng kinh phí theo nhu cầu thực tế của mình.

Nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN yêu cầu mọi khoản chi ngân sách phải được thanh toán trực tiếp đến các đối tượng thụ hưởng, nhằm hạn chế thanh toán qua trung gian KBNN, cơ quan quản lý quỹ NSNN, có trách nhiệm kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách, đồng thời có quyền từ chối các khoản chi sai chế độ Để thực hiện nguyên tắc này, các đơn vị dự toán cần mở tài khoản tại KBNN và chịu sự kiểm tra trong quá trình sử dụng kinh phí ngân sách, bao gồm cả lập dự toán và quyết toán.

Cần phân biệt rõ ràng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo quy định của luật pháp, nhằm sắp xếp các khoản chi tiêu một cách hợp lý, tránh tình trạng chồng chéo và khó khăn trong việc kiểm tra, giám sát Điều này sẽ nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp chính quyền trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Quản lý và điều hành ngân sách nhà nước (NSNN) được thực hiện theo Luật Ngân sách, bao gồm ba giai đoạn chính: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán Cơ chế quản lý chi là một quy trình thống nhất từ lập dự toán đến thẩm định, chấp hành và quyết toán ngân sách Hoạt động quản lý chi ngân sách, đặc biệt là ở cấp địa phương, tuân theo chu trình ngân sách này Quản lý chi NSNN cấp huyện bao gồm nhiều nội dung, nhưng bài viết sẽ tập trung vào hai khía cạnh chính: quản lý chi thường xuyên và quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB).

1 2 3 1 Nội ung quản lý chi thư ng xuyên

Một là, quản lý lập ự toán

Dự toán chi thường xuyên là một phần quan trọng trong dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) Khi lập dự toán chi thường xuyên, cần phải dựa trên các căn cứ cụ thể để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quản lý ngân sách.

- Các chỉ tiêu phát triển KTXH, đảm bảo ANQP … đặc biệt là các chỉ tiêu liên quan trực tiếp đến việc cấp phát kinh phí chi thường xuyên

Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương và chính sách nhằm điều chỉnh hoạt động của bộ máy quản lý, các hoạt động sự nghiệp, an ninh – quốc phòng, và các lĩnh vực khác trong từng giai đoạn cụ thể Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và đảm bảo an ninh, ổn định cho đất nước.

- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi của NSNN

Các chế độ, tiêu chuẩn và định mức được quy định bởi cơ quan có thẩm quyền, trong đó định mức phân bổ dự toán ngân sách do Thủ tướng Chính phủ và Hội đồng Nhân dân cấp Tỉnh ban hành.

Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, đồng thời Bộ Tài chính cũng đã ban hành thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách Ngoài ra, các cơ quan chủ quản các cấp cũng cung cấp văn bản hướng dẫn cần thiết để thực hiện các quy định này.

Cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo số kiểm tra liên quan đến dự toán ngân sách, bao gồm tình hình thực hiện dự toán cho năm báo cáo cũng như các năm trước đó.

Khả năng cân đối nguồn kinh phí nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên trong kỳ kế hoạch được dự báo dựa trên cơ cấu thu ngân sách nhà nước trong kỳ báo cáo và mức tăng trưởng của các nguồn thu.

Để tăng tính chính xác của các chỉ tiêu dự toán, cần kết hợp nhiều yếu tố và tôn trọng tất cả các căn cứ khi xây dựng dự toán chi thường xuyên Việc xây dựng hệ thống định mức chi thường xuyên là rất quan trọng, không chỉ giúp lập dự toán cho địa phương mà còn là công cụ thiết yếu cho các cơ quan tài chính trong việc phân bổ ngân sách Định mức chi cũng đóng vai trò là cơ sở để kiểm tra quá trình chấp hành ngân sách và thẩm tra quyết toán của các đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời là cơ sở pháp lý cho các đơn vị thực hiện dự toán ngân sách theo đúng quy định.

* Xây dựng hệ thống định mức chi thường xuyên: Định mức chi gồm hai loại: định mức phân bổ và định mức sử dụng ngân sách

- Định mức phân bổ ngân sách: Đây là định mức mang tính chất tổng hợp

Định mức ngân sách có nhiều hình thức biểu hiện, bao gồm định mức chi hành chính cho một biên chế, chi tổng hợp cho học sinh, chi cho giường bệnh, và chi cho các lĩnh vực văn hóa, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao tính trên mỗi người dân Định mức này có thể được ban hành hàng năm hoặc cho một giai đoạn ngân sách ổn định, với điều chỉnh theo tỷ lệ lạm phát Dựa trên tổng ngân sách được Trung ương giao và định mức phân bổ do Thủ tướng Chính phủ ban hành, các địa phương cần xây dựng định mức phân bổ phù hợp với tình hình tài chính và đặc thù của từng địa phương Định mức phân bổ ngân sách là cơ sở để phân bổ chính thức tổng kinh phí trong hệ thống các đơn vị dự toán.

Định mức sử dụng ngân sách bao gồm các chế độ như tiền lương, phụ cấp lương, công tác phí và chế độ hội nghị, thể hiện sự đa dạng trong chi thường xuyên Theo quy định hiện hành, phần lớn các định mức này được Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp ban hành, trong khi HĐND tỉnh có quyền ban hành một số định mức phù hợp với đặc thù địa phương Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp các đơn vị sử dụng ngân sách tuân thủ khi chi tiêu và là căn cứ để Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi.

Trình tự lập dự toán chi thường xuyên cho ngân sách hàng năm thường bắt đầu vào cuối quý II và đầu quý III của năm báo cáo Các bước cơ bản trong quy trình lập dự toán bao gồm việc chuẩn bị và tổ chức các hoạt động liên quan đến dự toán chi.

Các đơn vị dự toán và những đơn vị nhận hỗ trợ kinh phí từ NSNN ở địa phương cần lập dự toán thu chi kèm theo bản thuyết minh chi tiết, giải thích căn cứ tính toán cho từng khoản thu, chi Việc lập dự toán phải tuân thủ đúng mẫu biểu, nội dung và thời gian quy định.

Cơ quan cấp trên có quyền yêu cầu các đơn vị trực thuộc điều chỉnh dự toán khi phát hiện các vấn đề như: dự toán vượt quá khả năng cân đối ngân sách, không tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn định mức, khối lượng công việc không hợp lý, hoặc không đúng biểu mẫu quy định.

Cơ quan cấp trên có trách nhiệm xem xét tổng hợp dự toán của đơn vị cấp dưới, gửi dự toán cho đơn vị cấp I tại trung ương và địa phương để lập dự toán thu chi ngân sách Đồng thời, cơ quan này cũng xem xét dự toán của các đơn vị trực thuộc, tổng hợp và lập dự toán chi thuộc phạm vi quản lý, sau đó gửi dự toán cho cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch đầu tư, và cơ quan quản lý chương trình mục tiêu cùng cấp.

Theo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, Chính phủ và Bộ Tài chính có trách nhiệm phân bổ và giao dự toán cho các cơ quan trung ương cùng các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Các UBND cấp tỉnh, thành phố, dựa trên dự toán được giao, sẽ trình HĐND để quyết định dự toán thu – chi và phương án phân bổ ngân sách cho các đơn vị trực thuộc cũng như UBND cấp dưới để tiếp tục thực hiện phân bổ.

Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách cấp huyện

1 2 5 1 Nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lý chi ngân sách c p huy n

Quản lý chi ngân sách là một hoạt động quan trọng trong lĩnh vực tài chính nhà nước, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.

Trình độ xây dựng dự toán là yếu tố then chốt để đảm bảo các điều kiện chi tiêu ngân sách nhà nước (NSNN) Dự toán được phê duyệt cần có căn cứ rõ ràng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và phân phối kịp thời, nhằm hạn chế điều chỉnh, bổ sung trong năm Điều này sẽ giúp quản lý chi tiêu một cách chặt chẽ và thanh toán kịp thời các khoản chi NSNN Đồng thời, ý thức chấp hành ngân sách của các cơ quan, đơn vị cũng rất quan trọng; việc sử dụng ngân sách đúng pháp luật, tiết kiệm, đúng mục đích và hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi NSNN.

Chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chi ngân sách nhà nước Phát triển đội ngũ công chức đủ về số lượng, chất lượng, và có cơ cấu hợp lý, cùng với trình độ quản lý tiên tiến, sẽ đảm bảo tính chuyên nghiệp cao trong công tác quản lý.

Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán và thanh toán đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, giúp tiết kiệm thời gian và nhân lực Việc áp dụng công nghệ hiện đại không chỉ nâng cao chất lượng thông tin và báo cáo mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cải cách thủ tục hành chính và quy trình quản lý tài chính.

1.2.5.2 Nhân tố khách quan ảnh hưởng đến chi ngân sách c p huy n

Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần phải được thiết kế khoa học, tinh gọn và hiện đại để đảm bảo sự thống nhất và đồng bộ trong quản lý chi tiêu.

Quy trình và nghi thức quản lý tài chính cần đảm bảo tính gọn nhẹ trong thủ tục thanh toán, đơn giản trong quy trình luân chuyển chứng từ, chi tiết trong kiểm soát thanh toán và rõ ràng về trách nhiệm của các bộ phận liên quan Điều này sẽ giúp các cơ quan Tài chính và Kho bạc quản lý chi ngân sách nhà nước một cách chặt chẽ, nhanh chóng và hiệu quả hơn.

Một hệ thống cơ chế chính sách ổn định, đồng bộ và đầy đủ với quy định rõ ràng và khả thi là yếu tố then chốt quyết định chất lượng quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này không chỉ tạo ra cơ sở pháp lý vững chắc mà còn thiết lập nền tảng cho việc xây dựng các quy trình và thủ tục quản lý chi NSNN hiệu quả.

Hệ thống chế độ, định mức và tiêu chuẩn đầy đủ, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn là yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng xây dựng dự toán ngân sách Nó cũng đóng vai trò quan trọng làm chuẩn mực cho các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm soát việc thực hiện dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Một số bài học kinh nghiệm về quản lý chi ngân sách nhà nước

Bài học về quản lý chi ngân sách cấp huyện cho huyện Ứng Hòa

Qua nghiên cứu công tác quản lý thu chi ngân sách tại quận Thanh Xuân và quận Cầu Giấy, có thể rút ra một số kinh nghiệm quý giá Những kinh nghiệm này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, tối ưu hóa nguồn thu và chi, đồng thời đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách công Việc áp dụng các biện pháp quản lý hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại các quận này.

- Ủy quyền để cấp huyện chủ động trong quản lý điều hành ngân sách nhưng có sự giám sát của cấp trên

Công khai tài chính ngân sách ở các cấp là một biện pháp quan trọng nhằm tăng cường giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân đối với việc quản lý và sử dụng ngân sách địa phương Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách mà còn đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính công.

Đẩy mạnh khoán biên chế và quỹ lương là giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính, đồng thời tăng cường trách nhiệm của công chức trong việc thực thi nhiệm vụ và cải thiện thu nhập cho đội ngũ cán bộ công chức.

Công tác tổ chức thực hiện cần bám sát dự toán đã được phê duyệt từ đầu năm để hạn chế việc điều chỉnh, bổ sung hoặc giãn hoãn các công trình đầu tư, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của quận.

Sự cần thiết phải tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Xuất phát từ nền kinh tế nước ta

Đất nước ta đang trải qua giai đoạn phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực, với nền kinh tế ngày càng năng động và tích cực hội nhập vào khu vực và toàn cầu.

Để xây dựng một nền kinh tế vững mạnh, có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới, chúng ta cần thực hiện nhiều công việc quan trọng Một trong những nhiệm vụ cấp bách là đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội cho phù hợp với tình hình hiện tại.

Để đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế - xã hội, việc củng cố và tăng cường công tác quản lý chi ngân sách huyện là cần thiết nhằm làm lành mạnh nền tài chính quốc gia và nâng cao hiệu quả chi của Nhà nước Điều này không chỉ góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mà còn đảm bảo quỹ tài chính công được quản lý chặt chẽ và thống nhất, phát huy quyền làm chủ của nhân dân Tăng cường quản lý thu, chi ngân sách huyện cũng giúp nâng cao vai trò của chính quyền cấp huyện trong việc tối ưu hóa nguồn thu, đảm bảo mỗi đồng chi đều tiết kiệm, hiệu quả và tuân thủ đúng chính sách, chế độ, định mức.

Xuất phát từ thực trạng quản lý ngân sách huyện thời gian qua

Sự phát triển của đất nước đã thúc đẩy công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước, đặc biệt là thu chi ngân sách cấp huyện, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, ngăn chặn thất thoát và lãng phí, từ đó giúp chính quyền cấp huyện thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình.

Trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách huyện, các đơn vị đã tuân thủ quy định của Nhà nước Tuy nhiên, một số đơn vị gặp khó khăn về điều kiện và trình độ, dẫn đến quản lý lỏng lẻo, khiến việc lập và quyết toán ngân sách chưa được quan tâm đúng mức Hệ quả là hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước chưa đạt yêu cầu cao.

Công tác quản lý chi ngân sách huyện hiện đang gặp phải nhiều hạn chế, đặc biệt là tình trạng lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước Việc quản lý chi tiêu chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, và tinh thần trách nhiệm trong công việc còn thấp Nguyên nhân chính của những vấn đề này là chính quyền cấp huyện và các cơ quan địa phương chưa chú trọng đúng mức đến việc tổ chức thu và phân bổ chi tiêu hợp lý Hơn nữa, chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” chưa được phát huy mạnh mẽ và sâu rộng trong cộng đồng dân cư.

Để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách huyện, cần thiết phải thực hiện các biện pháp cải cách cơ chế quản lý kinh tế Điều này không chỉ giúp hoàn thiện hệ thống quản lý ngân sách huyện mà còn đảm bảo ngân sách có khả năng linh hoạt đáp ứng các yêu cầu thực hiện chức năng và nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện.

Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý chi NSNN bằng cách làm rõ khái niệm, đặc điểm và chức năng của NSNN Tác giả xây dựng quan niệm về quản lý chi ngân sách nhà nước, phân tích các vấn đề lý luận cơ bản như phân cấp quản lý, nội dung và vai trò của quản lý chi NSNN Đồng thời, luận văn cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN, bao gồm yếu tố pháp lý, kinh tế - xã hội và yếu tố con người Chương này tạo nền tảng lý luận cho việc đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong các chương tiếp theo.

Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HUYỆN ỨNG

HÒA - THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN (2014 – 2016)

2.1 Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

Đặc điểm tự nhiên

- Về vị trí địa lý:

Ứng Hoà là huyện nằm ở phía Nam của Hà Nội, giáp với huyện Chương Mỹ và Thanh Oai ở phía Bắc, huyện Duy Tiên và Kim Bảng (Hà Nam) ở phía Nam, huyện Mỹ Đức ở phía Tây, và huyện Phú Xuyên ở phía Đông Huyện này thuộc đồng bằng Đông Nam tỉnh Hà Tây cũ (nay là một phần của thành phố Hà Nội), với diện tích tự nhiên khoảng 183,5 km² và dân số ước tính khoảng 191.030 người tính đến năm 2023.

2013) Ứng Hòa có 29 đơn vị hành chính ( gồm 01 thị trấn và 28 xã )

Ứng Hoà, huyện thuộc vùng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm vào hè và mùa đông lạnh do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,5°C, độ ẩm trung bình là 84%, và lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.600 mm, chủ yếu tập trung vào tháng 8 và tháng 9.

Ứng Hoà có địa hình đồng bằng tương đối phẳng, với độ cao trung bình từ +1,5 m đến +4 m, và thấp nhất là +0,6 m, nghiêng dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông Lãnh thổ huyện được chia thành 2 vùng: vùng ven sông Đáy với 14 xã nằm dọc theo sông, và vùng nội đồng gồm 14 xã và 1 thị trấn Địa hình thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp tại Ứng Hoà.

Nhìn chung khí hậu của Ứng Hoà tương đối ôn hoà, đất đai mầu mỡ thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp

Ứng Hoà sở hữu nguồn nước phong phú từ sông Đáy và sông Nhuệ, nhưng sông Nhuệ đang chịu ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của cư dân ven sông Hệ thống nước ngầm, mặc dù chưa được khảo sát chi tiết, nhưng có thể khai thác và sử dụng cho sinh hoạt, với mực nước ngầm ước tính ở độ sâu 15-20 m Tổng diện tích tự nhiên của Ứng Hoà là 18.352,5 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 69,2% với diện tích 12.30,16 ha, và đất phi nông nghiệp chiếm 38,30% với diện tích 5.608,2 ha.

Trong thời gian gần đây, quá trình đô thị hóa và chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã dẫn đến sự giảm nhẹ diện tích đất nông nghiệp, từ 12.809 ha vào năm 2009 xuống còn 12.30 ha vào năm 2013 Ngược lại, diện tích đất phi nông nghiệp đã gia tăng mạnh mẽ, từ 5.566 ha trong cùng thời gian.

Diện tích đất của huyện Ứng Hoà chủ yếu phục vụ cho các mục đích kinh tế và dân sinh, nhưng diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu người chỉ khoảng 66 m2 và 1.296 m2 lao động nông nghiệp Hệ số sử dụng đất nông nghiệp ở đây tương đối cao, khoảng 2,5 lần, do đó, để nâng cao hiệu quả sử dụng đất và tăng giá trị sản xuất nông nghiệp, huyện cần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, áp dụng các giống cây trồng và vật nuôi có giá trị kinh tế và năng suất cao Đất ở Ứng Hoà chủ yếu được hình thành từ phù sa Sông Hồng, có độ phì nhiêu cao, rất thích hợp cho việc trồng lương thực, rau và cây ăn quả.

Đặc điểm kinh tế xã hội

Huyện Ứng Hòa, như nhiều huyện ngoại thành Hà Nội, có thế mạnh phát triển nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt và chăn nuôi Với hơn 10.000ha đất nông nghiệp, huyện đang nỗ lực khai thác tiềm năng địa phương thông qua việc cải tiến giống cây trồng, với 3.751ha lúa chất lượng cao chiếm 37,1% diện tích gieo trồng Cơ cấu cây trồng phong phú bao gồm lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp và rau quả, trong đó cây lương thực vẫn giữ vai trò chủ đạo Huyện cũng chú trọng phát triển vụ Đông với 3.400ha đã gieo trồng, chủ yếu là đậu tương, ngô và rau Ngành chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong kinh tế hộ gia đình, với mô hình sản xuất tập trung, hiện có 2.400ha thủy sản và sản lượng đạt 18.950 tấn trong 9 tháng đầu năm Huyện có hơn 9.000 hộ đạt tiêu chuẩn sản xuất kinh doanh giỏi, với nhiều mô hình mang lại thu nhập cao Ngoài nông nghiệp, Ứng Hòa còn nổi bật với các làng nghề truyền thống, và giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp năm 2013 đạt 8.643.656 tỷ đồng, tăng 13,5% so với năm 2011.

Ngành thương mại và dịch vụ tại huyện Ứng Hòa đang phát triển mạnh mẽ, với mạng lưới dịch vụ phủ khắp các xã, thị trấn Tính đến năm 2013, huyện có dân số 191.030 người, trong đó dân số đô thị chiếm 13.540 người và dân số nông thôn là 18.163 người, với mật độ dân số trung bình khoảng 1.043 người/km² Lực lượng lao động của huyện cũng rất đông đảo, tổng số lao động vào năm 2013 khoảng 115.226 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm 41,3%, lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chiếm 26%, và lao động dịch vụ chiếm 32% Tỷ lệ lao động nông nghiệp đang giảm nhanh, trong khi lao động trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và thương mại đang tăng mạnh Trình độ và chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, với sự gia tăng số lượng lao động nông nghiệp được đào tạo và hướng dẫn về kỹ thuật công nghệ qua các năm.

Huyện Ứng Hòa, ngoại thành Hà Nội, sở hữu hệ thống giao thông đường bộ thuận tiện và mạng lưới điện cung cấp đầy đủ, với 100% số xã và hộ dân được sử dụng điện Toàn huyện có 248 cơ quan, trong đó 242 đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước Hệ thống giáo dục bao gồm 30 cơ sở mầm non, 30 trường tiểu học, 30 trường trung học cơ sở và 5 trường trung học phổ thông, với tổng số lớp học lên đến hàng trăm Công tác giáo dục - đào tạo được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, với 31 trường đạt chuẩn quốc gia Về y tế, huyện có 01 bệnh viện đa khoa khu vực và 02 phòng khám đa khoa, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Mặc dù vẫn gặp nhiều khó khăn, huyện Ứng Hòa đã có những chuyển biến tích cực trong tình hình kinh tế xã hội Sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng cơ sở hạ tầng, và sự quan tâm đến giáo dục cùng đời sống của người nông dân đều có nhiều bước phát triển đáng ghi nhận.

1998, GDP của toàn huyện chỉ mới đạt 248 tỷ đồng thì 10 năm sau đó, đến năm

2008 GDP đã đạt 814,3 tỷ đồng (hơn 300% so với năm 2008), GDP (năm 2011) của huyện là 1.124,5 tỷ đồng, GDP (năm 2012) là 12 9 tỷ đồng, GDP (năm

Năm 2013, huyện Ứng Hòa đạt GDP 1.410,9 tỷ đồng với tốc độ tăng trưởng bình quân 12% mỗi năm Để thực hiện các mục tiêu đổi mới và phát triển kinh tế, huyện đã tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Kế hoạch và lộ trình lãnh đạo đã được vạch ra nhằm đạt được các mục tiêu đề ra Các chủ trương của huyện đã nhanh chóng đi vào thực tiễn, đảm bảo phát triển đúng hướng với tốc độ tăng trưởng cao và tính bền vững.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò quan trọng trong việc phục vụ các hoạt động kinh tế, xã hội với mục tiêu tăng trưởng phát triển toàn xã hội Khi kinh tế xã hội không phát triển, ngân sách sẽ tăng lên để hỗ trợ chính phủ trong việc kích thích tăng trưởng và ổn định nền kinh tế Trong những năm qua, huyện Ứng Hòa đã nhận được sự đầu tư chú trọng từ Chính phủ thông qua việc cấp phát quỹ NSNN nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia cụ thể Từ năm 2011 đến 2013, chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Ứng Hòa liên tục tăng, từ 21.212 triệu đồng năm 2011 lên 1.342.894 triệu đồng năm 2013, thể hiện sự phát triển tích cực trong công tác đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

KTXH mà huyện Ứng Hòa đạt được trong các năm vừa qua, thấy rằng chi NSNN trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả nhất định

2.1.3 Khái quát kết quả thu, chi ngân sách nhà nước của huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014 – 2016)

Trong bối cảnh kinh tế thế giới phức tạp, năm 2016, nhờ sự chủ động của Đảng ủy và nỗ lực của chính quyền địa phương, huyện Ứng Hòa đã đạt được kết quả thu chi ngân sách đáng khích lệ, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Các số liệu thu, chi ngân sách nhà nước từ 2014 đến 2016 đã minh chứng cho sự tiến bộ này.

Bảng 2.1: Cơ cấu thu – chi NSĐP huyện Ứng Hòa, giai đoạn năm 2014 - 2016 Đơn vị tính: tri u đồng

B Tổng chi ngân sách cấp huyện 92.369 1.073.606 1.216.868

(Theo: Báo cáo Quyết toán N NN huy n Ứng Hòa từ năm 2014 – 2016)

Trong những năm qua, tình hình thu chi ngân sách trên địa bàn đã vượt dự toán Thành phố giao, nhưng tình trạng gian lận thương mại và trốn thuế, đặc biệt là trong thu thuế vận tải, thuế giết mổ gia súc gia cầm, và tiền thuê mặt đất, vẫn diễn ra phổ biến Để tăng thu cho ngân sách nhà nước, các cơ quan thẩm quyền cần áp dụng các biện pháp quản lý thuế quyết liệt hơn, đặc biệt là trong việc truy thu số thuế nợ đọng Tuy nhiên, cơ cấu nguồn thu vẫn chưa vững chắc và chưa đáp ứng được nhu cầu chi thường xuyên, dẫn đến công tác thu chưa phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế trong bối cảnh mới.

Mặc dù huyện đã nỗ lực cắt giảm chi tiêu công và tiết kiệm chi thường xuyên, tổng chi ngân sách Nhà nước vẫn vượt dự toán 131% vào năm 2016 Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là do tăng lương, các chính sách an sinh xã hội và xử lý các nhiệm vụ đột xuất Mặc dù có mức tăng lớn, nhưng vẫn chưa thể hiện vai trò tích cực của chính sách tài khóa trong việc kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế trên địa bàn.

Trong lĩnh vực chi tiêu ngân sách, phần lớn kinh phí đã được dành cho giáo dục, y tế, an sinh xã hội và quản lý hành chính Điều này đã góp phần nâng cao quy mô, số lượng và chất lượng giáo dục Đời sống văn hóa và tinh thần của người dân cũng ngày càng được cải thiện Đồng thời, chi cho an ninh quốc phòng (ANQP) cũng tăng lên, giúp củng cố cơ sở vật chất và đảm bảo tình hình chính trị, trật tự an toàn xã hội ổn định trong khu vực.

Bảng 2.2 Chi thường xuyên từ NSNN theo lĩnh vực huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014-2016) Đơn vị tính: Tri u đồng

TH TH/DT TH TH/DT TH TH/DT

Chi thường xuyên 459.734 116% 509.200 110% 529.592 99% Trong đó:

11 Chi công tác an ninh 2.637 139% 2.514 132% 3.044 160%

12 Mua sắm, sửa chữa lớn T

(Nguồn: Báo cáo Quyết toán N NN huy n Ứng Hòa từ 2014 – 2016)

Năm 2016, chi cho sự nghiệp giáo dục đạt 315.306 triệu đồng, tăng 41.454 triệu đồng so với năm 2014 và đạt 110% so với dự toán đầu năm Đồng thời, các khoản chi đầu tư phát triển và chi cho sự nghiệp kinh tế như giao thông và kiến thiết thị chính cũng liên tục tăng trưởng và hoàn thành kế hoạch đã đề ra.

Trong thời gian qua, huyện đã tăng cường ngân sách cho chi quản lý hành chính, với tỷ trọng lớn và không ngừng gia tăng qua các năm Cụ thể, năm 2016, chi cho lĩnh vực quản lý hành chính, Đảng và đoàn thể đạt 4.484 triệu đồng, tăng 1,13 lần so với năm 2014 và đạt 135% so với dự toán đầu năm Điều này cho thấy nỗ lực của Nhà nước trong việc dành phần lớn ngân sách cho cải cách tiền lương, nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của cán bộ công nhân viên chức Đồng thời, Nhà nước cũng tập trung nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là tại huyện Ứng Hòa, với mức tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm.

Năm 2016, chi cho an sinh xã hội đạt 82.931 triệu đồng, tăng 1,23 lần so với năm 2014 và vượt 111% so với dự toán, chiếm tỷ trọng cao trong nguồn chi thường xuyên của huyện Sự gia tăng này đã giúp giảm bớt khó khăn cho người dân, đặc biệt là người nghèo, hộ cận nghèo, học sinh và sinh viên theo Nghị định 49 NĐ-CP, đồng thời hỗ trợ các đối tượng chính sách khác, góp phần duy trì phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị.

Nhìn chung, NSĐP đã phân bổ hợp lý các khoản chi thường xuyên, ưu tiên cho giáo dục và kinh tế địa phương, thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời chủ động nguồn lực để cải cách tiền lương và bố trí kinh phí hành chính phù hợp với khả năng ngân sách.

Về cơ c u chi đầu tư phát triển theo lĩnh vực

Trong giai đoạn 2014 – 2016, huyện đã tập trung đầu tư vào các công trình trọng điểm nhằm phát triển kinh tế - xã hội, mặc dù ngân sách địa phương chưa tự cân đối được và chủ yếu phụ thuộc vào nguồn bổ sung từ ngân sách trung ương và ngân sách thành phố.

Tình hình quản lý chi thường xuyên

2.2.1.1 Thực trạng quản lý lập dự toán chi thường xuyên Để phân tích thực trạng công tác quản lý lập dự toán chi thường xuyên tại huyện Ứng Hòa, chúng ta đánh giá công tác lập dự toán trên hai nội dung: Căn cứ lập dự toán; lập và phân bổ dự toán chi thường xuyên từ năm 2014 – 2016

Thứ nh t, căn cứ lập ự toán chi thư ng xuyên

Lập dự toán là bước thiết yếu trong quản lý chi tiêu thường xuyên, ảnh hưởng đến chất lượng phân bổ và sử dụng nguồn lực tài chính của địa phương Huyện căn cứ vào Luật NSNN năm 2002, các văn bản hướng dẫn, và Quyết định giao dự toán thu chi ngân sách hàng năm của Thành phố, cũng như Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển KTXH hàng năm và phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi Từ đó, huyện lập dự toán NSĐP và ban hành Nghị quyết về dự toán thu ngân sách Nhà nước và chi ngân sách hàng năm, bao gồm cả dự toán chi thường xuyên.

Các định mức phân bổ chi thường xuyên hiện nay có những ưu điểm cơ bản:

Định mức phân bổ được xây dựng dựa trên các tiêu chí cụ thể, rõ ràng và đơn giản, nhằm đảm bảo tính công bằng và hợp lý giữa các địa phương và đơn vị Ưu tiên sẽ được dành cho các xã, thị trấn loại 1, cũng như các đơn vị có tính đặc thù và biên chế ít Mục tiêu là tăng cường tính công khai, minh bạch trong chi tiêu ngân sách nhà nước, đồng thời khắc phục tình trạng "xin – cho" trong công tác quản lý.

Định mức phân bổ ngân sách cho khối xã, thị trấn đã được phân biệt theo loại xã, trong khi các chế độ chính sách khác vẫn tuân theo quy định hiện hành Tỉnh thường xuyên điều chỉnh định mức phân bổ khi Nhà nước ban hành các chính sách bổ sung như tăng lương hay chi phụ cấp đặc thù Định mức này quy định cụ thể mức chi cho quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể, giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và các khoản chi khác Gần đây, do tốc độ trượt giá cao, các đơn vị sử dụng ngân sách phải tiết kiệm để đảm bảo đủ kinh phí thực hiện nhiệm vụ chuyên môn.

Dựa trên định mức chi thường xuyên được Thành phố quy định, các địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách đã thực hiện phân khai dự toán một cách hiệu quả.

Kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ cần được thực hiện công khai cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan Việc này nhằm đảm bảo sự giám sát hiệu quả đối với các hoạt động chi tiêu của đơn vị, tạo ra sự minh bạch và trách nhiệm trong quản lý tài chính.

Trong giai đoạn 2014 – 2016, UBND huyện Ứng Hòa đã thực hiện phân bổ ngân sách một cách công bằng, công khai và minh bạch, phù hợp với khả năng tài chính của địa phương Điều này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng.

Công tác xây dựng định mức hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế, bao gồm thiếu cơ sở khoa học vững chắc và chưa có mức chi tiêu cụ thể cho các nhiệm vụ chi nghiệp vụ đặc thù Điều này dẫn đến việc định mức vẫn mang tính bình quân, không sát thực tiễn, gây khó khăn cho một số đơn vị trong việc chấp hành dự toán ngân sách Đặc biệt, định mức trong lĩnh vực quản lý hành chính còn thấp, khiến nhiều nhu cầu chi không được đáp ứng, nhất là với các đơn vị có tổng hệ số lương cao Hạn chế này buộc ngành tài chính phải xem xét bổ sung dự toán chi thường xuyên để đảm bảo kinh phí hoạt động, dẫn đến chi quản lý hành chính thực tế thường cao hơn so với dự toán được giao đầu năm.

Một số nội dung chi chưa xây dựng được định mức phân bổ rõ ràng, như mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định Việc bố trí kinh phí cho các nội dung này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và khả năng đàm phán của đơn vị dự toán với UBND huyện và phòng Tài chính – kế hoạch Định mức phân bổ hiện tại chưa xác định rõ các nội dung chi đã có trong định mức và những nội dung phát sinh thường xuyên Hơn nữa, việc sửa đổi định mức diễn ra chậm, dẫn đến việc hàng năm phải bố trí thêm dự toán ngoài định mức, kể cả cho những nội dung có tính chất thường xuyên.

Thứ hai, thực trạng lập và phân bổ ự toán chi thư ng xuyên

Trong những năm qua, huyện Ứng Hòa đã thực hiện lập dự toán chi thường xuyên một cách đầy đủ, tuân thủ các tiêu chuẩn và định mức theo quy định của Bộ Tài chính, UBND Thành phố Hà Nội cùng với các văn bản hướng dẫn lập dự toán hàng năm.

Bảng 2.3 Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên ở huyện Ứng Hòa, từ

2014 – 2016 Đơn vị tính: Tri u đồng

Tỷ trọng (%) Tổng chi NSĐP trong cân đối 548.454 100 706.608 100 794.768 100

11 Chi công tác an ninh 1.900 0,48 1.900 0,41 1.900 0,36

12 Mua sắm, sửa chữa lớn T 5.966 1,50 5.966 1,29 5.966 1,12

( Nguồn: Báo cáo Quyết toán N NN huy n Ứng Hòa từ 2014 – 2016)

Theo bảng 2.3, cơ cấu phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương cho thấy chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn, trung bình khoảng 23% tổng chi Dự toán chi thường xuyên hàng năm có xu hướng tăng cao, từ 396.648 triệu đồng (2,32% tổng chi) năm 2014 lên 532.294 triệu đồng (66,9% tổng chi) năm 2016, tăng gấp 1,34 lần so với năm 2014 Các khoản chi cho giáo dục, đảm bảo xã hội, kinh tế và quản lý hành chính đều gia tăng do Nhà nước ban hành nhiều chính sách mới như chế độ tiền lương, phụ cấp và an sinh xã hội trong giai đoạn này.

Trong các khoản mục chi thường xuyên thì chi cho sự nghiệp giáo dục chiếm tỷ trọng lớn, năm 2014 là 228.342 triệu đồng, đến năm 2016 lên

286 29 triệu đồng (gấp 1,26 lần so với năm 2014), chiếm tỷ trọng khoảng

54% tổng chi thường xuyên ngân sách huyện Chi quản lý hành chính năm

2014 là 33.849 triệu đồng (chiếm 8,53% tổng số chi thường xuyên), năm

Năm 2016, chi cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề đạt 35.208 triệu đồng, chiếm 6,61% tổng chi thường xuyên, phù hợp với Thông tư 90/2010/TT-BTC Tuy nhiên, các lĩnh vực khác như văn hóa, thể thao và du lịch chỉ chiếm từ 0,18% đến 0,25% chi thường xuyên Đặc biệt, chi cho sự nghiệp truyền thanh cũng ở mức thấp, với 1.436 triệu đồng (0,36% chi thường xuyên) vào năm 2014 và chỉ tăng nhẹ lên 1.443 triệu đồng (0,2% chi thường xuyên) vào năm 2016.

Quá trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách cơ bản theo định mức chi của Nhà nước phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, đảm bảo trình tự các khâu lập dự toán ngân sách địa phương Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại cần được khắc phục.

Thời gian lập và phân bổ dự toán hiện nay quá ngắn, với khoảng thời gian từ khi có Thông tư hướng dẫn lập dự toán cho năm sau của Sở Tài chính vào ngày 1 N đến ngày 15 N, khi các đơn vị phải tổng hợp và gửi dự toán về Sở Tài chính và Sở KH&ĐT Điều này dẫn đến việc quá trình lập dự toán ở cấp dưới chỉ mang tính chất hình thức.

Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2002 chưa thiết lập một đầu mối thống nhất để tổng hợp dự toán ngân sách, dẫn đến sự thiếu liên kết trong việc lập dự toán cho chi thường xuyên và chi đầu tư.

Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi NSNN

Để đảm bảo công tác quyết toán ngân sách nhà nước huyện Ứng Hòa diễn ra đúng thời gian và quy định, Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện đã căn cứ vào Thông tư 108/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính để hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện khóa sổ và quyết toán ngân sách năm.

Phòng Tài chính – Kế hoạch phối hợp với Kho bạc Nhà nước huyện thực hiện đối chiếu toàn bộ khoản thu chi ngân sách nhà nước từ ngày 01/01 đến 31/12, nhằm đảm bảo hạch toán đầy đủ và chính xác các khoản chi theo mục lục ngân sách nhà nước, đồng thời kiểm tra số thu được điều tiết theo tỷ lệ quy định.

Huyện Ứng Hòa đã tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về chế độ hoạch toán, sổ sách và báo cáo quyết toán Điều này tạo điều kiện cho phòng Tài chính – Kế hoạch huyện hỗ trợ UBND huyện trong việc quản lý ngân sách phù hợp với dự toán và nhu cầu thực tế, từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Hàng tháng và hàng quý, huyện gửi báo cáo về tình hình thu, chi ngân sách đến Sở Tài chính để kiểm tra và chuyển cho Kho bạc Nhà nước tổng hợp Cuối năm, dựa trên bảng đối chiếu của các đơn vị sử dụng ngân sách, Phòng Tài chính – Kế hoạch lập báo cáo quyết toán ngân sách năm để trình UBND huyện xem xét và gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND Thành phố.

Trong những năm gần đây, công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước huyện đã được tăng cường, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong quản lý nhà nước Điều này giúp giữ vững kỷ cương, kỷ luật tài chính, đồng thời góp phần vào sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Bảng 2.5: Kết quả công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Ứng Hòa

(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2014- 2016 BNN Ứng Hòa)

Trong những năm gần đây, kết quả kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên của ngân sách nhà nước (NSNN) cho thấy Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chi tiêu Đặc biệt, trong năm 2016, hệ thống KBNN Ứng Hòa đã thực hiện kiểm tra và phát hiện nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN.

Trong quá trình quản lý ngân sách, 64 khoản chi của 58 đơn vị đã vi phạm quy định, dẫn đến việc từ chối thanh toán 56.352 triệu đồng Các vi phạm chủ yếu liên quan đến việc chi sai mục, không có trong dự toán, thiếu chứng từ thanh toán, sai giá trị hợp đồng, chưa nghiệm thu, và vi phạm thủ tục đấu thầu Những số liệu này phản ánh sự bất cập trong công tác điều hành ngân sách của cơ quan Tài chính và các Bộ chủ quản, không đáp ứng được yêu cầu quản lý theo Luật Ngân sách Nhà nước Cụ thể, việc thực hiện thời gian phân bổ dự toán, mức độ và chi tiết của dự toán, cùng với hệ thống định mức phân bổ ngân sách và định mức chi NSNN vẫn chưa đồng bộ và hoàn thiện.

Số đơn vị chưa chấp hành đúng chế độ

Số món thanh toán chưa đủ thủ tục

Số tiền từ chối thanh toán(triệu đồng)

Hoạt động kiểm soát chi ngân sách đã được nâng cấp và chuẩn hóa trong quá trình phát triển của Hệ thống KBNN, nhằm kiểm soát các chứng từ chi tiêu trong kế toán Việc kiểm soát chi diễn ra ở cả ba giai đoạn: trước, trong và sau khi chi tiêu, tại đơn vị sử dụng ngân sách cũng như tại cơ quan kiểm soát chi Đặc biệt, chỉ có các khoản chi cấp phát qua Lệnh chi tiền do cơ quan tài chính kiểm soát, trong khi các khoản chi khác đều thuộc sự kiểm soát của KBNN.

Bảng 2.6: Kết quả công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB qua KBNN Ứng Hòa

1 Số dự án công trình chưa chấp hành đúng chế độ 53 72 19 135,85 96 24 133,33

2 Số món thanh toán chưa đủ thủ tục 281 638 357 227,05 786 148 123,2

3 Số tiền từ chối thanh toán (triệu đồng) 23950

(Nguồn: báo cáo tổng kết công tác năm 2014- 2016 BNN Ứng Hòa)

Hoạt động kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã cho thấy sự gia tăng trong việc phát hiện sai sót qua các năm Cụ thể, năm 2015, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã phát hiện 638 món thanh toán chưa đủ thủ tục, chiếm 22,05% so với năm 2012, và từ chối thanh toán 42.959 triệu đồng, tương đương 19,3% so với năm 2012 Đến năm 2016, KBNN tiếp tục kiểm soát và phát hiện 86 món thanh toán chưa đủ thủ tục, tăng 123,2% so với năm 2015, với số tiền từ chối thanh toán lên đến 46.29 triệu đồng, giảm 10,3% so với năm 2015 Những số liệu này chứng tỏ rằng hoạt động kiểm soát chi đầu tư XDCB đang đáp ứng được mục tiêu tiết kiệm và hiệu quả trong chi tiêu ngân sách.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các dự án xây dựng cơ bản (XDCB) tại huyện được triển khai đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao, từ đó đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tăng cường kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực trong thanh toán vốn đầu tư Điều này giúp đáp ứng hiệu quả yêu cầu vốn cho các dự án trọng điểm của huyện trong những năm qua.

2.2.4 Thực trạng việc công khai chi ngân sách nhà nước

Việc công khai chi NSNN huyện Ứng Hòa cũng đã đạt được một số bước tiến như:

Công khai dự toán ngân sách huyện Ứng Hòa được thực hiện qua nhiều hình thức, bao gồm công bố tại các kỳ họp, niêm yết tại trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, và đăng tải trên trang thông tin điện tử.

Báo cáo tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước hàng quý và 6 tháng phải được công khai muộn nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý và 6 tháng Đối với báo cáo hàng năm, thời hạn công khai là 5 ngày làm việc kể từ khi đơn vị báo cáo gửi tới đơn vị dự toán cấp trên theo quy định của Nhà nước.

Quyết toán ngân sách địa phương (NSĐP) được công khai tại các kỳ họp địa phương, niêm yết tại cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của huyện Trước đây, việc công khai tài chính ở nước ta đã được quy định trong một số văn bản pháp luật như Luật ngân sách nhà nước và Luật phòng, chống tham nhũng Tuy nhiên, do thiếu hướng dẫn cụ thể và rõ ràng, việc công khai ngân sách vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, thậm chí có hiện tượng đối phó và hình thức.

Hầu hết các cơ quan chỉ công khai các khoản chi tiêu theo dự toán kinh phí mà không cung cấp lời giải thích hay chi tiết về các khoản này, như ai là người nhận, mục đích chi tiêu và thời gian thực hiện.

Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, huyện Ứng Hòa đã vượt qua giai đoạn khó khăn nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Đảng và chính quyền địa phương cùng nỗ lực của cộng đồng Kết quả quản lý chi ngân sách nhà nước đã góp phần quan trọng vào việc phục hồi và phát triển sản xuất – kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế-xã hội nhanh chóng của cả nước và Thủ đô Hà Nội, huyện Ứng Hoà đã có những bước tiến quan trọng với kinh tế tăng trưởng tích cực Nhiều chỉ tiêu kinh tế-xã hội đạt và vượt mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong các lĩnh vực kinh tế và đời sống xã hội Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 11,2%, vượt mục tiêu 10,4%, góp phần vào phát triển bền vững và cải thiện đời sống nhân dân Cơ cấu kinh tế cũng có sự chuyển dịch tích cực với tỷ trọng nông nghiệp giảm và tỷ trọng công nghiệp-xây dựng cùng dịch vụ tăng lên.

- Tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế trên địa bàn huyện năm

2011 là 1.211,2 tỷ đồng, năm 2015 đạt 2.192,0 tỷ đồng Tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2015 là 12,6% năm

Công tác lập dự toán chi ngân sách nhà nước (NSNN) của huyện Ứng Hòa đã thực hiện đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát các chỉ thị và nghị quyết của cấp ủy, HĐND Thành phố Hà Nội, đồng thời phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội địa phương Dự toán chi NSNN được xây dựng dựa trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện, tình hình thực hiện ngân sách các năm trước, và các chế độ chính sách về thu, chi ngân sách Năm 2016, thu NSNN đạt 181.239 triệu đồng, vượt 1% so với dự toán Việc chi ngân sách được thực hiện nghiêm túc theo từng mục, với kiểm soát chặt chẽ và đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, tất cả các khoản chi đều được chuẩn chi bởi cơ quan tài chính.

Quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã được hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý từ khâu lập báo cáo kinh tế kỹ thuật đến thanh quyết toán công trình Công tác quản lý vốn đầu tư XDCB ngày càng đi vào nề nếp, với việc phân cấp chi đầu tư có những chuyển biến tích cực, ưu tiên cho các công trình trọng điểm theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội địa phương Tất cả vốn đầu tư XDCB được quản lý thống nhất qua hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN) Phòng Tài chính – Kế hoạch đã tăng cường giám sát, thẩm định các dự án đầu tư, cắt giảm các khoản chi không đúng dự toán, góp phần tiết kiệm ngân sách nhà nước.

Dù Chính phủ thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt và cắt giảm đầu tư công, UBND huyện đã nỗ lực tranh thủ nguồn vốn lớn từ ngân sách Thành phố để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội Việc phân bổ vốn kế hoạch năm 2016 được thực hiện đúng đối tượng và mục tiêu, tập trung vào các công trình trọng điểm và chuyển tiếp Ý thức chấp hành kỷ luật tài khóa và các quy định về bố trí, thanh toán vốn đã được cải thiện, từng bước đi vào nề nếp.

Công tác chỉ đạo và điều hành thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản đã được cải thiện mạnh mẽ, với nhiều kinh nghiệm quý giá được rút ra Các giải pháp linh hoạt đã được đề ra kịp thời, nhằm thực hiện nghiêm túc chủ trương của Chính phủ về việc rà soát, sắp xếp và điều chỉnh kế hoạch vốn, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư công và giải quyết các vấn đề thực tiễn của địa phương.

Quá trình thực hiện chi thường xuyên cơ bản tại huyện Ứng Hòa diễn ra trong khuôn khổ dự toán, với các nội dung chi tuân thủ tiêu chuẩn và định mức của Nhà nước Huyện đặc biệt chú trọng đầu tư cho giáo dục và an sinh xã hội, góp phần vào mục tiêu phổ cập giáo dục và nâng cao đời sống nhân dân Đồng thời, huyện đã giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định.

Nghị định 43/2006/NĐ-CP và Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ đã trao quyền cho thủ trưởng các đơn vị trong việc quyết định chi tiêu trong giới hạn ngân sách được giao, từ đó khuyến khích các đơn vị chủ động sử dụng ngân sách và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong việc quản lý tài sản công Việc thực hiện cơ chế khoán theo các nghị định này đã góp phần giúp các đơn vị tiết kiệm chi phí thường xuyên và cải thiện thu nhập cho cán bộ, công nhân viên.

Trong những năm qua, công tác quản lý chi ngân sách qua KBNN huyện Ứng Hòa đã có nhiều tiến bộ, đặc biệt từ khi thực hiện cải cách tài chính công của Chính phủ Hệ thống KBNN đã triển khai chương trình Tabmis, mang lại nhiều kết quả tích cực Quản lý chi ngân sách nhà nước được thực hiện thống nhất từ lập dự toán đến chấp hành và quyết toán, với sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị Số liệu dự toán và chấp hành được cập nhật kịp thời, đáp ứng yêu cầu thông tin quản lý ngân sách, khắc phục tình trạng chậm trễ và không thống nhất trước đây Nhờ hệ thống Tabmis, các đơn vị sử dụng ngân sách đã chủ động hơn trong quản lý ngân sách, đồng thời KBNN huyện đã cải cách thủ tục hành chính, công khai quy trình, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ đúng quy định và hướng đến mục tiêu chung của huyện.

Hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả tích cực, công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Ứng Hòa vẫn gặp phải một số hạn chế Cụ thể, định mức phân bổ và sử dụng ngân sách cho chi thường xuyên chưa được cụ thể hóa, dẫn đến sự không phù hợp với tình hình thực tế.

Trong những năm qua, UBND Thành phố và UBND huyện đã thực hiện nhiều lần bổ sung và sửa đổi, tuy nhiên, định mức phân bổ và sử dụng ngân sách vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế.

Định mức hiện tại chưa được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học vững chắc và chưa bao quát đầy đủ các lĩnh vực trong đời sống xã hội Nó còn mang tính chất định tính và bình quân, không phản ánh sát thực tế và tình hình cụ thể tại địa phương.

Việc sửa đổi và bổ sung các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến định mức sử dụng ngân sách diễn ra chậm chạp, tồn tại nhiều bất hợp lý và thiếu tính đồng bộ Các chính sách này chủ yếu mang tính chất xử lý tình thế, điển hình như các quy định về tiền lương, phụ cấp lương, công tác phí, chế độ hội nghị và thu học phí.

Trong năm qua, tốc độ lạm phát gia tăng và giá cả leo thang đã khiến các định mức chi tiêu trở nên không còn phù hợp, trong khi các văn bản pháp lý chưa được cập nhật kịp thời, gây khó khăn cho việc quản lý và sử dụng ngân sách Điều này đã tạo ra khe hở cho các đơn vị kê khai khống số lượng để bù đắp cho định mức thấp, dẫn đến sự thỏa thuận ngầm giữa các cơ quan tài chính và đơn vị sử dụng ngân sách, khiến dự toán vẫn được phê duyệt Hệ quả là sự gian dối này làm cho việc quản lý chi ngân sách nhà nước trở nên phức tạp hơn, trong khi công tác lập, phân bổ và quyết toán chi ngân sách vẫn còn tồn tại nhiều bất cập.

Thời gian phê duyệt và phân bổ dự toán ngân sách hiện nay còn chậm, khiến cho các cơ quan hữu quan gặp khó khăn trong việc nâng cao chất lượng chuẩn bị và thẩm tra dự toán Thời gian xây dựng dự toán ngân sách nhà nước chưa đủ dài, dẫn đến quá trình phân bổ ngân sách của UBND huyện kéo dài và phức tạp, làm giảm hiệu quả thực thi nhiệm vụ của các đơn vị thụ hưởng ngân sách.

Việc xây dựng dự toán chi hiện nay chưa bao quát và định mức hóa đầy đủ các nhiệm vụ chi, thiếu cơ sở khoa học và còn yếu về tính định lượng Dự toán ngân sách chủ yếu dựa vào hệ thống định mức phân bổ và chế độ chi tiêu tài chính từ cấp trên Tuy nhiên, nhiều lĩnh vực và nhiệm vụ chi vẫn chưa được định mức hóa, dẫn đến việc lập dự toán không cụ thể và thiếu chi tiết cho từng nhiệm vụ đặc thù của các đơn vị Điều này thường xuyên dẫn đến việc phải bổ sung và điều chỉnh ngân sách trong năm tài chính, hoặc UBND huyện phải ban hành các quyết định cấp bổ sung kinh phí cho các đơn vị để thực hiện nhiệm vụ, gây ra sự bất cập trong cơ chế quản lý tài chính.

Việc phân bổ ngân sách theo hình thức "xin – cho" hoặc "tùy tiện" gây khó khăn cho cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát và giám sát ngân sách Ngược lại, một số đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS) khi lập dự toán có thể nhận quá nhiều nhiệm vụ từ cấp trên, trong khi ngân sách địa phương (NSĐP) không đủ để đáp ứng, dẫn đến việc không thực hiện hết nhiệm vụ và phải chuyển nguồn sang năm sau.

Công tác xây dựng dự toán chi ngân sách hiện chưa đồng bộ với việc lập kế hoạch và các dự án khác, dẫn đến việc dự toán chi thường xuyên thiếu cơ sở vững chắc và chủ yếu mang tính định tính Điều này làm cho dự toán không đủ sức dẫn dắt các đơn vị thực hiện nhiệm vụ, từ đó giảm thiểu vai trò của cơ quan chuyên môn trong việc quyết định ngân sách.

Mâu thuẫn giữa nhu cầu chi thường xuyên và khả năng đảm bảo từ nguồn thu ngân sách địa phương đang trở thành một vấn đề lớn trong việc xây dựng dự toán chi Tình trạng này không chỉ xảy ra giữa các đơn vị dự toán và phòng Tài chính – Kế hoạch, mà còn giữa ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, thị trấn Các xã, thị trấn thường lập dự toán thu thấp hơn khả năng thực tế để mong nhận được nguồn vượt thu, trong khi dự toán chi lại cao hơn nguồn thu, dẫn đến kỳ vọng được bổ sung từ ngân sách cấp trên Hệ quả là căng thẳng trong thảo luận ngân sách giữa UBND huyện với Sở Tài chính và giữa các xã, thị trấn với Phòng Tài chính – Kế hoạch.

Thực trạng sử dụng ngân sách hiện nay vẫn mang tính truyền thống, thiếu sự chú trọng đến hiệu quả đầu ra Phương pháp lập và phân bổ dự toán chủ yếu dựa vào chi phí đầu vào, không dựa trên kết quả đầu ra, dẫn đến việc quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) chưa gắn với mục tiêu nâng cao hiệu quả Các đơn vị thường cố gắng rút hết dự toán ngân sách vào cuối năm mà không xem xét đến hiệu quả chi tiêu, bất chấp nhu cầu thực tế, gây áp lực lớn cho Kho bạc Nhà nước và cơ quan tài chính trong việc kiểm soát chi NSNN.

Thứ năm, dự toán chi NSNN ở địa phương mới chỉ xây dựng kế hoạch theo từng năm (ngắn hạn), chưa xây dựng được kế hoạch trung và dài hạn

Hiện nay, việc lập NSĐP hàng năm tốn kém thời gian, nhân lực và tiền bạc, đồng thời không dự đoán hết các biến cố trung hạn có thể ảnh hưởng đến dự toán Điều này dẫn đến sự thiếu kết nối giữa NSĐP và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn Hơn nữa, ngân sách chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển được lập riêng rẽ, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công.

Vào thứ Sáu, công tác quyết toán chi ngân sách chưa được chú trọng, ảnh hưởng đến việc xây dựng và điều chỉnh định mức phân bổ cũng như dự toán ngân sách cho năm sau Báo cáo quyết toán thường không đảm bảo đúng quy định về thời gian và chất lượng, với nhiều trường hợp không khớp giữa chi tiết và tổng hợp Chất lượng thẩm định và phê duyệt báo cáo quyết toán đôi khi chỉ mang tính hình thức, chưa kiên quyết xử lý các khoản chi không đúng chế độ, và thời gian phê duyệt quyết toán thường chậm hơn quy định.

Vào thứ bảy, việc phân cấp quản lý chi ngân sách cho cấp xã và thị trấn gặp nhiều bất cập Một số lĩnh vực phân cấp chi không đồng bộ với phân cấp quản lý bộ máy và tổ chức cán bộ, ví dụ như hoạt động của các Trung tâm y tế, nơi mà ngân sách chi thuộc huyện nhưng biên chế lại do Sở Y tế quản lý, gây khó khăn cho công tác điều hành của chính quyền địa phương Hơn nữa, quản lý vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước vẫn chưa đạt yêu cầu cao.

Thứ nh t, k m hiệu quả trong phân bổ và giao kế hoạch đầu tư

Nguồn vốn từ ngân sách địa phương (NSĐP) cho đầu tư còn hạn chế, chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu phụ thuộc vào hỗ trợ từ cấp trên Việc phân bổ vốn đầu tư thiếu tập trung, không đồng nhất giữa quy hoạch tổng thể và chi tiết, cùng với sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan chuyên ngành đã gây lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản Trong bối cảnh ngân sách có hạn và nhiều khoản chi, mức chi cho từng lĩnh vực còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu thực tiễn Hơn nữa, việc triển khai nhiều chương trình cùng lúc và dàn trải trên nhiều lĩnh vực đã dẫn đến tình trạng phân tán vốn và thất thoát, làm giảm hiệu quả chung của các dự án.

Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa đến năm 2020

Huyện Ứng Hòa sở hữu nhiều lợi thế để phát triển toàn diện về công nghiệp, nông nghiệp, thương mại và dịch vụ Vị trí quan trọng của huyện trong quá trình phát triển của Thành phố Hà Nội đóng vai trò là động lực cho các huyện lân cận Định hướng phát triển ngắn hạn và dài hạn cần phải phù hợp với quy hoạch chung của Thành phố Huyện Ứng Hòa đã xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội đến năm 2020, xác định rõ phương hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế, xã hội và văn hóa trong tương lai Đây là cơ sở quan trọng để chỉ đạo và điều hành quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khai thác tiềm năng và lợi thế của từng địa bàn, nhằm thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế của tỉnh và huyện Ứng Hòa.

Phát triển kinh tế - xã hội huyện Ứng Hòa cần gắn liền với sự phát triển của các huyện khác trong thành phố và phải tuân thủ quy hoạch phát triển chung của tỉnh, thành phố.

Phát triển kinh tế cần gắn liền với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là tạo công ăn việc làm cho người lao động, khắc phục ô nhiễm môi trường, ngăn chặn tệ nạn xã hội và cải thiện đời sống cho những người có công với cách mạng.

Ba là, để phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Ứng Hòa, cần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trong bối cảnh hiện nay.

3.1.1.2 Mục tiêu, nhi m vụ phát triển kinh tế - xã hội huy n Úng Hòa giai đoạn 2016 – 2020 a Mục tiêu và nhi m vụ tổng quát

Tận dụng thời cơ, huyện Ứng Hòa hướng tới phát triển nhanh và bền vững thông qua việc huy động hiệu quả mọi nguồn lực Mục tiêu là kết hợp phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường, đồng thời thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa Huyện sẽ chú trọng quy hoạch nông thôn mới, nâng cao đời sống nhân dân và giảm nghèo bền vững Để đạt được điều này, cần nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc sức khỏe, và phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao Huyện cũng cam kết giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính để nâng cao hiệu quả quản lý Cuối cùng, huyện sẽ tăng cường năng lực lãnh đạo của các tổ chức Đảng, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân, phấn đấu xây dựng Ứng Hòa trở thành huyện công nghiệp giàu đẹp và văn minh.

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12,5% năm

- Giá trị sản xuất công nghiệp – thủy sản tăng bình quân 3,0% năm trở lên

- Gía trị sản xuất công nghiệp – xây dựng tăng bình quân 19% năm trở lên

- Giá trị các ngành dịch vụ tăng bình quân 15% năm trở lên

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ đến năm 2020 đạt 12% - 70% - 18%

- Cơ cấu lao động trong các ngành nông nghiệp, thủy sản, công nghiệp – xây dựng, dịch vụ đến năm 2020 đạt 38% - 35% - 27%

- Giá trị sản xuất trên 1ha đất nông nghiệp bình quan đạt 100 triệu đồng ha năm trở lên

- Thu ngân sách nhà nước tăng bình quần 10% năm

- Thu nhập bình quân đầu người năm đạt trên 32 triệu đồng vào năm

- Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn 5 năm 2015 – 2020: 10.000 tỷ đồng

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm từ 2,5% trở lên

- Mỗi năm tạo việc làm mới cho 2.200 – 2.500 lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020 đạt 55% trở lên

Tỷ lệ giảm sinh bình quân hàng năm dao động từ 0,2% đến 0,3%, trong khi tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp hơn 1% mỗi năm Mục tiêu là giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng xuống còn 15% vào năm 2020.

Mỗi năm, có từ 3 trường trở lên đạt chuẩn Quốc gia, đảm bảo rằng từ 85% đến 90% học sinh hoàn thành chương trình THCS sẽ tiếp tục học lên THPT hoặc theo học tại các trường THCN và trường đào tạo nghề.

Hàng năm, hơn 80% dân số được công nhận là gia đình văn hóa, trong khi 90% các cơ quan văn hóa đạt tiêu chuẩn Ngoài ra, mỗi năm có ít nhất 4 thôn hoặc khu dân cư được công nhận là làng hoặc khu dân cư văn hóa.

- Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch vào năm 2020 đạt trên 90% c Một số nhiệm vụ chủ yếu đến năm 2020

Tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa chất lượng cao, hiệu quả, đồng thời gắn liền với việc xây dựng nông thôn và nâng cao đời sống cho nông dân.

Tiếp tục thu hút nguồn vốn đầu tư cho xây dựng nông thôn mới, cần ưu tiên đầu tư vào các công trình thiết yếu như trường học, trụ sở hành chính xã, nhà văn hóa thôn, điểm văn hóa, và hệ thống giao thông thủy lợi Đồng thời, thực hiện tốt đề án đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo Cần tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới để đạt được hiệu quả cao nhất.

Để phát triển công nghiệp nhanh và bền vững, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi, đồng thời khuyến khích sự phát triển của thủ công nghiệp và làng nghề, gắn liền với việc bảo vệ môi trường.

- Khai thác tốt mọi tiềm năng, tạo bước đột phá trong phát triển kinh tế dịch vụ để tăng nhanh tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế nói chung

Huy động và quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính là yếu tố then chốt trong việc đáp ứng các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội Việc sử dụng các nguồn lực này một cách hợp lý sẽ góp phần thúc đẩy đầu tư phát triển bền vững.

- Quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, quan tâm bảo vệ môi trường phát triển bền vững

 Lĩnh vực văn hóa – xã hội

Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong giáo dục không chỉ giúp cải thiện kỹ năng cho người học mà còn tạo ra những cơ hội nghề nghiệp phong phú Đồng thời, chú trọng đào tạo nghề cho người lao động sẽ giúp họ thích ứng nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh.

Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là một nhiệm vụ quan trọng, đồng thời thực hiện hiệu quả chính sách dân số, gia đình và trẻ em Mục tiêu là xây dựng những gia đình ấm no, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững.

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn hóa, thể dục thể thao, từng bước ngăn chặn đẩy lùi các tệ nạn xã hội

- Xây dựng chính quyền và cải cách thủ tục hành chính

- Thực hiện tốt chính sách xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với giải quyết việc làm.

Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội

3 1 2 1 Quan điểm hoàn thi n quản lý chi N NN trên địa bàn huy n Ứng Hòa

Hoàn thiện quản lý chi ngân sách cần dựa trên đặc thù địa phương và mục tiêu phát triển của Thành phố, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể trong môi trường cạnh tranh bình đẳng Ngân sách phải trở thành công cụ quan trọng giúp các cơ quan quyền lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững Định hướng hoàn thiện chi ngân sách huyện Ứng Hòa cần chú trọng vào các vấn đề thiết yếu để đạt được các mục tiêu này.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội cao trong việc sử dụng nguồn tài lực quan trọng này NSNN là tài sản do nhân dân đóng góp, vì vậy việc sử dụng hiệu quả không chỉ là yêu cầu quản lý mà còn là nguyện vọng chính đáng của toàn dân.

Việc phân bổ ngân sách đầu tư cần được tập trung và đảm bảo các công trình hoàn thành đúng thời hạn Ngân sách phải được sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm, dựa trên hệ thống tiêu chuẩn chi tiêu hợp lý Quá trình sử dụng ngân sách cần được kiểm tra và kiểm soát chặt chẽ để kịp thời phát hiện các hiện tượng tiêu cực và lãng phí Cần có tiêu chuẩn đánh giá việc sử dụng ngân sách một cách tiết kiệm, đồng thời áp dụng các mô hình khoán chi phù hợp nhằm khuyến khích các đơn vị tiết kiệm chi phí ngân sách.

Chi ngân sách cần phải xem xét hiệu quả đầu ra, liên kết với mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc thù kinh tế địa phương Cần xác định rõ các lĩnh vực trọng tâm để đầu tư, tránh tình trạng đầu tư dàn trải, đồng thời ưu tiên cho các công trình quan trọng Bên cạnh đó, xây dựng cơ cấu chi thường xuyên hợp lý và tăng cường chi đầu tư phát triển nhằm tạo ra bước đột phá, phát huy lợi thế vùng và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý chi ngân sách cần được thực hiện từng bước, bắt đầu từ việc phân cấp ngân sách, điều này là thiết yếu để nâng cao hiệu quả quản lý chi NSĐP Tuy nhiên, phân cấp ngân sách cũng có thể dẫn đến sự chênh lệch giữa các vùng miền và các nhóm đối tượng trong xã hội Để gắn kết chính sách và kế hoạch với ngân sách, cần có những điều kiện nhất định và thực hiện theo từng giai đoạn phát triển cụ thể.

Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cần gắn liền với việc hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao năng lực, trình độ, đạo đức của đội ngũ cán bộ Việc hình thành một bộ máy quản lý đủ mạnh để giải quyết các vấn đề phức tạp trong chi NSNN là nhiệm vụ khó khăn, yêu cầu sự phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý ngân sách và các đơn vị hưởng ngân sách Cần giảm tải công việc và tránh tình trạng chồng chéo trong quản lý Đồng thời, cần tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có lý luận vững, nghiệp vụ thành thạo và đạo đức trong sáng nhằm giảm thiểu sai phạm trong quản lý chi NSNN.

3.1.2.2 Mục tiêu hoàn thi n quản lý chi ngân sách nhà nước huy n Ứng Hòa

Mục tiêu chính trong việc cải thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội là khắc phục những hạn chế hiện tại và từng bước áp dụng các chuẩn mực quản lý ngân sách hiện đại, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.

Quản lý chi ngân sách cần thiết lập và duy trì kỷ luật tài khóa nghiêm ngặt Để đạt được điều này, cần cải cách công tác phân tích và dự báo tổng nguồn lực cho khu vực công Dựa trên giới hạn tổng nguồn lực, quản lý chi phải kiểm soát tổng nhu cầu trong phạm vi nguồn lực cho phép.

Quản lý chi ngân sách cần tập trung vào việc phân bổ nguồn lực có hạn cho các ưu tiên chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội, nhằm khắc phục tình trạng ngân sách dàn trải và không nhất quán qua các năm Việc phân bổ ngân sách cũng phải thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng cường tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ Đồng thời, cần ưu tiên cải cách tiền lương trong giai đoạn tới, vì đây là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước.

Quản lý chi ngân sách cần tập trung vào việc cải thiện hiệu quả sử dụng ngân sách thông qua việc cải cách cơ chế, chính sách và phương thức lựa chọn dự án Đối với các lĩnh vực mà khu vực tư nhân có thể đảm nhiệm, cần điều chỉnh phạm vi can thiệp của Nhà nước và áp dụng động cơ kinh tế thị trường trong quá trình cung cấp dịch vụ và hàng hóa công Ngay cả trong các lĩnh vực mà Nhà nước phải cung cấp, cũng cần sử dụng các công cụ kinh tế để chọn lựa phương thức có chi phí thấp nhất Hơn nữa, việc gắn ngân sách với kết quả đầu ra và áp dụng hình thức thưởng phạt dựa trên kết quả đạt được sẽ nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách.

Quản lý chi ngân sách cần phải tập trung vào phát triển bền vững, đồng thời ưu tiên các lĩnh vực thiết yếu cho sự phát triển kinh tế trong từng giai đoạn Mục tiêu lâu dài của địa phương là phát triển bền vững, vì vậy việc tăng cường kinh tế là cần thiết nhưng phải đảm bảo sự cân bằng với các yếu tố bền vững.

Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN huyện Ứng Hòa, TP Hà Nội

Một số kiến nghị với các cấp

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Phạm Trung Kiên (2014), Học viện Hành chính Quốc Gia, Luận văn Thạc sỹ Tài chính – Ngân hàng “Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, Nam Định” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Giao Thủy, Nam Định
Tác giả: Phạm Trung Kiên
Năm: 2014
18. PGS.TS Lê Chi Mai (2011), giáo trình “Quản lý chi tiêu công”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chi tiêu công
Tác giả: PGS.TS Lê Chi Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị quốc gia – sự thật
Năm: 2011
1. Luật NSNN năm 2002 và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật. NXBTC năm 2003 Khác
2. Bộ Tài chính (2005), 60 năm Tài chính Việt Nam, NXB Tài chính, 3. Bộ tài chính (2002), Báo cáo Tổng kết 5 năm thực hiện luật NSNN, Hà Nội Khác
4. Bộ Tài chính (2001), Giáo trình NSNN, NXB Tài chính, Hà Nội Khác
5. Nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội Khác
8. PGS.TS. Sử Đình Thành (Chủ biên), TS. Bùi Thị Mai Hoài (2009), Lý thuyết Tài chính công, NXB Đại học Quốc Gia, thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2002), Khoa học quản lý, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
12. UBND huyện Ứng Hòa, Báo cáo quyết toán NSNN huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội (2014 - 2016) Khác
13. UBND huyện Ứng Hòa (201 ), Báo cáo tổng kết tình hình kinh tế - xã hội giai đoạn 2014 – 2016; phương hướng nhiệm vụ giai đoạn 201 -2022 huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội Khác
14. Bài giảng chi tiết môn NSNN bậc cao học Đại học kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2016 Khác
15. Giáo trình NSNN, đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội, năm 2012 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ lực của  các cấp chính quyền đại phương và các đơn vị nên năm 2016, kết quả thu chi  ngân sách trên địa bàn đ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội
rong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều thách thức, khó khăn song với sự chủ động vào cuộc của Đảng ủy, sự nỗ lực của các cấp chính quyền đại phương và các đơn vị nên năm 2016, kết quả thu chi ngân sách trên địa bàn đ (Trang 51)
Bảng 2.2. Chi thường xuyên từ NSNN theo lĩnh vực huyện  Ứng Hòa giai đoạn (2014-2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội
Bảng 2.2. Chi thường xuyên từ NSNN theo lĩnh vực huyện Ứng Hòa giai đoạn (2014-2016) (Trang 53)
Bảng 2.3. Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên ở huyện Ứng Hòa, từ 2014 – 2016 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội
Bảng 2.3. Cơ cấu phân bổ chi thường xuyên ở huyện Ứng Hòa, từ 2014 – 2016 (Trang 58)
Tình hình trong những năm gần đây, qua kết quả kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN cho thấy KBNN có vai trị hết sức quan  trọng trong việc kiểm soát chi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi ngân sách nhà nước huyện ứng hòa, thành phố hà nội
nh hình trong những năm gần đây, qua kết quả kiểm soát thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN cho thấy KBNN có vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm soát chi (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w