CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TRONG CƠ
Khái quát chung về cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
1.1.1 Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
Quản lý nhà nước ở địa phương là một yếu tố thiết yếu mà mọi quốc gia đều phải thực hiện Ở mỗi quốc gia, sự quản lý này được thực hiện bởi các tổ chức khác nhau với các biện pháp và phương thức riêng Tổ chức bộ máy chính quyền địa phương thường gắn liền với việc phân chia hành chính – lãnh thổ, và tính chất của các đơn vị hành chính ảnh hưởng đến cách thức tổ chức các cơ quan chính quyền Thông thường, mỗi đơn vị hành chính sẽ có cả cơ quan hành chính và cơ quan đại diện, trong đó cơ quan hành chính chịu trách nhiệm quản lý các lĩnh vực xã hội theo địa giới hành chính, nhằm đảm bảo sự quản lý thống nhất và duy trì mối quan hệ giữa địa phương và trung ương.
Cơ quan hành chính nhà nước là một phần quan trọng trong bộ máy nhà nước, có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lý hành chính Hệ thống này bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, và ủy ban nhân dân các cấp, nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả trong lĩnh vực hành pháp.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã chú trọng xây dựng và phát triển chính quyền địa phương từ sau khi giành độc lập Theo Hiến pháp năm 2013, nước được chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, thị xã và các đơn vị hành chính tương đương Chính quyền địa phương bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND), có nhiệm vụ thi hành Hiến pháp và pháp luật, quyết định các vấn đề địa phương theo quy định của luật pháp, đồng thời chịu sự giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên.
Trong hệ thống chính quyền địa phương, Ủy ban Nhân dân (UBND) là cơ quan chấp hành của Hội đồng Nhân dân (HĐND), chịu trách nhiệm thi hành Hiến pháp, pháp luật và các nghị quyết của HĐND UBND cũng thực hiện nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao Tùy thuộc vào cấp đơn vị hành chính, UBND được phân chia thành các cấp như UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cấp tương đương, với các yếu tố liên quan đến thẩm quyền, tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức.
UBND là cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương, thực hiện quyền lực nhà nước để điều hành và tổ chức các hoạt động thực tiễn, nhằm đưa chính sách và pháp luật vào cuộc sống Qua đó, UBND góp phần bảo đảm sự quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính từ trung ương đến địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh là một bộ phận quan trọng trong bộ máy nhà nước địa phương, hoạt động dưới sự quản lý trực tiếp hoặc gián tiếp của cơ quan quyền lực cùng cấp Chức năng chủ yếu của các cơ quan này là thực hiện và điều hành các hoạt động theo quy định của pháp luật, với cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền được xác định rõ ràng.
1.1.2 Đặc điểm của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh là một phần quan trọng trong bộ máy nhà nước, mang những đặc điểm chung của các cơ quan nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh đại diện cho Nhà nước trong các quan hệ pháp luật để thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý nhằm phục vụ lợi ích công Tính quyền lực nhà nước của cơ quan này được thể hiện qua quyền ban hành văn bản pháp luật và áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần thiết.
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật Cơ cấu tổ chức của các cơ quan này được xác định rõ ràng trong Luật.
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
Các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh được thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật, với chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền riêng biệt Điều này tạo ra mối quan hệ phối hợp trong việc thực thi công việc, đảm bảo các cơ quan thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, đồng thời tránh tình trạng chồng chéo và trùng lặp trong hoạt động quản lý.
Nguồn nhân lực chủ yếu trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh bao gồm đội ngũ cán bộ và công chức Đội ngũ này được hình thành thông qua quá trình tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử, tuân thủ theo quy định của Luật cán bộ, công chức.
Ngoài những đặc điểm chung nói trên, cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh còn có những đặc điểm riêng nhƣ sau:
Cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh có vai trò quản lý hành chính nhà nước thông qua hoạt động chấp hành - điều hành, dựa trên cơ sở pháp luật Hoạt động này là phương diện chủ yếu của cơ quan hành chính, trong khi các cơ quan nhà nước khác như Quốc hội, tòa án nhân dân, và viện kiểm sát nhân dân chỉ thực hiện quản lý hành chính như một phần trong chức năng chính của mình Đặc biệt, cơ quan hành chính nhà nước đảm nhận việc quản lý trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa và xã hội, nhằm hoàn thành chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là một hệ thống thống nhất và có mối liên hệ chặt chẽ, bao gồm các cơ quan từ trung ương đến cơ sở, đứng đầu là Chính phủ Hệ thống này được tổ chức theo thứ bậc, với các cơ quan phụ thuộc lẫn nhau về tổ chức và hoạt động, nhằm thực thi quyền quản lý hành chính nhà nước một cách hiệu quả.
Thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh được quy định bởi pháp luật dựa trên lãnh thổ, ngành nghề hoặc lĩnh vực chuyên môn, với các quyền và nghĩa vụ pháp lý giới hạn trong hoạt động chấp hành - điều hành Điều này có nghĩa là các cơ quan hành chính chỉ thực hiện các hoạt động nhằm chấp hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, và nghị quyết của cơ quan quyền lực nhà nước Đặc điểm này phản ánh chức năng quản lý hành chính nhà nước, yêu cầu sự phân định thẩm quyền rõ ràng để tránh chồng chéo giữa các cơ quan Pháp luật cần quy định cụ thể thẩm quyền của từng cơ quan trong hệ thống hành chính, ví dụ như UBND cấp xã chỉ có quyền quản lý hành chính trong địa bàn của mình và không được xâm phạm thẩm quyền của các UBND cấp xã khác hay UBND cấp trên; mỗi Bộ cũng chỉ quản lý một lĩnh vực chuyên môn nhất định.
Các cơ quan hành chính cấp tỉnh hoạt động dưới sự giám sát và báo cáo công tác trước cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp Chúng được thành lập bởi cơ quan quyền lực và chịu sự quản lý chặt chẽ từ cơ quan này Sự phụ thuộc của các cơ quan hành chính vào cơ quan quyền lực là do chức năng thực thi các văn bản pháp lý và đảm bảo việc quản lý hành chính nhà nước được thực hiện hiệu quả.
Cơ chế tự chủ tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
Cơ chế là thuật ngữ chỉ cấu trúc tổ chức chặt chẽ của các bộ phận có quan hệ tương hỗ, cùng với quy trình và quy tắc vận hành để đạt mục tiêu nhất định Nó thể hiện hình thái tồn tại của sự vật trong một hệ thống, cho phép hệ thống hoạt động hiệu quả Cơ chế bao gồm các yếu tố có mối quan hệ tác động lẫn nhau, tạo thành mắt xích trong quá trình vận động, từ đó hình thành động lực cho nền kinh tế hoặc các lĩnh vực hoạt động khác.
Cơ chế tự chủ tài chính cho phép các đơn vị, cơ quan hoạt động độc lập và chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc tạo nguồn thu và chi tiêu Điều này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao, đồng thời khuyến khích sự chủ động trong quản lý tài chính của các đơn vị.
Tự chủ tài chính giúp các đơn vị tối ưu hóa nguồn thu hợp pháp, tăng cường khả năng khai thác tài chính Các đơn vị được giao nhiệm vụ và kinh phí tương ứng, đồng thời có quyền tự chủ sử dụng kinh phí theo nhu cầu Nếu tiết kiệm được kinh phí, phần tiết kiệm sẽ được sử dụng để tăng thu nhập cho cán bộ công chức trong đơn vị.
Tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động là quyền tự chủ của đơn vị sau khi tuyển dụng, cho phép phân công cán bộ công chức một cách hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc Đặc biệt, nếu đơn vị sử dụng ít hơn số biên chế được giao, ngân sách nhà nước vẫn cấp kinh phí đầy đủ theo chỉ tiêu biên chế đã được xác định.
Cơ chế tự chủ tài chính là tập hợp các nguyên tắc, quy định và chính sách liên quan đến quản lý tài chính, cũng như mối quan hệ tài chính giữa các đơn vị dự toán ở các cấp và các cơ quan chủ quản cùng cơ quan quản lý nhà nước.
+ Giữa Chính phủ với các Bộ, ngành, các địa phương
+ Giữa Bộ chủ quản, Bộ quản lý ngành với các đơn vị trực thuộc ở trung ương; giữa UBND tỉnh với các đơn vị địa phương
+ Giữa các đơn vị sự nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước với các bộ phận, đơn vị dự toán trực thuộc
Cơ chế tự chủ tài chính là phương thức quản lý giúp nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm của các đơn vị trong hoạt động tài chính.
Cơ chế tự chủ tài chính giúp các cơ quan hành chính công (CQHCNN) chủ động quản lý nguồn lực tài chính, lao động và cơ sở vật chất, từ đó thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn Việc phân bổ tài chính linh hoạt theo nhu cầu chi tiêu từng lĩnh vực không chỉ tiết kiệm mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động Cơ chế này khuyến khích CQHCNN mở rộng dịch vụ và tăng nguồn thu, đồng thời kiểm soát chi tiêu nội bộ, nâng cao kỹ năng quản lý và chất lượng hoạt động Để thực hiện cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, cần đảm bảo các mục tiêu cụ thể.
Để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao, các cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của mình, đồng thời phát huy tối đa khả năng chuyên môn cùng với tinh thần và thái độ phục vụ của cán bộ công chức.
Để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công chức, cần thực hiện công khai và dân chủ trong các hoạt động tài chính của đơn vị Mọi quy định về tài chính phải được cụ thể hóa và đạt được sự nhất trí cao từ tập thể cán bộ công chức, đồng thời cần công khai đầy đủ các khoản thu chi.
Việc thực hiện quyền tự chủ cần phải đi đôi với trách nhiệm cá nhân trước cơ quan quản lý cấp trên và pháp luật, đảm bảo tuân thủ các quy định và quyết định của mình Đồng thời, các tổ chức cũng phải chấp nhận sự kiểm tra, giám sát từ các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
Vấn đề tự chủ của các cơ quan hành chính công (CQHCNN) phụ thuộc vào quan điểm về sự tập trung và phân cấp quản lý cho các đơn vị trực thuộc Phân cấp trong quản lý vẫn còn nhiều khác biệt về nhận thức, nhưng bản chất của khái niệm này là chuyển giao quyền ra quyết định, trách nhiệm và nhiệm vụ từ cấp cao xuống cấp thấp hơn hoặc giữa các tổ chức Trong quản lý, có ba cấp độ phân cấp chính.
Một là, phân cấp nhiệm vụ: đây là sự chuyển đổi nhiệm vụ và công việc nhƣng không chuyển đổi quyền hành
Hai là, sự ủy quyền: đây là việc chuyển đổi quyền ra quyết định từ mức cao xuống mức thấp hơn
Ba là, trao quyền: đây là quá trình chuyển giao quyền hạn cho một đơn vị tự trị, cho phép đơn vị này hoạt động độc lập mà không cần xin phép từ cấp trên.
1.2.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Để thực hiện đƣợc cơ chế tự chủ tài chính trong các CQHCNN cấp tỉnh thì phải đảm bảo nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao
Việc chỉ giao kinh phí mà không quy định rõ trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan sẽ dẫn đến tình trạng thiếu cơ sở để buộc các cơ quan tự chịu trách nhiệm Hệ quả là các cơ quan có thể tiết kiệm kinh phí và biên chế nhưng lại giảm bớt khối lượng công việc cần thực hiện Để khắc phục tình trạng này, cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan và xây dựng các bản giao việc cụ thể cho từng cán bộ, công chức Chỉ khi có sự giao nhiệm vụ cụ thể thì mới có thể quản lý hiệu quả và quy trách nhiệm đúng đắn.
Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí và thực hiện chức năng nhiệm vụ, lãnh đạo các cơ quan nhà nước cần có sự chủ động và linh hoạt Việc giao kinh phí và quy định trách nhiệm mà không kèm theo quyền tự chủ về tài chính và nhân sự sẽ dẫn đến việc lãnh đạo không có thực quyền Do đó, các đơn vị cần được phép quyết định sử dụng số biên chế được giao mà không ảnh hưởng đến kinh phí quản lý hành chính Đặc biệt, cơ quan Nội vụ cần tiến hành điều tra và đánh giá kết quả công việc của từng cơ quan để xác định mức biên chế hợp lý, phù hợp với tính chất và khối lượng công việc của từng đơn vị.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh
1.3.1 Nhân tố khách quan a Quan điểm,chủ trương của Đảng
Quan điểm và chủ trương của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc cải cách tài chính và tự chủ tài chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh Đảng định hướng các chính sách tài chính, từ đó Nhà nước triển khai thành luật và thực tiễn Sự lãnh đạo của Đảng là yếu tố quyết định cho việc thực hiện tự chủ tài chính Cơ chế, chính sách và hệ thống pháp luật của Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho tự chủ tài chính, giúp cải cách tài chính công diễn ra hiệu quả Cần ban hành rõ ràng các quy định về loại hình và cơ chế tự chủ, cũng như lộ trình và phương thức đổi mới để đáp ứng yêu cầu cấp bách hiện nay Việc xây dựng hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ và khoa học sẽ thúc đẩy cải cách tài chính công, trong khi thiếu sót sẽ gây cản trở cho quá trình đổi mới Trình độ phát triển của khoa học – công nghệ cũng là yếu tố quan trọng trong tiến trình này.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã trở thành động lực quan trọng, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả công việc Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, đây là cơ hội thuận lợi để thực hiện cải cách tài chính công và tự chủ tài chính trong các cơ quan hành chính nhà nước, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
Trước sự ảnh hưởng sâu rộng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các cơ quan hành chính công cần ứng dụng khoa học – công nghệ để đạt được thành công trong cải cách tổ chức và hoạt động, từ đó nâng cao khả năng thích ứng của mình.
1.3.2 Nhân tố chủ quan a Cam kết của người đứng đầu địa phương
Thực hiện tự chủ tài chính là một chính sách cải cách quan trọng của nhà nước đối với cơ quan hành chính, yêu cầu sự lãnh đạo và giám sát từ trung ương đến địa phương Chính phủ chỉ đạo các ngành và địa phương tổ chức thực hiện chính sách này, với các Bộ hướng dẫn thực hiện theo ngành dọc Cấp tỉnh đóng vai trò quan trọng trong việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện, nhưng cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình triển khai Để khắc phục những khó khăn này, cần có sự linh hoạt và quyết tâm cao, nhằm duy trì tốc độ và chất lượng thực hiện chính sách Cam kết của người đứng đầu địa phương, cụ thể là Chủ tịch UBND tỉnh, là điều kiện tiên quyết cho sự thành công của chính sách tự chủ tài chính.
Thực hiện tự chủ tài chính và cải cách hành chính cần sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước, không thể tiến hành riêng lẻ Sự phối hợp này phải được điều hành và giám sát bởi người đứng đầu địa phương, người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất, nhằm đảm bảo tính thông suốt và hiệu quả Cam kết của người đứng đầu địa phương thể hiện quyết tâm trong việc tổ chức phối hợp giữa các cơ quan liên quan, đảm bảo cơ chế tự chủ được triển khai hiệu quả.
Việc thực hiện tự chủ tài chính sẽ trao quyền nhiều hơn cho người đứng đầu cơ quan hành chính trong việc sắp xếp nhân sự, sử dụng kinh phí và tổ chức thực hiện nhiệm vụ Tự chủ không chỉ nâng cao trách nhiệm của lãnh đạo trong việc bố trí nguồn lực mà còn giúp tạo ra các sản phẩm dịch vụ hành chính công chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thực hiện tự chủ tài chính là một bước cải cách quan trọng trong quản lý hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, ảnh hưởng lớn đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan này Việc này không chỉ trao quyền cho người đứng đầu mà còn yêu cầu cải thiện môi trường dân chủ trong cơ quan Do đó, vai trò của người đứng đầu trở nên cực kỳ quan trọng, và lợi ích của họ sẽ bị ảnh hưởng so với trước đây Điều này đòi hỏi người đứng đầu phải biết hy sinh lợi ích cá nhân trước mắt để đạt được lợi ích chung và lợi ích cá nhân lâu dài.
Tự chủ mang lại nhiều lợi ích cho thủ trưởng cơ quan và công chức, nhưng cũng đặt ra một số hạn chế cần được xem xét Để thực hiện hiệu quả cơ chế này, sự cam kết từ người đứng đầu là rất quan trọng Họ cần hiểu rõ và chủ động trong việc tổ chức thực hiện cơ chế, thể hiện quyết tâm và chỉ đạo tích cực, đồng thời tuyên truyền về ý nghĩa và lợi ích của tự chủ đối với từng cá nhân và toàn thể cơ quan Chỉ khi các quy trình của cơ chế tự chủ được thực hiện đầy đủ và chính xác, cơ chế mới có thể đạt được mục tiêu và tạo ra hiệu quả như mong đợi Hơn nữa, sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan cũng là yếu tố then chốt trong việc đảm bảo thành công của cơ chế này.
Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát các cơ quan hành chính trong việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hợp lý Dựa vào chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành chủ quản cùng với đặc điểm địa phương, Sở Nội vụ sẽ hỗ trợ các cơ quan rà soát và loại bỏ những chức năng không thuộc thẩm quyền, từ đó tổ chức lại bộ máy để thực hiện nhiệm vụ được giao Qua đó, Sở cũng sẽ xác định và phân bổ biên chế hợp lý cho các cơ quan hành chính.
Để thực hiện tự chủ hiệu quả, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan nội vụ và cơ quan thực hiện tự chủ Cơ quan nội vụ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn và xác định số biên chế hợp lý nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ và cung cấp dịch vụ hành chính công chất lượng cho xã hội Sự giám sát từ cơ quan nội vụ là yếu tố quan trọng góp phần vào thành công của chính sách tự chủ Tuy nhiên, các cơ quan hành chính thường có xu hướng xác định số biên chế cao hơn và ôm đồm nhiều nhiệm vụ hơn để tăng quyền lực và kinh phí Do đó, cơ quan nội vụ cần làm tốt việc xác định chức năng, nhiệm vụ và mức biên chế hợp lý, từ đó xây dựng mức kinh phí khoán hợp lý, nhằm đạt được mục tiêu cải cách hành chính, tinh gọn bộ máy và thực hành tiết kiệm ngân sách.
Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính và hỗ trợ UBND tỉnh trong công tác tài chính tại địa bàn thành phố Trong việc triển khai cơ chế tự chủ, Sở Tài chính hướng dẫn các đơn vị xác định mức kinh phí hợp lý, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản công Để đảm bảo mức kinh phí tự chủ hợp lý, các cơ quan nhà nước cần sự hướng dẫn và kiểm tra từ Sở Tài chính, nhằm hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và tiết kiệm ngân sách nhà nước cho quản lý hành chính Đồng thời, việc này cũng giúp tăng thu nhập cho công chức và tạo động lực cho các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện cải cách.
Trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, cần có sự hướng dẫn của Sở Tài chính để đảm bảo các định mức chi tiêu hợp lý và tiết kiệm Sự phối hợp với Sở Tài chính rất quan trọng, giúp cơ quan hành chính sử dụng ngân sách nhà nước hiệu quả Sở Tài chính sẽ tư vấn cho UBND tỉnh về mức kinh phí giao tự chủ cho các đơn vị, đảm bảo tính hợp lý để các cơ quan hoàn thành tốt nhiệm vụ chuyên môn.
Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm hỗ trợ các đơn vị trong việc tự chủ rút dự toán kinh phí một cách nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời kiểm soát chi tiêu theo quy định hiện hành Kho bạc có quyền từ chối thanh toán các khoản chi vượt mức quy định hoặc trái với quy chế chi tiêu nội bộ đã được phê duyệt Vào cuối năm, Kho bạc sẽ thực hiện chuyển số kinh phí tự chủ và kinh phí tiết kiệm chưa sử dụng sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Kho bạc nhà nước tỉnh (KBNN) là cơ quan quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tỉnh, có nhiệm vụ cấp ngân sách kịp thời cho các cơ quan hành chính KBNN đảm bảo sự phối hợp hiệu quả trong việc phân bổ ngân sách cho các đối tượng thụ hưởng Cơ chế tự chủ trao quyền cho thủ trưởng các cơ quan hành chính trong việc bố trí và sử dụng ngân sách, nhưng việc chi tiêu vẫn phải thông qua KBNN, đóng vai trò giám sát và cấp phát ngân sách.
Sự phối hợp giám sát của kho bạc đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chi tiêu của các cơ quan hành chính tuân thủ quy định và định mức, đồng thời sử dụng quỹ và kinh phí tiết kiệm một cách hợp lý Điều này không chỉ phục vụ mục tiêu tăng thu nhập mà còn nâng cao đời sống cho công chức Thêm vào đó, sự giám sát này cũng giúp ngân sách nhà nước được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, góp phần thực hiện công khai, dân chủ trong các cơ quan nhà nước.