Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện Năng lượng thủy điện
PH N M Ầ Ở ĐẦU
Hiện nay, năng lượng tái tạo đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu Việc ưu tiên phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo không chỉ giúp đảm bảo an ninh quốc gia mà còn góp phần bảo tồn tài nguyên năng lượng và giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường trong quá trình sản xuất điện.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có tiềm năng lớn trong phát triển năng lượng tái tạo nhờ vào vị trí địa lý thuận lợi, bờ biển dài và khí hậu nhiệt đới gió mùa Nguồn năng lượng tái tạo phong phú và đa dạng như thủy điện, điện gió, điện mặt trời, sinh khối, địa nhiệt và nhiên liệu sinh học sẽ đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội và an ninh năng lượng bền vững Việt Nam ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo, đặc biệt là thủy điện, với các dự án liên kết tích hợp nhằm chống lũ, cung cấp nước và sản xuất điện Mục tiêu tổng công suất thủy điện sẽ tăng từ khoảng 17.000 MW vào năm 2016 lên 21.600 MW vào năm 2020, 24.600 MW vào năm 2025 và 27.800 MW vào năm 2030, trong đó có thủy điện tích năng.
Mặc dù thủy điện mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc khai thác nguồn tài nguyên này cũng đối mặt với không ít khó khăn và thách thức Các yếu tố như khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với sự phân mùa rõ rệt, lượng nước chủ yếu tập trung vào mùa mưa (khoảng 75%), trình độ kỹ thuật còn hạn chế, chi phí đầu tư cao, thời gian xây dựng kéo dài và thiếu hụt nhân lực là những vấn đề cần lưu ý Bài viết này sẽ làm rõ các vấn đề liên quan đến thủy điện, cấu trúc nhà máy thủy điện, cách vận hành và những ưu, nhược điểm của chúng, từ đó giúp chúng ta hiểu rõ hơn về loại năng lượng tiềm năng này.
PH N N I DUNG Ầ Ộ
GIỚI THI ỆU VỀ NHÀ MÁY TH ỦY ĐIỆN
Chương 2 : GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN
2.1 Khái ni m nhà máy thệ ủy điện
Nhà máy thủy điện là cơ sở sản xuất điện năng thông qua việc chuyển đổi cơ năng của nước Có nhiều loại nhà máy thủy điện, bao gồm thủy điện kiểu đập, thủy điện kiểu kênh dẫn, thủy điện kết hợp đập và kênh dẫn, thủy điện tích năng, và thủy điện thủy triều.
2.2 Đặc điểm của nhà máy thủy điện
Nhà máy thủy điện bao gồm các đặc điểm sau:
- Phụ ải địa phương nhỏ t
- Thủy điện kiểu đập có th làm viể ệc với đồ ph t i bthị ụ ả ất kỳ
- Thời gian khởi động nh 3-5 phút ỏ
- Lượng điệ ựn t dùng nh ỏ
- Có khả năng tự độ ng hóa cao
- Giá thành điện năng thấp
Phân loại nhà máy thủy điện:
Phân lo ạ i theo công su ấ t l ắ p máy
Phân loại nhà máy có tính tương đối, phụ thuộc vào mức độ phát triển kinh tế - kỹ thuật của từng quốc gia và từng thời kỳ Thông thường, nhà máy được phân chia thành các loại khác nhau dựa trên tiêu chí này.
- Trạm thu ỷ điện nhỏ, khi: công suất lắp máy Nlm < 5.000 kW
- Trạm thu ỷ điện trung bình, khi Nlm = 5.000 - 50.000 kW
- Trạm thu ỷ điệ ớn,n l khi: Nlm > 50.000 - 1.000.000 kW
Theo TCVN 285 - 2002 đã phân ra các cấp trạm thủy điện sau:
- Trạm thu ỷ điện c p Vấ , khi: Nlm < 200 kW
- Trạm thu ỷ điện c p IVấ , khi: Nlm< 5.000 - 200 kW
- Trạm thu ỷ điện c p IIIấ , khi: Nlm< 50.000 - 5.000 kW
- Trạm thu ỷ điện c p IIấ , khi: Nlm< 300.000 - 50.000kW
- Trạm thu ỷ điện c p Iấ , khi: Nlm > 300.000 kW
Phân lo ại theo điề u ki ệ n nhà máy ch ị u áp l ực nước thượng lưu
- Nhà máy thuỷ điện ngang đập (nhà máy trực tiếp chịu áp lực nước thượng lưu)
- Nhà máy thuỷ điện sau đập và nhà máy đườmg d n (không tr c ti p ch u áp lẫ ự ế ị ực nước thượng lưu)
Phân lo ạ i theo c ột nướ c c ủ a tr ạ m Thu ỷ điệ n
- Trạm thuỷ điện cột nước thấp, khi: Hmax < 50 m
- Trạm thuỷ điện cột nước trung bình, khi: 50 m ≤ H max ≤ 400 m
- Trạm thuỷ điện cột nước cao, khi: H max > 400 m
Phân lo ạ i theo k ế t c ấ u nhà máy
Nhà máy thủy điện không tích hợp hệ thống xả lũ, với công trình xả lũ được xây dựng riêng biệt bên ngoài nhà máy Nhà máy thủy điện nằm sau đập và nhà máy đường dẫn, không trực tiếp chịu áp lực từ lượng nước thượng lưu.
- Nhà máy thuỷ điện kết hợp x ả lũ (công trình xả lũ nằm trong nhà máy)
- Nhà máy thuỷ điện k t h p v k t cế ợ ề ế ấu (nhà máy trong thân đập, nhà máy trong các mố trụ, nhà máy trong tháp x nả ước ).
- Nhà máy ngầm và nửa ngầm, nhà máy thuỷ điện tích năng
- Nhà máy thuỷ điện thuỷ triều
Danh sách một số nhà máy thủy điện
Các nhà máy thủy điện có công suất trên 100MW
MW Tỉnh STT Tên Công suất
1 Hòa Bình 1920 Hòa Bình 5 Hàm Thuận 300 Lâm Đồng
2 Thác Bà 120 Yên Bái 6 Đa Mi 175 Lâm Đồng
3 Yali 720 Gia Lai 7 Thác Mơ 150 Bình Phước
4 Đa Nhim 160 Lâm Đồng 8 Trị An 400 Đồng Nai
2.3 Các loại nhà máy thủy điện
2.3.1 Nhà máy th ủy điệ n ki ểu đậ p
Hình 2.1: Nhà máy thủy điện kiểu đập
H: Độ chênh lệch mực nước giữa thượng lưu và hạ lưu gọi là chi u cao cề ột nước hi u ệ dụng Ưu điể m:
- Tập trung được cột nước với dự trữ lượng l n và ớ ổn định
- Điều tiết lượng nước ph c v cho vi c l i d ng t ng h p nguụ ụ ệ ợ ụ ổ ợ ồn nước, tránh ng p lậ ụt và h n hán ạ
- H lồ ớn dùng để du l ch và nuôi th y sị ủ ản
- Khối lượng xây đắ ớp l n, kinh phí lớn
- Ảnh hưởng đến môi trường xung quanh và mội trường sinh s ng c a các loài cá trên ố ủ dòng song
2.3.2 Nhà máy th ủy điệ n ki ể u kênh d ẫ n
Hình 2.2: Nhà máy thủy điện ki u kênh d n ể ẫ Ưu điể m:
- Chi phí xây dựng th p ấ
- Có th t o ra công su t l n v i mể ạ ấ ớ ớ ột lưu lượng nước v a ph i dừ ả o nâng được chi u cao ề cột nước
- Ít gây ảnh hưởng đến mội trường xung quanh
- Độtin cậy cung cấp điện kém
- Địa điểm xây d ng là nhự ững đoạn song thượng lưu, độc dốc lòng song thường l n, ớ lòng sông hẹp
2.4 Thành phần cấu t o nhà máy thạ ủy điện
Nhà máy thủy điện bao gồm các thiết bị chính sau:
Giàn máy và các thiết b phị ụ trợ: cầu tr c ụ
- Nơi đặt máy phát, ti n hành sế ửa ch a, bữ ảo dưỡng tổ máy
- Gian máy thường bao gồm cầu trục để ẩ c u máy móc lên sửa ch a, bữ ảo dưỡng
- Nâng điện áp máy phát lên cao áp để đưa lên lõi truyề ản t i
- Thường s d ng máy bi n áp 2 dây qu n, 3 dây qu n, t ng u ử ụ ế ấ ấ ự ẫ
Các nhóm phòng thao tác
- Điều khi n trung tâm: ch huy toàn bể ỉ ộ hoạt động của trạm
- Bao g m h ồ ệthống điều khiển, đo lường, b o v và hi n th ả ệ ể ị
- T t c các thông s máy phát, công su t phát, tấ ả ố ấ ốc độ quay,… sẽ được hi n th ể ị lên phòng trung tâm
- Phòng điện m t chi u: cung cộ ề ấp dòng điện một chi u cho các thi t b ề ế ị đo lường, điều khiển, chiếu sáng khi nhà máy có sự cố
Phòng phân phối cố ấp điện áp máy phát bao gồm các thiết bị như máy cắt, dao cách ly và cầu chì, nhằm mục đích phân phối điện từ thanh phát đến trạm biến áp, máy biến áp tự dùng và các đường dây tải khác.
- Phòng điệ ựn t dùng: bao g m máy bi n áp t dùng, t phân ph i t dùng cung ồ ế ự ủ ố ự cấp điện tự dùng cho các thiết bị trong nhà máy
- Hệ thống cấp nước kỹthuật
- Xưởng sữa chữa cơ khí, kỹthuật điện, đo lường, thí nghi m ệ
- Chuyển di n áp t ệ ừ máy phát lên điện áp cao đểtruyề ải đi xan t
- Trạm bi n áp bao g m: máy bi n áp, hế ồ ế ệ thống điều khi n, giám sát, hể ệ thống phân ph i ố
Trạm phân ph i cao áp ố
- Bao g m máy c t, dao c t, dao cách ly, hồ ắ ắ ệ thống Thanh cái ngoài trời dùng để truyền t i, phân phả ối điện cao áp
- Hệ thống cao áp c a Viủ ệt Nam là 500kV và 220kV
Dựa vào phương trình Bernoulli, người ta chia turbine thủy điện làm 2 lo i: turbine ạ xung kích và turbine ph n kích ả
Turbin xung kích: Chỉ s dử ụng động năng của dòng nước làm quay turbine Người ta còn gọi là turbine không áp Turbin xung kích bao g m: ồ
- Turbine xung kích gáo (Pelton)
- Turbine xung kích kiểu ohun xiên
- Turbine xung kích 2 lần (Banki)
Turbine phản kích là thiết bị chuyển đổi năng lượng, hoạt động dựa trên sự chuyển hóa động năng của dòng nước thành thế năng áp lực Loại turbine này chủ yếu sử dụng thế năng để tạo ra năng lượng.
- Turbine xuyên qua tâm hướng tr c (Franxis)ụ
THỦY ĐIỆN Ở VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
3.1 Thủy điện trên th gi i ế ớ
Qua nhiều thế kỷ, con người đã khai thác nguồn năng lượng từ dòng chảy của sông, sử dụng các tuabin nước để chế biến ngũ cốc và vải.
Thủy năng đã trở thành nguồn điện quan trọng vào cuối thế kỷ 19, sau khi kỹ sư người Anh James Francis phát triển tuabin nước hiện đại đầu tiên Năm 1882, nhà máy thủy điện đầu tiên trên thế giới chính thức hoạt động tại Hoa Kỳ, bên bờ sông Fox ở Appleton, Wisconsin.
3.1.2 V trí quan tr ng trong b c tranh toàn c ị ọ ứ ả nh v ề năng lượng điệ n to àn c u ầ Không ph i gió hay ánh sáng mà chính nguả ồn nước m i t o ra nguớ ạ ồn năng lượng tái t o lạ ớn nh t trong nhấ ững năm gần đây Báo cáo về hiện trạng thủy điện th giế ới năm
Theo Hiệp hội Thủy điện Quốc tế (IHA), công suất lắp đặt của các nhà máy thủy điện trên thế giới vào năm 2020 đã vượt qua 1.300 GW, sản xuất hơn 4.300 TWh, đóng góp khoảng 16% sản lượng điện toàn cầu Năng lượng thủy điện không chỉ là nguồn cung cấp điện đáng tin cậy mà còn giúp giảm lượng khí thải CO2, thay thế than đá và giảm thiểu khoảng 4 tỷ tấn khí nhà kính mỗi năm.
Trung Quốc và Canada là hai quốc gia hàng đầu thế giới về sản xuất điện từ năng lượng nước, với sản lượng lần lượt là 1.302 TWh và 398 TWh Na Uy dẫn đầu về tỷ lệ năng lượng thủy điện, khi 99% điện năng của nước này đến từ nguồn nước, trong khi Iceland cũng sử dụng thủy điện cho 83% nhu cầu điện của mình Tại Canada, tỷ lệ này vượt quá 70%, và Áo sản xuất 67% điện năng từ thủy điện Uruguay gần như đạt 100% năng lượng tái tạo, chủ yếu nhờ vào thủy điện.
IHA đã đưa ra kịch bản rằng để giữ nhiệt độ Trái Đất tăng dưới 2 độ C đến cuối thế kỷ này, cần phải cải cách công nghệ và thay đổi lối sống nhằm giảm mạnh nhu cầu năng lượng vào năm 2050, mặc dù kinh tế vẫn tăng trưởng Để đạt được mục tiêu này, các nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng gió, năng lượng mặt trời và năng lượng thủy điện cần phải tăng 60% từ năm 2020 đến năm 2050, trong khi năng lượng than phải giảm 2/3.
Để đạt được mục tiêu đề ra, mỗi năm, sản lượng thủy điện cần phải tăng trung bình 2% Điều này cho thấy thủy điện vẫn sẽ tiếp tục phát triển và giữ vai trò quan trọng trong bức tranh năng lượng điện toàn cầu.
Châu Á đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực thủy điện, với tiềm năng được khai thác tối đa, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của nhiều quốc gia Nhật Bản, Ấn Độ và Việt Nam là những quốc gia hàng đầu thế giới về năng lực thủy điện, cho thấy sự đầu tư và phát triển bền vững trong ngành năng lượng này.
Nhìn chung, riêng châu Á đã chiếm tới 42% - tương đương 543GW - trong tổng công suất lắp đặ ủa toàn th git c ế ới vào năm ngoái là 1.295GW.
Trên toàn cầu, sự phát triển của thủy điện mang lại nhiều lợi ích cho khu vực châu Á và Thái Bình Dương, nơi có hơn 4,4 tỷ người, chiếm hơn một nửa mức tiêu thụ năng lượng thế giới Đáng chú ý, 85% trong số đó phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch.
3.2.1 Phát tri n th ể ủy điệ n ở VN qua t ừng giai đoạ n
Thời kỳ kháng chi n ch ng M cế ố ỹ ứu nước (1954 1975) –
Trước năm 1954, Việt Nam chưa có thủy điện, với nhà máy thủy điện đầu tiên là Ankroet ở Lâm Đồng, được xây dựng bởi người Pháp vào năm 1945 với công suất 0,6 MW, phục vụ nhu cầu du lịch nhỏ tại Đà Lạt Năm 1956, nhà máy này được người Nhật nâng cấp lên 3,1 MW nhưng sau đó đã bị hư hỏng Tổng công ty Điện lực miền Nam đã sửa chữa và nâng công suất lên 4,4 MW vào năm 1998, và nhà máy vẫn hoạt động cho đến nay, mặc dù chỉ là thủy điện nhỏ.
Trong giai đoạn 1959 - 1963, với sự hỗ trợ của Liên Xô, Nhà máy Thủy điện Bàn Thạch ở Thanh Hóa được xây dựng với công suất 960 kW, trở thành nhà máy thủy điện đầu tiên ở miền Bắc Việt Nam Năm 1964, nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, thủy điện Thác Bà được khởi công xây dựng trên sông Chảy, thuộc huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Đây là nhà máy thủy điện có quy mô lớn nhất miền Bắc thời bấy giờ, với công suất thiết kế 108 MW, được xây dựng trong bối cảnh chiến tranh ác liệt và nhiều khó khăn Sau nhiều lần gián đoạn do chiến tranh, thủy điện Thác Bà đã hoàn thành và đi vào hoạt động.
Nhà máy Thủy điện Thác Bà chính thức ngừng hoạt động vào năm 1971, nhưng đến năm 1985, công suất phát điện của nhà máy này đã được nâng lên 120 MW Trong khi đó, ở miền Nam, người dân đã sử dụng nguồn nước từ các con sông để xây dựng Nhà máy Thủy điện Đa Nhim, nằm ở thượng nguồn sông Đồng Nai, với công suất 160 MW.
MW hoàn thành năm 1961, phục vụ chủ yếu cho bộ máy gây chiến tranh xâm lược của
Sau khi bị quân dân miền Nam phá hỏng, đường ống áp lực đã được khôi phục vào năm 1975 bởi các chuyên gia Điện lực Việt Nam Nhà máy Đa Nhim hiện nay vẫn hoạt động hiệu quả và được coi là nhà máy thủy điện có tuổi thọ cao nhất tại Việt Nam.
Thời kỳ kinh tế bao c p và bấ ắt đầu đổi mới (1976 - 1990)
Mặc dù đất nước đang nỗ lực phục hồi kinh tế sau chiến tranh, Đảng và Nhà nước vẫn quyết tâm đẩy mạnh đầu tư vào nguồn điện, đặc biệt là phát triển thủy điện Họ đã quyết định đầu tư xây dựng Nhà máy Thủy điện Hòa Bình công suất 1.920 MW trên Sông Đà và Nhà máy Thủy điện Trị An công suất 400 MW trên sông Đồng Nai.
Thủy điện Hòa Bình, gắn liền với Bài thơ Tiếng đàn Ba-la-lai-ka trên sông Đà, là một công trình vĩ đại, biểu tượng cho tình hữu nghị Việt - Xô Công trình không chỉ có quy mô hoành tráng mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, đóng vai trò là nguồn điện chủ lực của quốc gia và giúp chống lũ cho đồng bằng Bắc Bộ, bao gồm cả thủ đô Hà Nội Ngoài ra, Thủy điện Hòa Bình còn cung cấp nước tưới cho đồng bằng Bắc Bộ và hàng năm đóng góp hàng nghìn tỷ đồng vào ngân sách phát triển kinh tế - xã hội cho các tỉnh Tây Bắc Cán bộ công nhân từ công trình này đã tỏa đi xây dựng nhiều dự án thủy điện khác trên toàn quốc.
Thủy điện Trị An - Công trình được xây dựng “thầ ốc” kịn t p thời giải quyết nạn
ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦ A TH Ủ Y ĐIỆN
Chương 4: ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA THỦY ĐIỆN
4.1 Ưu điểm của thủy điện
Thủy điện, xuất hiện từ vài chục năm trước, đã trở thành một nguồn hy vọng cho nhân loại, đặc biệt trong việc cung cấp năng lượng sạch Tổng quan, lợi ích mà thủy điện mang lại vượt trội hơn so với những nhược điểm của nó.
Thủy điện có khả năng thúc đẩy kinh tế với hiệu quả cao trong sản xuất năng lượng sạch, có tuổi thọ lên đến 100 năm hoặc hơn Chi phí bảo trì và vận hành hàng năm thấp hơn so với vốn đầu tư và các nhà máy điện khác Các công trình thủy điện nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chương trình điện hóa nông thôn trên toàn cầu Khi thủy điện được phát triển, cơ sở hạ tầng khu vực sẽ được đầu tư xây dựng đồng bộ với tốc độ nhanh hơn, mang lại nguồn lợi lớn cho cả khu vực địa phương và quốc gia.
Hình 4.1: Xung quanh nhà máy thủy điện Hòa Bình
Giữ nguyên hệ sinh thái là một trong những ưu điểm của các nhà máy thủy điện, khi chúng sử dụng năng lượng từ dòng chảy của nước để phát điện mà không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên Đồng thời, quá trình này cũng bảo tồn đặc tính của nguồn nước khi chảy qua turbine.
Thủy điện có khả năng khởi động và phát công suất tối đa chỉ trong vài phút, trong khi nhiệt điện cần mất vài giờ Điều này cho phép thủy điện đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu về tính linh hoạt và khả năng mang tải cao.
Việc sử dụng năng lượng tái tạo giúp giảm chi phí nhiên liệu, tránh phải chịu tác động của sự tăng giá nhiên liệu hóa thạch như dầu mỏ, khí thiên nhiên và than đá, đồng thời không cần nhập khẩu nguyên liệu.
Chi phí nhân công th p: ấ vì các nhà máy thủy điện thường đượ ự độc t ng hóa cao và không c n quá nhiầ ều người để ậ v n hành
Các hồ chứa nước đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước cho nhiều mục đích khác nhau, bao gồm hỗ trợ sản xuất lương thực, tưới tiêu và cung cấp nước sinh hoạt cho khu vực lân cận Ngoài ra, hồ chứa còn giúp kiểm soát lũ lụt và phục vụ cho các hoạt động giải trí như cắm trại, chèo xuồng và câu cá.
Hình 4.2: Lòng hồ thủy điện Sơn La Ưu điể m c ủ a nhà máy th ủy điệ n ki ểu đậ p
- Có hồ chứa lớn, tập trung được cột nước vớ ữi d trữ lượng l n và ớ ổn định
- Dễ dàng điều tiết lưu lượng phục vụ nhiều mục đích khác nhau cho khu vực
- Tiềm năng du lịch và nuôi th y sủ ản cũng khá lớn
Đập đuôi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường bằng cách lưu trữ chất thải từ hoạt động khai thác, giúp ngăn ngừa ô nhiễm cho hạ lưu Ngoài ra, các nhà máy thủy điện kiểu kênh dẫn mang lại nhiều ưu điểm, góp phần vào sự phát triển bền vững và bảo vệ nguồn nước.
- Vốn đầu tư thấp hơn so vớ ới v i nhà máy thủy điện kiểu đập, cơ cấu đơn giản, khối lượng xây l p th p, thắ ấ ời gian xây d ng nhanh chóng ự
- Có thể ạ t o ra công suất lớn v i mớ ột lưu lượng nước v a phừ ải
- T n dậ ụng độ ốc của sông để phát điệ d n mà không c n xây d ng các công trình ầ ự
- Do chi m di n tích nh và không gian s d ng ít nên ki u kênh d n ít gây nh ế ệ ỏ ử ụ ể ẫ ả hưởng đến môi trường xung quanh
4.2 Nhược điểm c a thủ ủy điện
Các dự án thủy điện không chỉ cung cấp điện năng cho vùng và quốc gia mà còn mang lại nhiều lợi ích khác như điều tiết nguồn nước trong mùa mưa lũ và mùa khô, hạn chế lũ lụt, và cung cấp nước sinh hoạt Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích này, thủy điện cũng gây ra không ít tác động tiêu cực đến môi trường và đời sống sinh hoạt của người dân trong khu vực.
Thủy điện có tác động tiêu cực đến rừng đầu nguồn và rừng nguyên sinh, gây mất diện tích lớn rừng tại Tây Nguyên, đặc biệt là rừng phòng hộ Việc xây dựng các dự án thủy điện thường yêu cầu khai thác hàng trăm hecta rừng, làm biến đổi cảnh quan và hệ sinh thái khu vực Sự suy giảm diện tích rừng này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lũ lụt gia tăng Mặc dù các nhà máy thủy điện có thể giảm bớt lũ, nhưng việc mất rừng lại làm tăng nguy cơ xói mòn và lũ lụt nghiêm trọng hơn.
Hình 4.3 Khai phá r ng xây d ng thừ ự ủy điện
Suy giảm đa dạng sinh học do tác động của các đập thủy điện đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái khu vực Việc giữ lại phù sa trong hồ chứa làm giảm lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây cối và sinh vật, dẫn đến sự suy yếu của hệ sinh thái ven sông Thay đổi dòng chảy cũng làm giảm độ phì nhiêu của đất, ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân xung quanh Hơn nữa, một số đập thủy điện đã gây ra tình trạng chết sông kéo dài hàng chục km, trong khi lượng cá tra dầu và cá heo Irawaddy quý hiếm đã giảm đáng kể do môi trường sống bị thay đổi.
Đập thủy điện, mặc dù được coi là nguồn năng lượng sạch, nhưng thực tế vẫn gây ra tác động tiêu cực đến môi trường, đặc biệt là gia tăng phát thải khí nhà kính Một trong những khí đáng chú ý là metan, được sinh ra từ quá trình phân hủy chất hữu cơ trong điều kiện thiếu oxy, khi xác động thực vật bị ngập chìm dưới nước Bên cạnh đó, các hồ thủy điện cũng làm giảm khả năng chứa CO2, dẫn đến việc tăng lượng CO trong khí quyển, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng môi trường.
Rừng đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết khí hậu, giữ gìn đa dạng sinh học và quản lý nguồn nước, từ đó cải thiện môi trường sống trên Trái Đất Tuy nhiên, việc khai thác rừng để phát triển thủy điện đang gây ra nhiều hệ lụy tiêu cực cho hệ sinh thái.
Trong những năm gần đây, 32 điện đã gây ra những hậu quả sinh thái nghiêm trọng cho khu vực, đặc biệt là sự gia tăng nhiệt độ, dẫn đến tình trạng hạn hán ở một số vùng.
Thủy điện có tác động sâu sắc đến đời sống của người dân, đặc biệt là ở những vùng núi cao và xa xôi, nơi sinh sống của nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số Sự xây dựng các dự án thủy điện buộc nhiều người phải di cư, dẫn đến sự phai nhạt bản sắc văn hóa và mất mát giá trị tinh thần gắn bó với quê hương Việc di dời này không chỉ ảnh hưởng đến sinh kế mà còn làm suy yếu sức mạnh xã hội của các cộng đồng này Trong nhiều trường hợp, không có khoản bồi thường nào có thể thay thế cho những gắn bó văn hóa và lịch sử mà họ đã xây dựng qua nhiều thế hệ.
- Khối lượng xây l p lắ ớn, kinh phí đầu tư vào xây dựng quá l n; th i gian xây ớ ờ dựng kéo dài khá lâu
- Ảnh hưởng đến h sinh thái rệ ất lớn
Nhược điể m c a nhà máy th ủy điệ n ki ể u kênh d ẫ n ủ
- Độ tin cậy cung cấp điện kém; công suất phát điện thấp
- Địa điểm xây d ng khu vự ở ực có độ ốc lớ d n, lòng sông hẹp.
- Không có h ồchứa nên nên không có kh ả năng điều tiết nước và điều chỉnh công suất.
PHẦN KẾT LUẬN
Năng lượng thủy điện là nguồn tài nguyên phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các nguồn năng lượng tái tạo khác Nó không chỉ góp phần vào sự chuyển mình trong ngành năng lượng mà còn mang lại tiềm năng kinh tế lớn cho đất nước.
Thủy điện là nguồn năng lượng sạch quan trọng, cung cấp hơn 3.000 terawatt mỗi năm, chiếm khoảng 19% tổng nguồn cung năng lượng toàn cầu Ngoài việc là nguồn dự trữ nước, thủy điện còn hỗ trợ hệ thống vận chuyển ổn định và bảo vệ môi trường, giúp giảm thiểu lượng chất thải có hại.
Mặc dù có nhiều tiến bộ, thế giới vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức, đặc biệt là vấn đề di dời dân cư Khoảng 500 triệu người đã bị buộc phải rời bỏ nơi ở do tác động của các con đập trong hai thập kỷ qua Hồ chứa nước có thể dẫn đến việc phát thải khí nhà kính cao hơn, với khí metan mạnh gấp 20 lần so với carbon dioxide Ngoài ra, việc phá hủy hệ sinh thái địa phương, ảnh hưởng đến mực nước ngầm, chi phí đầu tư cao và duy trì hồ chứa nước cũng là những thách thức lớn cần giải quyết.
Năng lượng tái tạo mang lại nhiều ưu điểm cho sự phát triển của nhân loại, mặc dù vẫn đối mặt với những thách thức và lo ngại toàn cầu Tuy nhiên, các phát minh tiên tiến sẽ tiếp tục được phát triển, cung cấp cho xã hội những nguồn tài nguyên sạch và quý giá hơn so với hiện tại Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng cuộc sống mà còn giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường, góp phần bảo vệ Trái đất ngày càng xanh tươi hơn.