1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”

64 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 5,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN XÂY DỰNG

    • I. Khái niệm và đặc điểm

      • 1. Chất lượng công trình xây dựng

      • 2. Quản lý chất lượng dự án công trình xây dựng

      • 3. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng quyết định đến vấn đề chất lượng

      • 4. Cơ sở pháp lý về QLCLCT xây dựng

    • II. Nội dung QLCLCT xây dựng

      • 1. Quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát

      • 2. Quản lý chất lượng thiết kế CTXD

      • 3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (bao gồm cả mua sắm vật tư, thiết bị)

      • 4. Quản lý chất lượng công việc bảo trì CTXD

    • III. Các công cụ trong hệ thống quản lý chất lượng dự án xây dựng

      • 1. Lưu đồ hay biểu đồ quá trình

      • 2. Biểu đồ hình xương cá

      • 3. Biểu đồ Parento:

      • 4. Biểu đồ kiểm soát thực hiện

      • 5. Biểu đồ phân bố mật độ:

      • 6. Biểu đồ phân tán

    • IV. Mô hình quản lý chất lượng

      • 1. Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện

      • 2. Quản lý chất lượng theo ISO

      • 3. Mô hình thông tin xây dựng (BIM) 

      • 4. Mô hình Giải thưởng chất lượng

  • CHƯƠNG II: QLCLCT XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ MỚI PHÍA ĐÔNG HÒN CẶP BÈ

    • I. Tổng quan về dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè

    • II. Quản lý chất lượng thi công công trình Hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp Bè- thành phố Hạ Long

      • 1. Quản lý chất lượng của CĐT

      • 2. Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công

      • 3. Quản lý chất lượng của tư vấn giám sát thi công

      • 4. Quản lý chất lượng của nhà thầu thiết kế:

      • 5. Quản lý công tác nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng

    • III. Đánh giá về quản lí chất lượng dự án

      • 1. Thuận lợi và khó khăn

      • 2. Một số hạn chế trong quản lý chất lượng dự án

      • 3. Ưu điểm, hạn chế

    • IV. Giải pháp nâng cao quản lý chất lượng dự án

      • 3. Giải pháp lựa chọn nhà thầu xây dựng và tư vấn giám sát

      • 4. Quản lý nghiệm thu chuyển tiếp, mối nối thi công

      • 5. Kiểm soát vật liệu đầu vào và kết cấu lắp ghép

      • 6. Xử lý sai phạm kỹ thuật tại công trường, giao ban về CLCT

      • 7. Tăng cường cơ sở vật chất,

      • 8. Lưu trữ, quản lý hồ sơ xây dựng công trình

      • 9. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”. CLCT xây dựng là những yêu cầu tổng hợp đối với đặc tính về an toàn, bền vững, kỹ thuật, mỹ thuật và thời gian tồ tại của công trình, phù hợp với quy trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước và phù hợp với hợp đồng kinh tế, pháp luật hiện hành của Nhà nước.

Khái niệm và đặc điểm

Chất lượng công trình xây dựng

CLCT xây dựng đề ra các yêu cầu tổng hợp về an toàn, bền vững, kỹ thuật và mỹ thuật của công trình Những yêu cầu này cần tuân thủ quy trình, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn kỹ thuật của Nhà nước, đồng thời phù hợp với hợp đồng kinh tế và pháp luật hiện hành.

Quản lý chất lượng dự án công trình xây dựng

QLCLCT xây dựng là tổng hợp các hoạt động của cơ quan, tổ chức có chức năng quản lý chất lượng Những hoạt động này bao gồm lập kế hoạch chất lượng, kiểm tra và đảm bảo chất lượng theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn quốc gia cũng như quốc tế, đồng thời thực hiện cải tiến chất lượng xây dựng.

Đặc điểm của sản phẩm xây dựng quyết định đến vấn đề chất lượng

Dự án CTXD có đặc điểm độc đáo, sản phẩm của DAĐTXD là công trình xây dựng mang tính chất đơn chiếc và duy nhất, không thuộc về quy trình sản xuất liên tục hay hàng loạt.

Dự án CTXD được xây dựng và sử dụng tại chỗ: Có tính cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm.

Sản phẩm từ Dự án CTXD có kích thước và trọng lượng lớn, cùng với kết cấu phức tạp Số lượng và loại vật tư, thiết bị thi công, cũng như lao động phục vụ cho từng công trình rất đa dạng và thường xuyên thay đổi theo tiến độ thi công Do đó, giá thành sản phẩm trở nên phức tạp và thường xuyên biến động theo từng khu vực và thời kỳ.

Dự án xây dựng liên quan nhiều ngành, môi trường tự nhiên và cộng đồng dân cư :

Dự án xây dựng (CTXD) ảnh hưởng đến nhiều cảnh quan và môi trường tự nhiên, do đó có liên quan mật thiết đến lợi ích của cộng đồng, đặc biệt là đối với cư dân địa phương nơi công trình được thực hiện.

Sản phẩm xây dựng phản ánh trình độ phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội qua từng thời kỳ, thể hiện sự tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, nghệ thuật và quốc phòng.

Sản xuất trong lĩnh vực xây dựng có tính di động cao do sản phẩm xây dựng như công trình và nhà ở thường được thực hiện tại chỗ và phân bố rải rác trên toàn quốc Đặc điểm này dẫn đến sự lưu động và thiếu ổn định trong quá trình sản xuất xây dựng.

Thời gian xây dựng công trình thường kéo dài và chi phí sản xuất sản phẩm lớn, do sản phẩm xây dựng thường có kích thước lớn và yêu cầu đầu tư tài chính đáng kể Sự kiến tạo và sử dụng các công trình này cũng diễn ra trong thời gian dài, ảnh hưởng đến quy trình thực hiện và quản lý dự án.

Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa.

Trong tổ chức quản lý xây dựng phức tạp, dự án xây dựng (CTXD) thường có sự tham gia của nhiều bên liên quan như chủ đầu tư (CĐT), đơn vị thiết kế, đơn vị thi công, đơn vị giám sát và nhà cung ứng Mỗi bên đều có lợi ích riêng, dẫn đến mối quan hệ đối tác nhưng cũng tiềm ẩn xung đột quyền lợi Điều này xảy ra do môi trường làm việc của dự án đầu tư xây dựng (DAĐTXD) mang tính đa phương, đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ và quản lý hiệu quả giữa các bên.

Sản xuất trong xây dựng ngoài trời phải diễn ra dưới ảnh hưởng của thời tiết và các điều kiện tự nhiên, cũng như các yếu tố kinh tế xã hội tại địa điểm thi công Điều này tạo ra những thách thức đặc biệt cho quá trình xây dựng, yêu cầu các nhà thầu cần có kế hoạch và biện pháp phù hợp để đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Sản xuất trong lĩnh vực xây dựng thường diễn ra theo hình thức đặt hàng do tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm, cùng với chi phí đầu tư lớn Do đó, các nhà thầu cần thực hiện quá trình sản xuất dựa trên đơn đặt hàng từ chủ đầu tư thông qua các hình thức như đấu thầu hoặc chỉ định thầu cho từng dự án cụ thể.

Cơ sở pháp lý về QLCLCT xây dựng

Trong những năm qua, các quy định về quản lý chất lượng công trình (QLCLCT) cho các dự án đầu tư xây dựng đã được nhà nước ban hành và ngày càng hoàn thiện Luật xây dựng, được Quốc hội thông qua, là căn cứ pháp lý cao nhất, tiếp theo là các Nghị định hướng dẫn do Chính phủ ban hành Các Bộ có thẩm quyền cũng ban hành Thông tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định, cùng với các quyết định của Chính phủ nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong quản lý chất lượng công trình.

Bộ, UBND các địa phương ban hành căn cứ các văn bản QPPL để hướng dẫn áp dụng thực hiện.

Các văn bản quy phạm pháp luật của Trung Ương trong về QLCL CTXD a, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, thay thế Luật Xây dựng số 16/2003/QH II, tạo ra hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động đầu tư xây dựng Tuy nhiên, một số chương của luật mang tính khái quát, đòi hỏi phải có các văn bản hướng dẫn chi tiết để dễ dàng triển khai Việc ban hành các văn bản dưới luật diễn ra chậm và thường xuyên bị sửa đổi, bổ sung, gây khó khăn cho các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng.

Luật Xây dựng quy định toàn bộ các văn bản liên quan đến hoạt động xây dựng, đóng vai trò là cơ sở pháp lý chủ yếu để điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong hợp đồng xây dựng.

Luật Xây dựng nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý trong lĩnh vực xây dựng Luật cũng phân định rõ giữa quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh, đảm bảo các công trình xây dựng đạt chất lượng, an toàn, phù hợp với quy hoạch và kiến trúc Đồng thời, luật thúc đẩy cải cách hành chính trong quản lý xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.

Luật xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập khung pháp lý hiệu quả, tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và lành mạnh Điều này đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể tham gia trong lĩnh vực xây dựng, thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng công trình.

Các quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 thể hiện qua 10 chương và 168 điều Cụ thể có một số điều liên quan đến QLCL công trình như sau:

+ Điều 107 điều kiện khởi công xây dựng công trình.

+ Điều 109 Yêu cầu đối với công trường xây dựng;

+ Điều 110 Yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng;

+ Điều 111 Yêu cầu đối với thi công xây dựng công trình;

+ Điều 112 Quyền và nghĩa vụ của CĐT trong việc thi công xây dựng công trình: + Điều 113 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thi công xây dựng:

+ Điều 114 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu thiết kế trong việc thi công xây dựng: + Điều 115 An toàn trong thi công xây dựng công trình

+ Điều 116 Bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình:

+ Điều 120 Giám sát thi công xây dựng công trình,

+ Điều 121 Quyền và nghĩa vụ của CĐT trong việc giám sát thi công xây dựng công trình;

+Điều 122 Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình; + Điều 123 Nghiệm thu CTXD:

+ Điều 126 Bảo trì CTXD: b Nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì CTXD:

Nghị định 48/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015, quy định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng (CTXD) với 8 chương và 57 điều, thay thế Nghị định 114/2010/NĐ-CP và Nghị định 15/2013/NĐ-CP Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và áp dụng cho các chủ đầu tư, nhà thầu, tổ chức và cá nhân tham gia khảo sát, thiết kế, thi công, bảo hành, bảo trì và quản lý dự án CTXD tại Việt Nam, ngoại trừ các nội dung liên quan đến thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước.

Nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng (QLCL CTXD) bao gồm 08 chương và 57 điều, trong đó có nhiều điều quy định chi tiết liên quan đến công tác quản lý chất lượng trong lĩnh vực xây dựng.

+ Điều II Trình tự quản lý chất lượng khảo sát xây dựng.

+ Điều 12 Nhiệm vụ khảo sát xây dựng.

+ Điều 13 Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng,

+ Điều 14 Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng.

+ Điều 15 Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:

+ Điều 16 Nghiệm thu, phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:

+ Điều 17 Trình tự quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình;

+ Điều 18 Nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.

+ Điều 19 Chỉ dẫn kỹ thuật.

+ Điều 20 Quản lý chất lượng công tác thiết kế xây dựng.

+ Điều 21 Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng công trình;

+ Điều 22 Thẩm định, thẩm tra, phê duyệt, nghiệm thu, lưu trữ thiết kế xây dựng công trình:

+ Điều 23 Trình tự quản lý chất lượng thi công xây dựng

+ Điều 24 Quản lý chất lượng đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho CTXD;

+ Điều 25 Quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình: + Điều 6 Giám sát thi công xây dựng công trình.

+ Điều 27 Nghiệm thu công việc xây dựng.

+ Điều 28 Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.

+ Điều 29 Thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình trong quá trình thi công xây dựng.

+ Điều 30 Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận CTXD.

+ Điều 31 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD đưa vào sử dụng.

+ Điều 32 Kiểm tra công tác nghiệm thu CTXD.

+ Điều 33 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành CTXD.

+ Điều 34 Bản giao hạng mục công trình, CTXD.

+ Điều 35 Yêu cầu về bảo hành CTXD.

+ Điệu 30 Thực hiện báo hình CTXD.

+ Điều 31 Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, CTXD đưa vào sử dụng.

+ Điều 32 Kiểm tra công tác nghiệm thu CTXD.

+ Điều 33 Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành CTXD.

+ Điều 34 Bàn giao hạng mục công trình, CTXD.

+ Điều 35 Yêu cầu về bảo hành CTXD.

+ Điều 36 Thực hiện bảo hành CTXD. c Nghị định 59 2015 NĐ-CP ngày 18/2015 của Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng

Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 8 năm 2015, quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, thay thế Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP Nghị định này nhằm cải thiện quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả trong các dự án đầu tư xây dựng công trình.

Trong 10 năm qua, các quy định liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng đã có nhiều sửa đổi và bổ sung quan trọng Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 đã được cập nhật bởi Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 về cấp giấy phép xây dựng Bên cạnh đó, thẩm tra thiết kế được quy định tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013, đồng thời Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 cũng quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù Các quy định này đều nằm trong khuôn khổ của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, cùng với Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày 19 tháng 5 năm.

Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2012 đã sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế này, theo Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg Ngoài ra, Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng Nghị định này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong nước cũng như các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, bao gồm 05 chương và 78 điều, trong đó tập trung vào các nguyên tắc cơ bản, phân loại dự án, trình tự đầu tư, thẩm định báo cáo và phê duyệt dự án Các điều quan trọng như Điều 3 nêu rõ nguyên tắc quản lý, Điều 4 quy định về chủ đầu tư, và Điều 5 phân loại dự án Ngoài ra, Nghị định cũng quy định chi tiết về thẩm quyền thẩm định (Điều 10), quy trình thiết kế và quản lý thi công (Điều 31, 32), cũng như các chứng chỉ hành nghề cần thiết cho các cá nhân và tổ chức liên quan đến xây dựng (Điều 44-68) Các quy định này nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2 Các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Quảng Ninh về QLCL CTXD:

Sau khi các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương có hiệu lực, UBND tỉnh Quảng Ninh đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn về xây dựng đề xuất và tham mưu để ban hành các văn bản hướng dẫn và quy định cụ thể nhằm triển khai thực hiện hiệu quả.

 Quyết định số 2999/2016/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 của UBND tỉnh

Quy định mới về quản lý dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách và dự án đối tác công tư (PPP) tại tỉnh Quảng Ninh đã được ban hành, thay thế Quyết định 3456/2015/QĐ-UBND Quyết định này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý đầu tư, xây dựng, quy hoạch xây dựng, quản lý đất đai và môi trường trong khu vực tỉnh Quảng Ninh.

Quyết định 2999/2016 QĐ-UBND, ban hành ngày 15/9/2016 bởi UBND tỉnh Quảng Ninh, bao gồm 14 điều khoản quy định chi tiết về quản lý chất lượng công trình xây dựng (QLCL CTXD) Các quy định này nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.

+ Điều 4 Nguyên tắc chung trong việc đầu tư và quản lý các dự án đầu tư

+ sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư

+ Điều 5 Trình tự thực hiện các thủ tục đầu tư:

+ Điều 24 Các trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư dự án + sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước

+ Điều 25 Các hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án

+ Điều 27 Trình tự đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;

+ Điều 43 Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của UBND Tỉnh.

+ Điều 51 Lập dự án đầu tư xây dựng.

+ Điều 52 Thẩm quyền thẩm định dự án, thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng.

+ Điều 53 Thẩm quyền phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.

+ Điều 54 Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.

+ Điều 55 Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.

+ Điều 59 Kiểm tra công tác nghiệm thu CTXD.

Quyết định số 4119/2015/QĐ-UBND ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Quảng Ninh quy định rõ trình tự và thủ tục đầu tư cho các chương trình, dự án đầu tư công trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn công.

Nội dung QLCLCT xây dựng

Quản lý chất lượng trong giai đoạn khảo sát

1.1 Lập và phê duyệt nhiệm vụ khảo sát địa chất:

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được thiết lập nhằm phục vụ cho việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình, cũng như thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng và nâng cấp công trình Ngoài ra, khảo sát còn hỗ trợ các công tác khác liên quan đến hoạt động xây dựng.

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được lập bởi nhà thầu thiết kế Nếu chưa chọn được nhà thầu, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư có thể thuê tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực để thực hiện nhiệm vụ này.

1.2 Lập và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng

Nhà thầu khảo sát cần xây dựng phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ được giao, đồng thời tuân thủ các tiêu chuẩn khảo sát xây dựng hiện hành Sau khi hoàn thiện, phương án này sẽ được trình lên Chủ đầu tư để phê duyệt.

Công ty đầu tư (CĐT) có trách nhiệm kiểm tra và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng Để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả, CĐT có thể thuê các đơn vị tư vấn có đủ năng lực để thực hiện việc thẩm tra phương án kỹ thuật này, làm cơ sở cho quá trình phê duyệt.

1.3 Quản lý chất lượng công tác khảo sát xây dựng

Nhà thầu khảo sát cần bố trí đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo sát theo hợp đồng xây dựng Đồng thời, nhà thầu phải cử người có đủ năng lực làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng theo phương án kỹ thuật đã được quy định.

Chủ đầu tư có quyền tạm ngưng công việc khảo sát nếu phát hiện nhà thầu không tuân thủ phương án khảo sát đã được phê duyệt hoặc vi phạm các quy định trong hợp đồng xây dựng.

1.4 Nghiệm thu, phê duyệt kết quả khảo sát xây dựng

CĐT tiến hành kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, đánh giá sự phù hợp về quy cách, số lượng và nội dung của báo cáo khảo sát theo quy định nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật đã được phê duyệt, cũng như các điều khoản trong hợp đồng xây dựng Nếu báo cáo khảo sát đạt yêu cầu, CĐT sẽ thông báo chấp thuận nghiệm thu kết quả bằng văn bản cho nhà thầu khảo sát.

Trong trường hợp báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không đạt yêu cầu, chủ đầu tư sẽ gửi văn bản không chấp thuận nghiệm thu cho nhà thầu khảo sát Văn bản này cần nêu rõ các nội dung chưa đạt yêu cầu mà nhà thầu phải chỉnh sửa hoặc thực hiện khảo sát lại.

Chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực để kiểm tra báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, từ đó làm cơ sở cho quyết định nghiệm thu.

Công ty đầu tư sẽ phê duyệt trực tiếp vào báo cáo kết quả khảo sát xây dựng sau khi thông báo chấp thuận nghiệm thu báo cáo đó, và sẽ chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt mà họ đưa ra.

Nhà thầu khảo sát phải đảm bảo chất lượng trong công tác khảo sát xây dựng mà họ thực hiện Việc nghiệm thu và phê duyệt báo cáo khảo sát từ chủ đầu tư không loại bỏ trách nhiệm của nhà thầu về chất lượng khảo sát xây dựng.

Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ cùng hồ sơ xây dựng dự án.

Quản lý chất lượng thiết kế CTXD

2.1 Lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình

Chủ đầu tư có thể tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ thiết kế công trình Điều này áp dụng cho các công trình cần lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật liên quan.

Nhiệm vụ thiết kế cần tuân thủ chủ trương đầu tư đã được phê duyệt, bao gồm các nội dung chính như mục tiêu xây dựng công trình, căn cứ lập nhiệm vụ thiết kế, địa điểm xây dựng, yêu cầu quy hoạch, quy mô công trình, cũng như yêu cầu về công năng sử dụng, kiến trúc mỹ thuật và kỹ thuật của công trình.

Trong quá trình thiết kế, nhiệm vụ thiết kế có thể được điều chỉnh theo điều kiện thực tế nhằm tối ưu hóa hiệu quả cho dự án Nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt bởi Chủ đầu tư sẽ là cơ sở để nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.2 Lập hồ sơ thiết kế xây dựng công trình. a Thiết kế cơ sở:

Thiết kế cơ sở là giai đoạn quan trọng trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm phần thuyết minh và bản vẽ Phần thuyết minh thiết kế cơ sở cung cấp các nội dung chi tiết và rõ ràng về dự án.

- Giới thiệu địa điểm xây dựng, phương án thiết kế, tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình.

- Phương án công nghê, dây chuyền công nghệ (đối với công trình yêu cầu công nghệ).

- Phương án kết cấu chính, hệ thông kỹ thuật hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình.

- Phương án bảo vệ môi trường, phòng chống cháy theo quy định của pháp luật.

- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.

Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao gồm tổng mặt bằng công trình, sơ đồ công nghệ, bản vẽ kiến trúc, bản vẽ phương án kết cấu chính, cùng với hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình Thiết kế kỹ thuật là một yếu tố quan trọng trong quá trình thực hiện dự án.

Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đấu tư xây dựng công trình được phê duyệt.

Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với thiết kế cơ sở:

Thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình cần tuân thủ các quy định của nghị định chính phủ, đồng thời phải làm rõ và tính toán lại các nội dung như phương án lựa chọn kỹ thuật sản xuất, dây chuyền công nghệ, và so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.

- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết về các kích thước, thông số kỹ thuật chủ yếu vật liệu chính.

- Dự toán (tổng dự toán xây dựng công trình). c Thiết kế bản vẽ thi công

Bản vẽ thi công cần thể hiện đầy đủ thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng.

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công gồm:

- Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người trực tiếp thi công thực hiện theo đúng thiết kế.

Bản vẽ công trình cần thể hiện chi tiết đầy đủ mọi cấu tạo, kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thi công.

- Dự toán xây dựng công trình.

2.3 Thẩm định, phê duyệt đối với trường hợp thiết kế 3 bước. a) Đối với thiết kế kỹ thuật:

CĐT tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật:

- Sự phù hợp của thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở.

- Sự hợp lý của các giải pháp kết cấu công trình.

- Sự tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.

- Đánh giá mức độ an toàn của công trình.

- Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ.

- Sự tuân thủ các quy định về môi trường, về phòng cháy chữa cháy.

Thiết kế kỹ thuật cần được Chủ đầu tư (CĐT) đóng dấu phê duyệt theo mẫu phụ lục 4 của thông tư 27/2009/TT-BXD Đối với bản vẽ thiết kế thi công, CĐT hoặc đại diện được ủy quyền phải xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu phê duyệt theo Điều 5 của thông tư này vào từng tờ bản vẽ trước khi tiến hành thi công CĐT có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng để kiểm tra và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.

Chủ đầu tư có quyền thuê tư vấn để thẩm tra thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP, bao gồm cả trường hợp thiết kế ba bước Kết quả thẩm tra sẽ được ghi nhận bằng văn bản nhưng không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư Nhà thầu thẩm tra thiết kế phải chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra.

2.5 Nghiệm thu hồ sơ thiết kế công trình

Hồ sơ thiết kế phải được CĐT tổ chức nghiệm thu sau khi phê duyệt.

Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế công trình bao gồm hợp đồng giao nhận thầu thiết kế, nhiệm vụ thiết kế, cùng với việc thực hiện các bước đã được phê duyệt trước đó Ngoài ra, cần tuân thủ quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng đã được áp dụng.

Nội dung nghiệm thu: đánh giá chất lượng thiết kế, kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.

Thiết kế xây dựng công trình đã phê duyệt chỉ được phép thay đổi trong các trường hợp sau đây:

- Khi dự án đầu tư xây dựng công trình được điều chỉnh có yêu cầu phải thay đổi thiết kế;

Trong quá trình thi công xây dựng, nếu phát hiện những yếu tố bất hợp lý mà không điều chỉnh thiết kế, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng công trình, tiến độ thi công, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án.

Trong trường hợp thay đổi thiết kế bản vẽ thi công mà không ảnh hưởng đến thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế cơ sở đã được phê duyệt, chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công có quyền thực hiện sửa đổi thiết kế Những cá nhân thực hiện việc sửa đổi phải ký tên và chịu trách nhiệm về những thay đổi mà họ thực hiện.

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình (bao gồm cả mua sắm vật tư, thiết bị)

3.1 Tổ chức quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý chất lượng từ nhà thầu thi công, giám sát quá trình thi công và nghiệm thu công trình từ chủ đầu tư, cùng với sự giám sát của tác giả thiết kế Những yếu tố này đảm bảo rằng công trình được xây dựng đúng tiêu chuẩn và đáp ứng yêu cầu chất lượng.

Nhà thầu thi công xây dựng công trình cần thiết lập hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo việc quản lý chất lượng trong quá trình thi công được thực hiện hiệu quả.

CĐT cần giám sát thi công công trình theo Điều 21 Nghị định 209/2004/NĐ-CP Nếu không có tổ chức tư vấn giám sát đủ năng lực, CĐT phải thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện để thực hiện Cuối cùng, CĐT sẽ tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.

Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện giám sát tác giả theo quy định tại Điều 22 Nghị định 209/2004/ N Đ-CP.

3.2 Nội dung quản lý chất lượng thi công của nhà thầu:

Để đảm bảo chất lượng công trình, cần xây dựng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất và quy mô của dự án Hệ thống này phải xác định rõ trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận thi công trong việc quản lý chất lượng công trình.

Trước khi tiến hành xây dựng và lắp đặt, cần thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình và thiết bị công nghệ, đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn và yêu cầu thiết kế.

- Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ thi công;

- Lập và ghi nhật ký thi công;

- Kiểm tra ATLĐ, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trường;

- Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận CTXD, hạng mục công trình và CTXD hoàn thành;

- Báo cáo CĐT về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo yêu cầu của CĐT;

- Chuẩn bị tài liệu và lập phiếu yêu cầu CĐT tổ chức nghiệm thu.

3.3 Giám sát chất lượng thi công của CĐT

Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo các yếu tố này đáp ứng yêu cầu thiết kế của dự án Việc thực hiện kiểm tra kỹ lưỡng giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn, từ đó đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình.

Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng từ nhà sản xuất, cùng với kết quả thí nghiệm và kiểm định chất lượng thiết bị là bước quan trọng để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của vật liệu, cấu kiện và thiết bị lắp đặt.

Khi có nghi ngờ về kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị, CĐT sẽ tiến hành kiểm tra trực tiếp Việc kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng công trình.

 Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công;

- Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình thi công, ghi nhật ký giám sát;

- Xác nhận bản vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu;

- Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu;

- Phát hiện sai sót, bất hợp lý về TK để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu TK điều chỉnh;

- Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận, hạng mục và công trình khi có nghi ngờ;

 Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh

Quản lý chất lượng công việc bảo trì CTXD

Việc kiểm tra công trình định kỳ, thường xuyên và đột xuất là trách nhiệm của chủ sở hữu hoặc người quản lý Quá trình này được thực hiện thông qua việc quan sát trực quan, sử dụng số liệu quan trắc nếu có, hoặc áp dụng các thiết bị kiểm tra chuyên dụng khi cần thiết.

Công tác bảo dưỡng công trình cần tuân thủ quy trình bảo trì CTXD từng bước một Kết quả bảo dưỡng phải được ghi chép cẩn thận và lập hồ sơ đầy đủ Chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình có trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành công tác bảo dưỡng và quản lý hồ sơ bảo trì CTXD.

Chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình có trách nhiệm giám sát và nghiệm thu công tác thi công sửa chữa Họ cũng cần lập, quản lý và lưu giữ hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định của pháp luật về quản lý xây dựng và các quy định pháp luật liên quan khác.

Công trình sửa chữa cần được bảo hành tối thiểu 6 tháng cho các công trình cấp II trở xuống và 12 tháng cho các công trình cấp I trở lên Mức bảo hành phải đạt ít nhất 5% giá trị hợp đồng.

Chủ sở hữu hoặc người quản lý cần thỏa thuận với nhà thầu sửa chữa về quyền và trách nhiệm bảo hành, thời gian bảo hành, cũng như mức tiền bảo hành cho các công việc sửa chữa trong quá trình bảo trì công trình xây dựng.

Khi công trình yêu cầu quan trắc hoặc kiểm định chất lượng, chủ sở hữu hoặc người quản lý cần thuê tổ chức có đủ năng lực thực hiện Nếu cần thiết, họ có thể thuê tổ chức độc lập để đánh giá báo cáo kết quả kiểm định và quan trắc.

Tài liệu phục vụ bảo trì CTXD:

Các tài liệu cần thiết cho công tác bảo trì công trình xây dựng (CTXD) bao gồm quy trình bảo trì, bản vẽ hoàn công, lý lịch thiết bị lắp đặt và các hồ sơ, tài liệu hỗ trợ khác để đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo trì CTXD.

Công ty đầu tư (CĐT) cần đảm bảo việc bàn giao đầy đủ các tài liệu liên quan đến bảo trì công trình xây dựng (CTXD) cho chủ sở hữu hoặc người quản lý trước khi công trình được đưa vào khai thác và sử dụng.

Hồ sơ bảo trì CTXD bao gồm:

- Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì CTXD nêu tại khoản 7 Điều này;

- Kết quả kiểm tra công trình thường xuyên và định kỳ;

- Kết quả bảo dưỡng, sửa chữa công trình;

- Kết quả quan trắc, kết quả kiểm định CLCT (nếu có);

- Kết quả đánh giá an toàn chịu lực và vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng (nếu có);

- Các tài liệu khác có liên quan.

Các công cụ trong hệ thống quản lý chất lượng dự án xây dựng

Lưu đồ hay biểu đồ quá trình

Lưu đồ quá trình là công cụ quan trọng để thể hiện các bước thực hiện công việc và dự án, giúp phân tích và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Phương pháp này cho phép nhận diện các hoạt động thừa cần loại bỏ, những hoạt động cần sửa đổi hoặc cải tiến, đồng thời xác định rõ vai trò của từng thành viên trong quản lý chất lượng, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng và nhà thầu.

Xây dựng lưu đồ quá trình cần đảm bảo nguyên tắc sau đây:

Để thiết lập lưu đồ hiệu quả, cần huy động sự tham gia của tất cả các bên liên quan, bao gồm các thành viên trong ban quản lý dự án, nhà cung cấp, khách hàng và người giám sát Sự hợp tác này giúp đảm bảo rằng mọi khía cạnh của quy trình được xem xét và tối ưu hóa.

* Mọi dữ liệu thông tin hiện có phải thông báo cho mọi người.

* Phải bố trí đủ thời gian để xây dựng lưu đồ.

Biểu đồ hình xương cá

Biểu đồ nhân quả là công cụ quan trọng trong quản lý chất lượng, giúp xác định và liệt kê các nguyên nhân ảnh hưởng đến một kết quả cụ thể Việc sử dụng biểu đồ này cho phép các nhà quản lý nhận diện những nguyên nhân cần được ưu tiên xử lý, từ đó cải thiện chất lượng hiệu quả hơn.

Để xây dựng phương pháp phân tích chất lượng, cần thực hiện các bước sau: Bước (1) chọn một tiêu chuẩn chất lượng cần phân tích và biểu thị bằng mũi tên Bước (2) liệt kê các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chi tiêu phân tích, chia thành 6 nhóm: yếu tố con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp tiến hành, biện pháp đo lường và nhân tố môi trường Bước (3) xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến từng yếu tố trong 4 nhóm trên, xem xét các yếu tố mới như kết quả và xác định mối quan hệ nhân quả cho các yếu tố này, tiếp tục cho đến khi phân tích các mối quan hệ ở cấp độ thấp hơn.

Biểu đồ Parento

Biểu đồ hình cột là công cụ trực quan thể hiện các nguyên nhân dẫn đến chất lượng kém của dự án trong một khoảng thời gian nhất định Cấu trúc biểu đồ bao gồm trục ngang phản ánh các nguyên nhân và trục dọc thể hiện tỷ lệ phần trăm của từng nguyên nhân Chiều cao các cột giảm dần thể hiện mức độ quan trọng giảm dần của các nguyên nhân kém chất lượng.

Biểu đồ kiểm soát thực hiện

Biểu đồ kiểm soát là phương pháp đồ họa theo thời gian, giúp theo dõi kết quả của quá trình thực hiện công việc bằng cách kết hợp đồ thị và đường giới hạn kiểm soát Mục tiêu của biểu đồ là xác định xem quá trình có nằm trong tầm kiểm soát hay không, từ đó xây dựng các biện pháp điều chỉnh phù hợp Biểu đồ này thường được sử dụng để giám sát các hoạt động lặp lại, cũng như theo dõi biến động về chi phí và tiến độ Có hai loại biểu đồ kiểm soát: định tính, thể hiện các đặc tính chất lượng với giá trị rời rạc như tỷ lệ % phế phẩm, và định lượng, thể hiện các giá trị liên tục có thể đo lường được.

Biểu đồ phân bố mật độ

Biểu đồ phân bố mật độ là công cụ quan trọng trong việc tổng hợp và phân tích số liệu thống kê, giúp phân loại và thể hiện dữ liệu theo nhóm Việc phân loại này cho phép nhận diện hình dạng và đánh giá số liệu theo tiêu chuẩn cụ thể Biểu đồ có ba đặc điểm chính: tâm điểm, độ dốc và độ rộng, phản ánh sự biến động của dữ liệu Những khác biệt lớn so với hình mẫu chung thường chỉ ra sự không bình thường, do đó, quản lý chất lượng cần xác định nguyên nhân và đưa ra giải pháp kịp thời Để xây dựng biểu đồ phân bố mật độ, cần tuân theo một số bước nhất định.

* Thu thập các số liệu thống kê liên quan đến chỉ tiêu chất lượng cần nghiên cứu.

Để phân tích số liệu hiệu quả, trước tiên cần xác định biên độ số liệu bằng cách tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất Tiếp theo, phân bổ tổng thể thống kê thành các tổ hợp cụ thể, với khoảng cách giữa các tổ hợp được điều chỉnh tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu Số lượng tổ hợp nên được cân nhắc kỹ lưỡng, không nên quá nhiều hoặc quá ít để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong phân tích.

* Xác định tần số xuất hiện các giá trị của các tổ hợp.

Biểu đồ phân tán

Biểu đồ phân tán là một công cụ trực quan giúp thể hiện sự phân tán của hai yếu tố bằng cách vẽ các điểm riêng lẻ mà không nối chúng lại với nhau Biểu đồ này cho phép người xem dễ dàng nhận biết mối quan hệ giữa các dữ liệu và phân tích xu hướng của từng yếu tố.

Biểu đồ phân tán là công cụ hữu ích trong việc phân tích định lượng mối quan hệ giữa hai biến số, giúp xác định và tối ưu hóa điều kiện.

Mô hình quản lý chất lượng

Mô hình Quản lý chất lượng toàn diện

TQM, hay Quản lý Chất lượng Toàn diện, là một mô hình quản lý phát triển từ Nhật Bản, nhằm mục tiêu kiểm soát chất lượng Mô hình này được tiến sỹ Arman Feigenbaum, một chuyên gia người Mỹ, giới thiệu và phát triển từ cuối thế kỷ 20.

Vào những năm 40 của thế kỷ XX, nghiên cứu về kiểm soát chất lượng đã được công bố trong Tạp chí Industrial Quality Control số 5/1957 và cuốn sách Total Quality Control năm 1961 Theo Arman Feigenbaum (1991), kiểm soát chất lượng toàn diện (TQM) được định nghĩa là một hệ thống hiệu quả nhằm hợp nhất nỗ lực triển khai, duy trì và cải tiến chất lượng trong các bộ phận của tổ chức, từ đó sản xuất và cung cấp dịch vụ một cách kinh tế nhất, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Sự tăng cường hoạt động kiểm soát chất lượng tại Nhật Bản đã góp phần hình thành phương thức quản lý TQM.

TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) tập trung vào việc cải tiến quy trình nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất, thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn, xác định vai trò của cá nhân và tổ chức trong việc xây dựng và thực hiện các quy trình Mục tiêu của TQM là giảm thiểu lỗi, kiểm soát quy trình, theo dõi và cải tiến để đảm bảo hiệu quả thực hiện Bên cạnh đó, TQM yêu cầu lãnh đạo xây dựng văn hóa chất lượng trong tổ chức Kể từ những năm 1980, TQM đã tạo ra một quy trình kinh doanh cải tiến liên tục để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

TQM tập trung vào giải quyết các vấn đề về sự hài lòng của khách hàng với 7 nguyên tắc chất lượng được đặt ra :

- Chất lượng định hướng vào khách hàng: Sự hài lòng của khách hàng được xác định là yếu tố đem đến sự thành công của một tổ chức.

Lãnh đạo đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường chất lượng tại tổ chức Họ cần huy động mọi nguồn lực sẵn có và đảm bảo rằng các mục tiêu chất lượng không chỉ phù hợp mà còn được thực hiện một cách hiệu quả.

Cải tiến liên tục là hoạt động cốt lõi của TQM, giúp nâng cao sự hài lòng của người sử dụng dựa trên chất lượng sản phẩm và dịch vụ Chất lượng được coi là kết quả của quy trình, vì vậy việc cải tiến liên tục quy trình sẽ nâng cao khả năng đáp ứng mong đợi của người sử dụng.

Để tối ưu hóa sự hài lòng của người sử dụng, tổ chức cần cải thiện quy trình cung ứng nhanh chóng, giúp đáp ứng yêu cầu một cách hiệu quả Việc này sẽ giảm thiểu thời gian cung cấp và tiếp nhận sản phẩm, dịch vụ từ nhà cung cấp cũng như từ người sử dụng.

Hành động dựa trên sự kiện là một yếu tố quan trọng trong phương pháp Quản lý Chất lượng Toàn diện (TQM), nơi quyết định được đưa ra dựa trên dữ liệu khách quan thay vì cảm xúc Việc phân tích và đánh giá các dữ liệu thống kê giúp lập kế hoạch, điều chỉnh mục tiêu, theo dõi hiệu suất và cải thiện các hành động một cách hiệu quả.

Sự tham gia của toàn thể nhân viên là yếu tố then chốt trong quản lý chất lượng toàn diện (TQM) Để đạt được thành công, tổ chức cần đảm bảo rằng mọi nhân viên đều được đào tạo, khuyến khích và tạo động lực tham gia tích cực vào các hoạt động cải tiến chất lượng, hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Văn hóa TQM (Quản lý chất lượng toàn diện) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng môi trường chất lượng trong tổ chức Lãnh đạo cần đảm bảo rằng tất cả các thành viên đều nhận thức rõ về tầm quan trọng của cải tiến liên tục, hướng đến sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ (NSD) Đồng thời, lãnh đạo cũng phải chịu trách nhiệm nếu không đạt được các mục tiêu chất lượng đã đề ra.

Mô hình quản lý chất lượng toàn diện TQM đang được áp dụng trong nhiều doanh nghiệp xây dựng, tuy nhiên chỉ có 10,11% doanh nghiệp thực sự triển khai hệ thống này Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng đã mang lại nhiều lợi ích, như nâng cao chất lượng thi công (82,02%) và giảm thiểu sự cố, từ đó hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận (79,78%) Tuy nhiên, doanh nghiệp vẫn gặp khó khăn trong việc vận hành hệ thống chất lượng do thiếu bộ phận chuyên trách và trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế (85,39%) Do đó, cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để đảm bảo đủ năng lực cho bộ phận quản lý chất lượng Ứng dụng TQM trong thi công xây dựng không chỉ giúp kiểm soát và loại bỏ khuyết tật ngay từ đầu mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm và động lực cải tiến chất lượng, từ đó nâng cao hiệu quả thi công, rút ngắn tiến độ và tiết kiệm chi phí, góp phần hạ giá thành sản phẩm xây dựng.

Quản lý chất lượng theo ISO

ISO là tổ chức phi chính phủ quốc tế về tiêu chuẩn hóa, ra đời và hoạt động từ ngày 23/2/1947, trụ sở đặt tại Geneve (Thụy Sĩ).

Nhiệm vụ chính của chúng tôi là nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn không có giá trị pháp lý bắt buộc, nhằm thúc đẩy sự phát triển của tiêu chuẩn hóa trong nhiều lĩnh vực khác nhau Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa và dịch vụ quốc tế, cũng như hợp tác phát triển các lĩnh vực trí tuệ, khoa học kỹ thuật và các hoạt động kinh tế khác.

Sự phát triển nhanh chóng của đô thị hóa và công nghiệp hóa đã thúc đẩy việc áp dụng và chứng nhận ISO 9000, ISO 14000 trong ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Để cạnh tranh hiệu quả trong đấu thầu với các công ty sản xuất vật liệu và cung cấp cho các công ty xây dựng nước ngoài, ngành này đã nhanh chóng chiếm một tỷ lệ cao hơn so với các ngành hàng, sản phẩm khác.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 và ISO 14000 do Tổ chức Tiêu chuẩn hóa Quốc tế ISO ban hành nhằm cung cấp yêu cầu quản lý chất lượng và môi trường, áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Các tiêu chuẩn này tổng hợp những kinh nghiệm quản lý tốt nhất từ các nước công nghiệp phát triển tại châu Âu và châu Mỹ, được công nhận là tiêu chuẩn quốc gia ở nhiều quốc gia trên thế giới ISO 9000 ra đời lần đầu vào năm 1987, với các phiên bản tiếp theo vào năm 1994 và 2000 Hiện nay, hơn 300.000 doanh nghiệp trên toàn cầu đã được chứng nhận ISO 9000, trong khi tại Việt Nam, từ năm 1996, khoảng 2.500 doanh nghiệp đã đạt chứng nhận này, và nhiều doanh nghiệp khác đang trong quá trình áp dụng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ra đời lần đầu vào năm 1996 và sẽ hết hiệu lực toàn cầu vào tháng 5 năm 2006, trong khi phiên bản thứ hai có hiệu lực từ tháng 12 năm 2004 Do áp lực về môi trường ở nhiều nước đang phát triển chưa cao, cùng với nhận thức chưa đầy đủ về lợi ích của tiêu chuẩn, số tổ chức áp dụng ISO 14000 thấp hơn nhiều so với ISO 9000 Cụ thể, tại Đông Nam Á, tỷ lệ đơn vị được chứng nhận ISO 14001 chỉ đạt 5 đến 15% so với số đơn vị đạt tiêu chuẩn ISO 9000 Tại Việt Nam, số doanh nghiệp được chứng nhận ISO 14001 vẫn còn hạn chế.

14000 là vào đầu năm 1999 và đến nay, theo ước tính, số doanh nghiệp được chứng nhận trong cả nước chưa vượt quá con số 100. Ứng dụng

Tại Việt Nam, sự phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa đã thúc đẩy việc áp dụng và chứng nhận ISO 9000, ISO 14000 trong ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Các công ty trong lĩnh vực này phải cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà sản xuất vật liệu xây dựng khác cũng như các công ty nước ngoài Do đó, tỷ lệ áp dụng các tiêu chuẩn ISO trong ngành này là khá cao so với các lĩnh vực khác Bên cạnh đó, các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng cũng chú trọng đến việc chứng nhận sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN và các tiêu chuẩn quốc tế như ASTM, JIS, BS, GOST.

ISO 14000 là tiêu chuẩn quan trọng trong ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, với khoảng 21% các công ty được chứng nhận là các công ty Xi măng, theo số liệu từ QUACERT.

Theo tiêu chuẩn ISO 9000, khoảng 23% trong tổng số gần 1000 doanh nghiệp được chứng nhận bởi QUACERT thuộc ngành sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng Các công ty chủ yếu tập trung vào sản xuất xi măng, thép, gạch ngói và bê tông.

Trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng, nhiều doanh nghiệp đã tích hợp và được chứng nhận đồng thời nhiều hệ thống quản lý cùng với các sản phẩm mang nhãn hiệu thương mại khác nhau Ví dụ, Công ty TNHH LUSK Xi măng Thừa Thiên Huế đã đạt chứng nhận ISO 9000, ISO 14000, ISO 18000 và 7 tiêu chuẩn sản phẩm TCVN, ASTM Ngoài ra, nhiều công ty khác như Xi măng Hoàng Thạch, Xi măng CHINFON Hải Phòng, Xi măng Hà Tiên 2 - Cần Thơ, Xi măng Hoàng Mai, và Xi măng Sài Sơn cũng đã được chứng nhận ISO.

Mô hình thông tin xây dựng (BIM)

Mô hình thông tin xây dựng (BIM) là quy trình tạo lập và quản lý các đặc trưng kỹ thuật số trong thiết kế, thi công và vận hành công trình BIM bao gồm hồ sơ thiết kế với các tệp tin kỹ thuật số chứa thông tin về không gian, kích thước, số lượng và vật liệu của từng cấu kiện Những thông tin này được kết nối trực tuyến qua phần mềm, hỗ trợ quản lý và ra quyết định liên quan đến công trình Việc tích hợp thông tin về các bộ phận với các yếu tố như định mức, đơn giá và tiến độ thi công tạo ra một mô hình thực tại ảo, giúp tối ưu hóa thiết kế, thi công và quản lý công trình.

Để đảm bảo chất lượng dự án BIM, hai phương pháp kiểm soát phổ biến là Kiểm tra Chất lượng (Quality Checking) và Phân tích Chất lượng (Quality Analyst) Những phương pháp này hỗ trợ cho quá trình Quản lý chất lượng dự án BIM, thường được gọi là Quality Assurance (QA) và Quality Control (QC).

2 quá trình này đều hướng đến một mục tiêu Vậy nên chúng là những thuật ngữ có thể thay đổi cho nhau

QA là hệ thống quản lý quan trọng trong ngành xây dựng, giúp đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao cho khách hàng Các công ty thường tuyển dụng nhân viên có năng lực và đào tạo họ để duy trì tiêu chuẩn chất lượng Quy trình QA bắt đầu bằng kiểm tra, tiếp theo là phân tích và đưa ra giải pháp Kiểm tra chất lượng bao gồm thanh tra và xác nhận rằng sản phẩm hoặc công việc đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra Đặc biệt, thông tin trong BIM cần được so sánh với tài liệu tham khảo để đảm bảo tính chính xác.

Cách QA / QC kiểm soát BIM

Quy trình QA và QC bao gồm kiểm tra năm cấp độ của BIM là :

• BIM yếu tố xây dựng (mô hình kiến trúc và kết cấu)

BIM cung cấp không gian kiểm tra tên và diện tích các khu vực đã được xác minh, giúp xác nhận tài liệu đo lường Việc quan sát và kiểm tra tính trùng khớp của các không gian, cùng với kiểm tra trực quan, tạo điều kiện cho việc đưa ra các tùy chọn khác nhau Các phần tử trong BIM cần được xác định rõ ràng, đảm bảo tính nhất quán của thông tin, kiểm tra sự chồng chéo và đặt tên chính xác cho các phần tử công trình Hệ thống BIM cũng thực hiện kiểm tra các xung đột nội bộ từ mô hình, trong khi MẸP mô tả tính nhất quán trong việc đặt tên Trong Merged BIM, tất cả các nguyên tắc được tổng hợp để kiểm tra tính tương thích với mô hình IFC.

Tầm quan trọng của QA và QC trong BIM

Sử dụng mô hình chất lượng trong dự án xây dựng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các chuyên gia Việc phát hiện và khắc phục lỗi thiết kế trong mô hình 3D dễ dàng hơn so với các phương pháp truyền thống Mô hình chất lượng đảm bảo tính nhất quán trong chia sẻ thông tin và nâng cao an toàn cho người lao động Kiểm soát BIM giúp dự án hoàn thành đúng tiến độ và duy trì ngân sách Mô hình BIM hỗ trợ nhà quản lý cơ sở thực hiện khảo sát và phân tích kiểm tra định kỳ Quản lý chất lượng duy trì quy trình làm việc hiệu quả giữa các nhóm thiết kế, giúp giao dự án đúng hạn và giảm chi phí phát sinh Chất lượng BIM cũng giảm thiểu lãng phí từ việc hiệu chỉnh mô hình tại chỗ và ngoài công trường.

Chất lượng là yếu tố then chốt trong ngành xây dựng, ảnh hưởng trực tiếp đến sự hài lòng của khách hàng Chất lượng bắt đầu từ các giai đoạn chuẩn bị mô hình BIM, bao gồm thiết kế và thực hiện dự án Các khía cạnh chất lượng khác, như phân phối cấu trúc, cũng cần được xem xét kỹ lưỡng Việc thiết lập tiêu chuẩn và thực hiện kiểm tra đảm bảo chất lượng là cần thiết để khởi đầu thành công cho dự án Dịch vụ kiểm soát BIM đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức thông tin và quy trình làm việc, nhằm đảm bảo chất lượng ở tất cả các giai đoạn xây dựng trong quá trình kiểm tra dự án.

BIM trong quản lý chất lượng xây dựng cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc thực, chiều cao, độ dày, vật liệu và kết cấu của công trình Việc kết hợp các mô hình từ các lĩnh vực khác nhau cho phép xem xét kỹ lưỡng các thành phần của tòa nhà, chất lượng vật liệu và quy trình kiểm soát trong một mô hình BIM duy nhất Để đạt được chất lượng mong muốn, giao tiếp giữa các bộ phận cần diễn ra một cách trơn tru và quy trình làm việc cần được hợp lý hóa Những trao đổi và giao tiếp dữ liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng của BIM.

Các phương pháp quản lý khác nhau có thể áp dụng để đo lường đảm bảo chất lượng và kiểm tra chất lượng, trong đó phương pháp PDCA (kế hoạch – thực hiện – kiểm tra – hành động) đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cải tiến liên tục các quá trình và sản phẩm Phương pháp này hỗ trợ xác nhận thông tin chất lượng trong BIM bằng cách tạo ra một kế hoạch cơ sở bao gồm các chính sách chất lượng, mô tả sản phẩm và quy định tiêu chuẩn Các tiêu chuẩn cho đặc điểm kỹ thuật vật liệu cần được thực hiện để đảm bảo rằng vật liệu và phương pháp đáp ứng yêu cầu chất lượng Sau khi thực hiện kế hoạch, việc đánh giá kết quả sẽ giúp đạt được chất lượng mong muốn, và phản hồi từ các bên liên quan là cần thiết để đo lường kết quả so với các hành động đã thực hiện.

Hiện nay, công nghệ BIM được áp dụng bắt buộc trong ngành Xây dựng ở nước

Việt Nam đang triển khai Đề án “Ứng dụng BIM trong hoạt động thiết kế, xây dựng và vận hành công trình” theo Quyết định số 2500/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/12/2016 Bộ Xây dựng đã ban hành kế hoạch thực hiện và hướng dẫn áp dụng công nghệ BIM trong giai đoạn thí điểm Từ năm 2021, việc áp dụng công nghệ BIM sẽ trở thành yêu cầu bắt buộc đối với các công trình xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.

Công nghệ BIM có thể được áp dụng trong nhiều quy trình đầu tư xây dựng, bao gồm thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, và thiết kế cơ điện và nước Nó giúp tối ưu hóa thiết kế, giảm thiểu xung đột, và lập kế hoạch chi tiết cho từng hạng mục và vật liệu BIM cũng hỗ trợ mô phỏng quy trình thi công, quản lý tiến độ, và đánh giá tính khả thi của công trình, đồng thời đảm bảo an toàn lao động Các bên tham gia xây dựng, bao gồm chủ đầu tư, kiến trúc sư, kỹ sư, và nhà thầu, có thể sử dụng công nghệ này để nâng cao hiệu quả trong quản lý vận hành và thi công, cũng như đảm bảo sự tuân thủ từ các cơ quan quản lý chuyên môn.

Mô hình Giải thưởng chất lượng

EFQM là giải thưởng chất lượng châu Âu, được phát triển dựa trên Giải thưởng Malcolm Baldrige của Hoa Kỳ Được khởi xướng bởi Uỷ ban châu Âu và 14 tổ chức đa quốc gia vào năm 1988 và chính thức ra mắt năm 1991, EFQM nhằm mục đích kích thích và hỗ trợ các tổ chức châu Âu trong việc cải tiến hoạt động, nâng cao sự hài lòng của khách hàng và nhân viên, đồng thời tạo ra tác động tích cực đến xã hội và tăng hiệu quả kinh doanh.

Mô hình EFQM là một hệ thống quản lý chất lượng đa chiều, dựa trên nguyên tắc tự đánh giá và chương trình giải thưởng chất lượng châu Âu, nhằm cải thiện hiệu suất của tổ chức Theo EFQM, quản lý chất lượng cần được thực hiện ở tất cả các cấp và là một quá trình liên tục để đáp ứng mong đợi của các bên liên quan Mô hình này phù hợp với mọi loại hình tổ chức, ngành nghề và quy mô khác nhau Điểm nổi bật của EFQM là khả năng tự đánh giá, giúp tổ chức nhận diện được các điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để có các biện pháp cải tiến hiệu quả.

Mô hình EFQM bao gồm 9 tiêu chí chính, được gọi là mô hình 9 chiều, bao gồm: Sự lãnh đạo, Nhân viên, Chính sách và chiến lược, Quan hệ hợp tác và các nguồn lực, Quy trình, Kết quả tác động đến nhân viên, Kết quả tác động đến khách hàng, Kết quả tác động đến xã hội, và Kết quả hoạt động chính.

Các tiêu chí đánh giá được chia thành hai nhóm chính: nhóm "Hỗ trợ" và nhóm "Kết quả" Kết quả đạt được phụ thuộc vào sự hỗ trợ, trong khi phản hồi từ kết quả lại giúp cải tiến các yếu tố hỗ trợ Quá trình học tập và đổi mới liên tục các tiêu chí hỗ trợ sẽ hướng tới việc mang lại kết quả tốt nhất.

Theo Hillman (1994), các yếu tố hỗ trợ bao gồm các quy trình và hệ thống cần thiết để quản lý và đảm bảo chất lượng tổng thể Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả, cung cấp thước đo cho thành tựu thực sự của sự cải thiện.

QLCLCT XÂY DỰNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ MỚI PHÍA ĐÔNG HÒN CẶP BÈ

Ngày đăng: 03/04/2022, 20:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2. Biểu đồ hình xương cá - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
2. Biểu đồ hình xương cá (Trang 24)
Hình cơng tác thi cơng Kè thoát nước mưa - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
Hình c ơng tác thi cơng Kè thoát nước mưa (Trang 50)
Hình cống hộp thốt nước mưa qua đường - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
Hình c ống hộp thốt nước mưa qua đường (Trang 50)
Hình hố ga BTCT thu gom mạng lưới nước mưa - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
Hình h ố ga BTCT thu gom mạng lưới nước mưa (Trang 51)
Hình mạng lưới hố ga BTCT thu gom nước thải - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
Hình m ạng lưới hố ga BTCT thu gom nước thải (Trang 51)
Đề xuất phải thành lập Ban QLDA thay cho bộ phận QLDA hiện nay, Mơ hình Ban quản lý dự án do CĐT thành lập nhằm thực hiện công tác QLCLCT Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đơng hịn cặp bè thành phố Hạ Long có hiệu quả và các hạng mục khác của dự án the - Hệ thống Quản lý chất lượng dự án xây dựng và liên hệ với dự án “Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đông hòn Cặp bè”
xu ất phải thành lập Ban QLDA thay cho bộ phận QLDA hiện nay, Mơ hình Ban quản lý dự án do CĐT thành lập nhằm thực hiện công tác QLCLCT Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới phía Đơng hịn cặp bè thành phố Hạ Long có hiệu quả và các hạng mục khác của dự án the (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w