1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016

72 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Của Chương Trình Giáo Dục Sức Khỏe Tới Sự Tự Tin Về Cho Con Bú Của Bà Mẹ Tại Bệnh Viện Trung Ương Thái Nguyên Năm 2016
Tác giả Nguyễn Thị Sơn
Người hướng dẫn Tiến Sĩ. Vi Thị Thanh Thủy
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2016
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 738,39 KB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 1.1. Tổng quan về nuôi con bằng sữa mẹ (13)
      • 1.1.1. Khái niệm, lợi ích của nuôi con bằng sữa mẹ (13)
      • 1.1.2. Những bất lợi của việc không nuôi con bằng sữa mẹ (16)
      • 1.1.3. Cho con bú đúng cách (18)
    • 1.2. Thực trạng về vấn đề nghiên cứu trên thế giới, khu vực và Việt Nam 11 1. Thực trạng về vấn đề cho con bú (20)
      • 1.2.2. Sự tự tin về cho con bú (21)
      • 1.2.3. Hiệu quả của các can thiệp giáo dục sức khỏe (23)
    • 1.3. Học thuyết áp dụng trong nghiên cứu (24)
    • 1.4. Giới thiệu tóm tắt về địa bàn nghiên cứu (27)
  • Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (29)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (29)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (30)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (31)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (32)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (33)
    • 2.7. Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (33)
      • 2.7.1. Khái niệm (33)
      • 2.7.2. Thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá (33)
      • 2.7.3. Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ (35)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (36)
    • 2.9. Đạo đức của nghiên cứu (36)
    • 2.10. Hạn chế của nghiên cứu (36)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thực trạng sự tự tin về cho con bú của các bà mẹ (38)
      • 3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (38)
      • 3.1.2. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trong nghiên cứu (42)
    • 3.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp nâng cao sự tự tin của bà mẹ về cho con bú (43)
  • Chương 4: BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Thực trạng sự tự tin về cho con bú của các bà mẹ trong nghiên cứu (47)
      • 4.1.1. Thông tin về đối tượng nghiên cứu (47)
      • 4.1.2. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng (48)
      • 4.1.3. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trước và sau can thiệp ở nhóm chứng (49)
    • 4.2. Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp nâng cao sự tự tin về cho (51)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là các bà mẹ mang thai ở tuổi thai từ 28 tuần đến 37 tuần đến khám thai tại phòng khám Sản phụ khoa – Khoa Khám bệnh

- Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên Mẫu của nghiên cứu là 60 bà mẹ được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện dựa trên những tiêu chuẩn như sau:

Bà mẹ từ 18 tuổi trở lên

Bà mẹ có ý định cho con bú

Bà mẹ sinh con lần đầu

Bà mẹ không mắc bệnh tật nghiêm trọng

Có khả năng giao tiếp, đọc tiếng Việt

Sẵn sàng và cam kết tham gia vào nghiên cứu đến giai đoạn sau sinh 2 tuần

Có thể liên hệ bằng điện thoại sau khi xuất viện

Bà mẹ mang đa thai

Bà mẹ đẻ ra trẻ non tháng

Bà mẹ đẻ ra trẻ tử vong

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian thực hiện nghiên cứu từ tháng 02 năm 2016 đến tháng 10 năm 2016 tại phòng khám Sản phụ khoa Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.

Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng thiết kế thực nghiệm với hai nhóm, bao gồm nhóm can thiệp và nhóm chứng Các bà mẹ trong nhóm can thiệp nhận chương trình nâng cao tự tin về cho con bú, trong khi nhóm chứng chỉ nhận can thiệp điều dưỡng thông thường Thông tin về nhân khẩu học, lịch sử thai nghén và sự tự tin về cho con bú được thu thập qua bộ câu hỏi trước và sau can thiệp Dữ liệu nghiên cứu được ghi nhận tại hai thời điểm, trước và sau khi thực hiện can thiệp.

Nhóm can thiệp Trước can thiệp T + S Sau can thiệp

Nhóm chứng Trước can thiệp S Sau can thiệp

Sơ đồ 2.2 Thiết kế nghiên cứu

Số liệu về nhân khẩu học, lịch sử thai nghén và sự tự tin trong việc cho con bú sẽ được thu thập trước khi thực hiện can thiệp.

O 2 đề cập đến việc thu thập dữ liệu về thông tin nhân khẩu học, lịch sử thai kỳ và mức độ tự tin trong việc cho con bú ở giai đoạn sau khi can thiệp.

T đại diện cho chương trình can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin về cho

So sá nh So sá nh

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Cỡ mẫu trong nghiên cứu này là 60 bà mẹ mang thai ở tuổi thai

28 đến 37 tuần Cỡ mẫu trong nghiên cứu thực nghiệm có một nhóm chứng sẽ bao gồm 30 đối tượng ở mỗi nhóm [36] dựa vào công thức tính cỡ mẫu như sau:

 ϻ2 - ϻ1: chênh lệch điểm trung bình STTVCCB mong muốn sau và trước can thiệp (ước tính 6,4)

 δ: độ lệch chuẩn trước và sau can thiệp (lấy bằng 8,9) [33]

Từ đó, tính được cỡ mẫu cho mỗi nhóm là 30 bà mẹ b) Phương pháp chọn mẫu

Bà mẹ tham gia nghiên cứu được lựa chọn bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện Việc lấy mẫu trước can thiệp được thực hiện từ tháng 06/

2016 đến tháng 07/ 2016 Sắp xếp bà mẹ tham gia nghiên cứu ở nhóm chứng hay nhóm can thiệp được tiến hành bằng phương pháp ngẫu nhiên chọn ngày chẵn, lẻ

Trong tuần đầu tiên thu thập số liệu, nhà nghiên cứu đã xác định ngày chẵn để thu thập dữ liệu cho nhóm chứng và ngày lẻ cho nhóm can thiệp.

- Ở tuần kế tiếp, việc hoán đổi ngày chẵn lẻ và nhóm chứng, nhóm can thiệp được thực hiện

- Quy trình như vậy được lặp lại cho đến khi thu thập đủ cỡ mẫu nghiên cứu.

Phương pháp thu thập số liệu

Việc thu thập số liệu được tiến hành từ 7h30 đến 12h và từ 13h30 đến 17h các ngày làm việc trong tuần Các bước tiến hành cụ thể như sau:

- Với từng bà mẹ đến khám bệnh, nghiên cứu viên tiến hành sàng lọc để lựa chọn những bà mẹ phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu

- Những bà mẹ đáp ứng được tiêu chuẩn chọn mẫu được mời tham gia nghiên cứu

- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu được giới thiệu chung về nghiên cứu và yêu cầu ký vào bản đồng ý tham gia nghiên cứu

Phỏng vấn trước can thiệp được thực hiện bởi nghiên cứu viên dựa trên bộ câu hỏi đã chuẩn bị Đối với các bà mẹ tham gia nghiên cứu trong nhóm can thiệp, nghiên cứu viên sẽ tiến hành các biện pháp can thiệp ngay sau khi hoàn thành phỏng vấn.

Sau khi phỏng vấn, nghiên cứu viên thu thập số điện thoại và địa chỉ liên lạc của bà mẹ tham gia nghiên cứu Họ cũng hẹn ngày liên lạc lại sau khi sinh, dự kiến vào 2 tuần sau ngày sinh.

Vào ngày hẹn, nghiên cứu viên sẽ chủ động liên lạc với bà mẹ tham gia nghiên cứu để tiến hành phỏng vấn về sự tự tin trong việc cho con bú Nếu không thể liên lạc qua điện thoại, phỏng vấn sẽ được thực hiện tại nhà theo địa chỉ liên hệ đã cung cấp.

Các biến số nghiên cứu

Biến phụ thuộc: Sự tự tin về cho con bú của bà mẹ

Biến độc lập trong nghiên cứu này bao gồm các yếu tố nhân khẩu học của bà mẹ như tuổi, dân tộc, tôn giáo, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, người sống cùng và thu nhập trung bình hàng tháng Ngoài ra, lịch sử thai nghén của bà mẹ cũng được xem xét, bao gồm tuổi thai trước can thiệp, tuổi thai tại thời điểm sinh, và số lần khám thai định kỳ trong lần mang thai này.

Khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

Sự tự tin của bà mẹ được hình thành từ việc nhận thức khả năng thực hiện các hành vi thông qua quá trình học tập, quan sát và tích lũy kinh nghiệm.

Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự tự tin trong việc cho con bú của bà mẹ gắn liền với khả năng học hỏi từ người khác, quan sát và thực hành hành vi cho con bú, cũng như khả năng tự điều chỉnh cảm xúc tâm lý để thực hiện hành vi này một cách hiệu quả nhất.

2.7.2 Thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá

Nghiên cứu này áp dụng ba bộ công cụ để thu thập dữ liệu, bao gồm bộ câu hỏi về nhân khẩu học, thang đo độ tự tin trong việc cho con bú, và chương trình can thiệp nhằm nâng cao sự tự tin cho các bà mẹ khi cho con bú.

2.7.2.1 Bộ câu hỏi nhân khẩu học (Phụ lục 1)

Nhóm nghiên cứu đã xây dựng bộ câu hỏi nhân khẩu học nhằm thu thập thông tin quan trọng về bà mẹ, bao gồm các yếu tố như tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thu nhập cá nhân và lịch sử sản khoa Các câu hỏi trong bộ công cụ này sẽ khai thác thông tin về tuổi thai trước can thiệp, tuổi thai lúc sinh và số lần khám thai định kỳ trong lần mang thai hiện tại.

2.7.2.2 Bộ câu hỏi sự tự tin về cho con bú (Phụ lục 1)

Bộ công cụ đánh giá sự tự tin về cho con bú (BSES-SF) do Dennis phát triển bao gồm 14 câu hỏi nhằm đo lường mức độ tự tin của các bà mẹ khi cho con bú Mỗi câu hỏi đều bắt đầu bằng cụm từ “Tôi có thể” và có 5 phương án trả lời từ 1 (Không tự tin chút nào) đến 5 (Luôn luôn tự tin).

Kết quả từ các phương án trả lời của bà mẹ tham gia nghiên cứu được tổng hợp để đưa ra một điểm số cuối cùng, dao động từ 14 đến 70, với điểm số cao hơn cho thấy sự tự tin cao hơn trong việc cho con bú Độ tin cậy của bộ công cụ đã được xác minh qua nhiều nghiên cứu, với chỉ số Cronbach-alpha đạt 0,87 trong nghiên cứu của Tokay, Okumus và Dennis năm 2010, và 0,86 trong nghiên cứu của Nursan và cộng sự năm 2014, cho thấy độ tin cậy tương đối cao của bộ công cụ này.

2.7.2.3 Chương trình can thiệp (Phụ lục 2)

Chương trình can thiệp trong nghiên cứu này dựa trên bốn nguồn chính để phát triển và nâng cao sự tự tin của con người theo học thuyết của Bandura và Dennis, bao gồm: thành tựu của việc tự thực hiện, kinh nghiệm từ người khác, sự thuyết phục bằng lời nói, và phản ứng tâm sinh lý Can thiệp điều dưỡng được thiết kế nhằm tác động vào các yếu tố này để nâng cao sự tự tin cho các bà mẹ trong việc cho con bú Bên cạnh đó, chương trình can thiệp còn được xây dựng dựa trên các nghiên cứu và chương trình can thiệp đã được thực hiện trên toàn cầu.

Chương trình can thiệp đã được đánh giá về giá trị và tính khả thi thông qua sự thẩm định của các chuyên gia sản khoa tại Đại Học Y Dược Thái Nguyên.

Chương trình can thiệp về độ tự tin cho con bú gồm các bước như sau:

1 Bà mẹ tham gia nghiên cứu đọc tài liệu về nuôi con bằng sữa mẹ trong khoảng 10 phút

2 Bà mẹ tham gia nghiên cứu xem 1 video hướng dẫn nuôi con bằng sữa mẹ trong khoảng 5 phút

3 Bà mẹ tham gia nghiên cứu thực hiện hành vi cho con bú bằng cách sử dụng gối và 1 búp bê thay cho trẻ sơ sinh Bà mẹ tham gia nghiên cứu thực hiện dưới sự hướng dẫn của nhà nghiên cứu trong khoảng 10 phút

4 Bà mẹ tham gia nghiên cứu tự thực hiện hành vi cho con bú bằng cách sử dụng gối và 1 búp bê thay cho trẻ sơ sinh

5 Sau khi thực hiện, nhà nghiên cứu sẽ thảo luận về kết quả thực hiện đồng thời kết hợp với khuyến khích bà mẹ tham gia nghiên cứu Thời gian thực hiện trong khoảng 10 phút

2.7.2.4 Chương trình can thiệp thường quy

Sau khi sinh, các bà mẹ thường nhận được tư vấn về cách cho con bú và những lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ, cũng như những bất lợi khi không thực hiện điều này Các can thiệp này thường được thực hiện ngay sau khi sinh bởi các điều dưỡng và nữ hộ sinh.

2.7.3 Tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ

Tính giá trị của bộ công cụ

Chương trình can thiệp đã được gửi đến ba chuyên gia trong lĩnh vực sản phụ khoa để đánh giá tính giá trị nội dung và độ chính xác của các thuật ngữ chuyên môn sử dụng Sự kiểm tra này đảm bảo độ tin cậy của chương trình.

Chúng tôi đã thực hiện một nghiên cứu thí điểm với 30 bà mẹ có đặc điểm tương đồng với quần thể nghiên cứu nhằm đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ thông qua chỉ số Cronbach’s alpha Kết quả cho thấy chỉ số Cronbach’s alpha đạt 0,838, lớn hơn 0,8, điều này chứng tỏ bộ công cụ có độ tin cậy cao và có thể áp dụng cho nghiên cứu.

Phương pháp phân tích số liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 18.0 để nhập liệu, phân tích và quản lý số liệu trong suốt quá trình nghiên cứu.

Đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu đã được hội đồng đạo đức của Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên xem xét và phê duyệt Các đối tượng tham gia nghiên cứu được thông tin đầy đủ về mục đích, quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi tham gia.

Bà mẹ tham gia nghiên cứu không bị bất cứ ảnh hưởng xấu gì

Bà mẹ tham gia có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào

Tất cả thông tin liên quan đến bà mẹ tham gia nghiên cứu được mã hóa và bảo mật, chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu này.

Tất cả thông tin sẽ được xóa sau một năm khi nghiên cứu kết thúc, và kết quả nghiên cứu chỉ được sử dụng cho mục đích sức khỏe cộng đồng và chăm sóc bệnh nhân, không nhằm vào bất kỳ mục đích nào khác.

Hạn chế của nghiên cứu

Do hạn chế trong việc tiếp cận danh sách các bà mẹ đủ điều kiện tham gia nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu thuận tiện đã được sử dụng, mặc dù điều này cũng là một hạn chế của nghiên cứu Để khắc phục vấn đề này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phân chia ngẫu nhiên số lượng các bà mẹ tham gia vào nhóm chứng và nhóm can thiệp.

Thời gian nghiên cứu và thu thập số liệu hạn chế đã dẫn đến việc không thể đánh giá đầy đủ tác động của việc cải thiện sự tự tin trong việc cho con bú đến tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và thời gian cho trẻ bú.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thực trạng sự tự tin về cho con bú của các bà mẹ

3.1.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Phân bố nhóm tuổi của bà mẹ ở hai nhóm

Nhận xét: Phân bố nhóm tuổi của bà mẹ ở cả hai nhóm tương đối đồng đều nhau Ở nhóm can thiệp, số bà mẹ trong nhóm tuổi 25 – 29; 20 – 24; 30 –

34 chiếm tỷ lệ lần lượt 60%, 26,7% và 6,7% Bà mẹ nhóm tuổi < 20 và ≥ 35 chiếm tỷ lệ bằng nhau 3,3% Ở nhóm chứng, bà mẹ trong nhóm tuổi 25 – 29;

20 – 24; 30 – 34 chiếm tỷ lệ lần lượt 43,3%, 36,7% và 16,7% Bà mẹ nhóm tuổi ≥ 35 chiếm tỷ lệ 3,3% Không bà mẹ nào thuộc nhóm tuổi < 20

Biểu đồ 3.1 Phân bố dân tộc của bà mẹ ở hai nhóm

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bà mẹ dân tộc Kinh chiếm ưu thế ở cả hai nhóm, với 78,3% ở nhóm can thiệp và 83,4% ở nhóm chứng Nhóm chứng có 13,3% bà mẹ dân tộc Tày và 3,3% bà mẹ dân tộc Dao, trong khi nhóm can thiệp có 20% bà mẹ dân tộc Tày và 6,7% bà mẹ dân tộc Dao Sự phân bố của bà mẹ theo dân tộc giữa hai nhóm cho thấy có sự tương đồng đáng chú ý.

Trong nghiên cứu, tỷ lệ bà mẹ có trình độ Đại học và sau đại học ở nhóm chứng là 53,3%, trong khi ở nhóm can thiệp chỉ đạt 36,7% Đối với bà mẹ có trình độ Trung cấp và cao đẳng, tỷ lệ ở nhóm chứng là 6,7% và nhóm can thiệp là 20% Bà mẹ có trình độ Trung học phổ thông chiếm 23,3% ở nhóm chứng và 40% ở nhóm can thiệp, trong khi tỷ lệ bà mẹ có trình độ Trung học cơ sở lần lượt là 16,7% và 3,3% Đáng lưu ý, không có bà mẹ nào trong cả hai nhóm có trình độ Tiểu học.

Biểu đồ 3.3 Phân bố nghề nghiệp của bà mẹ ở hai nhóm

Bài viết nhận xét về phân bố nghề nghiệp của bà mẹ ở hai nhóm tương đối tương đồng Trong nhóm chứng, tỷ lệ bà mẹ làm công chức nhà nước là 36,7%, trong khi nhóm can thiệp là 33,3% Số bà mẹ làm công nhân chiếm 26,6% ở nhóm chứng và 26,8% ở nhóm can thiệp Tỷ lệ bà mẹ làm nội trợ là 20% ở nhóm chứng, thấp hơn so với 13,3% ở nhóm can thiệp Tỷ lệ bà mẹ là nông dân lần lượt là 6,7% ở nhóm chứng và 3,3% ở nhóm can thiệp Đặc biệt, nhóm học sinh - sinh viên có tỷ lệ 0% ở nhóm chứng và 10% ở nhóm can thiệp Cả hai nhóm đều có 3,3% bà mẹ thất nghiệp, trong khi tỷ lệ bà mẹ có nghề nghiệp khác là 6,7% ở nhóm chứng và 10% ở nhóm can thiệp.

Bảng 3.2 Một số đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ ở hai nhóm

Trong cả hai nhóm nghiên cứu, 100% các bà mẹ không theo tôn giáo và đều sống cùng gia đình Tỷ lệ kết hôn trong nhóm can thiệp đạt 96,7%, trong khi nhóm chứng đạt 100% Thu nhập trung bình hàng tháng của các bà mẹ trong nhóm can thiệp là 2.885.000 ± 2.101.000 đồng, còn nhóm chứng là 2.683.000 ± 1.744.000 đồng.

Tình trạng hôn nhân Độc thân Đã lập gia đình

Bảng 3.3 Đặc điểm thai nghén của bà mẹ ở hai nhóm Đặc điểm Điểm giới hạn Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Nhóm chứng

Số lần khám thai định kỳ lần này

Trong nghiên cứu, tuổi thai trung bình của bà mẹ trước can thiệp ở nhóm can thiệp là 34,7 ± 3,54 tuần, trong khi ở nhóm chứng là 33,5 ± 2,71 tuần Tuổi thai trung bình lúc sinh ở nhóm can thiệp đạt 39,2 ± 1,12 tuần, so với 38,7 ± 0,88 tuần ở nhóm chứng, với tuổi thai thấp nhất là 38 tuần và cao nhất là 41 tuần Số lần khám thai trung bình của bà mẹ ở nhóm can thiệp là 6,63 ± 2,91 lần, trong khi nhóm chứng có trung bình 6,2 ± 2,73 lần.

3.1.2 Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trong nghiên cứu

Bảng 3.4 Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn trước can thiệp Điểm

Giới hạn điểm Điểm thực tế Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

Điểm giới hạn về sự tự tin trong việc cho con bú nằm trong khoảng từ 14 đến 70 điểm Trong khi đó, điểm thực tế về sự tự tin cho con bú của nhóm chứng có giới hạn từ 25 điểm trở lên.

50 với điểm trung bình 36,96 ± 5,69 Nhóm can thiệp có điểm thực tế về sự tự tin cho con bú giới hạn từ 26 – 51 với điểm trung bình 39,63 ± 6,79

Bảng 3.5 Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn sau can thiệp Điểm

Giới hạn điểm Điểm thực tế Điểm trung bình Độ lệch chuẩn

Điểm giới hạn về sự tự tin cho con bú nằm trong khoảng từ 14 đến 70 Sau can thiệp, nhóm chứng có điểm thực tế dao động từ 32 đến 48, với điểm trung bình là 41,13 ± 4,93 Trong khi đó, nhóm can thiệp đạt điểm thực tế về sự tự tin cho con bú từ 51 đến 64, với điểm trung bình là 58,07 ± 4,52.

Đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp nâng cao sự tự tin của bà mẹ về cho con bú

Bảng 3.6 So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn trước can thiệp

Nhóm chứng Nhóm CT p Điểm trung bình 36,93 39,63

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước can thiệp, điểm trung bình về sự tự tin trong việc cho con bú của mẹ nhóm chứng là 36,93 ± 5,69, trong khi nhóm can thiệp đạt 39,63 ± 6,79 Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.

Bảng 3.7 So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn sau can thiệp

Nhóm Điểm Nhóm chứng Nhóm CT p Điểm trung bình 41,13 58,07

Ở giai đoạn sau can thiệp, điểm trung bình về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trong nhóm chứng là 41,13 ± 4,93, trong khi nhóm can thiệp đạt 58,07 ± 4,52 Sự khác biệt về điểm trung bình này giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.

Bảng 3.8 So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm chứng giai đoạn trước và sau can thiệp

Sau can thiệp p Điểm trung bình 36,93 41,13

Điểm trung bình về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trước can thiệp là 36,93 ± 5,69, trong khi sau can thiệp, điểm này tăng lên 41,13 ± 4,93 Sự khác biệt này cho thấy có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, chứng tỏ hiệu quả tích cực của can thiệp đối với sự tự tin của bà mẹ trong việc cho con bú.

Bảng 3.9 So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm can thiệp giai đoạn trước và sau can thiệp

Sau can thiệp p Điểm trung bình 39,63 58,07

Điểm trung bình về sự tự tin cho con bú của các bà mẹ trước can thiệp là 39,63 ± 6,79, trong khi sau can thiệp, điểm này tăng lên 58,07 ± 4,52 Sự khác biệt này cho thấy có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, cho thấy hiệu quả tích cực của nhóm can thiệp đối với sự tự tin của bà mẹ trong việc cho con bú.

Bảng 3.10 So sánh sự tự tin về cho con bú của bà mẹ ở giai đoạn trước và sau can thiệp giữa hai nhóm

Nhóm can thiệp Nhóm chứng ( X SD) ( X SD) p Trước can thiệp 39,63 ± 6,79 36,93 ± 5,69 > 0,05 Sau can thiệp 58,07 ± 4,52 41,13 ± 4,93 < 0,001 p < 0,001 < 0,001

Trước khi can thiệp, không có sự khác biệt đáng kể về mức độ tự tin cho con bú giữa hai nhóm mẹ Tuy nhiên, sau can thiệp, nhóm mẹ được hỗ trợ có mức độ tự tin cho con bú cao hơn so với nhóm chứng, và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.

Bảng 3.11 Chỉ số hiệu quả can thiệp cải thiện sự tự tin về cho con bú của bà mẹ trước và sau can thiệp

Điểm số trung bình về sự tự tin trong việc cho con bú của các bà mẹ trong nhóm can thiệp đã tăng lên sau khi thực hiện can thiệp, cho thấy sự cải thiện rõ rệt Cụ thể, chỉ số hiệu quả can thiệp đã nâng cao sự tự tin của bà mẹ lên tới 47%, trong khi hiệu quả tổng thể về sự tự tin trong việc cho con bú đạt 35,6%.

BÀN LUẬN

Thực trạng sự tự tin về cho con bú của các bà mẹ trong nghiên cứu

4.1.1 Thông tin về đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu can thiệp trên 60 bà mẹ cho thấy nhóm tuổi 25-29 chiếm tỷ lệ cao nhất, với 43,3% ở nhóm chứng và 60% ở nhóm can thiệp, trong khi nhóm dưới 20 tuổi chỉ chiếm 0% ở nhóm chứng và 3,3% ở nhóm can thiệp Tuổi thai trung bình lúc sinh là 38,7 ± 0,88 tuần ở nhóm chứng và 39,2 ± 1,12 tuần ở nhóm can thiệp, với tuổi thai thấp nhất là 38 tuần và cao nhất là 41 tuần Tất cả bà mẹ đều sống cùng gia đình, và số lần khám thai trung bình là 6,2 ± 2,73 ở nhóm chứng và 6,63 ± 2,91 ở nhóm can thiệp Đặc điểm nhân khẩu học giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Kết quả nghiên cứu phù hợp với nghiên cứu của Somayeh năm 2014 tại Iran và Forster cùng cộng sự năm 2006.

Một nghiên cứu được thực hiện trên 889 phụ nữ tại Australia cho thấy độ tuổi trung bình của các bà mẹ tham gia là 28,3 ± 5,7 Đặc biệt, 88% trong số họ sống cùng chồng.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình can thiệp để nâng cao độ tự tin của các bà mẹ về việc cho con bú, với đối tượng chủ yếu là các bà mẹ mang thai trong độ tuổi sinh sản từ 25 – 29, sống cùng gia đình Kết quả cho thấy tuổi thai khi sinh trung bình là 38,95 ± 1,02, nằm trong giới hạn bình thường Điều này có thể được giải thích bởi hai yếu tố: Thứ nhất, 45% bà mẹ có trình độ Đại học và sau đại học, trong khi 35% là công chức nhà nước, cho thấy họ có khả năng tiếp cận thông tin chăm sóc sức khỏe tốt hơn Thứ hai, 98,3% bà mẹ đã lập gia đình và 100% sống cùng gia đình, cho thấy sự quan tâm từ chồng và gia đình có thể góp phần vào kết quả thai nghén tích cực.

4.1.2 Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trước can thiệp ở nhóm can thiệp và nhóm chứng Điểm giới hạn về sự tự tin cho con bú trước can thiệp giới hạn từ 14 –

Điểm thực tế về sự tự tin cho con bú của nhóm chứng trước can thiệp dao động từ 25 – 50 điểm, với điểm trung bình là 36,93 ± 5,69 Trong khi đó, nhóm can thiệp có điểm thực tế từ 26 – 51 điểm, với điểm trung bình là 39,63 ± 6,79 Kết quả nghiên cứu cho thấy, mức độ tự tin về cho con bú của các bà mẹ trước can thiệp ở mức trung bình và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm với p > 0,05.

So sánh với các nghiên cứu trước, chúng tôi nhận thấy kết quả tương tự Nghiên cứu của Somayeh và cộng sự năm 2014 trên 120 bà mẹ cho thấy sự tự tin về cho con bú trước can thiệp ở mức trung bình với điểm trung bình 104 (giới hạn từ 33 – 165) Nghiên cứu của Otsuka và cộng sự năm 2013 tại Nhật Bản cũng chỉ ra rằng mức độ tự tin của bà mẹ trước can thiệp ở cả hai nhóm chứng và can thiệp đều ở mức trung bình, với điểm trung bình lần lượt là 42,4 ± 11,5 và 43,1 ± 10,8, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Tương tự, nghiên cứu của Kingston và cộng sự năm 2007 trên 65 bà mẹ cho thấy sự tự tin về cho con bú ở mức trung bình trong giai đoạn nhập viện với điểm trung bình 48,8 ± 10,69.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước can thiệp, tuổi thai trung bình của thai phụ ở cả hai nhóm là 34,12 ± 3,16 Mặc dù đã tìm hiểu một số kiến thức về nuôi con bằng sữa mẹ, nhưng do đối tượng là những bà mẹ sinh con lần đầu, họ thiếu kinh nghiệm và chưa lường trước được những khó khăn khi cho con bú Điều này dẫn đến sự tự tin ở mức trung bình trong việc cho con bú của các bà mẹ trong giai đoạn trước can thiệp.

4.1.3 Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ trước và sau can thiệp ở nhóm chứng

Trong nghiên cứu, điểm trung bình sự tự tin về cho con bú của các bà mẹ trong nhóm chứng trước và sau can thiệp lần lượt là 36,93 ± 5,69 và 41,13 ± 4,93 Kết quả cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tự tin cho con bú của các bà mẹ trong nhóm chứng trước và sau can thiệp với p < 0,001.

Nghiên cứu trước đây cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tự tin cho con bú của các bà mẹ trước và sau can thiệp Cụ thể, nghiên cứu của Otsuka năm 2013 chỉ ra rằng, điểm trung bình về sự tự tin cho con bú của nhóm chứng tăng từ 42,4 ± 11,5 trước can thiệp lên 47 ± 10 sau can thiệp Ngược lại, nghiên cứu của Somayeh và cộng sự năm 2014 cho thấy điểm trung bình của sự tự tin cho con bú ở nhóm chứng giảm từ 104,4 ± 13,8 trước can thiệp xuống 101,7 ± 12,9 sau can thiệp Hơn nữa, nghiên cứu của Kingston năm 2007 không phát hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự tự tin cho con bú của các bà mẹ trước và sau sinh, với điểm trung bình thay đổi từ 48,8 ± 10,69 trước sinh đến 50,94 ± 9,22 sau sinh.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, bà mẹ trong nhóm chứng sau can thiệp đã nhận được tư vấn thường quy về nuôi con bằng sữa mẹ từ nữ hộ sinh hoặc bác sĩ, giúp họ có đầy đủ kiến thức cần thiết Sự ra đời của đứa con đầu lòng cũng mang lại cho bà mẹ động lực lớn, từ đó tăng cường sự tự tin trong việc cho con bú Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ tự tin cho con bú giữa bà mẹ ở giai đoạn trước và sau can thiệp có thể được giải thích dựa trên những yếu tố này.

Ngày đăng: 03/04/2022, 15:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2009). Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2009
3. Tổ chức Pathfinder (2008). Giáo trình chăm sóc sức khỏe sinh sản: Nuôi con bằng sữa mẹ và biện pháp cho bú vô kinh – Mô đun 8. NXB Thế giới, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăm sóc sức khỏe sinh sản: Nuôi con bằng sữa mẹ và biện pháp cho bú vô kinh – Mô đun 8
Tác giả: Tổ chức Pathfinder
Nhà XB: NXB Thế giới
Năm: 2008
4. Tổng cục Thống kê Việt Nam (2011). Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ. Nhà xuất bản Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra đánh giá các mục tiêu trẻ em và phụ nữ
Tác giả: Tổng cục Thống kê Việt Nam
Nhà XB: Nhà xuất bản Hà Nội
Năm: 2011
6. AllenJ and HectorD (2005). Benefits of breastfeeding. New South Wales Public Health Bulletin, 16(4), 42 – 46 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Benefits of breastfeeding
Tác giả: AllenJ, HectorD
Nhà XB: New South Wales Public Health Bulletin
Năm: 2005
7. Bandura A (1998). Health promotion from the perspective of social cognitive theory.Psychology and Health,13,623–649 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Health promotion from the perspective of social cognitive theory
Tác giả: Bandura A
Nhà XB: Psychology and Health
Năm: 1998
8. BartickM and Reinhold A (2010). The burden of suboptimal feeding in the UnitedStates: A pediatric cost analysis. Pediatrics, 125(5) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pediatrics
Tác giả: BartickM and Reinhold A
Năm: 2010
9. Black R. Eet al (2013).Maternal and Child Undernutrition and Overweight in Low-Income andMiddle-Income Countries.Lancet, 382(9890), 427–451 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Maternal and Child Undernutrition and Overweight in Low-Income and Middle-Income Countries
Tác giả: Black R. E, et al
Nhà XB: Lancet
Năm: 2013
10. Blyth R. J, Creedy D.K, Dennis C.L et al (2002).Effect of maternal confidence on breastfeeding duration: An application ofbreastfeeding self-efficacy theory. Birth, 29(4), 278-284 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Effect of maternal confidence on breastfeeding duration: An application of breastfeeding self-efficacy theory
Tác giả: Blyth R. J, Creedy D.K, Dennis C.L
Nhà XB: Birth
Năm: 2002
11. Blyth R. J, Creedy D. K, Dennis C. L et al (2004).Breastfeeding duration in an Australian population: the influence of modifiableantenatal factors. Journal of Human Lactation, 20(1), 30- 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Breastfeeding duration in an Australian population: the influence of modifiable antenatal factors
Tác giả: Blyth R. J, Creedy D. K, Dennis C. L
Nhà XB: Journal of Human Lactation
Năm: 2004
12. Britton C, McCormick F. M, Renfrew M. J et al (2007). Supportfor breastfeeding mothers.Cochrane Library, 1-61 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Support for breastfeeding mothers
Tác giả: Britton C, McCormick F. M, Renfrew M. J
Nhà XB: Cochrane Library
Năm: 2007
13. DebesA. K et al (2013). Time to Initiation of Breastfeeding and NeonatalMortality andMorbidity: A Systematic Review.BMC Public Health,13 (3) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Time to Initiation of Breastfeeding and Neonatal Mortality and Morbidity: A Systematic Review
Tác giả: Debes A. K, et al
Nhà XB: BMC Public Health
Năm: 2013
14. Dennis C. L and Faux S (1999). Development and psychometric testing of the Breastfeeding Self- Efficacy Scale. Research in Nursing&amp; Health, 22(5), 399–409 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development and psychometric testing of the Breastfeeding Self- Efficacy Scale
Tác giả: Dennis C. L, Faux S
Nhà XB: Research in Nursing & Health
Năm: 1999
15. Dennis C. L. (1999). Theoretical underpinnings of breastfeeding self- efficacyframework. Journal of Human Lactation, 15(3), 195-201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theoretical underpinnings of breastfeeding self-efficacy framework
Tác giả: Dennis C. L
Nhà XB: Journal of Human Lactation
Năm: 1999
16. Dodt R. C. M , Ximenes L. B, Almeida P. C et al (2012). Psychometric and maternal sociodemographic assessment of the breastfeeding self- efficacy scale - short form in a brazilian sample. Journal of Nursing Education and Practice, 2(3), 66-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychometric and maternal sociodemographic assessment of the breastfeeding self-efficacy scale - short form in a brazilian sample
Tác giả: Dodt R. C. M, Ximenes L. B, Almeida P. C
Nhà XB: Journal of Nursing Education and Practice
Năm: 2012
17. Dunn S, Davies B, Mc Cleary L et al (2006). Therelationship between vulnerability factors and breastfeeding outcome. JOGNN Journal of Obstetric, Gynecologic, &amp; Neonatal Nursing, 35(1), 87-97 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The relationship between vulnerability factors and breastfeeding outcome
Tác giả: Dunn S, Davies B, Mc Cleary L
Nhà XB: JOGNN Journal of Obstetric, Gynecologic, & Neonatal Nursing
Năm: 2006
18. Dykes F and Williams C (1999). Falling by the wayside: a phenomenologicalexploration of perceived breast-milk inadequacy in lactating women.Midwifery,15, 232-246 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Falling by the wayside: a phenomenological exploration of perceived breast-milk inadequacy in lactating women
Tác giả: Dykes F, Williams C
Nhà XB: Midwifery
Năm: 1999
19. Edmond K. M et al (2006). Delayed Breastfeeding Initiation Increases Risk of Neonatal Mortality. Pediatrics, 117(3),380–386 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pediatrics
Tác giả: Edmond K. M et al
Năm: 2006
20. Forster D, McLachlan H and Lumley J (2006). Factors associated with breastfeeding at six months postpartum in a group of Australian women.International breastfeeding journal,1(18), 1-18 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International breastfeeding journal
Tác giả: Forster D, McLachlan H and Lumley J
Năm: 2006
21. Hathamleh (2012). Prenatal breastfeeding intervention program toincrease breastfeeding duration among low incomewomen. Health, 4(3), 143-149 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Prenatal breastfeeding intervention program to increase breastfeeding duration among low income women
Tác giả: Hathamleh
Nhà XB: Health
Năm: 2012
42. Van Rossum CT. M, Buchner F and Hoekstra J(2006). Quantification of Health Effects of Breastfeeding: Review of the Literature and ModelSimulation. [online]. Available at:http://www.mambaby.com/uploads/tx_dddownload/Abstract1905.pdf Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của bà mẹ ở hai nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.1. Phân bố nhóm tuổi của bà mẹ ở hai nhóm (Trang 38)
Bảng 3.2. Một số đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ ở hai nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.2. Một số đặc điểm nhân khẩu học của bà mẹ ở hai nhóm (Trang 41)
Bảng 3.4. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn trước can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.4. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn trước can thiệp (Trang 42)
Bảng 3.5. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.5. Đặc điểm về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở hai nhóm giai đoạn sau can thiệp (Trang 43)
Bảng 3.6. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn trước can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.6. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn trước can thiệp (Trang 43)
Bảng 3.8. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm chứng giai đoạn trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.8. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm chứng giai đoạn trước và sau can thiệp (Trang 44)
Bảng 3.7. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.7. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ giữa hai nhóm giai đoạn sau can thiệp (Trang 44)
Bảng 3.9. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm can thiệp giai đoạn trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.9. So sánh về sự tự tin cho con bú của bà mẹ ở nhóm can thiệp giai đoạn trước và sau can thiệp (Trang 45)
Bảng 3.10. So sánh sự tự tin về cho con bú của bà mẹ ở giai đoạn trước và sau can thiệp giữa hai nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.10. So sánh sự tự tin về cho con bú của bà mẹ ở giai đoạn trước và sau can thiệp giữa hai nhóm (Trang 45)
Bảng 3.11. Chỉ số hiệu quả can thiệp cải thiện sự tự tin về cho con bú của bà mẹ trước và sau can thiệp - (LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả của chương trình giáo dục sức khỏe tới sự tự tin về cho con bú của bà mẹ tại bệnh viện trung ương thái nguyên năm 2016
Bảng 3.11. Chỉ số hiệu quả can thiệp cải thiện sự tự tin về cho con bú của bà mẹ trước và sau can thiệp (Trang 46)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w