1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019

100 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 1.1. Khái niệm nhu cầu và phát triển nghề nghiệp (18)
      • 1.1.1. Khái niệm về nhu cầu (18)
      • 1.1.2. Khái niệm phát triển nghề nghiệp (18)
    • 1.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp (20)
      • 1.2.1. Tầm quan trọng của phát triển nghề nghiệp (20)
      • 1.2.2. Mô hình phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng [48] (23)
      • 1.2.3. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng ở một số nước trên thế giới (23)
      • 1.2.4. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng ở Việt Nam (24)
    • 1.3. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng (25)
      • 1.3.1. Ở một số nước trên thế giới (25)
      • 1.3.2. Ở Việt Nam (28)
    • 1.4. Học thuyết sử dụng trong nghiên cứu (29)
    • 1.5. Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu (30)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (33)
      • 2.2.1. Địa điểm nghiên cứu (33)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (33)
    • 2.4. Cỡ mẫu (33)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (33)
    • 2.6. Phương pháp thu thập số liệu (34)
      • 2.6.1. Công cụ thu thập thông tin (34)
      • 2.6.2. Phương pháp thu thập thông tin (35)
    • 2.7. Các biến số và chỉ số nghiên cứu (36)
      • 2.7.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (36)
      • 2.7.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng (36)
      • 2.7.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng. 23 2.8. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (37)
      • 2.8.1. Khái niệm nhu cầu phát triển nghề nghiệp (37)
      • 2.8.2. Tiêu chuẩn đánh giá (37)
    • 2.9. Phương pháp phân tích số liệu (37)
      • 2.9.1. Nghiên cứu định lượng (37)
      • 2.9.2. Nghiên cứu định tính (38)
    • 2.10. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (38)
    • 2.11. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục (38)
      • 2.11.1. Sai số có thể gặp (38)
      • 2.11.2. Cách khắc phục (38)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (40)
    • 3.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam năm 2019 (41)
      • 3.2.1. Quan điểm và thực trạng phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng đang công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh Hà Nam năm 2019 (41)
      • 3.2.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng (45)
    • 3.3. Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam năm 2019 (49)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (64)
    • 4.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam năm 2019 (65)
      • 4.2.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp (67)
    • 4.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam (71)
      • 4.3.1. Thời gian làm việc (71)
      • 4.3.2. Tiền lương và phụ cấp nghề nghiệp (72)
      • 4.3.3. Sự hỗ trợ tại nơi làm việc (73)
      • 4.3.4. Cản trở sự thăng tiến trong nghề nghiệp (74)
      • 4.3.5. Tuổi và giới tính, thâm niên công tác (75)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (76)
  • Chương 5. KẾT LUẬN (0)
    • 5.1. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam (77)
    • 5.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khảm chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam (77)
  • Hộp 3.1. Quan điểm của đối tượng nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp (0)
  • Hộp 3.2. Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng (0)
  • Hộp 3.3. Nhận thức của điều dưỡng về các yếu tố quan trọng để PTNN (0)
  • Hộp 3.4. Sự hỗ trợ điều dưỡng nhận được để PTNN (0)
  • Hộp 3.5. Những cản trở điều dưỡng phát triển nghề nghiệp (0)

Nội dung

QUAN TÀI LIỆU

Khái niệm nhu cầu và phát triển nghề nghiệp

1.1.1 Khái niệm về nhu cầu

Khái niệm nhu cầu hiện nay vẫn chưa có định nghĩa chung, nhưng theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, nhu cầu được hiểu là sự phản ánh khách quan các đòi hỏi về vật chất, tinh thần và xã hội trong đời sống con người, phù hợp với tính lịch sử Mức độ và phương thức thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào trình độ phát triển của xã hội, đặc biệt là phát triển kinh tế Nhu cầu đóng vai trò là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất và sự phát triển toàn xã hội.

Nhu cầu không chỉ là biểu hiện của xu hướng cá nhân mà còn là động lực chính thúc đẩy mọi hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những yêu cầu ngày càng cao trong cuộc sống Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra mối quan hệ tích cực giữa cá nhân và môi trường, giúp con người tự bảo vệ và phát triển bản thân Nhu cầu thể hiện tình trạng thiếu hụt của mỗi cá thể, đồng thời phân biệt họ với môi trường xung quanh.

1.1.2 Khái niệm phát triển nghề nghiệp

Khái niệm “Phát triển nghề nghiệp” đã trở nên phổ biến trong nhiều lĩnh vực như kinh doanh và giáo dục, nhưng đối với ngành điều dưỡng, đây vẫn là một khái niệm mới mẻ tại Việt Nam Theo Hiệp Hội Điều Dưỡng Mỹ, phát triển nghề nghiệp được định nghĩa là “quá trình tham gia tích cực vào các hoạt động học tập, duy trì năng lực thực hành chuyên môn và hỗ trợ đạt được mục tiêu nghề nghiệp.”

Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là quá trình học tập nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn, bao gồm việc tham gia các khóa đào tạo, tập huấn ngắn hạn và nâng cao kỹ năng mềm Sự hỗ trợ từ lãnh đạo và các hình thức tư vấn, huấn luyện, giám sát cũng đóng vai trò quan trọng trong việc này Thuật ngữ phát triển nghề nghiệp mô tả những trải nghiệm đào tạo và thực hành giúp nhân viên tiến bộ trong sự nghiệp Đối với điều dưỡng, quá trình này bắt đầu sau khi họ vượt qua kỳ thi cấp phép của Hội đồng quốc gia (NCLEX) và nhận chứng chỉ hành nghề.

Trong lĩnh vực thực hành chuyên môn, phát triển nghề nghiệp là quá trình liên tục mà các cán bộ y tế cập nhật để đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân và dịch vụ y tế Quá trình này bao gồm việc nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ và thực hành nhằm duy trì giấy phép hành nghề Hiện nay, không có sự phân chia rõ ràng giữa đào tạo liên tục và phát triển nghề nghiệp, vì đào tạo liên tục đã mở rộng sang các kỹ năng quản lý, xã hội, cá nhân và các chủ đề lâm sàng.

Phát triển nghề nghiệp không chỉ bao gồm việc nâng cao kỹ năng như quản lý thời gian, ủy nhiệm, thuyết trình, huấn luyện và lãnh đạo, mà còn liên quan đến kiến thức và kỹ năng trong các nguyên tắc học tập của người điều dưỡng Chuyên gia phát triển chuyên môn điều dưỡng cần hiểu rõ về phát triển nghề nghiệp, quản lý chương trình và giáo dục thường xuyên Theo Hiệp hội Điều dưỡng Hoa Kỳ, thực hành điều dưỡng dựa trên các lĩnh vực khoa học, công nghệ, nghiên cứu và thực hành dựa trên bằng chứng, cùng với giao tiếp, lãnh đạo và giáo dục, là những yếu tố quan trọng trong phát triển nghề nghiệp điều dưỡng.

Trong nghiên cứu này, khái niệm Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng được xác định là quá trình học tập liên tục nhằm duy trì và nâng cao năng lực cá nhân, đồng thời nhận được sự thăng chức và hỗ trợ từ lãnh đạo trong suốt quá trình công tác Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng, và khái niệm này vẫn chưa được thảo luận rộng rãi Do đó, chúng tôi đã tham khảo các khái niệm từ các quốc gia khác trên thế giới Bộ Y tế Việt Nam chỉ đề cập đến khái niệm “đào tạo liên tục” trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009 và qua nhiều văn bản hướng dẫn quản lý như thông tư 07/2008/TT-BYT, thông tư liên tịch số 26/2007/TTLT-BNV-BYT, và thông tư 22/2013/TT-BYT, cùng với tài liệu hướng dẫn quản lý đào tạo liên tục của Bộ Y tế.

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp

1.2.1 Tầm quan trọng của phát triển nghề nghiệp

Định hướng phát triển nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong mọi ngành nghề, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế như điều dưỡng, dạy học và kế toán Khi lựa chọn theo đuổi một nghề nghiệp, mỗi cá nhân cần không ngừng học hỏi để nâng cao kiến thức và kỹ năng của mình Các tổ chức và cơ quan cũng luôn khuyến khích nhân viên phát triển bản thân bằng cách cung cấp cơ hội tiếp cận tài liệu phong phú và tham gia các khóa đào tạo hữu ích Phát triển nghề nghiệp trong ngành điều dưỡng không chỉ nâng cao năng lực cá nhân mà còn góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

+ Đánh giá nhu cầu học tập

Báo cáo IOM năm 2010 nhấn mạnh rằng phát triển nghề nghiệp là yếu tố quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng Điều dưỡng cần liên tục học hỏi và cập nhật thông tin về chăm sóc bệnh nhân, xu hướng sức khỏe, phương pháp điều trị và kỹ thuật mới Đặc biệt, việc đào tạo nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ điều dưỡng là rất cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Ngày nay, phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực điều dưỡng không chỉ là một động lực mà còn là chiến lược quan trọng nhằm gắn kết kỹ năng với nhu cầu của các cơ quan, tổ chức Nghiên cứu cho thấy rằng công việc điều dưỡng mang lại nhiều cơ hội học hỏi, đồng thời cũng đầy thách thức Qua việc thực hiện các chương trình phát triển nghề nghiệp, các tổ chức có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong việc thu hút và giữ chân nhân viên điều dưỡng, từ đó nâng cao sự bền vững và hiệu suất làm việc của tổ chức.

Phát triển nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với từng điều dưỡng, làm cho nghề này trở nên đặc biệt trong hệ thống chăm sóc sức khỏe Điều dưỡng không ngừng phát triển bản thân thông qua các thực hành cơ bản, nâng cao và việc học tập liên tục Để duy trì năng lực, điều dưỡng cần cập nhật thường xuyên kiến thức và kỹ năng lãnh đạo trong nghề nghiệp.

Yếu tố hỗ trợ đóng vai trò quan trọng trong phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng, tạo ra môi trường khuyến khích họ phát triển Việc phát triển nghề nghiệp không chỉ nâng cao chất lượng chăm sóc mà còn làm hài lòng điều dưỡng Qua các kế hoạch cá nhân, điều dưỡng có thể thiết lập mục tiêu cụ thể cho bản thân Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy sự hỗ trợ trong công việc cải thiện sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng và phát triển bệnh viện Các nhà quản lý điều dưỡng cần tăng cường hỗ trợ cho nhân viên trong công việc và cuộc sống hàng ngày Đồng thời, nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng các chính sách hỗ trợ phát triển nghề nghiệp cần được thiết lập bởi các nhà quản lý Hơn nữa, nghiên cứu của Kirk J Armstrong và Thomas G Weidner cho thấy hoạt động đào tạo liên tục, dù chính thức hay không, đều mang lại cải thiện về kiến thức và kết quả chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân, với việc hoàn thành đào tạo liên tục không chính thức nhiều hơn, chứng tỏ hiệu quả và lợi ích của nó.

Việt Nam đang chú trọng phát triển nghề nghiệp cho điều dưỡng thông qua công tác đào tạo và nghiên cứu khoa học Mỗi điều dưỡng trong hệ thống Y tế Việt Nam có nhiệm vụ cụ thể tùy thuộc vào hạng chức danh nghề nghiệp của họ Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 đã quy định rõ ràng về việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.

Theo Điều 37, người hành nghề y tế có nghĩa vụ thường xuyên học tập và cập nhật kiến thức y khoa, nhằm nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Trong bối cảnh khoa học kỹ thuật y dược phát triển nhanh chóng, việc cập nhật kiến thức mới cho cán bộ y tế trở nên cấp thiết Kiến thức cũ dần mai một, tạo ra khoảng cách ngày càng lớn giữa thực hành y học hiện đại và trình độ của nhân viên y tế Để tối ưu hóa nguồn nhân lực, bên cạnh việc đào tạo mới tại các trường y dược, các nhà quản lý cần chú trọng đến việc đào tạo lại và bồi dưỡng liên tục cho đội ngũ cán bộ, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân Theo Điều 17 trong thông tư liên tịch 26 của Bộ Y tế, từ ngày 01 tháng 01 năm

Từ năm 2021, viên chức tuyển dụng vào chức danh nghề nghiệp điều dưỡng hạng IV phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng chuyên ngành điều dưỡng Đối với những viên chức đã được tuyển dụng và bổ nhiệm vào chức danh điều dưỡng hạng IV trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 với trình độ trung cấp, họ cần chuẩn hóa trình độ lên cao đẳng đúng chuyên ngành trước ngày 01 tháng 01 năm 2025.

1.2.2 Mô hình phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng [48]

Hình 1.1 Mô hình phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

CSUT: Chăm sóc ưu tiên

NPD NTH: phát triển thực hành chuyên nghiệp

1.2.3 Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng ở một số nước trên thế giới

Tại Canada, sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là một nhu cầu thiết yếu, đặc biệt đối với những điều dưỡng mới ra trường, họ mong muốn được đào tạo liên tục và nâng cao năng lực để có cơ hội thăng chức và thay đổi nơi làm việc Điều dưỡng có kinh nghiệm cũng nhận thấy rằng việc phát triển nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp của họ.

Một nghiên cứu tại Australia với 289 điều dưỡng và hộ sinh từ các bệnh viện nhà nước và tư nhân cho thấy rằng những người tham gia đều nhận thức rõ về các yêu cầu mới của nghề nghiệp Họ thể hiện mong muốn được tham gia các chương trình đào tạo để nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên môn của mình.

Nghiên cứu tại Nam Phi chỉ ra bốn chủ đề chính liên quan đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng, bao gồm cản trở trong phát triển chuyên môn, yếu tố thuận lợi cho sự nghiệp, nhu cầu phát triển nghề nghiệp và các giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu này.

Nghiên cứu toàn cầu cho thấy rằng điều dưỡng ở nhiều quốc gia đang cần được đào tạo liên tục và nâng cao trình độ chuyên môn, đồng thời mong muốn có cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.

1.2.4 Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng ở Việt Nam

Hiện tại, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng Tuy nhiên, đã có một số nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực điều dưỡng và nhu cầu đào tạo liên tục Dưới đây là một số nghiên cứu liên quan đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng.

Nghiên cứu năm 2017 của Phạm Thanh Liêm tại các trung tâm y tế tỉnh Hà Nam cho thấy 92,2% đối tượng có nguyện vọng đào tạo chuyên môn, trong đó 47,6% mong muốn học đại học, 25,3% học cao đẳng và 19,3% học sau đại học Đối tượng tham gia đào tạo liên thông chiếm 48,3%, trong khi liên thông chiếm 30,1% và chính quy 21,6% Chỉ có 27,1% tham gia đào tạo liên tục trong 2 năm gần đây, nhưng 87,3% vẫn có nguyện vọng được đào tạo Nội dung đào tạo mong muốn bao gồm kỹ năng giao tiếp (38,6%), kỹ năng làm việc nhóm (35,9%), thực hành chăm sóc người bệnh (23,4%) và kỹ năng truyền thông (2,1%).

Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

Nghiên cứu về sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng trên toàn thế giới cho thấy nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tiến trình này, bao gồm thời gian làm việc, sự hỗ trợ từ lãnh đạo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình Ngoài ra, tuổi tác, giới tính, mức lương và các phụ cấp xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, việc thăng tiến trong nghề nghiệp là một yếu tố quyết định Dưới đây là một số nghiên cứu chỉ ra những khó khăn mà điều dưỡng phải đối mặt trong quá trình phát triển nghề nghiệp.

1.3.1 Ở một số nước trên thế giới

1.3.1.1 Thời gian làm việc và áp lực công việc

Một nghiên cứu cho thấy rằng các điều dưỡng có xu hướng tự đánh giá năng lực của mình theo hướng tích cực, điều này dẫn đến sự hài lòng cao hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ chăm sóc bệnh nhân một cách hiệu quả.

Nhiều người không hài lòng với thời gian làm việc, lối sống và cơ hội nghiên cứu, cho rằng những yếu tố như thiếu sự hỗ trợ tại nơi làm việc, không có cơ hội phát triển nghề nghiệp, thời gian làm việc quá nhiều và hạn chế truy cập vào các trang giáo dục nâng cao kiến thức và kỹ năng cho điều dưỡng là những rào cản lớn đối với sự phát triển nghề nghiệp của họ.

Một khảo sát toàn quốc tại Hoa Kỳ với hơn 600 điều dưỡng cho thấy rằng phát triển nghề nghiệp là yếu tố thiết yếu Tuy nhiên, nhiều điều dưỡng gặp khó khăn do tính chất công việc, thời gian hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận giáo dục và sự thay đổi thường xuyên trong mô hình nhân sự Ngoài ra, chi phí cho các hoạt động đào tạo liên tục cũng là một mối quan tâm lớn Cuối cùng, sự thiếu hỗ trợ từ các nhà lãnh đạo bệnh viện, lãnh đạo khoa và đồng nghiệp cũng cản trở sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng.

1.3.1.2 Sự hỗ trợ, giúp đỡ tại nơi làm việc

Khảo sát tại các bệnh viện công và tư ở Australia cho thấy 2/3 điều dưỡng tham gia cho rằng sự hỗ trợ từ lãnh đạo bệnh viện và lãnh đạo khoa/phòng là cần thiết cho sự phát triển nghề nghiệp của họ Bên cạnh đó, tính chất công việc và thời gian học tập cũng là những yếu tố cản trở sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng.

Tại Australia, các yếu tố văn hóa, lãnh đạo và khối lượng công việc có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng, dẫn đến những hậu quả tiêu cực đối với năng lực thực hành và chất lượng dịch vụ chăm sóc cho bệnh nhân Vai trò của lãnh đạo bệnh viện là rất quan trọng trong việc hỗ trợ điều dưỡng phát triển nghề nghiệp bền vững trong tương lai.

Nghiên cứu trên 314 điều dưỡng nam ở Đài Loan đã chỉ ra mối liên hệ giữa hỗ trợ xã hội, trao quyền chuyên môn và phát triển nghề nghiệp Hỗ trợ xã hội và trao quyền chuyên môn có tác động tích cực đến sự phát triển nghề nghiệp của nam điều dưỡng Các yếu tố như hỗ trợ xã hội, trao quyền chuyên môn, tiền lương, hình thức tổ chức, trình độ lâm sàng và kỷ luật điều dưỡng chiếm 55,9% ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp Trong đó, trao quyền chuyên môn là yếu tố dự báo quan trọng nhất, chiếm 47,7% Các nhà quản lý điều dưỡng cần chú trọng đến việc trao quyền chuyên môn để thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng nam.

Nghiên cứu cho thấy vai trò của người hướng dẫn rất quan trọng trong việc cải thiện kiến thức và kỹ năng nghiên cứu của điều dưỡng, đồng thời tăng cường số lượng đề tài nghiên cứu khoa học và đánh giá chuyên nghiệp Tuy nhiên, nhiều khó khăn như thiếu cơ hội hướng dẫn và thời gian cho việc này, thường do yêu cầu giảng dạy, đã được xác định Thêm vào đó, các mối quan hệ nghề nghiệp khác nhau trong từng giai đoạn là cần thiết để hỗ trợ và phát triển, giúp điều dưỡng chuẩn bị cho các vai trò vị trí cao hơn.

Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển giao đào tạo điều dưỡng cho thấy rằng FITT là công cụ đáng tin cậy để đánh giá những yếu tố này FITT giúp đánh giá nhận thức cá nhân về các yếu tố thúc đẩy và rào cản trong việc chuyển giao đào tạo giữa các chuyên gia điều dưỡng, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo tại nơi làm việc.

1.3.1.3 Sự thăng tiến trong sự nghiệp

Một nghiên cứu tại Australia cho thấy trong số 1365 điều dưỡng tham gia, 54,4% hài lòng với sự phát triển nghề nghiệp, trong khi 11,6% không hài lòng Nguyên nhân của sự không hài lòng này liên quan đến bốn vấn đề chính: thiếu hỗ trợ để nâng cao kiến thức, thiếu cơ hội thăng tiến và chi phí phát triển nghề nghiệp.

Tại Hà Lan, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp bao gồm hệ thống đăng ký phát triển nghề nghiệp, nhu cầu của ngành điều dưỡng, sự đồng nhất giữa các điều dưỡng viên, cơ hội học tập tại nơi làm việc và các chương trình giáo dục.

Cuộc khảo sát đầu tiên tại Ấn Độ đã chỉ ra nhu cầu, vai trò người hướng dẫn và các cản trở trong phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng ở các vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa Nghiên cứu này cung cấp bằng chứng quan trọng về những ưu tiên và thách thức mà các điều dưỡng đã đăng ký phải đối mặt trong môi trường làm việc của họ.

1.3.1.4 Thu nhập, tuổi và giới tính

Một nghiên cứu tại Hà Lan chỉ ra rằng điều dưỡng trẻ tuổi và điều dưỡng có nhiều năm kinh nghiệm có sự khác biệt về nhu cầu phát triển nghề nghiệp liên tục Quá trình phát triển nghề nghiệp diễn ra suốt thời gian làm việc của họ, và sự phát triển này chịu ảnh hưởng nhiều hơn từ thái độ làm việc của điều dưỡng thay vì độ tuổi của họ.

Một nghiên cứu tại Đài Loan cho thấy giới tính có tác động đáng kể đến sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng Nam giới thường có cơ hội thăng tiến tốt hơn do không bị gián đoạn bởi các chế độ nghỉ như nữ giới Ngoài ra, sự phát triển nghề nghiệp của họ còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như tiền lương, phúc lợi xã hội, cũng như sự hỗ trợ từ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và cấp trên.

Nghiên cứu năm 2014 của Lê Thanh Hải và cộng sự tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho thấy 86,4% điều dưỡng tham gia khảo sát là nữ giới, với 22,1% có trình độ đại học và sau đại học Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố như trình độ học vấn, kinh nghiệm, sự phù hợp giữa nghề nghiệp và kỹ năng cá nhân, lòng yêu nghề, và hiểu biết về y đức đều ảnh hưởng đến việc thực hành chuyên môn của điều dưỡng.

Học thuyết sử dụng trong nghiên cứu

Với phạm vi nghiên cứu ở đề tài này, tôi ứng dụng học thuyết “Nhu cầu cơ bản của con người theo Maslow” [26]

Tháp nhu cầu được cấu trúc thành 5 tầng, trong đó các nhu cầu của con người được sắp xếp theo thứ tự từ cơ bản đến cao hơn, tạo thành một hình tháp kim tự tháp.

Trước khi xem xét các nhu cầu cao hơn, những nhu cầu cơ bản ở đáy tháp cần phải được thoả mãn Khi tất cả các nhu cầu này đã được đáp ứng đầy đủ, các nhu cầu bậc cao sẽ phát sinh và mong muốn được thoả mãn sẽ trở nên mạnh mẽ hơn Tháp nhu cầu của Maslow bao gồm 5 tầng, phản ánh thứ tự ưu tiên trong việc đáp ứng nhu cầu của con người.

 Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý" (physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ ngơi

Tầng thứ hai trong tháp nhu cầu của Maslow là nhu cầu an toàn, bao gồm cảm giác yên tâm về an toàn thân thể, công việc, gia đình, sức khỏe và tài sản Việc đảm bảo những yếu tố này giúp con người cảm thấy an toàn và ổn định trong cuộc sống, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển và thỏa mãn các nhu cầu cao hơn.

Tầng thứ ba trong tháp nhu cầu của Maslow đề cập đến nhu cầu giao lưu tình cảm và cảm giác thuộc về (love/belonging), thể hiện mong muốn được kết nối trong một cộng đồng, có một gia đình ấm áp và những người bạn thân thiết đáng tin cậy.

 Tầng thứ tư: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm giác được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng

Tầng thứ năm của nhu cầu con người là nhu cầu tự thể hiện bản thân với cường độ cao, bao gồm mong muốn sáng tạo, thể hiện khả năng và bản thân, cũng như khát khao được công nhận thành công.

Hình 1.2 Tháp nhu cầu cơ bản của con người theo Maslow

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng được coi là bậc thang cao nhất trong việc "tự thể hiện bản thân", với mong muốn đạt được sự phát triển tương xứng với các điều dưỡng quốc tế Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh ở Hà Nam vào năm 2019 Đồng thời, chúng tôi cũng xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này thông qua tổng quan tài liệu hiện có.

Một số đặc điểm về địa bàn nghiên cứu

Hà Nam, tỉnh thành lập năm 1997, tọa lạc ở phía nam vùng Đồng bằng châu thổ sông Hồng Tỉnh này giáp với Thủ đô Hà Nội ở phía bắc, tỉnh Hưng Yên và Thái Bình ở phía đông, tỉnh Ninh Bình ở phía nam, và tỉnh Nam Định ở phía đông nam.

Hà Nam, tỉnh có diện tích 852 km², nằm giáp ranh với tỉnh Hòa Bình và Nam Định, bao gồm 116 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 7 thị trấn, 11 phường và 98 xã, được phân bố trên 5 huyện và 1 thành phố Phủ Lý Theo điều tra dân số ngày 01/04/2013, tỉnh có dân số 785.057 người, chiếm 5,6% tổng dân số đồng bằng sông Hồng, với mật độ dân số đạt 954 người/km², trong đó 91,5% cư dân sinh sống tại khu vực nông thôn và 8,5% tại khu vực đô thị.

Hà Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với độ ẩm cao, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân Do đó, việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng cần được ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Sở Y tế tỉnh Hà Nam bao gồm 24 đơn vị trực thuộc, chia thành ba tuyến: tuyến tỉnh có 14 đơn vị như Cơ quan văn phòng Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, và các bệnh viện như Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, Bệnh viện Mắt; tuyến huyện có 6 đơn vị, bao gồm Trung tâm Y tế các huyện Bình Lục, Duy Tiên, Kim Bảng, Lý Nhân, Thanh Liêm và thành phố Phủ Lý; tuyến xã có 116 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố.

Ngành Y tế tỉnh Hà Nam hiện có tổng cộng 2.604 cán bộ, được phân bổ từ cấp tỉnh đến cấp xã Trong đó, khối quản lý nhà nước có 56 cán bộ, khối khám chữa bệnh có 1.376 cán bộ, khối dự phòng có 326 cán bộ, các trung tâm Dân số - KHHGĐ huyện, thành phố có 37 cán bộ, lĩnh vực đào tạo tại Trường Cao đẳng Y tế có 83 cán bộ, và khối các trạm y tế xã, phường, thị trấn có 726 cán bộ.

Tỉnh Hà Nam hiện có 131 cơ sở khám chữa bệnh với tổng cộng 2.499 giường bệnh, tương đương 31,8 giường bệnh trên 10.000 dân Trong đó, tuyến tỉnh có 1.020 giường, tuyến huyện 620 giường và tuyến xã 859 giường Theo Quyết định số 1480/QĐ – UBND, từ ngày 12/11/2014, Trung tâm y tế huyện đã được sáp nhập với Bệnh viện đa khoa huyện, hình thành Trung tâm y tế huyện Cụ thể, Trung tâm y tế huyện Duy Tiên hiện có 100 giường bệnh.

(2) Trung tâm y tế huyện Bình Lục: 100 giường bệnh; (3) Trung tâm y tế huyện Kim Bảng: 100 giường bệnh; (4) Trung tâm y tế huyện Lý Nhân: 140 giường bệnh;

(5) Trung tâm y tế huyện Thanh Liêm: 100 giường bệnh; (6) Trung tâm y tế thành phố Phủ Lý: Chỉ thực hiện chức năng dự phòng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm toàn bộ điều dưỡng đang làm việc tại năm bệnh viện tuyến tỉnh ở Hà Nam, cụ thể là: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Lao - Bệnh phổi, Bệnh viện Mắt và Bệnh viện Y học cổ truyền.

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Điều dưỡng tự nguyện tham gia trong nghiên cứu

- Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng đang đi học, điều dưỡng nghỉ thai sản.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại năm bệnh viện ở Hà Nam, bao gồm: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản - Nhi, Bệnh viện Lao - Bệnh phổi, Bệnh viện Mắt và Bệnh viện Y học cổ truyền.

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2018 đến tháng 08/2019

Thời gian thu thập số liệu từ tháng 04/2019 đến tháng 06/2019

Thiết kế nghiên cứu

Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả (nghiên cứu định lượng kết hợp với nghiên cứu định tính).

Cỡ mẫu

Toàn bộ điều dưỡng đang công tác tại 5 cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại

Hà Nam (298 điều dưỡng): (1) Bệnh viện Đa khoa tỉnh: 188 ĐD; (2) Bệnh viện Sản – Nhi: 50 ĐD; (3) Bệnh viện Lao-Bệnh phổi: 30 ĐD; (4) Bệnh viện Mắt: 12 ĐD;

(5) Bệnh viện Y học cổ truyền: 18 ĐD.

Phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu định lượng được thực hiện với mẫu toàn bộ, tập trung vào đối tượng là toàn bộ điều dưỡng viên đang làm việc tại 5 cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam Cụ thể, tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh có 188 điều dưỡng viên và Bệnh viện Sản - Nhi cũng tham gia nghiên cứu này.

Tổng số điều dưỡng viên tại 5 bệnh viện là 298, bao gồm: Bệnh viện Lao - Bệnh phổi có 30 điều dưỡng viên, Bệnh viện Mắt có 12 điều dưỡng viên, và Bệnh viện Y học cổ truyền có 18 điều dưỡng viên.

- Nghiên cứu định tính: Chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm tại 4 bệnh viện

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát 5 bệnh viện tại tỉnh Hà Nam, bao gồm Bệnh viện Đa khoa, Bệnh viện Y học cổ truyền, Bệnh viện Lao-Bệnh phổi và Bệnh viện Sản-Nhi Tuy nhiên, không tiến hành thảo luận nhóm tại Bệnh viện Mắt do số lượng nhân lực hạn chế (chỉ có 12 điều dưỡng) và các điều dưỡng phải thực hiện công tác chuyên môn Mỗi bệnh viện được chọn ngẫu nhiên 1 nhóm 7 người từ 7 khoa khác nhau, tổng cộng có 28 điều dưỡng tham gia nghiên cứu định tính.

+ Tiêu chuẩn lựa chọn điều dưỡng như sau: Nhóm bệnh viện Đa khoa tỉnh gồm 7 điều dưỡng: có 3 ĐDTK (1 trình độ SĐH và 2 ĐH), 4 ĐDV (1trình độ ĐH, 2

Nhóm bệnh viện Sản - Nhi có tổng cộng 7 điều dưỡng, bao gồm 2 điều dưỡng trưởng có trình độ đại học và 5 điều dưỡng viên với 2 trình độ đại học, 2 cao đẳng và 1 trung cấp Tương tự, nhóm bệnh viện Lao - Bệnh phổi cũng có 7 điều dưỡng, với 2 điều dưỡng trưởng đại học và 5 điều dưỡng viên (2 đại học, 1 cao đẳng và 2 trung cấp) Nhóm bệnh viện Y học cổ truyền cũng không khác biệt, với 7 điều dưỡng, trong đó có 2 điều dưỡng trưởng đại học và 5 điều dưỡng viên (2 đại học và 3 trung cấp) Mỗi nhóm thảo luận có sự tham gia của 3 nam giới, độ tuổi khoảng 30.

50 tuổi) và 4 nữ (1 độ tuổi dưới 30 và 3 độ tuổi từ 30-50 tuổi)

+ Tiêu chuẩn loại trừ: Điều dưỡng không muốn tham gia nghiên cứu, Trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện.

Phương pháp thu thập số liệu

2.6.1 Công cụ thu thập thông tin:

- Bộ câu hỏi bao gồm 37 câu hỏi với 3 phần nội dung: Nghề nghiệp của anh/chị; phát triển nghề nghiệp; thông tin cơ bản [35]

- Quy trình xây dựng bộ câu hỏi như sau:

Bộ câu hỏi được xây dựng dựa trên việc tham khảo bộ câu hỏi điều tra quốc gia của New Zealand, với sự góp ý từ các chuyên gia trong lĩnh vực Điều dưỡng.

+ Chỉnh sửa nội dung bộ câu hỏi cho phù hợp với phong tục tập quán người Việt Nam

+ Sau đó xin ý kiến chuyên gia (Tiến sĩ: Trần Quang Huy – Bệnh viện Vinmec) thẩm định nội dung

+ Nghiên cứu thử trên 30 điều dưỡng tại 5 bệnh viện tuyến tỉnh Hà Nam (lấy ngẫu nhiên mỗi bệnh viện 6 điều dưỡng)

+ Chỉnh sửa bộ câu hỏi cho phù hợp và đưa vào điều tra

Bộ công cụ này bao gồm bốn chủ đề chính liên quan đến quan điểm của điều dưỡng: đầu tiên là khái niệm phát triển nghề nghiệp, tiếp theo là nhu cầu phát triển nghề nghiệp, sau đó là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp, và cuối cùng là những cản trở trong quá trình phát triển nghề nghiệp.

2.6.2 Phương pháp thu thập thông tin

- Phương pháp thu thập số liệu: Phát cho đối tượng nghiên cứu bộ câu hỏi tự điền được thiết kế trước

Điều tra viên tổ chức cuộc gặp tại phòng hành chính của Khoa/phòng để giải thích mục đích nghiên cứu và phát phiếu điều tra cho đối tượng Đối tượng sẽ tự điền thông tin trong khoảng 30 phút, trong đó điều tra viên hướng dẫn từng câu hỏi và cách thức điền phiếu cho điều dưỡng Các phiếu điều tra sẽ được thu lại vào cuối mỗi buổi để rà soát lại nội dung.

Tại hội trường của bốn bệnh viện nghiên cứu gồm Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản-Nhi, Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện Lao-Bệnh phổi, một buổi thảo luận nhóm đã được tổ chức Đối tượng nghiên cứu được sắp xếp ngồi theo hình tròn và được mã hóa từ 1 đến 7 Buổi thảo luận do Lê Thị Sinh chủ trì, cùng với sự hỗ trợ của Th.s Chu Thị Hồng Huế, Trưởng khoa điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Hà Nam Thời gian thảo luận kéo dài từ 90 đến 120 phút, không ghi âm và có thư ký ghi biên bản thảo luận.

Biên bản thảo luận tại các bệnh viện được lập theo trình tự rõ ràng, bao gồm việc giới thiệu các thành viên tham gia, nêu ra vấn đề thảo luận theo thứ tự, ghi chép ý kiến của từng thành viên và tổng kết ý kiến chung của cả nhóm.

Mã hóa thành viên trong các nhóm thảo luận được thực hiện như sau: Bệnh viện Đa khoa tỉnh được mã hóa từ BVT1 đến BVT7; Bệnh viện Sản Nhi từ SN1 đến SN7; Bệnh viện Y học cổ truyền từ YH1 đến YH7; và Bệnh viện Lao-Bệnh phổi từ BVT1 đến BVT7.

Các biến số và chỉ số nghiên cứu

2.7.1 Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

- Tuổi: được tính theo năm dương lịch theo điều dưỡng tự điền thuộc loại biến liên tục

- Giới: gồm có nam giới và nữ giới thuộc loại biến nhị phân

- Trình độ chuyên môn: là trình độ người điều dưỡng đã được cấp bằng, thuộc loại biến phân loại

Thời gian công tác trong ngành Y là khoảng thời gian làm việc trong lĩnh vực y tế, bao gồm cả ở trong tỉnh và ngoài tỉnh, tính từ thời điểm bắt đầu cho đến thời điểm trả lời phỏng vấn Thời gian này được tính theo năm dương lịch và thuộc loại biến liên tục.

2.7.2 Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

- Nhận thức của điều dưỡng về phát triển nghề nghiệp: là quan điểm, suy nghĩ, ý kiến của điều dưỡng

+ Quan điểm về công việc tốt của điều dưỡng

+ Đánh giá về công việc hiện tại của điều dưỡng

+ Dự định về công việc của điều dưỡng trong tương lai

+ Mong muốn giữ vị trí cao trong cơ quan

+ Mong muốn trở thành điều dưỡng trưởng khoa, Trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện

- Tìm kiếm sự giúp đỡ của người điều dưỡng để phát triển nghề nghiệp

2.7.3 Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

- Thời gian làm việc của điều dưỡng

- Tiền lương và phụ cấp nghề nghiệp

- Sự hỗ trợ tại nơi làm việc

- Cản trở sự thăng tiến

2.8 Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

2.8.1 Khái niệm nhu cầu phát triển nghề nghiệp

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp phản ánh mong muốn học tập suốt đời và nâng cao kiến thức, kỹ năng cá nhân nhằm cải thiện hiệu suất công việc.

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng bao gồm mong muốn nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tham gia các khóa học, tập huấn và hội thảo liên tục Họ cũng cần có chính sách tiền lương và phụ cấp hợp lý, môi trường làm việc thuận lợi, cùng với cơ hội thăng chức trong quá trình công tác.

Xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là rất quan trọng, bao gồm tỷ lệ mong muốn thăng chức và sự hài lòng với chính sách tiền lương cùng các phụ cấp Việc phân tích và tổng hợp ý kiến từ các cuộc thảo luận nhóm giúp hiểu rõ hơn về nguyện vọng và kỳ vọng của họ trong nghề nghiệp.

Phương pháp phân tích số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ các phiếu điều tra, quá trình làm sạch và xử lý dữ liệu sẽ được thực hiện trước khi nhập vào phần mềm SPSS 16.0 Sau khi hoàn tất việc nhập liệu, dữ liệu sẽ được kiểm tra tính chính xác và xử lý trước khi tiến hành phân tích.

Dữ liệu định tính thường được trình bày dưới dạng bảng tần số, tỷ lệ phần trăm hoặc biểu đồ, trong khi các biến định lượng như giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được thể hiện qua bảng số liệu Các bảng này giúp người đọc dễ dàng hình dung và so sánh các thông tin một cách trực quan và hiệu quả.

- So sánh 2 biến định tính: sử dụng kỹ thuật kiểm định khi bình phương

Sau khi thu thập dữ liệu từ các cuộc thảo luận nhóm, thông tin từ biên bản được kiểm tra và mã hóa theo các chủ đề cụ thể.

Phân tích và tổng hợp số liệu được thực hiện theo phương pháp quy nạp, tập trung vào các chủ đề chính và trích dẫn nguyên văn ý kiến của đối tượng nghiên cứu.

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Đề cương nghiên cứu được thông qua Hội đồng Khoa học và Hội đồng Đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định;

- Được sự đồng ý của lãnh đạo các đơn vị thuộc địa bàn nghiên cứu

Tất cả các đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ ràng về mục đích và nội dung của nghiên cứu, nhằm giúp họ hiểu và tự nguyện tham gia Những đối tượng từ chối sẽ không được đưa vào mẫu nghiên cứu.

Tất cả thông tin được cung cấp chỉ nhằm mục đích nghiên cứu để xác định nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng Mọi dữ liệu liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật hoàn toàn.

Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục

2.11.1 Sai số có thể gặp:

Khi tiến hành thu thập số liệu cho các nghiên cứu có nội dung phức tạp, các nhà nghiên cứu thường gặp phải nhiều khó khăn Một trong những vấn đề chính là sự không hợp tác từ phía đối tượng tham gia, hoặc họ có thể cung cấp thông tin sai lệch so với thực tế Điều này dẫn đến khả năng xảy ra sai số trong thông tin thu thập được, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả nghiên cứu.

- Do nhập và xử lý số liệu có thể gặp phải trong quá trình mã hóa, nhập và xử lý số liệu

2.11.2 Cách khắc phục: Để khắc phục tối đa sai số chúng tôi nói rõ mục đích nghiên cứu với các đối tượng tham gia nghiên cứu trước khi tiến hành phỏng vấn Trong quá trình thực hiện phỏng vấn tạo không khí thân mật cởi mở khi tiếp xúc và làm cho đối tượng được phỏng vấn cảm thấy thoải mái

Tổ chức họp rút kinh nghiệm hàng ngày với điều tra viên giúp thu thập thông tin hiệu quả hơn Qua đó, kịp thời khắc phục các vướng mắc trong quá trình thực hiện, nâng cao chất lượng công việc.

Tổ chức tập huấn cho các điều tra viên cách phỏng vấn và thu thập thông tin, các nội dung giải thích thêm cho từng câu hỏi

Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, cần thực hiện và giám sát công tác làm sạch phiếu và số liệu một cách hiệu quả Chỉ một người thực hiện nhập liệu, tiến hành nhập thử 20% số phiếu và kiểm tra lại trước khi nhập chính thức Ngoài ra, cần kiểm tra ngẫu nhiên 10% số phiếu đã nhập trước khi tiến hành phân tích số liệu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Một số thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Bảng 3.1 Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi và giới tính

Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong số các Điều dưỡng viên tham gia, nữ giới chiếm ưu thế với tỷ lệ 83,6%, trong khi nam giới chỉ chiếm 16,4% Đặc biệt, hơn một nửa số đối tượng nghiên cứu thuộc nhóm tuổi 30 – 40, chiếm 58,1%, trong khi nhóm tuổi dưới 30 chỉ chiếm 15,8%.

Bảng 3.2 Trình độ chuyên môn của đối tượng nghiên cứu

TT Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.2 chỉ ra rằng hơn một nửa số người tham gia nghiên cứu có trình độ đại học, chiếm 53,4% Tiếp theo là nhóm có trình độ trung cấp với tỷ lệ 26,5%, trong khi đối tượng có trình độ sau đại học chỉ chiếm 1,0%.

Bảng 3.3 Thời gian công tác trong ngành y tế của đối tượng nghiên cứu

TT Nhóm năm Số lượng Tỷ lệ %

Kết quả từ bảng 3.3 chỉ ra rằng phần lớn đối tượng nghiên cứu có thâm niên công tác trong bệnh viện từ 10-20 năm, chiếm 58,4% Tiếp theo là nhóm có thâm niên từ 5 đến dưới 10 năm với tỷ lệ 17,4%, trong khi nhóm có thâm niên dưới 5 năm chiếm tỷ lệ thấp nhất, chỉ 11,4%.

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam năm 2019

3.2.1 Quan điểm và thực trạng phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng đang công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh Hà Nam năm 2019 Để tìm hiểu quan điểm của điều dưỡng về nhu cầu phát triển nghề nghiệp chúng tôi tiến hành thảo luận nhóm tại 4 bệnh viện: Nhóm bệnh viện Đa khoa tỉnh gồm 7 điều dưỡng: có 3 ĐDTK (1 SĐH và 2ĐH), 4 ĐDV (1ĐH, 2 CĐ và 2 TC) Nhóm bệnh viện Sản – nhi gồm 7 điều dưỡng: có 2 ĐDTK trình độ ĐH, 5 ĐDV (2 ĐH, 2 CĐ và 1 TC) Nhóm bệnh viện Lao-Bệnh phổi gồm 7 điều dưỡng: có 2 ĐDTK trình độ ĐH, 5 ĐDV (2 ĐH, 1CĐ và 2 TC) Nhóm bệnh viện Y học cổ truyền có 7 điều dưỡng: 2 ĐDTK trình độ đại học, 5 ĐDV (2 ĐH và 3 TC) Trong mỗi nhóm thảo luận có 3 nam (độ tuổi 30-50 tuổi) và 4 nữ (1 độ tuổi dưới 30 và 3 độ tuổi từ 30-50 tuổi) Sau khi tiến hành thảo luận nhóm tại hội trường của các bệnh viện chúng tôi thu được kết quả như sau:

Hộp 3.1 Quan điểm của đối tượng nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là quá trình tích cực học tập và phát triển năng lực thực hành chuyên môn, được thăng chức trong thời gian làm việc (YH)

Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là học tập và phát triển năng lực bản thân, có môi trường làm việc thuận lợi (BVT)

Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn và cập nhật kiến thức, kỹ năng mới nhằm cải thiện chất lượng chăm sóc bệnh nhân Điều này không chỉ hỗ trợ đồng nghiệp mà còn góp phần tạo ra một môi trường làm việc an toàn và thoải mái.

Phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng là đào tạo liên tục, đào tạo các kỹ năng mềm và đào tạo nâng cao bằng cấp (SN)

Quan điểm của điều dưỡng viên về phát triển nghề nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình học tập nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề Họ cũng cho rằng sự hỗ trợ từ đồng nghiệp và một môi trường làm việc an toàn là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự nghiệp của họ.

Bảng 3.4 Quan điểm của đối tượng nghiên cứu về một công việc tốt

Kết quả từ bảng 3.4 chỉ ra rằng, điều dưỡng viên đánh giá cao một công việc tốt dựa vào các yếu tố quan trọng, trong đó tiền lương và phụ cấp được xem là yếu tố hàng đầu.

Tiền lương và các loại phụ cấp 191 64,1 107 35,9 0 0,0 298 100,0

Công việc nhiều thách thức 162 54,4 109 36,6 27 9,0 298 100,0 Thể hiện được năng lực cá nhân 133 44,6 137 46,0 28 9,4 298 100,0

Cơ hội để phát triển 182 61,1 105 35,2 11 3,7 298 100,0 Công việc ổn định 144 48,3 136 45,6 18 6,0 298 100,0 Chủ động về thời gian 150 50,3 132 44,3 16 5,4 298 100,0 Khối lượng công việc hợp lý 159 53,4 129 43,3 10 3,3 298 100,0

Hệ thống quản lý hiệu quả 144 48,3 130 43,6 24 8,1 298 100,0

Cơ sở y tế uy tín đạt tỷ lệ 100%, tiếp theo là khối lượng công việc hợp lý với 96,7%, cơ hội phát triển 96,3%, và yếu tố thể hiện năng lực cá nhân có tầm quan trọng thấp hơn với 90,6%.

Bảng 3.5 Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại

Kết quả từ bảng 3.5 cho thấy phần lớn điều dưỡng đánh giá công việc hiện tại của họ ở mức độ trung bình, với 58,0% cho rằng tiền lương và phụ cấp chưa đủ, đồng thời công việc cũng gặp nhiều thách thức.

Tốt Trung bình Kém Tổng

Tiền lương và các loại phụ cấp 123 41,3 173 58,0 2 0,7 298 100,0

Công việc nhiều thách thức 132 44,3 164 55,0 2 0,7 298 100,0

Thể hiện được năng lực cá nhân 111 37,2 163 54,7 24 8,1 298 100,0

Cơ hội để phát triển 117 39,3 146 49,0 35 11,7 298 100,0 Công việc ổn định 144 48,3 145 48,7 9 3,0 298 100,0 Chủ động về thời gian 131 44,0 149 50,0 18 6,0 298 100,0

Khối lượng công việc hợp lý 123 41,3 144 48,3 31 10,4 298 100,0

Hệ thống quản lý hiệu quả 108 36,2 162 54,4 28 9,4 298 100,0

Cơ sở y tế có uy tín chiếm 55,0%, thể hiện năng lực cá nhân 54,7%, cơ hội phát triển 49,0%, công việc ổn định 48,7%, chủ động về thời gian 50,0% và thống quản lý hiệu quả 54,4%.

Bảng 3.6 Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại và sự nghiệp trong tương lai

Theo kết quả từ bảng 3.6, có 46,0% điều dưỡng cho rằng công việc hiện tại là nền tảng quan trọng cho sự phát triển nghề nghiệp trong tương lai Bên cạnh đó, 33,9% điều dưỡng cảm thấy đã đạt được mong muốn trong công việc hiện tại, trong khi chỉ có 1,3% điều dưỡng mong muốn chuyển sang công việc khác.

TT Nội dung Số lượng

1 Tôi cảm thấy đã đạt được tất cả những gì tôi mong muốn đạt được trong sự nghiệp của mình 101 33,9

Vị trí hiện tại của tôi là nền tảng quan trọng để phát triển sự nghiệp trong tương lai tại đơn vị mà tôi đang công tác.

3 Tôi nhận ra rằng cơ quan tôi đang làm việc chỉ là nơi tôi học tập, rèn luyện để tôi chuyển sang cơ quan khác 16 5,4

4 Tôi muốn được làm việc ở vị trí cao hơn 4 1,3

5 Tôi muốn trở thành một chuyên gia trong lĩnh vực của tôi 10 3,4

6 Tôi chuẩn bị chuyển sang một khu vực làm việc khác để phát triển sự nghiệp của mình 23 7,7

7 Tôi chuẩn bị chuyển đến khu vực tư nhân để phát triển sự nghiệp của mình 4 1,3

8 Tôi chuẩn bị chuyển đến một khu vực địa lý khác để phát triển sự nghiệp của mình 2 0,3

9 Không có ý nào đúng với suy nghĩ của tôi 2 0,7

Tổng 298 100,0 vị trí cao hơn và số ít điều dưỡng mong muốn mình trở thành chuyên gia trong lĩnh vực điều dưỡng 3,4%

Bảng 3.7 Dự định của đối tượng nghiên cứu về công việc trong tương lai

Theo Bảng 3.7, có 69,1% điều dưỡng dự định làm việc lâu dài tại vị trí hiện tại, trong khi chỉ có 1,0% điều dưỡng đang tích cực tham gia công việc khác.

3.2.2 Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

Khi phân tích số liệu chúng tôi thu được kết quả như sau:

Hộp 3.2 Nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp ngày càng cao, yêu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn theo thông tư liên tịch số 26/2015/TTLT-BYT-BNV Để đáp ứng nhu cầu này, các bệnh viện cần tổ chức tập huấn liên tục và hỗ trợ kinh phí cho nhân viên đi học Lãnh đạo khoa/phòng cũng nên tích cực trao đổi và hỗ trợ để nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển nghề nghiệp cho nhân viên y tế.

Nhu cầu phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực điều dưỡng ngày càng tăng, bao gồm việc nâng cao trình độ đào tạo, tham gia các khóa tập huấn thường xuyên và học các kỹ năng giao tiếp cũng như chăm sóc bệnh nhân Để đáp ứng nhu cầu này, lãnh đạo bệnh viện và khoa cần duy trì các chính sách phát triển nghề nghiệp và phúc lợi xã hội tốt hơn cho điều dưỡng Các điều dưỡng cũng mong muốn được học đại học điều dưỡng, tham gia nghiên cứu khoa học và các hội thi điều dưỡng, đồng thời cần có chính sách tiền lương hợp lý từ bệnh viện.

TT Nội dung Số lượng Tỷ lệ %

1 Tôi đang có kế hoạch ở lại vị trí hiện tại của mình trong dài hạn 206 69,1

2 Tôi dự định ở lại vị trí hiện tại của mình trong ngắn hạn 55 18,5

3 Tôi đang nghĩ về việc thay đổi công việc 5 1,7

4 Tôi đang tích cực áp dụng cho các công việc khác 3 1,0

5 Không có ý nào đúng với tâm trạng hiện tại 29 9,7

Tổng số 298 điều dưỡng mong muốn có cơ hội học tập tại các trường cao đẳng và đại học điều dưỡng, với mục tiêu cải thiện tiền lương và phúc lợi xã hội Họ cũng khao khát có sự hỗ trợ trong việc phát triển sự nghiệp và những cơ hội thăng tiến nghề nghiệp.

Điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh ở Hà Nam đang có nhu cầu phát triển nghề nghiệp mạnh mẽ Họ khao khát được nâng cao trình độ chuyên môn thông qua các chương trình đào tạo liên tục và kỹ năng mềm Ngoài ra, họ cũng mong muốn có chính sách tiền lương và phụ cấp hợp lý, cùng với sự hỗ trợ từ lãnh đạo khoa, phòng và bệnh viện để có thể phát triển tốt hơn trong công việc.

Hộp 3.3 Nhận thức của điều dưỡng về các yếu tố quan trọng để PTNN

Yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại Hà Nam năm 2019

Trong quá trình thảo luận nhóm về nghề điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tỉnh Hà Nam, chúng tôi đã nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ đáng kể trong việc phát triển nghề nghiệp Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng viên và thu được những kết quả quan trọng.

Hộp 3.4 Sự hỗ trợ điều dưỡng nhận được để PTNN

Lãnh đạo ngành y tế cam kết hỗ trợ điều dưỡng trong công tác chuyên môn và đào tạo nâng cao Bệnh viện khuyến khích điều dưỡng nâng cao trình độ qua các lớp tập huấn và tổ chức thi điều dưỡng viên giỏi, tạo cơ hội học hỏi và trao đổi kinh nghiệm Môi trường làm việc thân thiện và sự hỗ trợ lẫn nhau giúp điều dưỡng phát triển, đồng thời các vị trí việc làm được sắp xếp phù hợp để tối ưu hóa hiệu quả công việc.

Lãnh đạo khoa và bệnh viện chú trọng đến việc hỗ trợ nhanh chóng cho các điều dưỡng có nguyện vọng nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc khuyến khích họ đi học Họ tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, nơi mọi người hỗ trợ lẫn nhau cả trong công việc chuyên môn lẫn trong cuộc sống xã hội Đồng thời, việc sắp xếp vị trí làm việc cũng được thực hiện phù hợp với năng lực cá nhân của từng điều dưỡng.

Lãnh đạo khoa và bệnh viện tích cực hỗ trợ và khuyến khích điều dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn Phòng điều dưỡng đã xây dựng kế hoạch và tư vấn cho lãnh đạo bệnh viện nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng.

Lãnh đạo khoa và bệnh viện tại tỉnh Hà Nam đã tích cực hỗ trợ và khuyến khích điều dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn thông qua việc tạo ra môi trường làm việc tốt Họ được đảm bảo lương và phụ cấp theo đúng chế độ quy định, đồng thời nhận được sự quan tâm từ lãnh đạo ngành Y tế và đồng nghiệp, giúp điều dưỡng có điều kiện thuận lợi để tiếp tục học tập và phát triển nghề nghiệp.

Hộp 3.5 Những cản trở điều dưỡng phát triển nghề nghiệp

Mức lương và phụ cấp cho điều dưỡng hiện nay còn thấp, điều này ảnh hưởng đến việc duy trì và phát triển nghề nghiệp của họ Bên cạnh đó, tình trạng thiếu nhân lực tại các khoa phòng và phòng điều dưỡng cũng góp phần cản trở sự phát triển nghề nghiệp của các điều dưỡng viên Sức khỏe của nhân viên y tế cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự nghiệp của họ.

Thiếu hụt điều dưỡng viên tại các khoa và việc không tổ chức lớp học tại cơ sở đã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng Hoạt động của hội điều dưỡng còn kém, làm cản trở sự tiến bộ trong ngành Ngoài ra, các yếu tố như tuổi tác, gia đình, lương bổng và phúc lợi xã hội cũng tác động đến sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng viên.

Tuổi, giới tính và gia đình đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng Bên cạnh đó, mức lương và các khoản phụ cấp cũng là những yếu tố cản trở sự tiến bộ trong nghề nghiệp của điều dưỡng viên.

Năng lực chuyên môn, sự thiếu hụt nhân lực, khó khăn trong việc cân bằng giữa gia đình và công việc, cùng với việc thiếu hỗ trợ là những yếu tố cản trở sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng.

Sự phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh ở Hà Nam bị cản trở bởi nhiều yếu tố, bao gồm lương và phụ cấp thấp, thiếu nhân lực bổ sung khi họ tham gia học nâng cao trình độ, cũng như ảnh hưởng của tuổi tác, giới tính và trách nhiệm gia đình.

Bảng 3.11 Quan điểm của điều dưỡng về tầm quan trọng của các yếu tố PTNN

Theo kết quả từ bảng 3.11, điều dưỡng đánh giá cao tầm quan trọng của các yếu tố phát triển nghề nghiệp, trong đó thời gian làm việc linh hoạt được xem là yếu tố quan trọng nhất với tỷ lệ 96,7% Bên cạnh đó, làm việc tại nhà và công việc bán thời gian cũng được ghi nhận với tỷ lệ lần lượt là 22,5% và 22,2%, cho thấy sự quan tâm đến các hình thức làm việc không truyền thống.

Thời gian làm việc linh hoạt 112 37,6 176 59,1 10 3,3 298 100,0

Có thể làm việc tại nhà 81 27,2 150 50,3 67 22,5 298 100,0

Công việc bán thời gian 91 30,5 141 47,3 66 22,2 298 100,0

Chăm sóc trong bệnh viện / tại nhà 95 31,9 181 60,7 22 7,4 298 100,0

Thời gian nghỉ khi sinh con 119 39,9 154 51,7 25 8,4 298 100,0

Chuyển công tác không phải đền bù 88 29,5 168 56,4 42 14,1 298 100,0 Làm việc vì văn hóa, tôn giáo hoặc nghĩa vụ 92 30,9 183 61,4 23 7,7 298 100,0

Bảng 3.12 Đánh giá thực tế của ĐD về các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN

Kết quả từ bảng 3.12 cho thấy điều dưỡng đánh giá cao các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề nghiệp Cụ thể, thời gian làm việc linh hoạt đạt 73,5%, khả năng làm việc tại nhà chiếm 75,0%, công việc bán thời gian hoạt động là 72,5%, và thời gian nghỉ sinh con được đánh giá là 68,8%.

Tốt Trung bình Kém N/A Tổng

Thời gian làm việc linh hoạt 77 25,8 218 73,5 3 1,0 0 0,0 298 100,0

Có thể làm việc tại nhà 45 15,1 210 75,0 38 12,8 4 1,3 298 100,0

Công việc bán thời gian 63 21,1 216 72,5 14 4,7 5 1,7 298 100,0

Chăm sóc trong bệnh viện /tại nhà 62 20,8 224 75,2 8 2,7 4 1,3 298 100,0

Thời gian nghỉ khi sinh con 70 23,5 205 68,8 0 0,0 23 7,7 298 100,0

Làm việc vì văn hóa, tôn giáo hoặc nghĩa vụ

Bảng 3.13 Quan niệm của ĐD về tầm quan trọng của các yếu tố PTNN

Kết quả từ bảng 3.13 chỉ ra rằng đối với điều dưỡng, yếu tố quan trọng nhất để phát triển nghề nghiệp là năng lực và kỹ năng cá nhân với tỷ lệ 99,3% Tiếp theo là đào tạo tại chỗ (99,0%), học nâng cao trình độ chuyên môn hệ tập trung (98,6%), và tham gia tập huấn, hội thảo (99,3%) Ngoài ra, nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng cũng được ghi nhận cao, đạt 98,3% Ngược lại, yếu tố ít quan trọng nhất là làm việc qua các dự án đặc biệt với chỉ 15,8%.

Trong số 298 người tham gia, 63,1% được đào tạo tại chỗ, trong khi 47,3% tham gia tập huấn Đáng chú ý, 55,3% đã đi học nâng cao trình độ chuyên môn theo hình thức tập trung Một số ít, khoảng 1% được biệt phái đến làm việc tại khu vực hoặc cơ quan khác.

Hoạt động ở vị trí cao hơn 90 30.2 197 66.1 11 3,7 298 100,0

Kinh nghiệm đạt được khi thực hiện nhiệm vụ 120 40,3 156 52,3 22 7,4 298 100,0 Làm việc trong các dự án đặc biệt 93 31,2 158 53,0 47 15,8 298 100,0

Năng lực và kỹ năng của bản thân được chứng minh

Nhu cầu phát triển sự nghiệp của bản thân đươc ghi nhận

Bảng 3.14 Đánh giá thực tế của điều dưỡng về các yếu tố PTNN

Tốt Trung bình Kém N/A Tổng

% Được đào tạo tại chỗ 171 57,4 127 42,6 0 0,0 0 0,0 298 100,0

Tham gia tập huấn và hội thảo 146 49,0 146 49,0 6 2,0 0 0,0 298 100,0 Đi học nâng cao trình độ chuyên môn hệ tập trung

Biệt phái đến làm việc tại khu vực hoặc cơ quan khác

Hoạt động ở vị trí cao hơn 94 31,7 185 62,3 14 4,7 4 1,3 298 100,0 Kinh nghiệm đạt được khi thực hiện nhiệm vụ

Làm việc trong các dự án đặc biệt 106 35,6 162 54,4 27 9,0 3 1,0 298 100,0 Năng lực và kỹ năng của bản thân được chứng minh

Nhu cầu phát triển sự nghiệp của bản thân được ghi nhận

125 41,9 172 56,9 1 0,3 0 0,0 298 100,0 Được tư vấn/ hướng dẫn phát triển năng lực cá nhân (nội bộ hoặc bên ngoài)

Theo Bảng 3.14, có đến 57,4% điều dưỡng đánh giá việc đào tạo tại chỗ được tổ chức tốt Tỷ lệ điều dưỡng nhận xét về chất lượng tổ chức các cuộc hội thảo và tập huấn cũng khá cao, đạt 49,0% Đặc biệt, 54,7% điều dưỡng cho rằng cơ quan đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên nâng cao trình độ học vấn.

Bảng 3.15 Quan điểm của ĐD về tầm quan trọng của các yếu tố PTNN

Các ý tưởng của tôi có giá trị 47 15,8 241 80,9 10 3,3 298 100,0

Có sự hợp tác hiệu quả giữa các nhân viên trong quá trình làm việc

Vấn đề ngoài cam kết có thể được chấp nhận 47 15,8 217 72,8 34 11,4 298 100,0 Được đối xử công bằng 107 35,9 187 62,8 4 1,3 298 100,0

Môi trường làm việc được thiết kế tốt 96 32,2 201 67,5 1 0,3 298 100,0

Bảng 3.15 cho kết quả: Đa số điều dưỡng cho rằng môi trường làm việc tốt là yếu tố quan trọng nhất (99,7%), sau đó là được đối xử công bằng (88,7%)

Bảng 3.16 Đánh giá thực tế của ĐD về các yếu tố PTNN

Tốt Trung bình Kém N/A Tổng

Các ý tưởng của tôi có giá trị 95 31,9 183 61,4 20 6,7 0 0,0 298 100,0

Có sự hợp tác hiệu quả giữa các nhân viên trong quá trình làm việc

Vấn đề ngoài cam kết có thể được chấp nhận

53 17,8 235 78,9 9 3,0 1 0,3 298 100,0 Được đối xử công bằng 135 45,3 148 49,7 15 5,0 0 0,0 298 100,0

Môi trường làm việc được thiết kế tốt

BÀN LUẬN

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Y tế (2008). Thông tư số 07/2008/TT-BYT về Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế. Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2008/TT-BYT về Hướng dẫn công tác đào tạo liên tục đối với cán bộ y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2008
2. Bộ Y tế (2012). Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam. Hà Nội, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2012
3. Bộ Y tế (2013). Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng-hộ sinh từ nay đến năm 2020, Ban hành kèm theo Quyết định số 1215/QĐ-BYT. Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2013, 4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng-hộ sinh từ nay đến năm 2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
4. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 22/2013/TT-BYT về Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 22/2013/TT-BYT về Hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2013
5. Bộ Y tế (2014). Tài liệu đào tạo Quản lý đào tạo liên tục tại bệnh viện. Hà Nội tháng 3 năm 2014, 8-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý đào tạo liên tục tại bệnh viện
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2014
6. Bộ Y tế (2015). Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020. Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ). Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020
Tác giả: Bộ Y tế
Năm: 2015
7. Bộ Y tế - Bộ Nội vụ (2015). Thông tư liên tịch số 26/2007/TTLT-BNV-BYT về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y. Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 26/2007/TTLT-BNV-BYT về Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y
Tác giả: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ
Năm: 2015
8. Bộ Y tế (2017). Niên giám thống kê y tế năm 2015, Nhà xuất bản Y học. Hà Nội, năm 2017, 66 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê y tế năm 2015
Tác giả: Bộ Y tế
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học. Hà Nội
Năm: 2017
9. Trần Văn Bình (2016). Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh thuộc tỉnh Kon tum 2016. Đề tài cấp cơ sở tỉnh Kontum Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự hài lòng của nhân viên y tế tại các bệnh viện tuyến tỉnh thuộc tỉnh Kon tum 2016
Tác giả: Trần Văn Bình
Năm: 2016
10. Cục quản lý khám, chữa bệnh (2016). Báo cáo kết quả công tác điều dưỡng năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016-2017. Hà Nội, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả công tác điều dưỡng năm 2015 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2016-2017
Tác giả: Cục quản lý khám, chữa bệnh
Năm: 2016
11. Phan Thị Dung (2016), Kiến thức, thực hành của Điều dưỡng về chăm sóc vết thương và một số yếu tố liên quan, Tạp chí nghiên cứu Y học. 100(2), 189 – 199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí nghiên cứu Y học
Tác giả: Phan Thị Dung
Năm: 2016
12. Nguyễn Thị Thùy Dương (2013). Thực trạng nhu cầu đào tạo của các Trung tâm phòng chống HIV/AIDS khu vực Tây Nguyên, 2012. Tạp chí Y học dự phòng.147(11), 127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Nguyễn Thị Thùy Dương
Năm: 2013
14. Lê Thanh Hải và CS (2014). Một số yếu tố ảnh hưởng đến đạo đức trong thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ của điều dưỡng tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Tạp chí Y học thực hành. 2(905), 53-54 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Lê Thanh Hải và CS
Năm: 2014
15. Phạm Phương Hiền (2018). Thực trạng công tác đào tạo và nhu cầu điều dưỡng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở Việt Nam, Báo cáo hội nghị khoa học 2018 Đại học Điều Dưỡng Nam Định, 1-2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng công tác đào tạo và nhu cầu điều dưỡng viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở Việt Nam
Tác giả: Phạm Phương Hiền
Năm: 2018
16. Nguyễn Tuấn Hưng (2012). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí năm 2011. Tạp chí Y học thực hành. 1(802), 42-44 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Tuấn Hưng
Năm: 2012
17. Phạm Thanh Liêm (2018). Thực trạng nguồn nhân lực điều đưỡng và nhu cầu đào tạo liên tục tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2018, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cộng đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nguồn nhân lực điều đưỡng và nhu cầu đào tạo liên tục tại các trung tâm y tế huyện của tỉnh Hà Nam năm 2018
Tác giả: Phạm Thanh Liêm
Năm: 2018
18. Nguyễn Thị Thúy Nga (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến duy trì và phát triển nhân lực y tế. Tạp chí Y tế Công cộng. 33,15-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế Công cộng
Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Nga
Năm: 2014
20. Hội đồng quốc gia (2003). Từ điển bách khoa Việt Nam tập 3, Nhà xuất bản từ điển bách khoa. Hà Nội, năm 2003, 227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhà xuất bản từ điển bách khoa
Tác giả: Hội đồng quốc gia
Nhà XB: Nhà xuất bản từ điển bách khoa". Hà Nội
Năm: 2003
22. Trần Văn Tiến, Huỳnh Thị Đào (2012), Nguồn nhân lực tại Bệnh viện Da liễu Trung ương. Tạp chí Y học thực hành. 5(820), 61-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguồn nhân lực tại Bệnh viện Da liễu Trung ương
Tác giả: Trần Văn Tiến, Huỳnh Thị Đào
Năm: 2012
28. Definition: Career-development at Management Dictionary https://www.mbaskool.com/business-concepts/human-resources-hr-terms/1779-career-development.html, truy cập ngày 01/04/2019 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

1.2.2. Mô hình phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng [48]. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
1.2.2. Mô hình phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng [48] (Trang 23)
- Căn cứ vào tình hình thực tế nhân sự và nhu cầu nhân sự tại các phòng ban, TTVT Tỉnh/Tp trực thuộc Công ty điện thoại đường dài.trực thuộc Công ty điện thoại đường dài. - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
n cứ vào tình hình thực tế nhân sự và nhu cầu nhân sự tại các phòng ban, TTVT Tỉnh/Tp trực thuộc Công ty điện thoại đường dài.trực thuộc Công ty điện thoại đường dài (Trang 34)
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy: tỷ lệ Điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu là nữ giới chiếm đa số (83,6%), tỷ lệ nam giới chỉ có 16,4% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
t quả từ bảng 3.1 cho thấy: tỷ lệ Điều dưỡng viên tham gia nghiên cứu là nữ giới chiếm đa số (83,6%), tỷ lệ nam giới chỉ có 16,4% (Trang 40)
Bảng 3.3. Thời gian công tác trong ngàn hy tế của đối tượng nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.3. Thời gian công tác trong ngàn hy tế của đối tượng nghiên cứu (Trang 41)
Bảng 3.4. Quan điểm của đối tượng nghiên cứu về một công việc tốt - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.4. Quan điểm của đối tượng nghiên cứu về một công việc tốt (Trang 42)
Bảng 3.5. Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.5. Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại (Trang 43)
Bảng 3.6. Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại và sự nghiệp trong tương lai - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.6. Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về công việc hiện tại và sự nghiệp trong tương lai (Trang 44)
Bảng 3.8. cho ta thấy tỷ lệ các điều dưỡng có mong muốn trở giữ vị trí cao hơn trong cơ quan 25,8% thấp hơn so với tỷ lệ điều dưỡng không mong muốn giữ vị trí  cao hơn trong cơ quan 38,0% - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.8. cho ta thấy tỷ lệ các điều dưỡng có mong muốn trở giữ vị trí cao hơn trong cơ quan 25,8% thấp hơn so với tỷ lệ điều dưỡng không mong muốn giữ vị trí cao hơn trong cơ quan 38,0% (Trang 47)
Bảng 3.8. Mong muốn giữ vị trí cao hơn trong cơ quan của ĐD - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.8. Mong muốn giữ vị trí cao hơn trong cơ quan của ĐD (Trang 47)
Kết quả bảng 3.10 cho thấy nhu cầu trở thành trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện  của  điều  dưỡng:  tỷ  lệ  điều  dưỡng  không  có  nhu  cầu  rất  cao  (94,0%),  có  nhu  cầu rất thấp (6,0%) - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
t quả bảng 3.10 cho thấy nhu cầu trở thành trưởng phòng điều dưỡng bệnh viện của điều dưỡng: tỷ lệ điều dưỡng không có nhu cầu rất cao (94,0%), có nhu cầu rất thấp (6,0%) (Trang 48)
Kết quả bảng 3.11: Quan điểm của điều dưỡng về tầm quan trọng của các yếu  tố  phát  triển  nghề  nghiệp  như  sau:quan  trọng  nhất  là  thời  gian  làm  việc  linh  hoạt với tổng tỷ lệ chiếm 96,7%; không quan trọng chiếm tỷ lệ cao như: có thể làm  việc - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
t quả bảng 3.11: Quan điểm của điều dưỡng về tầm quan trọng của các yếu tố phát triển nghề nghiệp như sau:quan trọng nhất là thời gian làm việc linh hoạt với tổng tỷ lệ chiếm 96,7%; không quan trọng chiếm tỷ lệ cao như: có thể làm việc (Trang 51)
Bảng 3.12. Đánh giá thực tế của ĐD về các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.12. Đánh giá thực tế của ĐD về các yếu tố ảnh hưởng đến PTNN (Trang 52)
Bảng 3.13. Quan niệm của ĐD về tầm quan trọng của các yếu tố PTNN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.13. Quan niệm của ĐD về tầm quan trọng của các yếu tố PTNN (Trang 53)
Bảng 3.14. Đánh giá thực tế của điều dưỡng về các yếu tố PTNN - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.14. Đánh giá thực tế của điều dưỡng về các yếu tố PTNN (Trang 54)
Bảng 3.14 cho thấy đa số điều dưỡng đánh giá việc đào tạo tại chỗ được tổ chức tốt (57,4%); Tỷ lệ điều dưỡng đánh giá việc tổ chức các cuộc hội thảo và tập  huấn tốt là trung bình tương đương nhau (49,0%); đã có 54,7% điều dưỡng đánh giá  cơ quan đã tạo đ - (LUẬN văn THẠC sĩ) nghiên cứu nhu cầu phát triển nghề nghiệp của điều dưỡng công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh tuyến tỉnh tại hà nam năm 2019
Bảng 3.14 cho thấy đa số điều dưỡng đánh giá việc đào tạo tại chỗ được tổ chức tốt (57,4%); Tỷ lệ điều dưỡng đánh giá việc tổ chức các cuộc hội thảo và tập huấn tốt là trung bình tương đương nhau (49,0%); đã có 54,7% điều dưỡng đánh giá cơ quan đã tạo đ (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w