1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) thực trạng công tác chăm sóc người bệnh tai biến mạch máu não của điều dưỡng tại bệnh viện y dược cổ truyền sơn la năm 2019

51 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (0)
    • 1.1. Cơ sở lý luận (8)
    • 1.2 Cơ sở thực tiễn (31)
  • Chương 2: LIÊN HỆ THỰC TIỄN (0)
    • 2.1. Thông tin chung về Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La (33)
    • 2.2. Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh TBMMN tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La năm 2019 (34)
    • 2.3. Các ưu, nhược điểm (38)
    • 2.4. Nguyên nhân của ưu, nhược điểm (39)
  • Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH (0)
    • 3.1. Đối với bệnh viện (41)
    • 3.2. Đối với điều dưỡng (42)
    • 3.3 Đối với người bệnh (43)
  • KẾT LUẬN (44)
    • 1. Về thực trạng công tác chăm sóc người bệnh TBMMN ở Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La (44)
    • 2. Một số giải pháp để nâng cao công tác chăm sóc người bệnh TBMMN ................................ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO (44)

Nội dung

SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

1.1.1 Các thông tin về lý thuyết

1.1.1.1 Định nghĩa và phân loại

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tai biến mạch não hay đột quỵ não là hội chứng lâm sàng với triệu chứng khởi phát đột ngột, thể hiện tổn thương khu trú của não Các triệu chứng này kéo dài trên 24 giờ hoặc có thể dẫn đến tử vong trong thời gian ngắn hơn Những triệu chứng thần kinh này thường tương ứng với vùng não bị ảnh hưởng do tổn thương động mạch, đồng thời loại trừ nguyên nhân do chấn thương.

 Phân loại tai biến mạch não:

Tai biến mạch não gồm hai loại chính, khác nhau về tổn thương, nguyên nhân và điều trị: Nhồi máu não và xuất huyết não

Nhồi máu não, hay còn gọi là thiếu máu cục bộ não, là tình trạng xảy ra khi mạch máu não bị nghẽn hoặc tắc nghẽn Đây là dạng phổ biến nhất của đột quỵ, chiếm khoảng 80-85% tổng số ca, trong đó huyết khối động mạch não chiếm 60-70%, còn tắc mạch máu chiếm 15-25%.

Xuất huyết não xảy ra khi máu thoát ra khỏi mạch vỡ vào nhu mô não, có thể xảy ra trong khoang dưới nhện, được gọi là xuất huyết dưới nhện Khi cả hai loại xuất huyết này xảy ra đồng thời, nó được gọi là xuất huyết não - màng não Đột quỵ chảy máu chiếm tỷ lệ 15 - 20%, trong đó xuất huyết não chiếm khoảng 10 - 15% và xuất huyết dưới nhện khoảng 5%.

Thiếu máu cục bộ não xảy ra khi một mạch máu bị tắc nghẽn, dẫn đến khu vực não được tưới máu bởi mạch đó bị thiếu máu và hoại tử Chiếm khoảng 85% các tai biến mạch máu não, nguyên nhân chủ yếu bao gồm xơ vữa mạch ở người lớn tuổi, huyết áp cao, bệnh tim loạn nhịp, hẹp hai lá, viêm nội tâm mạch bán cấp, và các dị dạng mạch máu não như phồng động mạch và phồng động - tĩnh mạch.

Xơ vữa động mạch thường xảy ra ở người trên 50 tuổi, nhưng có thể xuất hiện sớm hơn ở những người mắc đái tháo đường, tăng huyết áp hoặc nghiện thuốc lá Tình trạng này dẫn đến hẹp mạch tại não, với triệu chứng chỉ xuất hiện khi hẹp trên 80% Ngoài ra, xơ vữa động mạch còn có thể gây tắc mạch do mảng xơ vữa từ các động mạch lớn.

Viêm động mạch: viêm động mạch hạt của Wegner, giang mai, lao, bệnh Takayashu, bệnh tạo keo, bệnh Horton

Bóc tách động mạch cảnh, sống lưng, đáy não

Các bệnh máu: tăng hồng cầu, hồng cầu hình liềm, thiếu hồng cầu nặng

U não chèn ép các mạch não

Bệnh Moyamoya gây tắc mạch ở đa giác Willis làm tân sinh mạch nhỏ

Co mạch sau xuất huyết dưới nhện

Co mạch hồi phục nguyên nhân không rõ, sau bán đầu thống, sang chấn sọ não, sản giật, hạ hay tăng huyết áp quá mức

Nguồn gốc xơ vữa xuất phát từ vị trí phân chia của động mạch cảnh chung thành động mạch cảnh trong và ngoài, chiếm 50% Ngoài ra, còn có vòi cảnh (20%), động mạch sống lưng khúc tận và quai động mạch chủ.

Nguồn gốc từ tim chiếm khoảng 20% các trường hợp bệnh lý, thường gặp ở người dưới 45 tuổi Các nguyên nhân chủ yếu bao gồm tim bẩm sinh, hẹp van hai lá, thấp tim, van giả, sa van hai lá, loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ, hội chứng yếu nút xoang, viêm nội tâm mạch nhiễm khuẩn cấp hoặc bán cấp, và nhồi máu cơ tim giai đoạn cấp Ngoài ra, các yếu tố khác như ung thư phổi, động kinh, suy yếu tố C hoặc S, và việc sử dụng thuốc chống thụ thai cũng có thể góp phần vào tình trạng này.

+ Thiếu máu cục bộ não chia làm 2 loại tùy thuộc thời gian thiếu máu

- Thiếu máu cục bộ não thoáng qua:

Rối loạn chức năng thần kinh khu trú, khởi đầu đột ngột, hồi phục trong vòng

24 giờ không để lại di chứng, do cục máu trắng (tiểu cầu) dễ tan, cục máu đỏ nhỏ, hay co thắt động mạch não thoáng qua

Chẩn đoán chủ yếu dựa vào việc hỏi bệnh nhân, không có tiêu chuẩn nào hoàn toàn chắc chắn Các biểu hiện lâm sàng có sự khác biệt rõ rệt tùy thuộc vào ngữ cảnh và nền tảng sống của bệnh nhân.

- Thiếu máu cục bộ não hình thành khi triệu chứng tồn tại trên 24 giờ:

Cơ chế bệnh sinh của tình trạng thiếu máu cục bộ dẫn đến hoại tử ở vùng trung tâm, nơi có lưu lượng máu giảm xuống chỉ còn 10 - 15ml/100g/phút, trong khi vùng xung quanh hoại tử vẫn duy trì lưu lượng máu cao hơn.

Lưu lượng 23ml/100g/phút đủ để tế bào não không chết nhưng không hoạt động, tạo thành vùng tranh tối - tranh sáng hay vùng điều trị Khi lưu lượng hồi phục, tế bào não có thể hoạt động trở lại bình thường Hiện tượng tái lập tuần hoàn ở vùng thiếu máu do cục máu tắc được giải phóng có thể làm nặng thêm tình trạng lâm sàng do sự lan rộng của vùng nhồi máu Tổn thương tế bào não trong trường hợp thiếu máu cục bộ xảy ra do sự gia tăng đột biến ion Ca++ vào nội bào qua thụ thể N-methyl-D.

Bảng 1 Dự báo vị trí tổn thương động mạch não

Xuất huyết não xảy ra khi máu thoát ra khỏi thành mạch vào nhu mô não, và về mặt giải phẫu bệnh, tụ máu não và xuất huyết não không có sự khác biệt Tụ máu là thuật ngữ thường được sử dụng trong phẫu thuật, cho thấy cần xem xét điều trị phẫu thuật Xuất huyết não chiếm khoảng 15-20% các tai biến mạch máu não, với nguyên nhân chủ yếu là huyết áp cao và xơ vữa mạch ở người lớn tuổi, trong khi dị dạng mạch máu não thường gặp ở người trẻ.

Xuất huyết dưới nhện (xuất huyết màng não) không xếp vào loại xuất huyết

Khởi phát Động mạch tổn thương

Thất ngôn là tình trạng xảy ra khi có sự tắc nghẽn ở động mạch não giữa, có thể do cục tắc từ xa hoặc do mảng xơ vữa Triệu chứng bao gồm yếu nửa người hoặc mất cảm giác nửa người, gây ảnh hưởng đáng kể đến khả năng vận động và cảm giác của bệnh nhân.

Khuyết não Mảng xơ vữa nhỏ

Yếu chân nhiều hơn tay, tiểu không tự chủ và thay đổi tính tình có thể là dấu hiệu của đột quỵ do tắc nghẽn động mạch não trước, thường do cục tắc từ xa hoặc mảng xơ vữa Mất thị lực đơn thuần có thể liên quan đến đột quỵ do tắc nghẽn động mạch não sau, cũng do cục tắc từ xa hoặc mảng xơ vữa Yếu tứ chi, liệt thần kinh sọ và thất điều là triệu chứng liên quan đến đột quỵ do tắc nghẽn động mạch nền, thường do mảng xơ vữa não Trong trường hợp máu chảy vào khoang não, có thể xảy ra hiện tượng xuất huyết não - màng não.

Hình 2 Hình ảnh nhồi máu não và xuất huyết não

1.1.1.2 Chẩn đoán đột quỵ não [8]

 Đặc điểm lâm sàng chung của đột qụy não

Đột quỵ não khởi phát đột ngột, một đặc điểm lâm sàng quan trọng Sau khi khởi phát, triệu chứng có thể gia tăng hoặc xuất hiện thêm triệu chứng mới ở đột quỵ thiếu máu, trong khi đột quỵ chảy máu và tắc mạch thường có triệu chứng nặng ngay từ đầu.

 Các triệu chứng thần kinh khu trú

- Các triệu chứng vận động:

+ Liệt (hoặc biểu hiện vụng về) nửa mặt, nửa người hoặc một phần chi thể + Liệt đối xứng (hạ liệt hoặc liệt tứ chi)

+ Nuốt khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp)

+ Khó khăn trong việc hiểu hoặc diễn đạt bằng lời nói

+ Khó khăn khi đọc, viết

+ Khó khăn trong tính toán

+ Nói khó (cần có thêm triệu chứng khác kết hợp)

- Các triệu chứng cảm giác, giác quan:

Cảm giác thân thể có thể bị rối loạn, dẫn đến mất cảm giác ở từng phần hoặc toàn bộ nửa người Ngoài ra, thị giác cũng có thể bị ảnh hưởng, gây ra tình trạng mất thị lực một bên hoặc cả hai bên mắt, bán manh, hoặc nhìn đôi kèm theo các triệu chứng khác.

- Các triệu chứng tiền đình: cảm giác chóng mặt quay (cần kết hợp với triệu chứng khác)

Cơ sở thực tiễn

Bệnh TBMMN (tắc mạch não) là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba sau ung thư và bệnh tim mạch, với 50% bệnh nhân gặp di chứng nặng và nhẹ, 24% tử vong và 26% hồi phục để trở lại làm việc bình thường Tại Hoa Kỳ, hàng năm có khoảng 700.000 - 750.000 ca bệnh mới và tái phát Ở Pháp, TBMMN chiếm khoảng 12% trong số các nguyên nhân tử vong, với ước tính khoảng 8 trên 1000 dân số mắc bệnh Bệnh này gây thiệt hại lớn về kinh tế tại các nước phát triển, với chi phí điều trị trung bình cho mỗi bệnh nhân thiếu máu cục bộ lên tới 90.000 USD.

Hiện nay, tỷ lệ người dân mắc bệnh tai biến mạch máu não (TBMMN) ở các nước đang phát triển đang gia tăng nhanh chóng Theo thống kê, TBMMN là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ tư tại Đông Nam Á, với tỷ lệ mắc 415/100.000 dân ở Việt Nam và 690/100.000 dân ở Thái Lan Đặc biệt, ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tai biến xuất huyết nội sọ ở người trẻ gần tương đương với người già.

Tỷ lệ tàn phế do tai biến mạch máu não (TBMMN) là cao nhất trong các bệnh lý thần kinh, với 90% người bệnh bị liệt nửa người Chỉ dưới 10% có khả năng hồi phục hoàn toàn, trong khi phần lớn bệnh nhân để lại di chứng Khoảng 20-35% có thể tự đi lại và chăm sóc bản thân, 20-30% gặp khó khăn trong di chuyển và cần hỗ trợ một phần trong sinh hoạt, và từ 10-25% cần sự chăm sóc hoàn toàn.

Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc chứng bệnh tâm thần mãn tính (TBMMN) đang gia tăng đáng lo ngại ở cả nam và nữ thuộc nhiều độ tuổi khác nhau Sự nghiêm trọng của TBMMN đã thúc đẩy nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây nhằm tìm hiểu và giải quyết vấn đề này.

Nghiên cứu về yếu tố nguy cơ bệnh TBMMN đã được thực hiện bởi nhiều tác giả như Lê Quang Cường, Nguyễn Đức Hoàng, Mai Nhật Quang và Bùi Thị Lan Vi Thống kê từ các bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố trong khoảng thời gian 3 – 5 năm cho thấy tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú tăng từ 1,7 đến 2,5 lần Một số nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ mắc bệnh lao dao động từ 104/100.000 dân ở Hà Nội, 105/100.000 dân ở Huế, và 409/100.000 dân ở TP Hồ Chí Minh.

Theo thống kê của Bộ Y Tế, tỷ lệ tử vong do tai biến mạch máu não (TBMMN) tại sáu bệnh viện lớn ở Hà Nội đứng đầu trong các nguyên nhân gây tử vong Nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc TBMMN trong dân cư miền Bắc là 75/100.000 dân, với tỷ lệ mắc hàng năm đạt 53/100.000 dân.

Tỷ lệ mắc tai biến mạch máu não (TBMMN) tăng theo độ tuổi, với một số thống kê cho thấy số người trẻ dưới 50 tuổi mắc bệnh này đang gia tăng đáng kể Nghiên cứu của Nguyễn Văn Triệu và cộng sự tại tỉnh Hải Dương cho thấy có 2.893 người mắc TBMMN, tương đương tỷ lệ 374,8 người/100.000 dân, trong đó nam giới chiếm 59,7% và nữ giới 40,3%, với độ tuổi trung bình là 67,6 Cụ thể, tỷ lệ mắc TBMMN tại TP Hải Dương là 323,3/100.000 dân, trong khi các huyện như Ninh Giang, Gia Lộc, Tứ Kỳ và Chí Linh lần lượt có tỷ lệ 423,4, 381, 435 và 299,1/100.000 dân.

LIÊN HỆ THỰC TIỄN

Thông tin chung về Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La

Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La, thành lập ngày 23 tháng 02 năm 1968, là bệnh viện hạng III trong hệ thống chăm sóc sức khỏe công lập của tỉnh Bệnh viện chuyên khám chữa bệnh bằng phương pháp y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại, phục hồi chức năng, bảo tồn và phát triển y dược cổ truyền Đồng thời, bệnh viện cũng thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo, chỉ đạo tuyến về chuyên môn kỹ thuật và là cơ sở thực hành cho các cơ sở đào tạo y dược và đơn vị có nhu cầu.

Bệnh viện đã trải qua 50 năm phát triển từ một cơ sở nghèo nàn về vật chất và nhân lực, nhờ vào nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Với tinh thần tận tụy và khả năng vượt qua khó khăn, bệnh viện đã nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh, khẳng định vai trò quan trọng của mình trong việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La vừa được UBND tỉnh tặng bằng khen và công nhận là bệnh viện xuất sắc toàn diện Hiện tại, bệnh viện có quy mô 150 giường bệnh kế hoạch và 361 giường bệnh thực kê, với 17 khoa phòng và tổng số 150 cán bộ viên chức, bao gồm 106 biên chế và 44 hợp đồng Đội ngũ y bác sĩ tại đây có 02 bác sĩ chuyên khoa cấp II, 09 bác sĩ chuyên khoa cấp I, 16 bác sĩ và 01 dược sĩ chuyên khoa cấp I.

Về nhân lực điều dưỡng có 06 điều dưỡng đại học, 44 điều dưỡng trung cấp và cao đẳng hiện 100% đang theo học liên thông lên đại học

Trong 09 điều dưỡng được khảo sát ở 01 khoa lâm sàng là khoa Nội nhi nhóm tuổi từ 18-29 chiếm tỷ lệ cao nhất 05 người (55.6%), tiếp sau đó là nhóm tuổi từ 30 - 50 tuổi là 03 người (33.3%), nhóm tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là lớn hơn 50 tuổi chỉ với 1 người(11.1%).

Thực trạng công tác chăm sóc của điều dưỡng về chăm sóc người bệnh TBMMN tại Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La năm 2019

Đối với mọi trường hợp TBMMN công tác chăm sóc ở người bệnh TBMMN bao gồm những nội dung sau:

 Công tác chăm sóc về Theo dõi đánh giá, thực hiện y lệnh và đảm bảo an toàn cho người bệnh

 Chăm sóc về dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho người bệnh TBMMN

 Phục hồi chức năng kết hợp YHCT hạn chế di chứng

 Giáo dục sức khỏe hướng dẫn cách chăm sóc cho người bệnh TBMMN

2.2.1 Thực trạng công tác chăm sóc về Theo dõi đánh giá, thực hiện y lệnh và đảm bảo an toàn cho người bệnh

Bảng 2.1 Công tác chăm sóc của ĐD về Theo dõi đánh giá, thực hiện y lệnh và đảm bảo an toàn cho người bệnh

TT Về theo dõi đánh giá cho NB, đảm bảo an toàn cho NB

Thực hiện không đầy đủ

1 ĐD phối hợp với BS để đánh giá, phân cấp CS và thực hiện chăm sóc 0 0 3 33,3 6 66,7

Đảm bảo hô hấp cho bệnh nhân là rất quan trọng, bao gồm việc theo dõi chặt chẽ tình trạng đường thở và phản xạ nuốt Cần báo ngay cho bác sĩ nếu có dấu hiệu bất thường Theo dõi tần suất thở và biên độ di động của bụng cùng lồng ngực để đánh giá tình trạng hô hấp hiệu quả.

NB bị liệt, đờm dãi ứ đọng gây viêm phổi cần lau sạch đờm rãi, dẫn lưu tư thế thích hợp

4 NB được đảm bảo tuần hoàn -Theo dõi sát: Mạch, huyết áp, nt 0 0 1 11,1 8 88,9

NB được theo dõi thay đổi tình trạng ý thức (Theo thang điểm glasgow)

-Đánh giá loại thiếu hụt về giao tiếp hiện có

6 Chuẩn bị đầy đủ và phù hợp các phương tiện cho NB dùng thuốc 0 0 0 0,0 9 100,0

7 Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật 0 0 3 33,3 6 66,7

8 ĐD thực hiện y lệnh Nhanh chóng, chính xác, kịp thời 0 0 4 44,4 5 55,6

Điều dưỡng thực hiện việc tiêm thuốc, truyền dịch hoặc cung cấp thuốc uống, đồng thời theo dõi tác dụng của thuốc và các tác dụng phụ đối với bệnh nhân.

Trung bình chung công tác CS của ĐD về theo dõi đánh giá cho NB, đảm bảo an toàn cho NB

Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ điều dưỡng viên không thực hiện theo dõi đánh giá và đảm bảo an toàn cho người bệnh là 0%, trong khi 24.7% điều dưỡng viên thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ này Đáng chú ý, 75.3% điều dưỡng viên đã thực hiện chức năng theo dõi và đánh giá một cách đầy đủ.

2.2.2 Thực trạng công tác chăm sóc về dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho người bệnh

Bảng 2.2 Công tác chăm sóc của ĐD về chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho người bệnh

TT Về dinh dưỡng, vệ sinh và vận động

Thực hiện không đầy đủ

1 ĐD phối hợp với BS để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng của NB

NB được tư vấn chế độ ăn hợp lý ( đảm bảo dinh dưỡng và phù hợp với điều kiện kinh tế)

NB được hỗ trợ ăn uống khi cần thiết, đối với người bệnh ăn qua sode với chế độ dinh dưỡng đầy đủ

4 NB thay ga giường và quần áo cho người bệnh ít nhất một ngày một lần 5 55,6 2 22,2 2 22,2

5 NB được bố trí buồng bệnh hợp lý, sạch sẽ, yên tĩnh để nghỉ ngơi và ngủ 0 0,0 5 55,6 4 44,4

6 Đặt người bệnh ở tư thế đúng (Nằm ngửa, nằm nghiêng bên lành, nằm nghiêng bên lành)

NB vận động tự vận động nhẹ nhàng: cầm nắm bàn tay Tự ngồi dậy, có trợ giúp và không trợ giúp Đi lại có trợ giúp

Trung bình Công tác CS của ĐD về dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho NB 11,1 27,0 61,9

Kết quả cho thấy tỷ lệ điều dưỡng không thực hiện đầy đủ việc chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho người bệnh là 11,1% Trong khi đó, 27% điều dưỡng viên thực hiện chưa đầy đủ và 61,9% đã thực hiện tốt chức năng này.

2.2.3 Thực trạng công tác chăm sóc PHCN kết hợp YHCT

Bảng 2.3 Công tác chăm sóc của ĐD về PHCN kết hợp với YHCT

TT Công tác chăm sóc PHCN kết hợp

Thực hiện không đầy đủ

1 Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật 0 0,0 3 33,3 6 66,7

Vận động khớp ( khớp vai, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp ngón tay, khớp háng )

Khuyến khích bệnh nhân tự đi lại và sử dụng nẹp chỉnh hình như nẹp dưới gối và nẹp cổ tay Bệnh nhân nên tự chăm sóc bản thân, bao gồm ăn uống và tắm giặt Gia đình cũng cần hỗ trợ bệnh nhân trong việc lăn trở Đồng thời, động viên bệnh nhân tập thăng bằng khi đi với nạng hoặc thanh song song để cải thiện khả năng di chuyển.

Nói chuyện với NB, nếu NB khó nói:

Nói chậm, nói rõ yêu cầu người bệnh nhắc lại

Xoa bóp bấm huyệt (vùng đầu mặt cổ, vùng chi trên, vùng chi dưới, vùng lưng và vùng bụng)

6 Phụ giúp bác sĩ Châm cứu 0,0 9 100,0

Trung bình chung công tác chăm sóc

Theo kết quả từ bảng trên, chỉ có 3.7% điều dưỡng viên không thực hiện chăm sóc phục hồi chức năng kết hợp y học cổ truyền cho bệnh nhân, trong khi 27.8% điều dưỡng viên thực hiện không đầy đủ chức năng này Đáng chú ý, 68.5% điều dưỡng viên đã thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc này.

2.2.4 Thực trạng công tác chăm sóc về tư vấn giáo dục sức khỏe

Bảng 2.4 Công tác chăm sóc của ĐD về tư vấn giáo dục sức khỏe

TT Về tư vấn giáo dục sức khỏe

Thực hiện không đầy đủ

Khi NB vào viện, động viên an ủi người bệnh đồng thời giải thích cho người nhà hiểu về tình hình bệnh tật để phối hợp CS cùng NVYT

2 Khi nằm viện hướng dẫn NB tham gia

Khi ra viện hướng dẫn người bệnh và gia đình bệnh ý thức và kiểm soát được nguy cơ tái phát đột quỵ

Hướng dẫn người bệnh và gia đình người bệnh biết cách tự chăm sóc sau khi ra viện

Hướng dẫn bệnh nhân và gia đình duy trì chế độ ăn uống hợp lý, đảm bảo cung cấp đủ năng lượng và dinh dưỡng cần thiết cho việc luyện tập, từ đó giúp giảm thiểu nguy cơ đột quỵ.

Khi bệnh nhân xuất hiện các dấu hiệu bất thường như đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, gặp khó khăn trong việc ăn uống hoặc nói ngọng, cần phải đưa bệnh nhân nhập viện ngay lập tức để được chăm sóc và điều trị kịp thời.

Trung bình chung công tác CS của ĐD về tư vấn giáo dục sức khỏe 11,1 38,9 50,0

Kết quả từ bảng trên chỉ ra rằng có 11.1% điều dưỡng viên không chủ động tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân, trong khi 38.9% thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ này Chỉ có 50% điều dưỡng viên thực hiện tốt chức năng tư vấn và giáo dục sức khỏe.

Các ưu, nhược điểm

Các điều dưỡng viên đã nhận thức rõ về công việc và nhiệm vụ của mình, với đa số thực hiện tốt việc chăm sóc bệnh nhân TBMMN.

Công tác chăm sóc của điều dưỡng viên đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi, đánh giá và thực hiện y lệnh, đảm bảo an toàn cho người bệnh Theo thống kê, tỷ lệ điều dưỡng viên thực hiện tốt nhiệm vụ này đạt 75,3%.

Công tác chăm sóc phục hồi chức năng (PHCN) kết hợp y học cổ truyền (YHCT) cho bệnh nhân tai biến mạch não (TBMMN) cho thấy tỷ lệ điều dưỡng thực hiện tốt nhiệm vụ này đạt 68,5%.

Mặc dù các điều dưỡng viên tại khoa lâm sàng Bệnh viện Y Dược cổ truyền tỉnh Sơn La đã hoàn thành nhiều nhiệm vụ chăm sóc người bệnh TBMMN, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong công tác này.

-Công tác chăm sóc của điều dưỡng viên về tư vấn giáo dục sức khỏe tỷ lệ điều dưỡng làm tốt nhiệm vụ này khá thấp chỉ có 50%

Theo dõi và đánh giá cho người bệnh là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chăm sóc bệnh nhân TBMMN, nhằm đảm bảo an toàn cho họ Tuy nhiên, có đến 24,7% điều dưỡng chưa thực hiện đầy đủ nhiệm vụ này.

- Về công tác chăm sóc của ĐD về chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh và vận động cho người bệnh tỷ lệ điều dưỡng không thực hiện còn cao 11.1 %.

Nguyên nhân của ưu, nhược điểm

2.4.1 Nguyên nhân của các ưu điểm:

Bệnh viện và các khoa phòng chú trọng đến chuyên môn và nghiệp vụ của điều dưỡng Hiện tại, bệnh viện đã cử 6 cán bộ tham gia lớp điều dưỡng chuyên khoa 1 và 39 cán bộ học liên thông từ trung cấp lên đại học nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng tốt nhất nhu cầu chăm sóc người bệnh hiện nay.

- Bệnh viện sẵn sàng cung cấp trang thiết bị y tế, cũng như các phương tiện cấp cứu phục vụ cho người bệnh

Bệnh viện và phòng điều dưỡng hàng năm tổ chức các khóa đào tạo nhằm cập nhật và bổ sung kiến thức mới cho đội ngũ điều dưỡng, đảm bảo chất lượng chăm sóc bệnh nhân.

Trong nhóm tuổi từ 18 đến 29, điều dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất với 5 người, tương đương 55.6% Đây là độ tuổi lý tưởng, vừa sở hữu kinh nghiệm dày dạn trong việc chăm sóc bệnh nhân, vừa thể hiện tinh thần nhiệt huyết và đam mê với nghề.

Số lượng bệnh nhân điều trị tại khoa vượt quá kế hoạch với 250-350 người, trong khi chỉ có 130 giường bệnh Ngoài ra, số bệnh nhân tại khoa TBMMN luôn dao động từ 15-20 người, dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực Do đó, công tác chăm sóc bệnh nhân còn gặp nhiều hạn chế.

Cơ sở vật chất hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh, với các buồng bệnh được thiết kế không phù hợp và thiếu khu vực riêng để điều trị bệnh nhân Tình trạng quá tải giường bệnh dẫn đến việc bệnh nhân không được nằm ở buồng riêng, cùng với việc thiếu các thiết bị theo dõi và giám sát như hệ thống camera trong nội phòng.

Bệnh viện thường ít tổ chức các hoạt động giao lưu văn nghệ và giải trí, điều này khiến người bệnh khó có cơ hội giao lưu, từ đó dễ rơi vào tâm trạng buồn phiền Việc triển khai các liệu pháp lao động có tổ chức cũng rất cần thiết để người bệnh có thể tham gia, giúp họ cải thiện tinh thần và tạo ra môi trường tích cực hơn trong quá trình điều trị.

+ Công tác tư vấn, giáo dục sức khỏe còn sơ sài, khoa không có phòng riêng để tư vấn giáo dục sức khỏe

+ Công tác kiểm tra, giám sát của bệnh viện cũng như phòng điều dưỡng chưa thực sự hiệu quả

- Về phía nhân viên y tế/ Điều dưỡng

+ Trình độ điều dưỡng ở khoa chưa đồng điều, trung cấp chiếm 55,6%, cao đẳng chiếm 33.3%, đại học chiếm 11.1%

Quy trình chăm sóc chuẩn cho bệnh nhân TBMMN vẫn chưa được xây dựng, mặc dù điều dưỡng có vai trò quan trọng trong việc điều trị và chăm sóc Tuy nhiên, tính chuyên nghiệp của điều dưỡng còn hạn chế, với chức năng độc lập trong thực hành chăm sóc chưa được phát huy, dẫn đến việc các hoạt động chăm sóc chủ yếu dựa vào quy trình kỹ thuật và y lệnh của bác sĩ.

Điều dưỡng vẫn chưa nắm rõ công việc cần thực hiện, dẫn đến thiếu kỹ năng giáo dục sức khỏe và giao tiếp Sự thiếu tự tin trong việc giao tiếp và tư vấn giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân là một vấn đề cần khắc phục.

Một số điều dưỡng viên tại khoa vẫn chưa thể hiện sự tâm huyết và trách nhiệm với công việc, dẫn đến việc thiếu nhiệt tình trong chăm sóc bệnh nhân Họ thường thiếu niềm nở trong giao tiếp, không thực sự thông cảm và chia sẻ với người bệnh, thậm chí có lúc còn cáu gắt với bệnh nhân và gia đình Sự quan tâm đến việc chăm sóc và động viên tinh thần người bệnh còn hạn chế, trong khi họ chỉ chú trọng đến những kỹ thuật điều trị cơ bản.

ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH

Ngày đăng: 03/04/2022, 12:13

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Chuyển và cộng sự “Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y Huế” t4g.hue.gov.vn/UploadFiles/.../7/16/43.Chuyen-DHY%201%20091.doc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tai biến mạch máu não tại khoa nội bệnh viện trường Đại học Y Huế
2. Trần Văn Chương (2010), Phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não, NXB Y học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phục hồi chức năng người bệnh liệt nửa người do tai biến mạch máu não
Tác giả: Trần Văn Chương
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2010
3. Nguyễn Văn Đăng (2006). Tai biến mạch máu não. NXB Y học Hà Nội, tr 4-9 4. Hoàng Khánh (2004), Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ của TBMMN tại Huế,đề tài nghiên cứu cấp Bộ, tr. 26-32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tai biến mạch máu não
Tác giả: Nguyễn Văn Đăng
Nhà XB: NXB Y học Hà Nội
Năm: 2006
5. Trần Thị Mỹ Luật (2008), Đánh giá kết quả phục hồi chức năng của người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên, Luận văn Thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá kết quả phục hồi chức năng của người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Trần Thị Mỹ Luật
Năm: 2008
6. Nguyễn Viết Thu (2011),Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở người bệnh tai biến mạch máu não từ 60 tuổi trở lên tại viện Lão khoa Trung Ương, Luận văn Thạc sỹ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở người bệnh tai biến mạch máu não từ 60 tuổi trở lên tại viện Lão khoa Trung Ương
Tác giả: Nguyễn Viết Thu
Nhà XB: Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2011
8. Hội phòng chống Tai biến mạch máu não Việt Nam (2011), Đột quỵ não - vấn đề toàn cầu, tr 4-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đột quỵ não - vấn đề toàn cầu
Tác giả: Hội phòng chống Tai biến mạch máu não Việt Nam
Năm: 2011
14. Akbar D.H (2001), Clinicalprofileofstroke: The experienceatKingAbdulaziz University Hospital. SQU JournalforScientificResearchMedicalSciences; 1:35- 38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Clinicalprofileofstroke: The experienceatKingAbdulaziz University Hospital
Tác giả: Akbar D.H
Năm: 2001
15. Diseases. : NationalHeart, Lung, andBloodInstitute; 2006. Jehangir Khan, etal : “Frequencyofhypertension instrokepatientspresentingat Medical Sách, tạp chí
Tiêu đề: Frequency of hypertension in stroke patients presenting at Medical
Tác giả: Jehangir Khan, etal
Nhà XB: National Heart, Lung, and Blood Institute
Năm: 2006
17. Go A. S., etal. (2014), "Heartdiseaseandstrokestatistics--2014 update: a reportfrom the americanheartassociation", Circulation, 129(3), pp. e28-e292 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Heart disease and stroke statistics--2014 update: a report from the American Heart Association
Tác giả: Go A. S., etal
Nhà XB: Circulation
Năm: 2014
7. Cao Thành Vân và cộng sự “Nghiên cứu đặc điểm của một số yếu tố nguy cơ thường gặp ở người bệnh tai biến mạch máu não tại bệnh viện đa khoa Quảng Nam 2011 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w