1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN lược KINH DOANH của CÔNG TY TNHH sản XUẤT và THƯƠNG mại bảo hộ LAO ĐỘNG đại AN TOÀN đến năm 2015

100 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 347,33 KB

Cấu trúc

  • 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (15)
  • 5. NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI (17)
    • 1.1 Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh (18)
      • 1.1.1. Khái niệm chiến lược kinh doanh (0)
      • 1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh (18)
      • 1.1.3. Khái niệm về quản trị chiến lược (19)
    • 1.2 Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược (19)
      • 1.2.2. Qui trình của hoạch định chiến lược (0)
      • 1.2.3. Mục tiêu của công tác hoạch định chiến lược (0)
        • 1.2.3.1 Mục tiêu dài hạn (20)
        • 1.2.3.2 Mục tiêu ngắn hạn (21)
      • 1.2.4 Phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh (21)
    • 1.3 Phân tích mội trường kinh doanh (0)
      • 1.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô (0)
      • 1.3.2 Phân tích môi trường vi mô (0)
    • 1.4 Phân tích ma trân SWOT (0)
    • 2.1 Giới thiệu tổng quát về công ty (40)
      • 2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ công ty (0)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hình thành nhân sự của công ty (0)
      • 2.1.3 Sơ đồ tổ chức của công ty (0)
      • 2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban (0)
    • 2.2 Hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty (46)
      • 2.2.1 Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm (0)
      • 2.2.2 Thị trường và khách hàng (48)
    • 2.3 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty (50)
      • 2.3.1 Bảng phân tích nguồn vốn kinh doanh của công ty (0)
      • 2.3.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh (51)
      • 2.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính (52)
    • 2.4 Công tác hoạch định chiến lược ở Công ty (55)
      • 2.4.1 Xác định nhu cầu hoạch định chiến lược của công ty (55)
      • 2.4.2 Căn cứ vấn đề cơ bản của việc hoạch định chiến lược của công ty (56)
  • Chương III: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY (58)
    • 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty (58)
      • 3.1.1 Mục tiêu chung (58)
      • 3.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty đến năm 2015 (0)
    • 3.2 Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty (61)
      • 3.2.1. Môi trường vĩ mô (62)
        • 3.2.1.1 Tác lực kinh tế (62)
        • 3.2.1.2 Tác lực chính trị, chính quyền và pháp luật (64)
        • 3.2.1.3 Tác lực cạnh tranh (65)
      • 3.2.2 Môi trường vi mô (65)
        • 3.2.2.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại (65)
        • 3.2.2.2 Quyền thương lượng của nhà cung cấp (71)
        • 3.2.2.3 Quyền thương lượng của khách hàng (71)
        • 3.2.2.4 Sự gia nhập tiềm tàng của các đối thủ mới (71)
    • 3.3 Phân tích mội trường bên trong của Công ty (0)
    • 3.4 Phân tích ma trân SWOT của Công ty (0)
      • 3.4.1 Nhóm 1 Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty (0)
      • 3.4.2 Nhóm 2 Phân tích cơ hội và đe dọa cho công ty (0)
      • 3.4.3 Ma trận SWOT của Công ty (77)
    • 3.5 Cơ sở hoạch định các phương hướng chiến lược kinh doanh (81)
    • 3.6 Chiến lược kinh doanh của Công ty (81)
      • 3.6.1 Chiến lược mở rộng thị trường (81)
      • 3.6.2 Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm (85)
      • 3.6.3 Chiến lược liên kết (86)
      • 3.6.4 Chiến lược nguồn nhân lực (87)
    • 3.7 Chiến lược chức năng (89)
      • 3.7.1 Chiến lược marketing (89)
      • 3.7.2 Chiến lược phát triển thương hiệu (94)
      • 3.7.3 Chiến lược tài chính (95)

Nội dung

NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

Khái niệm và vai trò của chiến lược kinh doanh

1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh là quá trình phân tích và xác định hướng đi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản của đơn vị Nó bao gồm việc xây dựng một kế hoạch toàn diện, phối hợp và thống nhất, giúp đơn vị sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đề ra.

1.1.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh

Trong bối cảnh thị trường hiện nay đầy biến động, sự thay đổi là điều chắc chắn mà các doanh nghiệp phải đối mặt Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng như một hướng đi giúp tổ chức vượt qua khó khăn và hướng tới tương lai bằng nỗ lực và khả năng của chính mình Chiến lược kinh doanh được thiết kế nhằm mục tiêu giúp doanh nghiệp thích ứng hiệu quả với những thay đổi lâu dài.

Quản trị chiến lược cho phép tổ chức chủ động xác định tương lai của mình, giúp họ tiên phong và tạo ảnh hưởng trong môi trường hoạt động Bằng cách này, tổ chức có thể tối ưu hóa khả năng kiểm soát và vượt qua những biến động không lường trước.

Quản trị chiến lược đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức của cả ban giám đốc và nhân viên về mục tiêu của doanh nghiệp Khi mọi người hiểu rõ hoạt động và lý do đứng sau các quyết định của doanh nghiệp, họ sẽ cảm thấy mình là một phần của tổ chức, từ đó tăng cường cam kết và ủng hộ các hoạt động của doanh nghiệp.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 4 download by : skknchat@gmail.com

1.1.3 Khái niệm về quản trị chiến lược

Quản trị chiến lược là quá trình phân tích các môi trường hiện tại và tương lai, xác định mục tiêu của tổ chức, xây dựng kế hoạch thực hiện và theo dõi việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu đó trong bối cảnh hiện tại và tương lai.

Quản trị chiến lược có 3 giai đoạn: hình thành chiến lược, thực thi chiến lược và đánh giá chiến lược.

Khái niệm và mục tiêu của hoạch định chiến lược

Hiện nay tồn tại nhiều định nghĩa khác nhau về công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp của các tác giả như:

Hoạch định chiến lược là quá trình xác định mục tiêu doanh nghiệp, điều chỉnh các mục tiêu, và phân bổ nguồn lực hiệu quả để đạt được những mục tiêu đó Đồng thời, nó cũng liên quan đến việc thiết lập các chính sách nhằm quản lý thành quả hiện tại và tổ chức nguồn lực một cách hợp lý.

Theo Denning, hoạch định chiến lược là quá trình xác định tình thế kinh doanh tương lai, đặc biệt liên quan đến tình trạng sản phẩm-thị trường, khả năng sinh lợi, quy mô, tốc độ đổi mới, và mối quan hệ với lãnh đạo, người lao động cùng công việc kinh doanh.

Mặc dù các tác giả diễn đạt quan điểm khác nhau, nhưng mục đích chung của việc hoạch định chiến lược vẫn giữ một ý nghĩa thống nhất, có thể hiểu một cách đơn giản như sau:

Hoạch định chiến lược kinh doanh là quá trình xác định mục tiêu của doanh nghiệp và lựa chọn các phương pháp hiệu quả để đạt được những mục tiêu đó.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 5 download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

1.2.2 Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

Hình thành chiến lược là bước đầu tiên trong quản trị chiến lược, đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình Các giai đoạn trong quản trị chiến lược có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, tạo nên một hệ thống quản lý hiệu quả.

Xác định nhiệm vụ và mục tiêu

Phân tích môi trường kinh doanh

Lựa chọn các chiến lược

Sơ đồ 1.1: Mô hình hoạch định chiến lược kinh doanh của Fred

R.David 1.2.3 Mục tiêu của công tác hoạch định chiến lược kinh doanh

Mọi doanh nghiệp đều hướng tới một tương lai bền vững và phát triển lâu dài, nhằm thu được lợi ích ngày càng lớn theo thời gian Hoạch định chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đảm bảo sự phát triển này Việc phân tích và đánh giá môi trường kinh doanh cùng các nguồn lực cần thiết phải được thực hiện trong một khoảng thời gian dài hạn, tối thiểu là 5 năm, để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của chiến lược.

Để sử dụng hiệu quả các nguồn lực và khai thác yếu tố môi trường, doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược kinh doanh với sự tăng trưởng dần dần, tích lũy đủ lượng trước khi có bước nhảy vọt về chất Hoạch định chiến lược nên hướng đến những mục tiêu cuối cùng trong điều kiện tốt nhất, nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.

Có điều kiện tốt thì các bước thực hiện mới tốt, làm nền móng cho sự phát triển tiếp theo.

Khi doanh nghiệp thực hiện chiến lược xâm nhập thị trường cho sản phẩm mới, việc đạt được vị trí tốt ngay lập tức là điều không thể Các sản phẩm mới cần thời gian thử nghiệm để chứng minh chất lượng và ưu thế cạnh tranh Quá trình này có thể kéo dài ít nhất vài năm, trong đó doanh nghiệp phải đạt được các chỉ tiêu cơ bản để làm nền tảng cho sự phát triển tiếp theo Đồng thời, việc củng cố hình ảnh thương hiệu cũng là một yếu tố quan trọng, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều công sức để triển khai thành công.

Hoạch định chiến lược kinh doanh giúp các bộ phận chức năng phối hợp hành động hướng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp Mục tiêu này không chỉ là một bước đơn giản mà là tập hợp nhiều bước và giai đoạn Để thực hiện chiến lược kinh doanh hiệu quả, cần giải quyết tốt từng bước, từng giai đoạn với sự đóng góp của các bộ phận Do đó, mục đích ngắn hạn của hoạch định chiến lược là tạo ra kết quả tích cực ở mỗi giai đoạn thông qua việc hoàn thành các nhiệm vụ cụ thể.

1.2.4 Phương hướng hoàn thiện công tác hoạch định chiến lược kinh doanh

Công tác hoạch định chiến lược kinh doanh là một quy trình gồm 5 giai đoạn:

-Xác định mục tiêu và các nhiệm vụ của chiến lược.

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

-Phân tích môi trường bên trong và ngoài Doanh nghiệp.

-Xây dựng các phương án chiến lược.

-Lựa chọn các chiến lược.

Kiểm soát việc xây dựng chiến lược là yếu tố then chốt trong hoạch định chiến lược kinh doanh Các nhà quản trị cần nâng cao trình độ nghiệp vụ để thực hiện hiệu quả từng giai đoạn của quá trình này, vì mỗi giai đoạn đều có vai trò quan trọng và mối liên hệ chặt chẽ với nhau Giai đoạn trước đóng vai trò tiền đề cho giai đoạn sau; nếu không thực hiện tốt giai đoạn trước, các giai đoạn tiếp theo sẽ gặp nhiều khó khăn.

Nếu mục tiêu và nhiệm vụ không được xác định rõ ràng ở giai đoạn đầu, thì giai đoạn phân tích và đánh giá môi trường sau đó sẽ bị sai lệch, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình xây dựng chiến lược.

Do vậy đòi hỏi các nhà hoạch định hết sức chú ý tới từng giai đoạn của quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh.

Khi xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị cần hiểu rõ tính khả thi của các mục tiêu để đảm bảo sự thành công của kế hoạch.

Mục tiêu của doanh nghiệp cần dựa trên năng lực hiện tại để đảm bảo tính khả thi Việc thực hiện mục tiêu bằng nguồn lực nội tại sẽ mang lại nhiều thuận lợi hơn so với việc phụ thuộc vào nguồn lực bên ngoài Điều này không chỉ tăng cường tính chủ động của doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Mục tiêu của doanh nghiệp cần phải phù hợp với thực trạng hiện tại, không vượt quá khả năng thực tế để đảm bảo nỗ lực đạt được kết quả Đồng thời, mục tiêu cũng không nên quá thấp, vì điều này sẽ không mang lại lợi ích đáng kể và có thể dẫn đến lãng phí nguồn lực.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 8 download by : skknchat@gmail.com

Mục tiêu cần được xác định dựa trên những điểm yếu của doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp khắc phục hoặc loại bỏ những yếu kém này trong quá trình thực hiện mục tiêu.

Giới thiệu tổng quát về công ty

Tên cơng ty : CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT & THƯƠNG MẠI BẢO HỘ

LAO ĐỘNG ĐẠI AN TOÀN Tên giao dịch : DAI AN TOAN LABOUR SAFETY PRODUCTION &

Tên viết tắt Địa Chỉ Điện Thoại

Chi nhánh công ty : Công Ty TNHH Sản xuất-Thương Mại Bảo Hộ Lao Động Đại

An Toàn Địa Chỉ : 124 , Nguyễn Đình Cẩn, Ba Đình Hà Nội Điện thoại : (84-4) 8266 074 Fax : (84-4) 8253 126

2.1.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Công ty Đại An Toàn được thành lập vào cuối tháng 10 năm 2000, chuyên cung cấp các sản phẩm liên quan đến an toàn lao động Ngay từ những ngày đầu, công ty đã tập trung vào kinh doanh các mặt hàng như thiết bị phòng cháy chữa cháy, phương tiện cứu hộ, thiết bị đo điện, và các sản phẩm bảo hộ lao động như nón bảo hộ, mắt kính bảo vệ, thảm cách điện, cùng với quần áo bảo hộ lao động.

Năm 2005, công ty bắt đầu gia công các loại quần áo bảo hộ lao động và quần áo thể thao, đồng thời mở rộng sản xuất kinh doanh với các sản phẩm như giày da, găng tay cách điện, yếm và khẩu trang.

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Công ty hiện nay không chỉ chuyên cung cấp các sản phẩm bảo hộ lao động mà còn mở rộng hoạt động sang tư vấn, khảo sát, lắp đặt và thiết kế các công trình an toàn điện Ngoài ra, công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như máy phát điện, máy điện 3 pha và phụ tùng thay thế cho thiết bị điện công nghiệp.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH sản xuất và thương mại Đại An Toàn bao gồm Giám đốc điều hành, người quản lý toàn bộ hoạt động công ty Dưới quyền Giám đốc là Phó Giám đốc, người đại diện quản lý công ty khi được ủy quyền Các phòng ban sẽ đảm nhận trách nhiệm cho từng bộ phận cụ thể của công ty Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức và chức năng của từng phòng ban, hãy tham khảo sơ đồ tổ chức công ty dưới đây.

Hiện nay, công ty có tổng cộng 20 công nhân may và khoảng 38 nhân viên, trong đó có 26 người có trình độ đại học, chiếm 74,19% Ngoài ra, công ty còn có 2 nhân viên trình độ cao đẳng (7,57%) và khoảng 10 người có trình độ trung cấp và lao động phổ thông (20,17%) Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người có trình độ đại học, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.

2.1.3 Sơ đồ tổ chức công ty

Ban giám đốc là người quản lý và điều hành các phòng ban trong công ty, bao gồm phòng kế hoạch kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu, phòng kỹ thuật, phòng dự án, phòng kế toán, phòng thiết bị và phòng nhân sự Mỗi phòng ban được lãnh đạo bởi trưởng phòng, người có trách nhiệm quản lý và báo cáo trực tiếp với giám đốc.

Mặc dù mỗi phòng ban và bộ phận trong công ty đảm nhận những chức năng riêng biệt, chúng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ và kết nối liên thông với nhau, tạo thành một thể thống nhất từ cấp quản lý đến nhân viên.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 23 download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH TRƯƠNG MINH TRÍ

PHÓ GIÁM ĐỐC NGUYỄN KIM LỰC

PHÒNG KẾ HOẠCH KD PHÒNG KỸ THUẬT PHÒNG HÀNH CHÁNH

PHÒNG DỰ ÁN PHÒNG XNK

PHÒNG VẬT TƯ ĐỘI THI CÔNG ĐỘI GIA CÔNG

(NGUỒN TỪ CÔNG TY TNHH SX& TM ĐẠI AN TOÀN)

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.4 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 24 download by : skknchat@gmail.com

Ban giám đốc gồm giám đốc và phó giám đốc trong đó :

Giám đốc là người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh của công ty, là người có quyền quyết định cao nhất với nhiệm vụ

- Đề ra mục tiêu và định hướng phát triển công ty.

- Quản lý trực tiếp các phòng ban.

- Tiếp xúc với nhà cung cấp, đưa ra các chính sách nhằm đạt được doanh số theo yêu cầu từ nhà cung cấp.

- Theo dõi kiểm tra và quản lý toàn bộ hoạt động trong công ty

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.

Phó giám đốc là người đại diện cho giám đốc trong việc quản lý và giải quyết các công việc của công ty khi giám đốc vắng mặt hoặc ủy quyền Nhiệm vụ của phó giám đốc bao gồm việc đảm bảo hoạt động trơn tru của các bộ phận, hỗ trợ giám đốc trong việc ra quyết định và thực hiện các chiến lược phát triển của công ty.

-Quản lý và tuyển dụng nhân sự.

-Lên kế hoạch sản xuất và kinh doanh.

-Theo dõi các dự án của công ty.

- Đại diện công ty ký kết các hợp đồng kinh tế.

Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh

Phòng kế hoạch kinh doanh gồm có 9 người trong đó đứng đâu là trưởng phòng kinh doanh và 1 phó phòng, có nhiệm vụ:

-Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh

-Quản lý đơn hàng và cập nhật giá cả trên thị trường.

-Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc công ty về kết quả bán hàng, doanh số, doanh

SVTH: Trần Lệ Hằng thu và tình trạng nợ tồn động của khách hàng. download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

-Lên kế hoạch bán hàng, tìm kiếm thị trường tiêu thụ và khách hàng tiềm năng cho công ty.

Phòng dự án gồm 4 thành viên, có nhiệm vụ theo dõi các dự án lớn và lập hồ sơ đấu thầu cho các công trình Họ tham gia đấu thầu các dự án đầu tư dài hạn theo ngân sách nhà nước, đồng thời mở rộng quan hệ đối tác với các Bộ và địa phương để tiếp cận các dự án tiềm năng.

Nhiệm vụ chính là kiểm tra hàng hóa và lập cũng như xác minh các bộ chứng từ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu từ cảng hoặc sân bay vào kho của công ty.

Phòng kỹ thuật gồm 2 bộ phận: đó là bộ phận kỹ thuật và bộ phận bảo hành.

Bộ phận kỹ thuật gồm có đội thi công và đội gia công sản xuất với nhiệm vụ:

- Kiểm tra và quản lý lắp đặt các công trình của công ty.

- Kiểm tra các thiết bị máy móc trước khi nhập vào công ty và xuất bán cho khách hàng.

- Lên kế hoạch sản xuất gia công hàng may mặc đúng khối lượng công ty giao.

Bộ phận bảo hành có nhiệm vụ như sau:

- Theo dõi khách hàng của công ty, chịu trách nhiệm quản lý các giấy bảo hành và bảo hành cho công ty.

- Đề xuất nhập các phụ tùng linh kiện thay thế để sữa chữa bảo hành sản phẩm cho khách hàng của công ty.

- Quản lý kỹ thuật sữa chữa, hiệu chỉnh các sản phẩm của công ty.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 26

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Phòng vật tư gồm 2 bộ phận là thủ kho và đội giao nhận hàng với nhiệm vụ :

Hiện trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

- Bảo quản các sản phẩm của công ty

-Lên kế hoạch báo cáo về ban giám đốc các sản phẩm tồn kho để kịp thời xử lý.

-Quản lý đội ngũ nhân viên chuyên làm nhiệm vụ giao nhận hàng hoá đến cho khách hàng.

Phòng kế toán Đảm nhận các nhiệm vụ sau:

-Quản lý các hoá đơn bán hàng, quản lý các chứng từ xuất nhập hàng hoá vào kho.

-Hạch toán, báo cáo thuế và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo tháng, quý và năm.

-Làm báo cáo tài chính cho công ty hàng tháng và báo cáo lên ban giám đốc.

-Quản lý các khoản thu chi, đảm bảo được nguồn tài chính cho công ty

-Quản lý các công nợ và các khoản chi phí tiền lương, thưởng, hoa hồng

-Nộp báo cáo thuế cho cơ quan thuế.

Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ giám sát và điều hành các chính sách nhân sự trong công ty Đội ngũ này lên kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và khen thưởng nhân viên, đồng thời tổ chức các sự kiện và phong trào thi đua nhằm nâng cao tinh thần làm việc và gắn kết đội ngũ.

2.2 HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 27

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

2.2.1 Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua.

Kể từ khi thành lập, Công ty TNHH Đại AnToàn đã chuyên chú vào lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm bảo hộ lao động, bao gồm nón bảo hộ, quần áo bảo hộ, kính bảo hộ và một số thiết bị đo lường điện.

Công ty hiện nay mở rộng hoạt động sản xuất và gia công các loại quần áo đồng phục bảo hộ cho các công trình điện Đồng thời, công ty cũng kinh doanh và phân phối các thiết bị điện, bao gồm máy phát điện, phụ tùng và cáp điện cho các đại lý.

Công ty đang mở rộng hoạt động kinh doanh sang nhiều lĩnh vực mới như khảo sát tư vấn xây dựng, xây dựng công trình điện, máy lọc nước và cung cấp thiết bị đo lường điện Mặc dù doanh thu từ các lĩnh vực này chưa cao và công ty chưa phát huy hết tiềm năng, nhưng đây là nền tảng quan trọng để mở rộng thị trường và gia tăng doanh thu trong tương lai.

Công ty cung cấp đa dạng sản phẩm kinh doanh, bao gồm ba nhóm chính: Nhóm bảo hộ cơ bản với các sản phẩm như nón, kiếng, quần áo bảo hộ, găng tay cách điện và giầy bảo hộ; Nhóm máy móc thiết bị điện, bao gồm máy phát điện 3 pha, máy phát điện dân dụng, máy đồng hóa và thiết bị đo điện thế, thiết yếu cho mọi công trình; và Nhóm thiết bị hệ thống, có giá trị từ 5.000 USD đến 10.000 USD, chủ yếu phục vụ cho các khu công nghiệp, trung tâm phân tích và nhà máy chế biến thực phẩm.

-Hệ thống xử lý nước.

-Hệ thống giảm tiếng ồn trong động cơ

- Hệ thống cầu dao 3 pha chống cháy nổ

2.2.2 Thị trường và khách hàng

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Thị trường của công ty hiện nay mở rộng từ Hà Nội đến các tỉnh miền Nam, tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Tiền Giang, Bình Dương và Biên Hoà.

Khách hàng hiện nay của công ty chủ yếu là:

-Các công ty hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, các đơn vị đại lý kinh doanh các thiết bị bảo hộ lao động.

-Các công ty hoạt động trong lĩnh vực cần mức độ bảo hộ an toan điện cao

-Các trường đại học có phòng thí nghiệm điện công nghiệp, điện dân dụng các trung tâm nghiên cứu, bệnh viện, Tổng công điện lực, Bưu điện…

Công ty chúng tôi tự hào hợp tác với nhiều khách hàng tiêu biểu, trong đó có Đại lý bảo hộ lao động Minh Phát tại chợ Kim Biên, quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và Đại lý điện công nghiệp Thuận Ký cũng tại quận 5, TP Hồ Chí Minh.

Công ty may mặc Tân Hồng Phát TP.Hồ Chí Minh

Khoa Điện Tử Viễn Thông Trường Đại Học Bách Khoa TP.Hồ Chí Minh Khoa Công nghệ Sinh Học Trường ĐH Công Nghiệp

Khoa Điện Công Nghiệp Trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Nhà máy Bia Sài Gòn

Bệnh Viện An Sinh TP Hồ Chí Minh

Bệnh viện Hồng Đức TP.Hồ Chí Minh

Bệnh Viện ViệtSing TP Hồ Chí Minh

Công Ty Gốm Sứ Minh Long Bình Dương

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 29 download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Công Ty Gốm Sứ Bình Dương

Công Ty Nước khoáng Vĩnh Hảo

Công ty nước tinh khiết venus.

Công ty Greentech, Bình Duơng.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

CỦA CÔNG TY TNHH SX & TM ĐẠI AN TOÀN

2.3.1 Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh công ty TNHH SX &

Bảng 2.1: Bảng phân tích kết cấu nguồn vốn kinh doanh của công ty

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 30 download by : skknchat@gmail.com

Bảng phân tích cho thấy tổng vốn kinh doanh năm 2007 tăng 2,202 tỷ VNĐ, tương đương 34,01% so với năm 2006 Vốn lưu động năm 2007 chiếm 73,66% tổng vốn, với việc công ty nâng vốn lưu động từ 4,45 tỷ VNĐ lên 6,387 tỷ VNĐ, tức tăng 1,937 tỷ VNĐ Đồng thời, vốn cố định cũng được tăng cường, góp phần làm tổng nguồn vốn kinh doanh gia tăng.

Tuy nhiên sang năm 2008 vốn lưu động công ty giảm 1 tỷ VNĐ chiếm tỷ lệ 15,66% làm tổng nguồn vốn công ty cũng giảm theo so với năm 2007.

2.3.2 Bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 2.2: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ số lợi nhuận/doanh thu

Tỷ số lợi nhuận/tổng TS

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Tỷ số lợi nhuận/VCSH

- Doanh thu công ty năm 2007 so với năm 2006 tăng 4,086 tỷ VNĐ chiếm tỷ lệ 24,54 % Nhưng đến năm 2008 doanh thu giảm so với năm 2007 là 14,27 % tương ứng 2,96 tỷ VNĐ.

-Lợi nhuận năm 2006 là 2,120 tỷ VNĐ nhưng khi sang năm 2007 là 3,655 tỷ VNĐ như vậy từ 2006 tăng so với 2007 là 1,535 tỷ VNĐ, sang năm 2008 so với năm

2007 thì lợi nhuận giảm là 768 triệu VNĐ.

Doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2008 giảm so với năm 2007, cho thấy tình hình hoạt động không ổn định Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu lại tăng đều qua các năm, chứng tỏ công ty đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn và chi phí quản lý để gia tăng vốn chủ sở hữu.

2.3.3 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính

Tỷ số nợ =Tổng NỢ/Tổng TS

Khả năng thanh toán nợ =TTS/ Nợ phải trả

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Năm 2008 : Khả năng thanh toán nợ = 7,804/3,279 = 2,38

Khả năng thanh toán nợ tới hạn = Vốn lưu động/Nợ phải trả Năm 2006 : Khả năng thanh toán nợ tới hạn = 4,45/3,084 = 1,443

Năm 2007 : Khả năng thanh toán nợ tới hạn = 6,387/4,238 = 1,507

Năm 2008 : Khả năng thanh toán nợ tới hạn = 5,387/3,279 = 1,642

Vòng quay Tài sản = Doanh thu/TTS

Năm 2006 : Vòng quay tài sản = 16,654/6,469 = 2,574

Năm 2007: Vòng quay tài sản = 20,740/8,671 = 2,40

Năm 2008 : Vòng quay tài sản = 17,780/7,804 = 2,278

Tỷ số nợ của công ty trong các năm 2006, 2007 và 2008 lần lượt là 47,6%, 48,8% và 42,01% Khả năng thanh toán nợ qua các năm này với các hệ số 2,097, 2,046 và 2,38 đều lớn hơn 1, cho thấy tài chính công ty tương đối ổn định và có khả năng trả nợ Hệ số thanh toán nợ tới hạn cũng cho thấy sự khả quan với các giá trị 1,43 (2006), 1,507 (2007) và 1,642 (2008), tất cả đều lớn hơn 1, chứng tỏ công ty có nguồn vốn sẵn sàng để thanh toán các khoản nợ tới hạn Sự gia tăng của hệ số này qua từng năm khẳng định rằng khả năng thanh toán nợ tới hạn của công ty đang phát triển theo chiều hướng tích cực.

Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã cho thấy sự cải thiện rõ rệt qua các năm, với 12,73% vào năm 2006, 17,6% vào năm 2007 và 16,2% vào năm 2008 Điều này chứng tỏ rằng hoạt động kinh doanh của công ty rất hiệu quả.

SVTH: Trần Lệ Hằng download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Mặc dù chỉ phân tích ba năm hoạt động, doanh thu và lợi nhuận của công ty chưa ổn định, nhưng công ty đang phát huy hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài chính Tình hình tài chính của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu như vòng quay tài sản, hệ số ROS và ROE, cùng với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Các yếu tố này, kết hợp với qui mô phân phối kinh doanh và tốc độ phát triển nguồn vốn, giúp công ty ngày càng ổn định và hướng tới sự phát triển bền vững.

Biểu Đồ 2.1 : Doanh Thu và Thị Phần của Công ty

(NGUỒN TỪ CTY TNHH SX& TM ĐẠI AN TOÀN)

Biểu đồ 2.2: Thị phần 3 nhóm sản phẩm của công ty TNHH Đại An Toàn

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 34 download by : skknchat@gmail.com

(NGUỒN TỪ CTY TNHH SX& TM ĐẠI AN TOÀN)

Công tác hoạch định chiến lược ở Công ty

SX & TM BẢO HỘ LAO ĐỘNG ĐẠI AN TOÀN.

2.4.1 Xác định nhu cầu hoạch định chiến lược của công ty

Công ty TNHH SX & TM BHLĐ ĐẠI AN TOÀN, thành lập năm 2000, đã chuyển mình từ một doanh nghiệp thương mại đơn thuần sang một công ty chú trọng đến thị trường và nhu cầu khách hàng Công ty bắt đầu xây dựng các mục tiêu và kế hoạch chiến lược ngắn hạn, thường được thực hiện vào các thời điểm chuyển đổi như hàng quý và hàng năm Tuy nhiên, do tính phức tạp, các kế hoạch dài hạn và định hướng chiến lược chỉ được thiết lập trong những thời điểm bước ngoặt quan trọng cho công ty, ngành hàng và nền kinh tế.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 35 download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

Trong bối cảnh thị trường hiện nay, sự cạnh tranh ngày càng gia tăng do sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, dẫn đến việc thị trường ngày càng bị thu hẹp Do đó, việc xây dựng mục tiêu và hoạch định chiến lược phù hợp là yêu cầu cấp bách của công ty, nhằm dẫn dắt sự phát triển bền vững và thích ứng với quy luật cũng như xu thế phát triển của thời đại.

Hiện tại, công ty chưa xây dựng các chiến lược kinh doanh rõ ràng cho toàn bộ tổ chức, mà chỉ tập trung vào việc đề xuất và thực hiện các mục tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm cùng với các kế hoạch ngắn hạn Nguyên nhân của việc này là do công ty chưa có một chiến lược kinh doanh tổng thể.

Chiến lược kinh doanh, mặc dù đã được áp dụng thành công bởi nhiều doanh nghiệp quốc tế từ lâu, vẫn còn khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp Việt Nam.

Khi mới thành lập, công ty có quy mô nhỏ, do đó trong những năm qua chỉ đặt ra các mục tiêu và kế hoạch ngắn hạn Mục tiêu chính của công ty là duy trì ổn định trong sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững trong tương lai.

Để xây dựng một chiến lược kinh doanh hoàn chỉnh, doanh nghiệp cần đầu tư đáng kể về tài chính và nguồn nhân lực Tuy nhiên, công ty hiện tại không thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu này.

2.4.2 Căn cứ vấn đề cơ bản của việc hoạch định chiến lược của công ty

Công ty TNHH sản xuất thương mại Đại An Toàn là một doanh nghiệp nhỏ chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm điện công nghiệp, thiết bị gia dụng, thiết bị bảo hộ, cũng như các thiết bị đo lường và phân tích trong phòng thí nghiệm.

Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh hiện nay, các công ty cần xây dựng một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp.

Trên thị trường đấu thầu các dự án lớn hiện nay, các tổng công ty lớn thường đưa ra mức giá đấu thầu thấp và cạnh tranh mạnh mẽ về cả tài chính lẫn công nghệ Sự cạnh tranh này đã dẫn đến việc thị phần của các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị thu hẹp đáng kể.

Để xây dựng một chiến lược kinh doanh hiệu quả, cần căn cứ vào các yếu tố quan trọng như kế hoạch dài hạn của công ty, phân tích đối thủ cạnh tranh và khả năng của doanh nghiệp Những yếu tố này cần được xác định một cách cụ thể, bao gồm cả định tính và định lượng, nhằm đảm bảo sự thành công trong việc phát triển chiến lược.

Việt Nam, với dân số đông đảo, sở hữu một thị trường nội địa rộng lớn cần được khai thác hiệu quả Định hướng phát triển các ngành công nghệ, cùng với sự gia tăng thu nhập và cải thiện đời sống người dân, sẽ tạo ra những thay đổi mạnh mẽ trong cách thức nhìn nhận và hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.

SVTH: Trần Lệ Hằng Trang 37 download by : skknchat@gmail.com

Khóa luận tốt nghiệp QTKD 2011 GVHD: ThS Trịnh Đặng Khánh Toàn

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Ngày đăng: 03/04/2022, 03:25

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w