NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Cây trà hoa vàng ở giai đoạn 3 năm tuổi, chiều cao trung bình 80 -100cm Cây trà hoa vàng tại vườn ươm cây giống, chiều cao trung bình 25 - 30cm
Mật độ tại vườn sản xuất Trà hoa vàng 3 năm tuổi 1m Tại vườn ươm là 5cm
Bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-Địa điểm: Xã Đạp Thanh, Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, xác định thành phần bệnh hại trên cây trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
- Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện
Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
- Nghiên cứu diễn biến bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Xã Đạp Thanh, Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đến tỉ lệ bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Nội dung 1 Điều tra, xác định thành phần bệnh hại trên cây trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
Việc điều tra dịch hại trên cây trồng được thực hiện theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và tuân thủ Quy chuẩn Quốc gia QCVN-01-38:2010/BNNPTNT, ban hành ngày 12/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngoài ra, các quy chuẩn QCVN08927:2013/BNNPTNT và QCVN9228:2013/BNNPTNT cũng được áp dụng cho việc điều tra cây lâm nghiệp.
Tại Xã Đạp Thanh,Huyện Ba Chẽ Thu thập các bộ phận của cây trồng điều tra có triệu chứng bị bệnh gây hại
Trong quá trình điều tra bệnh hại, các triệu chứng của từng loại bệnh được quan sát và thu thập riêng biệt, cho vào túi thu mẫu chứa hóa chất chống ẩm Thông tin cần thiết như vị trí bị hại, triệu chứng cây bị hại, ngày thu mẫu và người thu mẫu được ghi đầy đủ Mẫu được bảo quản trong thùng mát chứa đá gel và mang về phòng thí nghiệm Tại đây, các loài bệnh hại sẽ được phân lập và làm thuần để phục vụ cho công tác giám định.
Ngoài việc thực hiện điều tra tại các điểm cố định, cần tiến hành điều tra bổ sung tại những địa điểm khác Việc điều tra bổ sung này được thực hiện vào các giai đoạn phát triển của cây hoặc vào thời điểm thích hợp để phát hiện và đánh giá các loại bệnh hại có thể phát sinh và gây hại cho cây trồng.
Các thông tin cần thu thập phản ánh được hiện trạng trồng, sản xuất cũng như tình hình bệnh hại trên cây trà hoa vàng tại Ba Chẽ
Thời gian điều tra định kỳ các vườn trà hoa vàng bị bệnh là 1 tháng/lần, với chỉ tiêu theo dõi được tính dựa trên số lần điều tra.
3.4.2 Nội dung 2 Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
Phương pháp giám định tác nhân gây hại
Hoạt động chẩn đoán và giám định tên khoa học của các đối tượng dịch hại trên cây Trà hoa vàng sẽ được thực hiện tại Viện Bảo vệ thực vật thông qua nhiều phương pháp khác nhau.
The morphological method is utilized for the identification of pest species, relying on various references tailored to specific groups of pests Key sources include works by Barnett and Hunter (1998), Bradbury (1986), Burgess et al (1994), Crous and Braun (2003), and Cummins and Hiratsuka (1996), among others Additional contributions from Drenth and Guesrt (2004), Ellis (1971, 1976), Roger (1954), Robert and Gunnell (1992), and Williams and Watson (1988, 1990) further enhance the understanding of pest morphology Notable studies by Watson (2007), Williams (2004), Waterhouse (1968), as well as Đặng Vũ Thị Thanh and Hà Minh Trung (1999, 2001b), and Nguyễn Vũ Thanh and colleagues (1983, 2002) also provide valuable insights into pest identification methodologies.
Phương pháp xác định tác nhân gây bệnh theo Burgess và cộng sự (2008) bao gồm việc thu thập mẫu có triệu chứng điển hình từ các vùng trồng Trà hoa vàng Các mẫu này được rửa sạch, cắt thành miếng nhỏ, khử trùng bằng ethanol và rửa với nước vô trùng Sau đó, mẫu được cấy lên môi trường PDA, tiếp theo là chuyển sang môi trường WA và PDA Việc giám định nấm được thực hiện dựa trên các đặc điểm hình thái, sử dụng khóa phân loại của Domsch và cộng sự (2008).
Nghiên cứu lây nhiễm nhân tạo vi sinh vật từ cây Trà hoa vàng bị bệnh đã được thực hiện bằng cách phân lập và nuôi cấy vi sinh vật từ mẫu bệnh Các vi sinh vật này được sử dụng để lây nhiễm cho cây con Trà hoa vàng khỏe mạnh trong môi trường nhà lưới của Viện Bảo vệ thực vật, với mỗi công thức gồm 50 cây Dung dịch 5 × 10^6 bào tử/ml được tưới vào gốc mỗi chậu, trong khi công thức đối chứng sử dụng nước cất Quá trình chăm sóc và theo dõi thí nghiệm diễn ra hàng ngày, ghi nhận triệu chứng bệnh xuất hiện sau 5, 10, 15, 20, 25 và 30 ngày Kết quả triệu chứng bệnh từ các công thức lây bệnh được so sánh với triệu chứng thu thập từ tự nhiên, đồng thời vi sinh vật từ cây có triệu chứng bệnh được tái phân lập và so sánh với vi sinh vật đã dùng trong lây nhiễm nhân tạo.
3.4.3 Nội dung 3 Nghiên cứu diễn biến của bệnh thán thư hại cây Trà hoa vàng phương pháp bố trí thí nghiệm
Vườn Trà hoa vàng điều tra là những vườn đại diện cho từng tuổi cây và từng địa hình vườn trồng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh:
Mỗi vườn điều tra 5 điểm chéo góc trong 1 ô thí nhiệm
- Trong mỗi điểm tại vườn sản xuất điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hướng chéo nhau
- Tại vườn ươm mỗi điểm điều tra 10 cây Điều tra định kì 1 tháng 1 lần
Trong đó: TLB (%): Tỷ lệ bệnh
A: Tổng số lá biểu hiện triệu chứng
B: Tổng số lá điều tra
3.4.4 Nội dung 4 Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học đến tỉ lệ bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh Đất làm thí nghiệm
Khu đất thí nghiệm có hàm lượng dinh dưỡng trung bình và độ chua trung tính, với tầng đất dày, khả năng thấm và thoát nước tốt Đất giàu mùn, tơi xốp, cung cấp đủ nước và nhiệt độ, tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình lý hóa trong đất Địa hình thí nghiệm tương đối đồng đều và ít bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
Phương pháp bố trí thí nghiệm:
Vào ngày 9/3, việc phun thuốc được thực hiện trong thời điểm mưa xuân, với độ ẩm cao và lượng mưa dồi dào Đây là thời gian lý tưởng để kiểm soát bệnh thán thư trên cây trà hoa vàng, khi mà bệnh này thường xuất hiện và phát triển mạnh mẽ Do đó, hiệu quả của thuốc sẽ được thể hiện rõ nhất trong điều kiện thời tiết này.
Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh với 5 công thức, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 120 m² (10m x 12m) và trồng 30 cây Mỗi công thức thí nghiệm được lặp lại 3 lần, tổng diện tích thí nghiệm là 1500 m² Thuốc được phun một lần vào ngày 9/3/2020.
Thiophanate methyl 70% (Top 70WP), sản phẩm của Insecticides India Ltd, được Công Ty Cổ Phần Nông Dược HAI đăng ký và phân phối tại Việt Nam Liều lượng sử dụng là từ 320-400 lít nước thuốc trên mỗi hecta, phun ướt đều lên cây với nồng độ 0.3%.
CT2: Mancozeb kết hợp với Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP) được sản xuất bởi công ty Sengeta và phân phối bởi công ty cổ phần khử trùng VFC Việt Nam Liều lượng khuyến cáo là 400-500 lít nước thuốc trên mỗi hectare, với nồng độ 0.1%.
CT3: Valydamycin (Validacin 5L do hãng Arysta Life Science sản xuất), liều lượng 0,7-1L/ha (pha 10-15ml cho 10 lít nước, phun cho 180-200m²)
CT4: Chlorothalonil ( Daconil 500SC sản xuất bới SDS Biotech K.K Tokyo Japan Được phân phối bởi Vithaco), liều lượng 400-600 lít nước thuốc/ha, nồng độ 0.1%
CT5: đối chứng (phun nước lã)
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
NL1 CT1 CT2 CT4 CT3 CT5
NL2 CT3 CT4 CT5 CT2 CT1
NL3 CT1 CT3 CT4 CT2 CT5
Hiệu lực của thuốc trừ sâu được tính theo công thức Henderson-Tilton
Trong đó: E: hiệu lực của thuốc tính bằng %; T a : Số cá thể sâu sống ở ô thí nghiệm sau xử lý; T b : Số cá thể sâu sống ở ô thí nghiệm trước xử lý; C a :
Số cá thể sâu sống ở ô đối chứng sau xử lý; và Cb: Số cá thể sâu sống ở ô đối chứng trước xử lý
Quy trình kỹ thuật điều tra dịch hại được thực hiện theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997) và tuân thủ Quy chuẩn Quốc gia QCVN-01-38:2010/BNNPTNT ban hành ngày 12/10/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bên cạnh đó, các quy chuẩn QCVN08927:2013/BNNPTNT và QCVN9228:2013/BNNPTNT cũng được áp dụng cho việc điều tra cây lâm nghiệp.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được dùng phần mềm excel và chương trình SAS để xử lý.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thành phần bệnh hại trà hoa vàng
Kết quả điều tra về bệnh hại trên trà hoa vàng tại Xã Đạp Thanh, Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh cho thấy có 8 loại bệnh chính, bao gồm bệnh thán thư, héo rũ chết vàng, đốm rong, khô đọt, khô đỏ lá, cháy nắng, héo rũ gốc mốc trắng và muội đen Trong số này, bệnh thán thư là loại bệnh phổ biến nhất với mức độ gây hại cao.
Theo bảng 4.1, mức độ gây hại của các loại bệnh hại khác nhau và có sự chênh lệch lớn Bệnh thán thư trên trà hoa vàng được đánh giá là nghiêm trọng, đặc biệt trong thời tiết tháng 3 và tháng 4 với lượng mưa nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm Colletotrichum camelliae phát triển, dẫn đến việc cây trà hoa vàng mắc bệnh thán thư một cách phổ biến.
Số lá bị bệnh tăng lên theo từng kì điều tra khá cao
Ngoài bệnh thán thư, trà hoa vàng còn đối mặt với nhiều bệnh khác như bệnh đốm rong và bệnh khô đọt, với tỷ lệ mắc khá cao Bệnh khô đọt thường xuất hiện phổ biến vào cuối tháng 2 và cuối tháng 5, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cây trồng.
Bảng 4.1: Thành phần bệnh hại trà hoa vàng tại Ba Chẽ, Quảng Ninh
Tên bệnh Tác nhân gây bệnh Bộ phận bị bệnh
1 Bệnh thán thư Colletotrichum camelliae
2 Bệnh héo rũ chết vàng
3 Bệnh đốm rong Cephaleuros virescens
4 Bệnh khô đọt Phyllosticta gemmiphliae
5 Bệnh khô đỏ lá Guignardia camelliae
6 Bệnh cháy nắng Sunburn Lá ++
7 Bệnh héo rũ gốc mốc trắng
5 Bệnh muội đen Meliola camelliae Lá, mầm non +
++: bệnh phát sinh mức độ vừa
+: bệnh nhẹ hoặc ít gặp
Xác định nguyên nhân gây bệnh thán thư hại trà hoa vàng
Kết quả theo dõi cho thấy hầu hết cây trà hoa vàng 3 năm tuổi đều mắc bệnh thán thư, đặc biệt là trong mùa mưa khi độ ẩm cao tạo điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh ở cây giống trong vườn ươm thấp hơn, nhưng đa số các cây vẫn bị ảnh hưởng.
4.2.1 Triệu chứng bệnh thán thư hại trà hoa vàng
Bệnh phổ biến trên lá có thể ảnh hưởng đến chồi non, chồi và nụ hoa, với trường hợp nghiêm trọng dẫn đến khô chết chồi Bệnh thường khởi phát từ đầu và mép lá, sau đó lan vào giữa lá Tổn thương ban đầu có màu nâu, sau đó chuyển sang nâu xám và trắng, với các hạt nhỏ màu nâu sẫm (thân nấm gây bệnh) xuất hiện trên mặt trước của lá.
Hình 1: Lá trà hoa vàng bị bệnh thán thư
4.2.2 Nguyên nhân gây bệnh thán thư
Trong nghiên cứu, nấm Colletotrichum sp đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng ở Việt Nam Nấm
Colletotrichum sp là tác nhân gây bệnh phổ biến trên lá cây, ảnh hưởng đến cả chồi non, chồi và nụ hoa Bệnh thường khởi phát từ đầu lá và mép lá, sau đó lan rộng vào giữa lá.
Nghiên cứu các đặc điểm sinh học của bệnh thán thư (Colletotrichum camelliae) gây hại trên cây Trà hoa vàng
Các mẫu lá trà bị bệnh đem về phòng được phân lập trên môi trường
WA (Water Agar) và được làm thuần trên môi trường PDA (Potato Dextrose
Nghiên cứu đã xác định tác nhân gây hại chính trên lá trà hoa vàng là nấm Colletotrichum camelliae, gây bệnh thán thư Nguồn nấm được thuần hóa và nuôi cấy trên môi trường PDA trong điều kiện nhiệt độ 25-28 độ C, với ánh sáng liên tục trong 7 ngày Kết quả cho thấy bào tử nấm có hình trụ, trong suốt, với kích thước từ 10,9-13,6 x 3,4-4,9 µm Màu sắc tản nấm từ trắng hồng đến xám, hình tròn, và sợi nấm thon dài, không màu đến nâu đậm, với đường kính khoảng 2,0-2,5 µm Hình ảnh nấm bệnh thán thư Colletotrichum camelliae được trình bày trong hình 1.
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái của nấm thán thư gây hại lá trà hoa vàng
Chỉ tiêu Bào tử Sợi nấm Tản nấm
Màu sắc Trong suốt Không màu đến nâu đậm
Hình dạng của sợi nấm có dạng trụ với hai đầu hơi tù, phân nhánh và hình tròn Bào tử và tản nấm thuộc loài C camelliae được quan sát trên mặt trước và mặt sau của đĩa petri Sợi nấm kết hợp với đĩa cành nấm tạo thành cấu trúc đặc trưng của loài này.
Hình 2: Hình ảnh bào tử, sợi nấm và tản nấm C camelliae
Nghiên cứu diễn biến của bệnh thán thư hại Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
Ba Chẽ, Tỉnh Quảng Ninh
Bệnh thán thư trên cây trà hoa vàng phát triển mạnh mẽ trong điều kiện nhiệt độ từ 25-28˚C và độ ẩm cao Khi có mưa, sự gia tăng độ ẩm sẽ thúc đẩy sự lây lan và phát triển của dịch bệnh này.
Bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng đang có xu hướng gia tăng mạnh mẽ trong các tháng, đặc biệt là trong mùa mưa với độ ẩm không khí cao, tạo điều kiện thuận lợi cho nấm Colletotrichum sp phát triển và lây lan Tại các vườn sản xuất, tỷ lệ bệnh tăng nhanh, đặc biệt trong các tháng mưa nhiều như tháng 3 và tháng 4 Mặc dù vườn ươm có tỷ lệ mắc bệnh thấp hơn so với vườn sản xuất, nhưng vẫn ghi nhận mức độ bệnh cao Tỷ lệ bệnh thán thư tại vườn ươm cũng tăng nhưng chậm hơn so với vườn sản xuất.
Theo hình 3, tỷ lệ mắc bệnh thán thư cao nhất vào tháng 5, với 35% ở vườn ươm và 40% ở vườn sản xuất Tuy nhiên, từ giữa tháng 4 đến cuối tháng 5, tỷ lệ bệnh không tăng nhiều do thời tiết chuyển sang mùa hè, nhiệt độ tăng và lượng mưa giảm, dẫn đến độ ẩm thấp hơn, làm cho bệnh thán thư không phát triển nhanh như trong tháng 2 và tháng 3.
Vườn sản xuất Vườn ươm
Hình 3: Diễn biễn bệnh thán thư tại Quảng Ninh năm 2020
Kết quả nghiên cứu các biện pháp hóa học trong phòng trừ bênh thán thư (Colletotrichum camelliae) trên cây Trà hoa vàng tại Huyện Ba Chẽ
4.5.1 Biện pháp hóa học Để giúp cho công tác chỉ đạo phòng trừ bệnh thán thư (Colletotrichum camelliae) hại trà hoa vàng có hiệu quả cao thì việc chọn ra được loại thuốc sử dụng cho phù hợp là điều rất cần thiết Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm với 4 loại hoạt chất hóa học trừ bệnh trong danh mục thuốc được sử dụng trên cây trà Thí nghiệm được thực hiện tại xã Đạp Thanh, huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh
Kết quả theo dõi tỷ lệ bệnh thán thư trên cây trà hoa vàng khi áp dụng một số thuốc có hoạt chất sinh học trong điều kiện vườn ươm cho thấy hiệu quả rõ rệt, được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Tỷ lệ bệnh thán thư trên trà hoa vàng trong điều kiện vườn ươm tại các công thức thí nghiệm hóa học qua các kỳ điều tra
Công thức Tên hoạt chất Tỷ lệ bệnh thán thư (%)
Ghi chú: TP:trước phun; NSP: ngày sau phun
Cả 4 loại hoạt chất thí nghiệm đều có khả năng hạn chế bệnh thán thư hại trà hoa vàng, trên các công thức có xử lý thuốc sau 7, 14 và 21 ngày đều thấp hơn so với ở công thức đối chứng ở cùng thời điểm Sự khác biệt này thể hiện rõ nhất ở kỳ điều tra sau 21 ngày phun thuốc, cụ thể ở công thức phun CT2 (Mancozed + Metalaxyl) và CT4 (Chlorothalonil) có tỷ lệ bệnh là 10,0% và 11,5%, trong khi đó ở công thức đối chứng không phun thuốc tỷ lệ bệnh là
Kết quả thí nghiệm cho thấy cả 4 loại thuốc hóa học đều hiệu quả trong việc phòng trừ bệnh thán thư Trong đó, hai công thức Mancozeb + Metalaxyl và Chlorothalonil có khả năng hạn chế bệnh thán thư cao hơn, trong khi các hoạt chất khác cho thấy hiệu quả thấp hơn.
4.4.2 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đối với bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng tại vườn sản xuất
Để đạt được hiệu quả trong việc phòng trừ sâu bệnh một cách an toàn cho môi trường và con người, Viện Bảo vệ Thực vật đã nghiên cứu và ứng dụng các chế phẩm hóa học cũng như thuốc có nguồn gốc hóa học Mục tiêu là tìm ra chế phẩm tối ưu nhằm phòng ngừa, trừ khử và ức chế bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng.
Trong nghiên cứu, nấm Colletotrichum sp đã được xác định là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng ở Việt Nam Nấm
Colletotrichum sp là một loại nấm gây bệnh phổ biến trên lá cây, có khả năng tấn công cả chồi non và nụ hoa Bệnh thường khởi phát từ đầu lá và mép lá, sau đó lan dần vào giữa lá Do đó, các chế phẩm sinh học cần có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào nấm Colletotrichum sp Trong thí nghiệm, các chế phẩm được sử dụng bao gồm Thiophanate methyl 70% (Top 70WP) và Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil).
Gold 68WP),Valydamycin (Validacin 5L),Chlorothalonil ( Daconil 500SC).
Thuốc hóa học Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP) được chứng minh là có hiệu quả cao nhất trong việc phòng, trừ bệnh thán thư trong điều kiện đồng ruộng, như được thể hiện trong bảng 4.4 Sự kết hợp của hai thành phần này mang lại khả năng bảo vệ cây trồng tối ưu.
Sau 3 ngày xử lý, tỷ lệ hiệu lực của 68WP đạt 33,67% và tối đa 70,88% sau 14 ngày So với công thức đối chứng 5, có sự khác biệt rõ rệt khi tỷ lệ bệnh ở công thức đối chứng sau 14 ngày là 63,685, trong khi công thức phun thuốc hóa học Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil) cho thấy hiệu quả cao hơn.
Gold 68WP) có tỉ lệ bệnh chỉ còn 21% như vậy ta có thể có thấy sự cách biệt rất rõ ràng
Thí nghiệm với Chlorothalonil (Daconil 500SC) cho thấy hiệu lực đạt 33,4% sau 3 ngày và tối đa 55,13% sau 14 ngày xử lý Điều này cho thấy chế phẩm Chlorothalonil (Daconil 500SC) có khả năng phòng trừ bệnh thán thư cao, chỉ đứng sau Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP).
Chế phẩm Thiophanate methyl 70% (Top 70WP) và trà hoa vàng có khả năng phòng trừ bệnh thán thư thấp hơn so với hai chế phẩm hiệu quả hơn là Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP) và Chlorothalonil.
(Daconil 500SC) Hiệu lực hai chế phầm này lần lượt là 16,9% và 11,5% sau
3 ngày xử lí, sau 14 ngày xử lí là 23,92% và 20,06%
Kết quả thí nghiệm cho thấy chế phẩm Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP) và Chlorothalonil (Daconil 500SC) có hiệu quả cao trong việc phòng trừ bệnh thán thư trên Trà hoa vàng, đồng thời ức chế sự phát triển của tế bào nấm Colletotrichum sp trong điều kiện đồng ruộng.
Thiophanate methyl 70% (Top 70WP) và Valydamycin (Validacin 5L) không đạt hiệu quả cao trong việc phòng trừ bệnh thán thư, nhưng vẫn có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào nấm Colletotrichum sp Hiệu lực của thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như thời điểm và số lần xử lý, điều kiện môi trường, nguồn nấm bệnh trên cây trồng, cũng như tính chất và nồng độ của thuốc trừ nấm được áp dụng.
Trong bốn chế phẩm hóa học được thử nghiệm, Mancozeb + Metalaxyl (Ridomil Gold 68WP) cho thấy hiệu quả cao nhất trong việc ức chế sự phát triển của nấm Colletotrichum sp trong điều kiện đồng ruộng.
Bảng 4.4 Hiệu lực của một số thuốc bảo vệ thực vật hóa học đến tỷ lệ bệnh thán thư trên cây Trà hoa vàng STT
Hiệu lực (%) TLB (%) Hiệu lực
NSXL: ngày sau xử lý
Các giá trị theo sau bởi các chữ cái khác nhau trong cùng một cột là khác nhau có ý nghĩa (P