TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Tổng quan khu vực thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
Vị trí địa lý Xã Quang Sơn nằm ở phía tây huyện Đồng Hỷ, có vị trí địa lý: Phía đông giáp huyện Võ Nhai
Phía tây giáp xã Tân Long
Phía nam giáp thị trấn Sông Cầu và các xã Hóa Trung, Khe Mo
Phía bắc giáp xã Tân Long
Xã Quang Sơn có diện tích 16,72 km2, dân số năm 2020 là 6.217 người, mật độ dân số đạt 372 người/km2
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên đi qua phần phía nam của xã
Dòng chính của sông Cầu
2.1.1.2 Đặc điểm địa hình, địa đạo Đất đai trên địa bàn xã gồm có đất phù sa không được bồi, đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất vàng nhạt trên đá cát Địa hình nói chung khá bằng phẳng mặc dù cũng có một vài ngọn núi, trong đó lớn nhất là núi nằm ven quốc lộ 1B mới
Khí hậu xã Quang Sơn có những đặc điểm chung với khí hậu Đông Bắc Việt Nam, với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,8°C, với nhiệt độ cao nhất từ 35°C đến 37°C trong các tháng 6 đến 8, và có thể lên tới 40°C vào tháng 7, thường đi kèm với mưa lớn Ngược lại, nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm thường xuống dưới 10°C, với tháng 1 là tháng lạnh nhất.
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động dưới 80°C, thường kèm theo sương muối Gió chủ yếu từ hướng Đông Nam vào mùa hè và Đông Bắc vào mùa đông, với vận tốc trung bình khoảng 2m/s Vào mùa đông, khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh từ gió mùa Đông Bắc Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1600mm đến 1800mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, tập trung chủ yếu từ cuối tháng 6 đến tháng 9, trong đó có những đợt mưa kéo dài 2-3 ngày chiếm đến 70% tổng lượng mưa Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa thấp khoảng 17-24mm, đặc biệt vào tháng 1 và 2 thường có mưa phùn và giá rét do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
* Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80 giờ 90% Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%
Xã Quang Sơn có diện tích 16,72 km² và dân số 6.217 người vào năm 2020, đạt mật độ dân số 372 người/km² Khu vực này có số giờ nắng trung bình từ 1.600 đến 1.800 giờ mỗi năm, với khoảng 6-7 giờ nắng mỗi ngày trong mùa hè và 3-4 giờ trong mùa đông.
Quốc lộ 1B kết nối giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên đi qua phần phía nam của xã
Dòng chính của sông Cầu
Với điều kiện mưa, nhiệt độ và ánh sáng thuận lợi, việc trồng lúa nước trở nên dễ dàng hơn, từ đó nâng cao năng suất và sản lượng lương thực Điều này cũng tạo cơ hội cho ngành lâm nghiệp phát triển mạnh mẽ.
Xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tích đất tự nhiên
- Quy mô phát triển chưa tương xứng với tiềm năng
-Mạng lưới kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ
-Nhu cầu đầu tư cho phát triển tất cả các lĩnh vực là rất lớn
-Trình độ dân trí, đặc biệt là dân tộc thiểu số còn thấp
Nhà máy xi măng Quang Sơn, hoạt động từ năm 2010, có công suất thiết kế 4.000 tấn clinker/ngày, tương đương 1,51 triệu tấn xi măng/năm, tạo ra 400 việc làm cho lao động địa phương Đây là một trong những nhà máy có tỉ lệ nội địa hóa cao tại khu vực.
Xã Quang Sơn được chia thành 7 xóm: Đồng Tâm, Đồng Thu, La Giang, Lân Dăm, Thống Nhất, Trung Sơn, Xuân Quang
Xã Quang Sơn, với điều kiện tự nhiên thuận lợi về khí hậu và hệ thống sông ngòi, cùng với các làng nghề truyền thống trồng chè, đã tạo ra nhiều lợi ích kinh tế đáng kể cho địa phương.
Xã hội phát triển và đời sống người dân ngày càng cải thiện nhờ vào lợi thế quốc lộ 1B, nhiều hộ dân trong xã đã phát triển dịch vụ và kinh doanh, mang lại thu nhập cao Hiện tại, xã có 42 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động, 3 làng nghề truyền thống và 245 hộ kinh doanh cá thể, nổi bật là các làng nghề như Miến Việt Cường, Chè Sông Cầu, Văn Hữu Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 41 hộ so với 65 hộ năm 2010, trong khi thu nhập bình quân đầu người đạt 37 triệu đồng/năm, tăng 13 triệu đồng so với năm 2015 Cuối năm 2016, Quang Sơn là một trong những xã đầu tiên của huyện Đồng Hỷ hoàn thành mục tiêu nông thôn mới.
Khu hành chính mới của huyện Đồng Hỷ đang được xây dựng tại xã Quang Sơn, theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2035 Quang Sơn là một trong 6 xã được ưu tiên xây dựng đô thị loại V, do đó, xã đã triển khai nhiều giải pháp tập trung vào việc thu hút nguồn lực đầu tư cho các công trình và dự án Từ năm 2017 đến nay, xã đã thu hút được 23 dự án, trong đó có một số dự án trọng điểm như dự án đầu tư xây dựng công trình nâng cấp.
Đường Quang Sơn - Hòa Bình đã được nâng cấp thành ĐT273, cùng với các khu dân cư như xóm Tam Thái với diện tích quy hoạch trên 1ha, khu dân cư Tân Thái 3,2ha, và khu dân cư Văn Hữu 2ha Ngoài ra, dự án trang trại sản xuất nông nghiệp sạch cũng đang được triển khai Xã đang tích cực phối hợp với các đơn vị liên quan để tổ chức quy hoạch xây dựng, đồng thời chủ động nắm bắt tình hình nhằm tạo sự đồng thuận trong nhân dân, thúc đẩy nhanh tiến độ các dự án.
Đảng bộ, chính quyền và nhân dân xã Quang Sơn đang quyết tâm đoàn kết và nỗ lực biến vùng nông thôn nghèo khó thành một đô thị phát triển sản xuất, khẳng định vị thế là trung tâm hành chính của huyện Đồng Hỷ.
Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất giữa ba ngành kinh tế có sự chênh lệch rõ rệt, trong đó ngành dịch vụ dẫn đầu với mức tăng trưởng 18,25% Ngành công nghiệp - xây dựng theo sau với tốc độ tăng 12,99%, trong khi ngành nông - lâm - thủy sản chỉ đạt mức tăng trưởng bình quân 4,81% mỗi năm Số liệu thống kê cho thấy sự bứt phá mạnh mẽ của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp - xây dựng so với ngành nông nghiệp.
2.1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Từ năm 2012 đến 2016, tỷ trọng ngành công nghiệp trong tổng giá trị sản xuất tăng từ 47,25% lên 50,63%, trong khi tỷ trọng ngành dịch vụ cũng tăng từ 26,92% lên 29,49% Tuy nhiên, năm 2017, sau khi chia tách địa giới hành chính, tỷ trọng ngành dịch vụ giảm còn 23,73% Ngành nông-lâm-thủy sản chứng kiến sự giảm tỷ trọng từ 25,83% năm 2012 xuống 19,88% năm 2016, đồng thời tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp tăng từ 74,17% lên 80,12% trong cùng thời gian.
2.1.2.3 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
- Nông, lâm nghiệp thủy sản:
Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản theo giá hiện hành đã liên tục gia tăng qua các năm, đạt 2.011 tỷ đồng vào năm 2016 và 1.652 tỷ đồng vào năm 2017, sau khi đã chia tách số liệu.
Giá trị sản xuất nông – lâm – thủy sản năm 2016 đạt 1.168 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2012-2015 là 4,81%/năm Năm 2017, giá trị sản xuất tiếp tục tăng lên 1.188 tỷ đồng Trong đó, ngành lâm nghiệp ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất với 25%/năm, trong khi ngành nông nghiệp có tốc độ tăng thấp nhất là 9,5%/năm, và ngành thủy sản đạt mức tăng trưởng 13%/năm.
Thực trạng ứng dụng công nghệ GIS tại việt nam
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một tập hợp có tổ chức bao gồm phần cứng, phần mềm, dữ liệu địa lý và con người GIS được thiết kế để nắm bắt, lưu trữ, cập nhật, điều khiển, phân tích và hiển thị thông tin liên quan đến vị trí địa lý.
Phần cứng: bao gồm máy tính và các thiết bị ngoại vi
Phần mềm GIS đóng vai trò quan trọng như bộ não của hệ thống, được phân loại thành ba nhóm chính: phần mềm quản đồ họa, phần mềm quản trị bản đồ và phần mềm quản trị, phân tích không gian.
Dữ liệu bao gồm hai loại chính: dữ liệu không gian (Spatial data) và dữ liệu thuộc tính (Attributes) Dữ liệu không gian thể hiện vị trí địa lý của các đối tượng trên bề mặt trái đất.
Trái đất Dữ liệu thuộc tính miêu tả các thông tin liên quan đến đối tượng, các thông tin này có thể được định lượng hay định tính
Các chính sách quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục và hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của người sử dụng.
Trong hệ thống GIS, con người đóng vai trò quan trọng nhất, tham gia vào tất cả các hoạt động như xây dựng cơ sở dữ liệu, tìm kiếm và phân tích dữ liệu Hai nhóm người chủ yếu trong GIS là người sử dụng và người quản lý, mỗi nhóm có vai trò thiết yếu trong việc tối ưu hóa hiệu quả của hệ thống.
GIS có 5 chức năng chủ yếu:
Thu thập dữ liệu là một trong những công việc khó khăn và tốn nhiều công sức nhất trong quá trình phát triển ứng dụng GIS Dữ liệu cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm dữ liệu đo đạc thực địa, bản đồ và các thống kê liên quan.
Thao tác dữ liệu là quá trình cần thiết khi dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau với định dạng không đồng nhất Đặc biệt, các dạng dữ liệu như thông tin địa lý có thể biểu diễn khác nhau ở các tỷ lệ khác nhau, ví dụ như lớp dân cư trên bản đồ địa chính và bản đồ địa hình Để tích hợp các thông tin này, chúng phải được chuyển đổi về cùng một tỷ lệ, đảm bảo mức độ chi tiết hoặc độ chính xác tương đương Việc chuyển đổi này có thể là tạm thời cho mục đích hiển thị hoặc cố định để phục vụ cho phân tích.
Quản lý dữ liệu là một chức năng thiết yếu trong hệ thống thông tin địa lý (GIS), cho phép điều khiển nhiều loại dữ liệu khác nhau và quản lý một khối lượng lớn thông tin một cách hiệu quả Một yếu tố quan trọng của GIS là khả năng tích hợp giữa tự động hóa bản đồ và quản lý cơ sở dữ liệu, đảm bảo sự liên kết chặt chẽ giữa các thành phần này.
Dữ liệu không gian và thuộc tính của đối tượng trong hệ thống GIS cho phép mô tả một cách hệ thống vị trí của các đối tượng Sự liên kết giữa thông tin mô tả và vị trí không gian là ưu điểm nổi bật của GIS Khi đã thiết lập được cơ sở dữ liệu GIS, người dùng có thể dễ dàng đặt ra các câu hỏi đơn giản để phân tích và khai thác dữ liệu.
Thông tin về thửa đất bao gồm các yếu tố như ai là chủ sở hữu, diện tích thửa đất tính bằng mét vuông, tìm kiếm lộ trình ngắn nhất giữa hai điểm A và B, thống kê số lượng cây trồng trên tuyến phố, và xác định mật độ cây xanh trong khu vực đô thị.
GIS cung cấp khả năng truy vấn và tìm kiếm dữ liệu không gian một cách dễ dàng chỉ với vài cú nhấp chuột Các công cụ phân tích mạnh mẽ của GIS giúp cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho các nhà quản lý và quy hoạch trong quá trình ra quyết định.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) cung cấp khả năng hiển thị dữ liệu một cách trực quan qua bản đồ và biểu đồ Bên cạnh đó, GIS còn cho phép xuất dữ liệu thuộc tính sang bảng Excel, tạo báo cáo thống kê, mô hình 3D và nhiều dạng dữ liệu khác, mang lại ứng dụng đa dạng trong phân tích và quản lý thông tin địa lý.
Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là công cụ quan trọng trong việc đánh giá môi trường thông qua vị trí và thuộc tính Ngoài ra, GIS còn cho phép mô hình hóa các quá trình xói mòn đất và ô nhiễm môi trường, nhờ vào khả năng phân tích mạnh mẽ của nó.
Hệ thống thông tin địa lý GIS trong khí tượng thủy văn giúp nhanh chóng dự báo thiên tai như lũ lụt, xác định vị trí bão và dòng chảy, từ đó nâng cao hiệu quả ứng phó với các tình huống khẩn cấp.
Nông nghiệp gis có thể phục vụ cho các công tác quản lý sử dụng đất, nghiên cứu về đất trồng, có thể kiểm tra được nguồn nước
Dịch vụ tài chính gis được ứng dụng trong việc xác định các chi nhánh mới của ngân hàng
Y tế GIS đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn đường cho xe cấp cứu, giúp tối ưu hóa lộ trình và rút ngắn thời gian đến bệnh nhân, từ đó tăng cường cơ hội sống sót Ngoài ra, công nghệ này còn được ứng dụng trong nghiên cứu dịch bệnh, cho phép phân tích nguyên nhân bùng phát và sự lan truyền của bệnh dịch, góp phần nâng cao hiệu quả phòng chống dịch.
Cơ sở pháp lý cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Thông tư 33 được ban hành dựa trên Nghị định số 15/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ, quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này quy định chi tiết về quy trình và phương pháp điều tra, kiểm kê rừng, cũng như theo dõi diễn biến của rừng.
Thông tư này áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan đến hoạt động điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1 Bản đồ phục vụ kiểm kê là sản phẩm trung gian, thể hiện ranh giới, vị trí, hiện trạng rừng được xây dựng trong quá trình kiểm kê rừng
2 Chủ rừng nhóm I gồm các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư
3 Chủ rừng nhóm II gồm các chủ rừng là tổ chức
4 Đường phát thải tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng giảm phát thải các-bon do mất rừng và suy thoái rừng
5 Đường tham chiếu rừng là đường chuẩn để tính lượng tăng hấp thụ các- bon từ các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng
6 Hệ thống số liệu điều tra gốc là các phiếu, biểu ghi chép số liệu thực tế trong quá trình điều tra rừng
7 Lô kiểm kê rừng là một đơn vị đồng nhất về trạng thái, thuộc một chủ rừng, có diện tích tối thiểu là 0,3 ha để kiểm kê rừng, thống kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng Trường hợp diện tích của một chủ quản lý riêng biệt nhỏ hơn 0,3 ha, thì diện tích lô kiểm kê tối thiểu bằng diện tích của chủ quản lý
8 Lô trạng thái rừng là đơn vị diện tích rừng tương đối đồng nhất về nguồn gốc hình thành, điều kiện lập địa, thành phần loài cây và trữ lượng
9 Ô tiêu chuẩn điều tra rừng là một diện tích rừng được xác định để thực hiện các phương pháp thu thập thông tin đại diện cho khu vực điều tra
10 Rừng cây lá rộng là rừng có các loài cây gỗ lá rộng chiếm trên 75% số cây
11 Rừng cây lá kim là rừng có các loài cây lá kim chiếm trên 75% số cây
12 Rừng cau dừa là rừng có thành phần chính là các loài họ cau chiếm trên 75% số cây
13 Rừng hỗn giao cây lá rộng và cây lá kim là rừng có các loài cây gỗ lá rộng và cây lá kim với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%
14 Rừng hỗn giao gỗ - tre nứa là rừng có độ tàn che của các loài cây gỗ chiếm từ 50% độ tàn che của rừng trở lên
15 Rừng hỗn giao tre nứa - gỗ là rừng có độ tàn che của các loài tre, nứa chiếm trên 50% độ tàn che của rừng
16 Rừng lá rộng thường xanh là rừng có các loài cây gỗ, lá rộng, xanh quanh năm chiếm trên 75% số cây
17 Rừng lá rộng rụng lá là rừng có các loài cây gỗ, rụng lá toàn bộ theo mùa chiếm trên 75% số cây
18 Rừng lá rộng nửa rụng lá là rừng có các loài cây gỗ thường xanh và cây rụng lá theo mùa với tỷ lệ hỗn giao theo số cây mỗi loại từ 25% đến 75%
19 Rừng tre nứa là rừng có thành phần chính là các loài cây thuộc phân họ tre nứa chiếm 75% số cây trở lên
Nhiệm vụ điều tra rừng theo chuyên đề bao gồm nhiều khía cạnh quan trọng như điều tra diện tích, trữ lượng, cấu trúc và tăng trưởng của rừng Bên cạnh đó, việc điều tra tái sinh rừng, lâm sản ngoài gỗ, lập địa, đa dạng hệ sinh thái, hệ thực vật, hệ động vật có xương sống, cùng với côn trùng và sâu bệnh hại rừng cũng được thực hiện để đảm bảo quản lý và bảo tồn tài nguyên rừng hiệu quả.
Quy trình điều tra rừng theo chuyên đề bao gồm ba bước chính: Đầu tiên, công tác chuẩn bị với việc xây dựng đề cương, dự toán kinh phí, chuẩn bị vật liệu và trang thiết bị, thu thập và xử lý ảnh, bản đồ, tài liệu liên quan, xác định dung lượng mẫu cần thiết và thiết kế hệ thống mẫu điều tra trên bản đồ Tiếp theo, điều tra thực địa diễn ra với việc thiết lập mẫu điều tra, thu thập số liệu và mẫu vật, điều tra bổ sung các lô trạng thái rừng, xây dựng bản đồ hiện trạng rừng và kiểm tra chất lượng điều tra Cuối cùng, xử lý và tính toán nội nghiệp bao gồm biên tập bản đồ hiện trạng rừng, lựa chọn phần mềm và phương pháp thống kê, phân tích các chỉ tiêu chất lượng rừng, lập địa, đa dạng sinh học, và viết báo cáo kết quả điều tra rừng cùng các báo cáo chuyên đề, đảm bảo chất lượng thành quả điều tra.
Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề: a) Tổ chức điều tra rừng theo chuyên đề thực hiện theo quy định của pháp luật;
19 b) Cơ quan quyết định các dự án điều tra rừng theo chuyên đề có trách nhiệm phê duyệt và công bố kết quả điều tra
Nội dung điều tra diện tích rừng bao gồm: điều tra diện tích rừng tự nhiên nguyên sinh và thứ sinh; diện tích rừng núi đất, rừng núi đá, rừng trên đất ngập nước và rừng trên cát; diện tích rừng trồng theo loài cây và cấp tuổi; diện tích khoanh nuôi tái sinh, diện tích mới trồng chưa thành rừng, và diện tích khác đang được sử dụng để bảo vệ phát triển rừng; cùng với điều tra diện tích các trạng thái rừng theo chủ rừng và theo đơn vị hành chính.
Nội dung điều tra trữ lượng rừng bao gồm: điều tra trữ lượng gỗ của rừng tự nhiên và rừng trồng, điều tra trữ lượng tre nứa của rừng tự nhiên và rừng trồng, cùng với điều tra trữ lượng gỗ và tre nứa trong các loại rừng hỗn giao giữa gỗ và tre nứa.
Nội dung điều tra cấu trúc rừng bao gồm các chỉ tiêu bình quân lâm phần như đường kính ở vị trí 1,3 m, chiều cao vút ngọn, tiết diện ngang và trữ lượng Các yếu tố khác cần được xem xét là cấu trúc tổ thành rừng, mật độ cây rừng, tầng tán rừng và độ tàn che của rừng Ngoài ra, cần phân tích sự phân bố số cây theo đường kính và chiều cao, cùng với tương quan giữa chiều cao và đường kính của cây.
20 Điều tra tái sinh rừng
Nội dung điều tra tái sinh rừng bao gồm các yếu tố quan trọng như tên các loài cây tái sinh, chiều cao và nguồn gốc của chúng, mật độ và tổ thành cây tái sinh, cũng như mức độ phân bố và chất lượng cây Bên cạnh đó, cần xem xét quan hệ giữa cây tái sinh với tầng cây gỗ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng Điều này cũng liên quan đến việc điều tra lâm sản ngoài gỗ.
Nội dung điều tra lâm sản ngoài gỗ bao gồm các sản phẩm có sợi như tre, nứa, song, mây, lá và thân cây có sợi, cùng với các loại cỏ Ngoài ra, còn có các sản phẩm thực phẩm nguồn gốc thực vật như thân, chồi, rễ, củ, lá, hoa, quả, gia vị, hạt có dầu và nấm Bên cạnh đó, các sản phẩm làm thuốc và mỹ phẩm từ thực vật cũng được điều tra, cùng với các sản phẩm chiết xuất như nhựa, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh, thuốc nhuộm, dầu béo và tinh dầu Cuối cùng, còn có các sản phẩm khác ngoài gỗ cũng nằm trong phạm vi điều tra.
Nội dung điều tra lập địa: a) Điều tra lập địa cấp 1; b) Điều tra lập địa cấp 2; c) Điều tra lập địa cấp 3; d) Điều tra đất rừng;
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Nội dung của đề tài
Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, là quá trình quan trọng nhằm cập nhật diễn biến và biến động của tài nguyên rừng Các bước thực hiện bao gồm việc thu thập dữ liệu, phân tích tình hình hiện tại và đánh giá các thay đổi trong trạng thái tài nguyên rừng sau khi cập nhật.
Rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai khi cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại thôn xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ
Các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Tìm hiểu và tiến hành thực hiện tiến trình cập nhật diễn biến tài nguyên rừng xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ
Thời gian thực tập từ 16/04/2019_16/8/2019
Phương pháp tiến hành
Sơ bộ điều tra và thực hiện các thủ tục cần thiết để đo đếm diện tích, xác định trạng thái rừng và loại đất rừng nhằm cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu cấp cơ sở.
- Thu thập các tài liệu liên quan:
- Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, văn phòng phẩm và các tài liệu liên quan
Bước 2 Xác định đặc điểm rừng để cập nhật a) Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Vị trí khu rừng giao được xác định thông qua tên của đơn vị hành chính, bao gồm xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh, cũng như tên tiểu khu, khoảnh và lô rừng.
- Sử dụng bản đồ đó đối chiếu với thực địa để xác định tên tiểu khu, khoảnh, lô rừng
Bản đồ địa hình hệ VN 2000, do ngành tài nguyên và môi trường cung cấp, được sử dụng để xác định vị trí và ranh giới khu rừng Tùy thuộc vào quy mô diện tích khu rừng, có thể sử dụng các bản đồ với tỷ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 để phục vụ cho việc xác định và phân loại trạng thái rừng.
Khi cập nhật lô rừng, cần xác định trạng thái của từng lô, vì trong một lô có thể tồn tại nhiều trạng thái rừng khác nhau Diện tích của bất kỳ trạng thái nào trong lô không được nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việc phân loại hiện trạng rừng phải tuân thủ hướng dẫn cập nhật diễn biến tài nguyên rừng do Tổng cục Lâm nghiệp phát hành.
Bảng 3.1 Xác định phân loại trạng thái rừng ĐẤT CÓ RỪNG
Cách phân loại Trạng thái
Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành
Rừng thứ sinh Rừng phục hồi
Rừng trồng mới trên đất chưa có rừng Rừng trồng lại sau khi khai thác rừng trồng đã có
Cách phân loại Trạng thái
Rừng tái sinh tự nhiên từ rừng trồng đã khai thác
Phân loại rừng theo điều kiện lập địa
Rừng núi đất Rừng núi đá
Rừng ngập mặn Rừng trên đất phèn Rừng ngập nước ngọt Rừng trên đất cát
Phân loại rừng theo loài cây Rừng gỗ Rừng cây lá rộng
Rừng lá rộng thường xanh
Rừng lá rộng rụng lá Rừng lá rộng nửa rụng lá Rừng cây lá kim
Rừng hỗn giao cây lá rộng + cây lá kim Rừng tre nứaRừng cau dừaRừng hỗn
Cách phân loại Trạng thái giao gỗ và tre nứa
Phân loại rừng theo trữ lượng Đối với rừng gỗ
Trữ lượng cây đứng trên 300 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 201- 300 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 101 - 200 m3/ha
Trữ lượng cây đứng từ 10 đến 100 m3/ha
Rừng chưa có trữ lượng
Rừng gỗ đường kính bình quân < 8 cm, trữ lượng cây đứng dưới 10 m3/ha Đối với rừng tre nứa:
Rừng được phân theo loài cây, cấp đường kính và cấp mật độ
2 ĐẤT CHƯA CÓ RỪNG Đất có rừng trồng chưa thành rừng Đất trống có cây gỗ tái sinh Đất trống không có cây gỗ tái sinh
31 c) Xác định diện tích khu rừng có diễn biến
Để đo diện tích chính xác, chúng tôi sử dụng bản đồ VN2000 với tỷ lệ 1/10.000, kết hợp phương pháp chuyên gia và máy định vị GPS Quá trình này nhằm xác định ranh giới các lô đất và lô rừng tại hiện trường một cách hiệu quả.
Quá trình đo đạc tại thực địa bao gồm việc đánh dấu các điểm đo bằng sơn đỏ trên các vật liệu bền vững như đá tảng, gốc cây lớn hoặc đống cọc gỗ, đồng thời ghi lại tọa độ của từng điểm.
Sự tham gia của người dân và chủ rừng trong việc đo đạc lô rừng là rất quan trọng Đo đạc được thực hiện bằng máy GPS cầm tay để xác định diện tích và vạch ranh giới giữa các lô rừng bằng sơn trên vật liệu bền vững Đặc biệt, chủ rừng của các lô giáp ranh phải có mặt trong quá trình đo đạc để tránh tranh chấp về ranh giới Bước này cũng giúp xác định trữ lượng rừng một cách chính xác.
Trữ lượng rừng, hay còn gọi là lâm phần, được định nghĩa là tổng thể tích gỗ hoặc số lượng cây tre nứa có trong khu vực rừng Thông thường, trữ lượng này được đo lường theo đơn vị mét khối trên hecta (m3/ha) hoặc số cây trên hecta (cây/ha).
- Đối với rừng chưa đủ tiêu chuẩn đo tính trữ lượng (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) < 5cm)
Để thu thập số liệu hiệu quả, cần xác định các chỉ tiêu quan trọng như loài cây chủ yếu (rừng trồng là cây trồng chính), năm trồng, mật độ rừng (N/ha), chiều cao bình quân (m) và đường kính gốc bình quân (cm) Ngoài ra, việc đánh giá chất lượng rừng cũng rất cần thiết, phân loại thành tốt, trung bình hoặc xấu Hơn nữa, cần kết hợp với hồ sơ thiết kế gốc để bổ sung thêm các thông tin cần thiết.
- Đối với lô rừng có đủ tiêu chuẩn để đo, tính trữ lượng rừng: (Đường kính ở vị trí ngang ngực D1.3 (tính từ mặt đất lên) > 5cm)
- Trữ lượng rừng phải được xác định chi tiết đến từng lô riêng biệt
Bước 3 Tiếp nhận và xét duyệt hồ sơ
* Phương pháp xử lý nội nghiệp
- Thực hiện các bước chuyển dữ kiệu từ GPS vào máy tính
- Sử dụng phầm mềm FMRS thực hiện thao tác cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
- Thực hiện các chuyên môn sử lý số liệu, thông kê và xây dựng bản đồ Bước4: Báo cáo cáo cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
- Sử dụng công cụ “ báo cáo” trong FMRS để tổng hợp số liệu, xuất dữ liệu
- Xây dựng bản đồ diễn biến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu
KẾT QUẢ
Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng khu vực nghiên cứu
4.1.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG RỪNG THEO MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
XÃ QUANG SƠN,HUYỆN ĐỒNG HỶ,TỈNH THÁI NGUYÊN
Hình 4.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng
Nguồn: số liệu do Hạt kiểm lâm Đồng Hỷ cung cấp (2019)
Bảng 4.1 Đánh giá theo diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp phân theo mục đích sử dụng Đơn vị tính: ha
Diện tích rừng đầu kỳ
Diện tích rừng thay đổi
Tổng diện tích 3 loại rừng và diện tích ngoài quy hoạch
Chức năng rừng, phân loại chính (malr3)
Rừng ngoài đất quy hoạch cho lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng và rừng trồng mới chưa thành rừng
- Rừng thứ sinh 1112 7,59 0,00 7,59 4,36 0,00 0,00 4,36 3,23 2.Rừng trồng 1120 360,10 0,00 360,10 204,65 0,00 0,00 204,65 155,45
- Rừng trồng mới trên đất chưa từng có rừng
- Trồng lại trên đất đã từng có rừng
- Tái sinh chồi từ rừng trồng 1123 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
3 Rừng trên đất ngập nước 1230 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Rừng gỗ lá rộng TX hoặc nửa rụng lá 1311 7,03 0,00 7,03 3,80 0,00 0,00 3,80 3,23
- Rừng gỗ lá rộng rụng lá 1312 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00
- Rừng gỗ hỗn giao lá rộng và lá kim
3 Rừng hỗn giao gỗ và tre nứa
1- Rừng trồng cây thân gỗ 1501 279,31 -6,71 272,60 149,08 0,00 0,00 149,08 123,52
6- Rừng trồng cây đặc sản 1506 1,29 0,00 1,29 1,29 0,00 0,00 1,29 0,00
5 Rừng chưa có trữ lượng 1450 7,03 0,00 7,03 3,80 0,00 0,00 3,80 3,23
1 Đất có rừng trồng chưa thành rừng
2 Đất trống có cây gỗ tái sinh
3 Đất trống không có cây gỗ tái sinh 2030 48,81 0,41 49,22 49,22 0,00 0,00 49,22 0,00
4 Đất có cây nông nghiệp 2050 46,31 0,00 46,31 46,31 0,00 0,00 46,31 0,00
5 Đất khác trong lâm nghiệp 2060 117,05 0,00 117,05 117,05 0,00 0,00 117,05 0,00
Theo bảng 4.1.1.1 cho thấy: diện rừng và đất lâm nghiệp của xã
Quang Sơn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên có tổng là 411,11 ha, trong đó, 100% là rừng trồng, không có rừng tự nhiên và rừng phòng hộ
4.1.2 Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi
Bảng 4.2 Đánh giá tài nguyên rừng theo loài và cấp tuổi
Diện tích đã thành rừng phân theo cấp tuổi Diện tích chưa thành rừng
Theo bảng 4.1.2 cho thấy tổng diện tích đất của xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là 396,34 ha trong đó diện tích đã thành rừng là
Diện tích rừng được phân theo các cấp tuổi như sau: cấp tuổi một và hai là 0 ha, cấp tuổi ba là 119,43 ha, cấp tuổi bốn là 260,09 ha, cấp tuổi năm là 3,25 ha, và 9,56 ha còn lại là diện tích chưa thành rừng.
Kết quả tìm hiểu các bước thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng tại xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ
rừng tại xã Quang Sơn -Huyện Đồng Hỷ
Trong thời gian từ tháng 16/4/2019 đến tháng 16/8/2019, tại khu vực nghiên cứu chỉ có hai loại diễn biến rừng là: khai thác (2019); Trồng rừng (2019)
Bước đầu tiên là tiến hành sơ bộ điều tra và thực hiện các thủ tục cần thiết để đo đếm diện tích rừng, xác định trạng thái và loại đất rừng Thông tin này sẽ được cập nhật vào cơ sở dữ liệu và ghi vào bảng 4.2.3.
Bảng 4.3: xác định trạng thái loại đất loại rừng trước khi cập nhật diễn biến
Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ
Lý do Thời gian thay đổi
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
198 2A 288 1,37 Đất đã trồng trên núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 913 0,14 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Sơn 198 2 1013 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1026 0,10 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1038 0,04 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Sơn 198 2 1039 0,01 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1000 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1050 0,02 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Sơn 198 2 1066 0,03 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1077 0,02 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 1090 0,07 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Sơn 198 2 1035 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 997 0,05 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
UBND Xã Đất Đất đã Trồng
Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ
Lý do Thời gian thay đổi
Sơn núi đất núi đất
198 2 984 0,03 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Sơn 198 2 962 0,04 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 949 0,01 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 944 0,06 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
198 2 919 0,12 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng Đất trống núi đất
Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ
Lý do Thời gian thay đổi
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất
Bước 2: Xác định đặc điểm rừng để cập nhật
• Xác định vị trí, ranh giới khu rừng
Để đo diện tích các lô rừng có diễn biến thay đổi, bạn cần sử dụng điện thoại thông minh đã cài đặt phần mềm định vị Geosurvey Các bước thực hiện sẽ giúp bạn thu thập dữ liệu chính xác và hiệu quả.
* Tải phần mềm trên CH Play và cài đặt phần mềm
* Cài đặt một số thông số cơ bản (VN 2000-Thái Nguyên) mẫu chọn 60 cài đặt gốc, ngôn ngữ tiếng việt
* Mở một dự án mới và đặt tên
* Di chuyển theo ranh giới lô rừng với tốc độ vừa phải để thiết bị bắt được tín hiệu tốt nhất giảm thiểu sai số tối đa,
* Lưu lại và gửi qua email để mở file trên FMRS b) Xác định, phân loại trạng thái rừng
Bước 3: Thực hiện cập nhật diễn biến rừng với phần mềm FMRS
* Từ các lô thiết kế khai thác rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.2.1
Hình 4.2 Thông tin hành chính lô rừng trong FMRS
- Cập nhật diễn biến: click chuật vào “cho phép chỉnh sửa”, chọn tab
Chọn loại diễn biến rừng là "khai thác trắng" và phương thức khai thác cũng là "khai thác trắng" Điền thông tin về ngày tháng năm khai thác theo hồ sơ khai thác rừng, sau đó nhấn vào ô cập nhật như hình 4.2.2.
Hình 4.3 Lựa chọn loại diễn biến rừng - khai thác sau đó chọn OK như hình 4.2.3
Hình 4.4 Xác nhận thông tin lô rừng
* Từ các lô được thiết kế trồng rừng, tiến hành thực hiện như sau:
- Chọn lô: slect trên thanh công cụ để chọn lô, xem thông tin trong tab hành chính như hình 4.2.4
Hình 4.5 Kiểm tra lô rừng sau khi cập nhật diễn biến rừng
* Cập nhật lô rừng có diễn biến là trồng rừng
Để cập nhật diễn biến trồng rừng, hãy nhấn vào “cho phép sửa”, chọn tab “Diễn biến”, sau đó chọn loại diễn biến rừng là “biện pháp lâm sinh” Tiếp theo, điền thông tin về ngày tháng năm trồng rừng và mật độ trồng theo hồ sơ thiết kế, rồi nhấn ô cập nhật như hình 4.2.5.
Hình 4.6 Lựa chọn loại diễn biến - trồng rừng
- Điền thông tin loài cây trồng và năm trồng/OK hình 4.2.6
Hình 4.7 Xác nhận thông tin lô rừng
Hình 4.8 kiểm tra thông tin lô rừng sau khi cập nhật rừng trồng
Bảng tổng hợp biến động sau khai thác và trồng rừng tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian từ ngày20 tháng2 năm
2019 đến ngày 20 tháng 3 năm 2019 trong bảng 4.1.4
Bảng 4.4: Tổng hợp các lô diễn biến rừng trồng và khai thác
Thứ tự Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ Lý do Thời gian thay đổi
1 Hoàng Trung Đình Xã Quang Sơn 198 2 1044 0,29 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 24/07/2020
2 Trần Văn Tám Xã Quang Sơn 198 2 949 0,01 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2020
3 Hoàng Văn Soong Xã Quang Sơn 198 2A 288 1,37 Đất đã trồng trên núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 20/12/2019
4 Linh Thị Mão Xã Quang Sơn 198 2 913 0,14 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
5 Vũ Thành Ninh Xã Quang Sơn 198 2 1013 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
6 Nguyễn Văn Phú Xã Quang Sơn 198 2 1026 0,10 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
7 Nguyễn Văn Trãi Xã Quang Sơn 198 2 1038 0,04 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
8 Trần Thị Hà Xã Quang Sơn 198 2 1039 0,01 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
9 Nguyễn Thị Nhung Xã Quang Sơn 198 2 1000 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên
Thứ tự Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ Lý do Thời gian thay đổi
10 Triệu Quang Sét Xã Quang Sơn 198 2 1050 0,02 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
11 Lý Thị Minh Xã Quang Sơn 198 2 1066 0,03 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
12 CHồ Văn Luyện Xã Quang Sơn 198 2 1077 0,02 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
13 Triệu Văn Cao Xã Quang Sơn 198 2 1090 0,07 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
14 Triệu Văn Cao Xã Quang Sơn 198 2 1035 0,08 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
15 Triệu Ngọc Hà Xã Quang Sơn 198 2 997 0,05 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
16 UBND xã Xã Quang Sơn 198 2 987 0,03 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
17 Nông Thị Lập Xã Quang Sơn 198 2 984 0,03 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
18 Nông Thị Lập Xã Quang Sơn 198 2 962 0,04 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên Trồng mới 12/08/2019
Thứ tự Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ Lý do Thời gian thay đổi
19 Trần Văn Tám Xã Quang Sơn 198 2 949 0,01 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
20 Trần Văn Tám Xã Quang Sơn 198 2 944 0,06 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
21 Phan Văn Cường Xã Quang Sơn 198 2 919 0,12 Đất trống núi đất Đất đã trồng trên núi đất Trồng mới 12/08/2019
22 Triệu Văn Cao Xã Quang Sơn 198 2 1035 0,08 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
23 Trần Văn Sơn Xã Quang Sơn 198 2 1012 0,08 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
24 Nguyễn Văn Phú Xã Quang Sơn 198 2 1026 0,10 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
25 Triệu Ngọc Hà Xã Quang Sơn 198 2 997 0,05 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
26 Nguyễn Văn Trãi Xã Quang Sơn 198 2 1038 0,04 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
27 Vũ Thành Ninh Xã Quang Sơn 198 2 1013 0,08 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
28 Trần Thị Hà Xã Quang Sơn 198 2 1039 0,01 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
Thứ tự Tên chủ rừng Xã Tiểu khu Khoảnh Lô
Diện tích thay đổi (ha)
Loại đất loại rừng đầu kỳ
Loại đất loại rừng cuối kỳ Lý do Thời gian thay đổi
29 UBND xã Xã Quang Sơn 198 2 987 0,03 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
30 Nguyễn Thị Nhung Xã Quang Sơn 198 2 1000 0,08 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
31 Trần Văn Tám Xã Quang Sơn 198 2 944 0,06 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
32 Triệu Quang Sét Xã Quang Sơn 198 2 1050 0,02 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
33 Nông Thị Lập Xã Quang Sơn 198 2 984 0,03 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
34 Lý Thị Minh Xã Quang Sơn 198 2 1066 0,03 Rừng gỗ trồng núi đất Đất trống núi đất Khai thác trắng 28/05/2019
Trong thời gian thực tập từ ngày 16/4/2019 đến 15/8/2019, đã cập nhật thành công 39 lô rừng, bao gồm 19 lô khai thác trắng với tổng diện tích 1,38ha và 20 lô trồng mới với tổng diện tích 2,38ha.
Báo cáo cập nhật diễn biễn tài nguyên rừng: bước 1: Sử dụng chức năng ứng dụng cáo cáo bằng cách ấn “khởi động” như trong hình 4.9
Hình: 4.9: Bước 2: Đăng nhập tài khoản như hình 4.9
Hình 4.10: Bước 3: Giao diện cửa sổ báo cáo “diễn biến tài nguyên rừng’
• Trong “đơn vị hành chính “chọn” huyện Đồng Hỷ “ tiếp theo chọn “xã Quang Sơn”
• Nhóm báo cáo chọn “báo cáo chuẩn”
• Chọn thời gian: báo cáo theo “tùy chọn ”
• Mẫu báo cáo chọn các biểu
• Biểu 1A: diện tích các loại rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng
• Biểu 1B: trữ lượng các loại rừng phân theo mục đích sử dụng
• Biểu 2A: diện tích rừng và đất lâm nghiệp phân thêo chủ quản lý
• Biểu 2B: trữ lượng rừng phân theo chủ quản lý
• Biểu 3: tổng hợp độ che phủ rừng
• Biểu 4A: diện tích rừng trồng phân theo loài cây và cấp tuổi
• Biểu 4B: trữ lượng rừng trồng phan tsheo loài cây và cấp tuổi
• Biểu 5: tổng hợp tình trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp
• Biểu 6: tổng hợp các nguyên nhân diễn biến rừng và đất lâm nghiệp
• Biểu 7: diễn biến rừng và đất lâm nghiệp theo các nguyên nhân
• Biểu 8A: danh sách các lô rừng có biến
• Biểu 8B: thay đổi chủ rừng
• Biểu 8C: thay đổi mục đích sử dụng
• Biểu 8D: chỉnh sửa dữ liệu
• Cuối cùng bấm “xem báo cáo” trong (phụ lục 1)
Có 39 lô rừng trong đó có 19 lô khai thác trắng với tổng diện tích là 1,38ha và 20 lô trông mới với tổng diện tích là 2,38ha Với loài cây trồng và khai thác chủ yếu là cây keo
4.3 Một số kinh nghiệm khi thực hiện cập nhật diễn biến tài nguyên rừng
Trong quá trình thực tập tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, tôi nhận thấy rằng việc cập nhật diễn biến tài nguyên rừng yêu cầu một quy trình chặt chẽ và người thực hiện cần có kiến thức cùng kỹ năng về công nghệ thông tin Từ đó, tôi đã rút ra một số kinh nghiệm quý báu cho bản thân.
Để chuẩn bị cho chuyến đi, việc trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết là rất quan trọng Bạn nên chuẩn bị máy GPS, điện thoại thông minh, iPad và các dụng cụ hỗ trợ khác để đảm bảo hành trình diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
• Thứ hai phải đi đúng theo thời gian kế hoạch của cán bộ kiểm lâm, chủ rừng
Để thành công trong việc sử dụng các thiết bị đo đạc, bạn cần nắm vững kiến thức và kỹ năng về GPS, điện thoại có phần mềm định vị, cũng như smartphone Android thông minh.
Cuối cùng, việc cập nhật theo quy trình đã định là rất quan trọng; không nên bỏ qua các bước trong quy trình để tránh những sai sót không mong muốn.
Trường hợp 1 cập nhật hàng loạt lô rừng cho các nhóm nguyên nhân:
Khai thác gỗ ; biện pháp lâm sinh ; rủi ro; chuyển mục đích sử dụng; thay đổi khác
1: Chọn các lô rừng cần cập nhật(tối thiểu 02 lô)
2: Chọn vào biểu tượng (cập nhật hàng loạt),
3: Chọn vào táp diễn biến (ở cửa sổ cập nhật hàng loạt);chọn loại diễn biến: chọn thời gian cập nhật
4: Chọn vào táp đặc điểm rừng: chọn các đặc điểm cần thay đổi tương ứng với loại diễn biến ; đồng tời đánh dấu vào ô bên phải tương ứng 5: Chọn OK
Trường hợp 2 cập nhật hàng loạt các lô rừng cho nhóm diễn biến
Thay đổi chủ quản lý rừng ; thay đổi quy hoạch ba loại rừng ;chỉnh sửa dữ liệu
Bước 1: Chọn các lô rừng cần cập nhật(tối thiểu 02 lô)
Bước 2: Chọn vào biểu tượng (cập nhật hàng loạt)
Bước 3: Trong cửa sổ cập nhật hàng loạt, hãy chọn tab diễn biến, sau đó chọn loại diễn biến và thời gian cập nhật Tiếp theo, xác định các mục cần thay đổi và đánh dấu vào ô bên phải tương ứng.
Trường hợp 3 cập nhật hàng loạt các lô rừng cho nhóm diễn biến thay đổi quy hoạch ba loại rừng (từ mã quy hoạch 0 sang mã quy hoạch 1)
Bước 1: Chọn các lô rừng cần cập nhật(tối thiểu 02 lô)
Bước 2: Chọn vào biểu tượng (cập nhật hàng loạt)
Bước 3: Chọn vào tab diễn biến (ở cửa sổ cập nhật hàng loạt)chọn bất kỳ
Để thực hiện cập nhật, trước tiên hãy chọn 01 trong 12 mục đích sử dụng Sau đó, nhấp vào mục trắng ở đầu danh sách mục đích sử dụng Tiếp theo, chọn thời gian cập nhật và các mục cần thay đổi, đồng thời đánh dấu vào ô bên phải tương ứng với các lựa chọn của bạn.
Trường hợp 4 Quy trình thêm mới lô rừng
• Dùng công cụ thêm đối tượng vẽ một đối tượng lô rừng mới lên bản đồ
• Nhập thông tin tiểu khu,khoảnh,lô ở tab trung tâm hành chính
Nhập thông tin cần thiết từ trường điều kiện lập địa đến trường dữ liệu tre nứa/lô, lưu ý không nhập thông tin cho trường mục đích sử dụng trong tab đặc điểm rừng Đảm bảo nhập đầy đủ thông tin ở tab đối tượng sử dụng.
• Cập nhật DRB chọn loại diến biến rừng ;cập nhật các thông tin trong tab diến biến rừng.chọn cập nhật
Trường hợp 5: Phục hồi lô rừng đã bị xóa
1.chọn[khôi phục lô đã xóa ] ở menu diễn biến rừng
2.chọn xa,tiểu khu,khoảnh,lô đã bị xóa trước đó
Trường hợp 6: Quy trình chia tách lô rừng
• Chuyển các ranh giới,các điểm khống chế vào QGIS để tách lô rừng.(sử dụng công cụ thêm lớp vecto,Xy tool,gps)
• Cài đặt bắt điểm và tiến hành chia tách lô rừng theo ranh giới vừa đưa vào
• Bấm biểu tượng cập nhật sau khi chia lô để đánh số lô tự động,chọn lô chia tách để cập nhật diễn biến
Trường hợp 7 liên quan đến việc cập nhật diễn biến rừng nhằm phản ánh các nguyên nhân như khai thác gỗ, biện pháp lâm sinh, rủi ro, chuyển mục đích sử dụng, và các thay đổi khác Việc này áp dụng cho trường hợp cập nhật nguyên lô mà không chia tách lô, đảm bảo thông tin chính xác và đầy đủ về tình trạng rừng.
• Chọn vào lô cần cập nhật BRD;bật tùy chọn cho phép chỉnh sửa
• Chọn vào tab diễn biến,chọn loại diễn biến cần cập nhật, chọn thời gian, chọn [cập nhật]
• Chỉnh sửa các thông tin đặc điểm rừng (nếu cần thiết)
Trường hợp 8: Thay đổi chủ quản lý rừng ;thay đổi quy hoạch ba loại rừng; chỉnh sửa dữ liệu:(trường hợp cập nhật nguyên lô (không chia tách lô)
1 chọn vào lô cần cập nhật Bdr;bật tùy chọn cho phép chính sửa
2 chọn vào tab diễn biến,chọn loại diễn biến cần cập nhật,
Chọn thời gian,chọn các địa điểm khác chọn vào nút lệnh [cập nhật]
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ