Nhiều học giả đã chí ra rằng tăng trướng xanh không mới nhưng được phát triển từ câu chuyện “phát triển bền vững” được đề cập từ Báo cáo của Brundtland năm 1987 và tại Hội nghị Thượng đi
Trang 1CHÍNH SÁCH TĂNG TRƯỞNG XANH CỦA VIỆT NAM VÀ DỨC
Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn An Thịnh
1 GIỚI THIỆU
Thuật ngữ tăng trưởng xanh những năm gần đây đã nôi lên như là
câu chuyện toàn cầu được dùng trong nhiều bài phát biểu về phát triển bền vừng Nhiều học giả đã chí ra rằng tăng trướng xanh không mới nhưng được phát triển từ câu chuyện “phát triển bền vững” được đề cập từ Báo cáo của Brundtland năm 1987 và tại Hội nghị Thượng đinh Trái đất năm 1992 (Jacob và cộng sự, 2013) trong đó các vấn đề về giới hạn đối với tăng trưởng, biến đổi khí hậu, tác động môi trường và suy giám tài nguyên thiên nhiên được bàn luận sôi nôi
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tăng trưởng xanh nhưng nói chung nó có thể được coi là một chiến lược đế xây dựng một nên kinh tế xanh (Green Economics) trong bối cảnh phát triển bền vững
và xóa đói giảm nghèo Không có sự đồng ý quốc tế về định nghĩa trong kinh tế xanh, nhưng một định nghĩa hay được trích dần là của UNEP (2011) cho ràng một nền kinh tế xanh là một nền kinh tế có kết qua cải thiện đời sống con người và công bằng xà hội, giảm đáng
kẻ rủi ro môi trường và sinh thái khan hiếm Tăng trưởng xanh đã trơ thành hành động phát triển chính tiếp cận với các cam kết từ Ngân hàng Thế giới, Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) Do mục tiêu cua tăng trưởng xanh rộng hơn nên ơ mỗi quốc gia được dịch dưới nhiều tên khác nhau trong các phạm vi khác nhau Ví dụ, ở Việt Nam, tăng trương xanh được thông qua như một chiến lược quốc gia, ở Đức nó
là kế hoạch hành động quốc gia về SU' dụng năng lượng hiệu quả (Phạm và cộng sự, 2017) Như vậy, tăng trưởng xanh là nội dung trọng tâm trong phát triên bền vừng trong bối cảnh biến đôi khí hậu
Trang 2188 VIỆT NAM VÀ ĐỨC: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG Bỗl CẢNH BIẾN Đổl TOÀN CẨU
và sự cạn kiệt tài nguyên trên thế giới như suy thoái rừng, suy giảm
đa dạng sinh học
Có thể nói kinh tế xanh, tăng trưởng xanh đã trở thành xu hướng tất yếu trong phát triển kinh tế của các quốc gia trong đỏ có Việt Nam
và Đức Tuy nhiên, con đường tiến tới xu hướng đó còn phải phụ thuộc vào đặc điếm cúa từng chư thể nền kinh tế về nguồn lực tự nhiên, con người và trình độ phát triển Nhìn chung việc chuyển đổi sang mô hình nền kinh tế xanh có hai con đường chính: các nước phát triển có điều kiện tài chính, nguồn nhân lực và công nghệ thì có thể chuyên sang nền kinh tế xanh thông qua đầu tư, phát triển những lĩnh vực mới trong nền kinh tế, có thế giúp xã hội phát triển, môi trường bền vững; trong khi đó các nền kinh tế đang phát triển phải tốn nhiều chi phí và thời gian hơn bằng cách điều chỉnh dần dần để nền kinh tế truyền thống trở nên thân thiện hơn với môi trường (Rignel và cộng
sự, 2016) Nghiên cứu này sẽ chỉ ra các hoạt động chính sách về tăng trưởng xanh của hai quốc gia Việt Nam và Đức, một quốc gia đang phát triển (Việt Nam) và một quốc gia có nền kinh tế phát triển (Đức) nhằm thúc đấy sự hợp tác và gắn kết giữa hai nền kinh tế trong bối cảnh phát triên chung của thế giới
2 Sự HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN c á c c h í n h s á c h t ă n g t r ư ở n g x a n h ở
VIỆT NAM VÀ ĐỨC
2.1 Một số khái niệm vế tăng trưởng xanh
Cho đến nay có nhiều khái niệm về tăng trương xanh, các định nghĩa này đều có điếm chung là lo ngại mức độ cần thiết của báo vệ môi trường không đưọ’c đáp ứng thông qua các mô hình tăne; trương hiện tại “kịch bản kinh doanh thông thường - business as usua‘1” (Jacob và cộng sự, 2013) Khái niệm tăng trưởng xanh được đề cập chính thức tại Hội nghị Bộ trưởng về Môi trường và Phát triển (MCED) năm 2005 tại Seoul, Hàn Quốc Tuy xuất hiện sau khái niệm
kinh tế xanh, nhưng tới nay tăng trưởng xanh lại được biết đến nhiều
hơn Bởi lẽ, khái niệm này đà sớm được cụ thê hóa trong các thỏa thuận của MCED từ đó nhanh chóng hình thành được các chiến lược
và hành động cụ thê cua các quốc gia
Trang 3Phần 4: PHAT TRIẺN BÉN VỮNG 189
Theo Tổ chức Sáng kiến tăng trưởng xanh của Liên Họp Quôc: Tăng trưởng xanh hay xây dựng nền kinh tế xanh là quá trình tái cơ câu lại hoạt động kinh tế và cơ sở hạ hạ tầng để thu được kết quả tốt hơn từ các khoan đầu tư cho tài nguyên, nhân lực và tài chính, đồng thời giảm phát thải khí nhà kính, khai thác và sử dụng ít tài nguyên thiên nhiên hơn, tạo ra ít chất thải hơn và giảm sự mất cân bằng trong xã hội
Ngân hàng Thế giới (WB) cho rằng: “Tăng trưởng xanh là hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sạch trong việc giảm thiểu ô nhiễm và các tác động môi trường, linh hoạt trong khả năng thích ứng với các hiểm họa thiên nhiên, quản lý môi trường và vốn tự nhiên trong phòng chống thiên tai”
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD): Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sán tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta
Dê thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tổ xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới
Trong chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam thời kỳ 2011-
2020 và tầm nhìn đến 2050 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã đưa ra quan điểm: “ Tăng trưởng xanh ở Việt Nam là phương thức thúc đây quá trinh tái cơ cấu nền kinh tế để tiến tới việc sử dụng hiệu qua tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính thông qua nghiên cứu
và áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển hệ thống cơ sở hạ tâng đê nâng cao hiệu quả nền kinh tế, ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần xóa đói giảm nghèo, và tạo động lực thúc đây tăng trương kinh tế một cách bền vừng” Ở Việt Nam, chiến lược tăng trương xanh được coi
là một bước cụ thể hóa trong chiến lược phát triển bền vững, là nội dung chính cua phát triển bền vừng
Định nghĩa tăng trương xanh cua Việt Nam: Tăng trương xanh cua Việt Nam là sự tăng trưởng dựa trên quá trinh thay đôi mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cua nền kinh tế thông qua việc nghiên cứu và
Trang 4190 VIỆT NAM VÀ ĐỨC: PHÁT TRIÊN BÉN VỬNG TRONG BỐI CẢNH BIẾN Đ ổl TOÀN CẦU
áp dụng công nghệ tiên tiến, phát triên hệ thống cơ sở hạ tầng hiện tại để
sứ dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giam phát thải khí nhà kính, ứng phó với biến đôi khí hậu, góp phần xóa đói giám nghèo và góp phần thúc đây phát triển kinh tế một cách bền vừng
Tăng trưởng xanh đã sớm được đưa vào trong các chính sách và được lồng ghép trong nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước Dù có nhiều cách tiếp cận, cũng như nhũng ưu tiên khác nhau song yếu tố then chốt của chiến lược tăng trưởng xanh là hướng tới đảm bảo phát triển kinh tế gắn V Ớ I duy tri, phát triển nguồn vốn tự nhiên, giảm thiểu tối đa ô nhiễm, suy thoái môi trường, kiềm chế gia tăng phát thải khí nhà kính và cung cấp thêm việc làm cho toàn xã hội Bên cạnh việc bước đầu tiếp cận đến
khái niệm đo ỉường tăng trưởng kinh tế xanh thông qua xây dụng khung
đo lường GDP xanh, chỉ số sử dụng hiệu quả tài nguyên (hệ số sử dụng năng lượng/GDP, hoặc hệ số sử dụng nước/GDP) dựa trên Khung đo lường tăng trưởng kinh tế xanh của OECD và nhiệm vụ chiến lược của
“Chiến lược tăng trưởng kinh tế xanh”:
Một nền kinh tế xanh bao trùm có thể giảm nghèo đói tiến tới sự công bằng và tảng trưởng bền vũ’ng
Hình 1 Mối quan hệ giữa tăng trường kinh tế, phát triển xá hội
và báo vệ môi trường
Trang 5Phân 4: PHÁT TRIÉN BÉN VỬNG 191
Như vậy, mối quan hê giũa tăng trướng xanh và phát triển kinh tế quan tâm tới cả ba lình vực cốt lõi cua phát triển bền vũng (kinh tế, xã hội và môi trường) Nhưng cách tiếp cận của kinh tế xanh là trước hết chú trọng tới kinh tế (vốn sản xuất) và môi trường ơ góc độ hệ sinh thái (vôn tự nhiên), từ đó làm nền tảng thúc đây sự thịnh vượng của con người (vốn xã hội và nhân văn) (Trần Quang Phú, 2016) Kinh tế xanh nôi lên xuất phát từ việc con người ngày càng thấy rõ hon rằng việc hướng tới Phát triển bền vững cần dựa trên cơ sở là một cách thức phát triến kinh tế đúng đắn Do đó, UNEP và Ngân hàng Thế giới đều cho rằng việc thực hiện tăng trưởng xanh chính là con đường nhất thiết phải trải qua để tiến tới phát triển bền vừng trong bối cảnh kinh tế thế giới thay đôi và các tác động của biến đôi khí hậu ngày càng phức tạp
2.2 Sự hình ỉhành chính sách tăng trưởng xanh của Việt Nam và Đức
Quyết định 1393/ỌĐ-TTg năm 2012 của Thu tướng Chính phủ về Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 201 1-2020 và tầm nhìn đến năm 2050 là chính sách quan trọng về tăng trưởng xanh của Việt Nam Ba mục tiêu cụ thế được đưa ra đó là (1) Tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng xanh hóa các ngành hiện có và khuyến khích phát triển các ngành kinh tế sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao; (2) Nghiên cứu, ứng dụng ngày càng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thai khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu qua với biến đôi khí hậu; và (3) Nâng cao đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triến hạ tầng xanh Với nhiệm vụ chiến lược làm giảm cường độ phát thai khí nhà kính và thúc đẩy sư dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, xanh hóa sản xuất và lối sống Các chính sách vê tăng trưởng xanh hàng năm đều ra đời với mục đích hiện thực hóa các chiến lược hành động quốc gia về tăng trương xanh Các chính sách vê tái cơ câu kinh tế gắn với mô hình tăng trưởng theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vừng được ra đời năm 2013
từ đó là tiền đề cho ra đời Quyết định 403/QĐ-TTg năm 2014 về việc phê duyệt kê hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn
Trang 6192 VIỆT NAM VÀ ĐỨC: PHÁT TRIỂN BÉN VỮNG TRŨNG BỐI CẢNH BIẾN Đ ổ l TOAN CẲU
2014-2020 Quyết định này thể hiện rõ sự quyết tâm của Chính phủ Việt Nam trong việc thực hiện tăng trưởng xanh
Chính sách tăng trưởng xanh ở Đức là kế hoạch hành động quốc gia về sử dụng năng lượng hiệu quả Đức là m ột trung tâm công nghiệp quan trọng trong Liên minh châu Âu và là một nền kinh tế lớn thứ ba trong khối OECD Đức là nước tiên phong trong các chính sách tăng trưởng xanh ở châu Âu và là quốc gia đầu tiên cắt giảm phát thải khí nhà kính Năm 2009, cả nước giảm 23% lượng khí thái CƠ2 so với năm 1990; tiêu thụ năng lượng từ năng lượng tái tạo tăng gấp năm lần
từ năm 1990 đến 2010
Từ những năm 1989, nước Đức đã xây dựng một loạt các chính sách môi trường hồ trợ tăng trưởng xanh, sử dụng các công cụ kinh tế
đế cải thiện định giá môi trường đối với các tác nhân bên ngoài và triển khai các quy định môi trường nghiêm ngặt theo phương thức truyền thống, song song với thực hiện cam kết quốc tế về phát triển bền vừng và biến đôi khí hậu
Chính sách cải cách th u ế n ă n g lượng' Trong các chính sách năng
lượng, Chính phủ Đức đã chú trọng đến việc đánh thuế năng lượng, khuyến khích phát triển các công nghệ sạch, tăng thu nhập cho đầu tư công và cắt giảm chi phí lao động Năm 1999, Đức đã thông qua Luật Cải cách thuế sinh thái và tăng mức thuế đối với dầu và khí đốt, đồng thời đưa ra một khoản thu mới về điện Từ năm 1999-2000, với chính sách cải cách thuế năng lượng, Đức đã liên tục giảm mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch Việc cải cách thuế năng lượng cũng làm thay đối hành vi
sử dụng năng lượng trong các lTnh vực sản xuất kinh tế, thúc đây tiết kiệm năng lượng và giảm phát thải CO2 đạt 3%/năm, tương đương
24 triệu tấn CCK Năm 2006, Chính phủ Đức tiếp tục thông qua Luật Thuế năng lượng toàn diện, nhằm thiết lập khuôn khô tài chính chung cho các san phâm năng lượng, thông qua các luật thuế và miễn thuê năng lượng, góp phàn chuyên đôi nền kinh tế theo hướng xanh hóa, tạo
ra cơ hội đầu tư hấp dẫn và thị trường công nghệ xanh Với những lợi ích đó, chính sách cai cách thuế ơ Đức đã trư thành công cụ tài chính hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách quốc gia, cải thiện điều kiện lao động và ôn định thu nhập của người dân
Trang 7Phára 4: PHÁT TRIẼN BÉN VỮNG 193
Thúc đ â y năng tư ợ n g tái tạ o : Năm 2 0 0 9 , EU đà thông qua Chi thị vê năng lượng tái tạo, trong đó yêu cầu mỗi quốc gia thành viên tăng ty trọng năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, năng lượng gió, sinh khối, thúy điện) từ 8,5% năm 2010 lên 20% vào năm 2020 trong tât cả các lĩnh vực Trong thập kỷ qua, Đức đã phát triến mạnh năng lượng tái tạo tăng từ 6% năm 2000 lên 16% năm 2009 Với mục tiêu trơ thành quốc gia có nền kinh tế xanh và hiệu quả về năng lượng của thế giới, Chính phủ Đức đã xây dựng chiến lược phát triền năng lượng dài hạn đến năm 2050 và quyết tâm hướng tới một hệ thống năng lượng dựa hoàn toàn vào năng lượng tái tạo Theo đó, đến năm 2020, năng lượng tái tạo sẽ chiếm 18% lượng tiêu thụ năng lượng và 80% vào năm 2050; giảm 40% lượng phát thải KNK vào năm 2020 và 80% năm 2050 (OECD, 2016)
X ây dựng cơ sở hạ tầng x a n h Đức đã triển khai nhiều giải pháp
nhầm tăng cường cơ sở hạ tầng xanh như lắp đặt mái nhả xanh, cải tạo
hệ thống thoát nước mưa, giảm hiệu ứng đảo nhiệt đô thị, cải thiện chất lượng không khí, sử dụng các vật liệu tái chế Đe phát triển cơ sở
hạ tầng xanh, Chính phủ Đức đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với các dự án xây dựng công trình đô thị xanh, dịch vụ môi trường, cải tiến công nghệ và kỹ thuật xây dựng theo hướng xanh hóa, xanh hóa cảnh quan đô thị Chính phủ Đức đã yêu cầu bắt buộc các địa phương phai xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng xanh, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đôi khí hậu Nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thúc và huy động sự tham gia của đông đảo người dân vào phát triến đô thị xanh, cùng như giải quyết vấn đề môi trường tại các sông,
hô ở địa phương, đảm bảo đất nước tăng trưởng xanh, bền vững đã được triên khai
Thực hiện giao th ô n g bền vững: Chính phu Đức chú trọng đến
phát triên hệ thống giao thông vận tai bền vừng, thông qua việc đánh thuê cao đối với xăng dầu, làm cho việc sở hữu ô tô phát sinh nhiều chi phí, tôn kém, đồng thời, khuyến khích sử dụng các loại ô tô phát thải ít hơn Năm 2008, ước tính, thuế xăng dầu của Đức cao gấp 9 lần
so với Mỳ Nhiều bang cua Đức đà có những giải pháp sáng tạo nhàm thiêt lập hệ thống giao thông bền vững như đưa ra yêu cầu tối thiêu về
Trang 8194 VIỆT NAM VÀ ĐỨC: PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG BÕI CẢNH BIẾN Đ ổ l TOÀN CẦU
nơi đậu xe để hạn chế các phương tiện cá nhân; thúc đây phát triển cây xanh; tích hợp kế hoạch sử dụng đất với hệ thống giao thông vận tải địa phương; kêu gọi người dân đi xe đạp
2.3 Đánh giá thành tựu phát triển kinh tế và thực hiện các chính sách
tăng trưởng xanh ở Việt Nam và Đức
Việt Nam có tỷ lệ tăng trưởng GDP đạt 7,02% năm 2019 với mức lạm phát dưới 3% Tuy nhiên thu nhập bình quân đầu người cúa Việt Nam vẫn thấp hơn rất nhiều so với Đức (Bảng 1) Một trong những khó khăn của Đức hiện nay là tình trạng thiếu hụt lao động và đứng trước tình trạng dân số già Theo kết quả do Viện Nghiên cứu về việc làm và Đại học Coburg phối hợp thực hiện, nước Đức cần khoảng 146.000 người nhập cư mới mồi năm là những người nhập cư đến từ các quốc gia ngoài Liên minh châu Âu (EU) Theo đó, nếu không có người nhập cư, với tình trạng dân số già như hiện nay, lực lượng lao động ở Đức vào năm 2060 ước tính sẽ giảm 1/3, khoảng 16 triệu người Khi đó, tình trạng thiếu hụt lao động sẽ gây ra những ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế lớn thứ 4 thế giới Tuy nhiên, tăng trưởng xanh trong bối cảnh phát triển bền vừng ở Đức vẫn dựa trên cơ
sở phát triển kinh tế và nhận thức tầm quan trọng của thiên nhiên và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
B ản g 1: T ìn h hình kin h tế xã hội củ a V iệ t N am v à Đ ứ c
6 Thu nhập bình quân
(triệ u đ ồ n g /n g ư ờ i/th á n g ) 54 4,2
N guồn: W orld B ank 2 0 ỉ 9
https://saigondauUi.com vn/the-ỉíioi/duc-giai-bai-toan-thieu-hut-lao-dong-65734.html
Trang 9Phần 4: PH.ÁT TRIỂN BỀN VỮNG 195
Các chính sách về tăng trưởng xanh của Đức và Việt Nam đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là Đức, một quốc gia có nền kinh tế phát triển tiến bộ hơn Việt Nam Theo đó, Đức sẽ có lộ trình cắt giảm lượng khí thải cua mình ít nhất là 80% vào năm 2050 và các
kế hoạch triển khai của Đức được hiện thực hóa bằng các chính sách
về mòi trường và năng lượng (Hình 2) Xét về bình diện môi trường,
mô hình tăng trưởng hiện nay của Việt Nam một phần dựa trên việc sư dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên, gây thiệt hại cho môi trường và gia tăng tác động cua biến đổi khí hậu Trong khi đó, Việt Nam phấn đâu trở thành nền kinh tế công nghiệp hóa và đô thị hóa cho nên tài nguyên thiên nhiên suy giảm, lượng phát thải sẽ có khả năng tăng lên Theo dự đoán của Cơ quan Thông tin Năng lượng, mức phát thải khí
C 0 2 tương đương từ năng lượng sẽ tăng từ hơn 1! 3 triệu tấn trong năm 2010 lên tới gần 471 triệu tấn vào năm 2030 Kịch bản này rõ ràng là không bền vừng Đây chính là hồi chuông cánh báo Việt Nam cần phái có các biện pháp thích nghi trong tình hình biến đôi khí hậu ngày càng tồi tệ
Phát triến bền vững phối họp với chính sách khí hậu
Mục tiêu trong việc giảm lượng khí thải của Đửc
(so với năm 1990)
Hình 2 Chỉ tiẻu cắt giảm khí nhà kính của Đức đến năm 2050
N guỏn: Tông hợp của tác giả
2.4 Định hướng phat triển tăng trưởng xanh của Việt Nam và Đức
Hợp tác kinh tế và phát triển giũa Đức và Việt Nam đã có nhiêu thành tựu đáng kẽ trong xây dựng mô hình phát triên kinh tê xanh Năm 2019 Đức đà cam kết hồ trợ 213.4 triệu Euro nhàm kiến tạo
Trang 10196 VIỆT NAM VÀ ĐỨC: PHÁT TRIỂN BỂN VỬNG TRONG BỐI CẢNH BIÊN Đ ổl TOiÀM CẤU
chiến lược tăng trương xanh của Việt Nam trong đó tập trung vào đào tạo nghê và năng lượng môi trường Quan hệ hợp tác tập trung trước hêt vào các lĩnh vực cung câp năng lượng một cách có hiệu quả, năng lực tiếp cận thị trường của năng lượng tái tạo, bảo vệ vùng ven biển băng cách trồng lại các vùng rừng ngập mặn ở' vùng đồng bằng sông Cửu Long và thực thi kinh tế rừng bền vừng ở miền Bắc và miền Trung Việt Nam Ngoài ra, hai bên còn thỏa thuận hỗ trợ trồng lúa bền vững ở đồng bằng sông Cửu Long trong khuôn khổ sáng kiến “ Trung tâm Đối mới sáng tạo xanh” Như vậy, các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nhỏ của Việt Nam ở vùng đồng bằng sông Cửu Long
sẽ được hưởng lợi thông qua việc được kết nối với chuồi giá trị gia tăng Tương tự, trong lĩnh vực đào tạo nghề, hai nước muốn vận động các doanh nghiệp Việt Nam và Đức nhận đào tạo nghề nghiệp cho thanh niên Việt Nam trên khắp cả nước
Sau 45 năm họp tác ngoại giao thành công Việt - Đức, mối quan
hệ đối tác chiến lược đã được hai nước thoa thuận năm 2011, trong đó họp tác phát triển là một thành phần cơ bản Hiện nay Chính phủ Việt Nam đang xác định mục tiêu kinh tế và xã hội cho thập niên tiếp theo trong một chiến lược 10 năm phát triển kinh tế - xã hội Đồng thời chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức cũng đang cải cách toàn diện các chiến lược hợp tác phát triển, để phù hợp hơn với những thực tế đang thay đôi tại các nước đối tác và đế kiến tạo hiệu quả hơn nữa đóng góp của mình để thực hiện Nghị trình quốc tế, đặc biệt là để thực hiện Nghị trình 2030 và các mục tiêu bảo vệ khí hậu của Thỏa thuận chung Paris
3 KẾT LUẬN
T ăng trưởng xanh đã và đang trơ thành xu hướng tất yếu trong phát triên kinh tê của các quôc gia trên thê giới Các chính sách năng lượng xanh được tăng c ư ờ n g sẽ kích h o ạ t lợi ích kinh tế hữu hình v ề
mặt tăng trương GDP và công việc mới ngay cả trong ngắn hạn Trong khi đó các nhà hoạch định chính sách đà thừa nhận tính ưu việt này trong trường họp năng lượng tái tạo (Ringel và cộng sự, 2016) Đức là quôc gia phát triên trên thế giới và có nhiều sáng kiến cho tăng trương xanh, chính quyền Đức đà đưa ra hàng loạt các chính sách về bền