1. Trang chủ
  2. » Tài Chính - Ngân Hàng

Phân tích các chỉ tiêu Công-ty-cổ-phần-May-Sông-Hồng năm 2019 - 2020

42 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 42
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • I. Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần May Sông Hồng năm 2019- 2020 (4)
  • II. Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị đối với công ty cổ phần May Sông Hồng (29)
    • 1. Ưu điểm (29)

Nội dung

Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến các chỉ số tài chính để đưa ra các đánh giá và đề xuất giải pháp giúp công ty trong thời gian tới

Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần May Sông Hồng năm 2019- 2020

Yêu cầu 1 Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty

BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2020 Năm 2019 Tăng Giảm Tỷ lệ(%)

TS bình quân Triệu đồng 2.522.466 2.516.251 6.215 0,25%

4 MĐAH của Hđ đến lần -0,0106

Tổng hợp MĐAH của các nhân tố lần -0,2439

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2020 là 1,533 lần, giảm so với 1,777 lần của năm 2019, tương ứng với mức giảm 0,2439 lần và tỷ lệ 13,72% Điều này cho thấy một đồng vốn trong năm 2019 mang lại 1,777 đồng doanh thu, trong khi năm 2020 chỉ đạt 1,533 đồng Sự sụt giảm hiệu suất này chủ yếu do hai yếu tố: hệ số đầu tư ngắn hạn và số vòng quay vốn lưu động, trong đó vòng quay vốn lưu động có tác động lớn hơn đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

Phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố

Nhân tố hệ số đầu tư ngắn hạn

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc giảm hệ số đầu tư ngắn hạn 0,0044 lần dẫn đến sự giảm 0,0106 lần của HsKD Điều này cho thấy rằng hệ số đầu tư ngắn hạn có tác động tích cực đến HsKD, và sự giảm của nó sẽ làm giảm HsKD.

Hệ số đầu tư ngắn hạn năm 2020 giảm xuống 0,7292 lần, so với 0,7336 lần của năm 2019, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,60% Sự giảm này là do chính sách đầu tư của công ty trong năm 2020 tập trung vào việc tăng tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH) và giảm tỷ trọng tài sản dài hạn (TSDH) Mặc dù tổng tài sản cuối năm 2020 tăng so với đầu năm, tốc độ tăng của TSNH cuối năm 2020 vẫn chậm hơn so với tốc độ giảm của TSNH cuối năm 2019, dẫn đến TSNH bình quân năm 2020 thấp hơn so với năm 2019, từ đó làm giảm hệ số đầu tư ngắn hạn.

Hệ số đầu tư ngắn hạn năm 2020 giảm 0,0044 lần, tương ứng với tỷ lệ giảm 0,60% so với năm 2019 Đồng thời, số vòng quay vốn lưu động của công ty trong năm 2020 cũng có sự thay đổi đáng kể.

Năm 2019, tỷ lệ giảm số vòng quay vốn lưu động đạt 0,3199 lần, tương ứng với 13,21%, cho thấy sự giảm này diễn ra nhanh hơn so với hệ số đầu tư ngắn hạn Sự sụt giảm của hệ số đầu tư ngắn hạn đã ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh Điều này chỉ ra rằng chính sách đầu tư của công ty chưa thúc đẩy được tốc độ luân chuyển vốn lưu động và vốn kinh doanh Do đó, sự thay đổi của hệ số đầu tư ngắn hạn trong năm 2020 so với năm 2019 được đánh giá là không hợp lý.

Nhân tố số vòng quay vốn lưu động

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc giảm 0,0044 lần số vòng luân chuyển vốn lưu động dẫn đến việc hệ số đầu tư ngắn hạn giảm 0,2333 lần Điều này cho thấy hệ số đầu tư ngắn hạn có ảnh hưởng tích cực đến hệ số kinh doanh, và đây là nhân tố chủ yếu tác động đến hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

Số vòng quay vốn lưu động năm 2020 là 2,1028 lần, năm 2019 là 2,4227 lần , năm

Năm 2020, tỷ lệ giảm vòng quay vốn lưu động so với năm 2019 là 13,21%, tương ứng với mức giảm 0,3199 lần Mặc dù vốn lưu động bình quân của công ty tăng 6.215 triệu đồng (0,25%), tổng doanh thu năm 2020 đạt 3.867.654 triệu đồng, giảm 604.159 triệu đồng (13,51%) so với 4.471.813 triệu đồng của năm trước Sự giảm sút trong tổng doanh thu cùng với việc tăng vốn lưu động đã ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong năm.

Năm 2020, công ty chưa tận dụng hiệu quả vốn lưu động so với năm 2019, cho thấy hoạt động tiêu thụ sản phẩm và doanh thu chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân có thể do trình độ quản trị vốn lưu động còn hạn chế, dẫn đến tình trạng lãng phí và chậm luân chuyển Cần phân tích chi tiết để xác định nguồn vốn sử dụng không hiệu quả và tìm ra giải pháp quản trị vốn lưu động phù hợp nhằm cải thiện hiệu suất kinh doanh.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty năm 2020 đã giảm so với năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do chính sách đầu tư chưa hợp lý và trình độ quản trị vốn lưu động còn hạn chế, dẫn đến việc sử dụng vốn lưu động không hiệu quả.

Dựa trên phân tích đánh giá từng nhân tố ảnh hưởng đến Hs KD , có thể đưa ra các biện pháp kiến nghị đối với công ty như sau:

Công ty cần xác định nhu cầu vốn lưu động một cách hợp lý và xây dựng mức dự trữ cụ thể cho từng loại vốn lưu động như tiền, tương đương tiền và hàng tồn kho (HTK) Việc này nhằm đảm bảo vốn dự trữ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, mục tiêu chiến lược và các yếu tố môi trường kinh doanh bên ngoài, tránh lãng phí hoặc thiếu hụt nguồn vốn Đặc biệt, đối với vốn HTK, cần kết hợp với tài liệu chi tiết để xác định loại hình HTK chưa hiệu quả và tìm ra biện pháp cải thiện tốc độ luân chuyển, từ đó tối ưu hóa hoạt động sản xuất kinh doanh.

Công ty cần cải thiện khả năng quản lý công nợ phải thu, đặc biệt là nợ ngắn hạn từ khách hàng, nhằm giảm thiểu vốn bị chiếm dụng Điều này sẽ giúp tăng cường nguồn vốn sẵn có cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí sử dụng vốn Để đạt được điều này, công ty nên quản lý công nợ phải thu theo từng đối tượng định kỳ, từ đó xây dựng các chính sách tín dụng và điều khoản thanh toán phù hợp với từng khách hàng.

Để tối ưu hóa doanh thu và thu nhập, cần kết hợp với tài liệu chi tiết nhằm xác định các loại doanh thu và thu nhập cũng như nhận diện loại hình có tốc độ tăng trưởng chậm nhất Từ đó, phân tích nguyên nhân cụ thể để đưa ra biện pháp thúc đẩy doanh thu, góp phần nâng cao số vòng quay vốn lưu động và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.

Để đảm bảo sự thành công của dự án đầu tư xây mới tài sản cố định, cần thực hiện đánh giá chi tiết về tính phù hợp của dự án với mục tiêu và định hướng kinh doanh của công ty Việc xem xét mối liên hệ giữa dự án và môi trường kinh doanh cũng như tình hình kinh doanh hiện tại là rất quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Yêu cầu 2 Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty

Chỉ tiêu Năm 2020 2019 lệch Tỷ lệ (%)

1 Tổng luân chuyển thuần (LCT) 3.867.654 4.471.813 -604.159 -13,51%

2 Số dư bình quân vốn lưu động

3 Số vòng luân chuyển (SVlđ) 2,102 2,423 -0,320 -13,21%

4 Kỳ luân chuyển vốn lưu động

5 Mức độ ảnh hưởng của Slđ đến

6 Mức độ ảnh hưởng của Slđ đến

7 Mức độ ảnh hưởng của LCT đến SVlđ -0,3285

8 Mức độ ảnh hưởng của LCT đến Klđ 23,1304

9 Vốn lưu động tích kiệm (lãng phí) 242.901,29

Trong năm 2020, số vòng quay vốn lưu động của công ty giảm xuống còn 2,102 vòng, so với 2,423 vòng trong năm 2019 Kỳ luân chuyển vốn lưu động cũng tăng lên 171,204 ngày, từ 173,136 ngày của năm trước Điều này cho thấy rằng năm 2019, vốn lưu động quay được trung bình 2,423 vòng, với mỗi vòng mất 148,595 ngày, trong khi năm 2020 chỉ quay được 2,103 vòng, với mỗi vòng mất 171,204 ngày Sự giảm sút này dẫn đến lãng phí vốn lưu động lên tới 242.901,29 triệu đồng.

- Tốc độ luân chuyển vốn lưu động giảm là do tác động của 2 nhân tố là số dư vốn lưu động bình quân và tổng luân chuyển thuần

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến số vòng quay vốn lưu động

• Nhân tố số dư bình quân vốn lưu động

Số dư bình quân vốn lưu động năm 2020 đạt 1.839.331 triệu đồng, giảm 6.474 triệu đồng (0,35%) so với năm 2019 Sự giảm này, trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi, đã dẫn đến việc số vòng quay vốn lưu động tăng 0,0085 vòng và kỳ luân chuyển vốn lưu động giảm 0,5212 ngày.

Đánh giá thực trạng và một số kiến nghị đối với công ty cổ phần May Sông Hồng

Ưu điểm

Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nhu cầu dệt may trong nước và toàn cầu giảm mạnh, dẫn đến lợi nhuận của MSH giảm do khách hàng tạm dừng hoặc hủy đơn hàng Mặc dù vậy, công ty vẫn duy trì một số ưu điểm nổi bật.

Xu hướng tương lai của ngành dệt may Việt Nam là chuyển từ phương thức may gia công CMT (Cut – Make – Trim) có giá trị gia tăng thấp sang phương thức FOB, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao hơn trong chuỗi giá trị Sự chuyển đổi này không chỉ giúp cải thiện biên lợi nhuận mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành dệt may trong dài hạn.

Số dư bình quân hàng tồn kho của Công ty Cổ phần May Sông Hồng trong năm 2020 đạt 637.022,5 triệu đồng, giảm so với 669.862,5 triệu đồng của năm 2019 Sự giảm sút này cho thấy sự thay đổi trong quản lý hàng tồn kho của công ty.

Năm 2020, số dư hàng tồn kho giảm 32.840 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 4,9% so với năm 2019 Sự giảm này đã làm tăng số vòng quay hàng tồn kho lên 0,268 vòng và giảm kỳ luân chuyển hàng tồn kho xuống 3,3945 ngày Số dư bình quân hàng tồn kho năm 2020 cũng giảm 33.840 triệu đồng, cho thấy lượng hàng hóa còn tồn lại trong kho đã giảm đáng kể Sự thay đổi này không chỉ hợp lý mà còn có tác động tích cực đến số vòng quay hàng tồn kho của công ty, phản ánh xu hướng tích cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Số dư bình quân các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty cổ phần May Sông Hồng năm 2020 giảm 56.201 triệu đồng so với năm 2019, dẫn đến việc số vòng luân chuyển vốn thanh toán tăng 1,2998 vòng và kỳ luân chuyển các khoản phải thu giảm 4,5865 ngày Sự giảm này, với tỷ lệ 12,0672%, cho thấy vốn bị chiếm dụng của công ty đã giảm, điều này không chỉ hợp lý mà còn có tác động tích cực tới số vòng quay vốn thanh toán của doanh nghiệp.

Năm 2020, công ty đã điều chỉnh chính sách huy động vốn theo hướng tăng tỷ trọng từ vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng từ nợ phải trả, nhằm nâng cao tính tự chủ tài chính Tỷ suất sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh (BEP) đạt 11,83%, cao hơn lãi suất vay vốn bình quân trên thị trường, cho thấy chính sách huy động vốn của công ty là hợp lý và hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty được sắp xếp hợp lý, đáp ứng tốt các yêu cầu và nhiệm vụ hoạt động, đồng thời ngày càng được hoàn thiện hơn.

Năm 2020, doanh nghiệp đã đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng tình hình tài chính vẫn chưa ổn định và có sự sụt giảm so với năm 2019 Sự suy giảm này thể hiện rõ qua các chỉ tiêu phân tích về hiệu suất, tốc độ luân chuyển và khả năng sinh lời.

Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong năm 2020 đã giảm so với năm trước, cho thấy khả năng quản lý vốn lưu động còn hạn chế Điều này cho thấy công ty cần cải thiện hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh để nâng cao hiệu suất hoạt động.

2019 là 0,2439 lần với tỷ lệ giảm là 13,72%

Hiệu suất sử dụng vốn thấp cho thấy quy mô vốn lưu động bị thu hẹp, và việc giảm quy mô này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Năm 2019, bình quân vốn lưu động quay được 2,423 vòng, mỗi vòng luân chuyển mất 148,595 ngày Tuy nhiên, đến năm 2020, chỉ số này giảm xuống còn 2,103 vòng, với thời gian luân chuyển tăng lên 171,204 ngày Sự giảm sút này đã dẫn đến lãng phí vốn lưu động lên tới 242.901,29 triệu đồng so với năm 2019.

Quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty là yếu tố quan trọng nhằm tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh Hiện nay, vốn lưu động đang bị sử dụng chưa hiệu quả, dẫn đến tình trạng lãng phí và ứ đọng vốn Điều này không chỉ gây ra sự chậm luân chuyển vốn mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tài chính và hoạt động của công ty.

Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty trong năm 2020 đã giảm sút nghiêm trọng, cho thấy công tác tiêu thụ sản phẩm và hoạt động kinh doanh chưa hiệu quả Nguyên nhân chính có thể là do trình độ quản trị vốn lưu động còn hạn chế, dẫn đến việc sử dụng vốn không hiệu quả và hàng tồn kho bị lãng phí Cụ thể, trong năm 2019, hàng tồn kho quay được trung bình 5,1993 vòng, với thời gian luân chuyển một vòng là 69,2401 ngày Tuy nhiên, sang năm 2020, chỉ số này giảm xuống còn 4,8073 vòng và thời gian luân chuyển tăng thêm 5,6458 ngày, gây ra lãng phí hàng tồn kho lên tới 48.026,48 triệu đồng.

Trong năm 2020, công ty cổ phần May Sông Hồng ghi nhận số vòng thu hồi nợ là 9,3116 vòng, giảm so với 9,4716 vòng của năm 2019 Sự giảm sút này dẫn đến việc lãng phí một lượng khoản phải thu lên tới 6.918,6795 triệu đồng, cho thấy tốc độ luân chuyển các khoản phải thu của công ty đã giảm đáng kể.

Tỉ lệ giảm mạnh của luân chuyển thuần và sự giảm chậm hơn của tài sản ngắn hạn cho thấy công ty chưa tối ưu hóa việc sử dụng vốn lưu động ở từng giai đoạn hoạt động.

Ngày đăng: 02/04/2022, 01:48

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w