1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo công ước của liên hiệp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (luận văn thạc sỹ luật)

109 116 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hủy Bỏ Hợp Đồng Trước Thời Hạn Thực Hiện Nghĩa Vụ Theo Công Ước Của Liên Hiệp Quốc Về Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa Quốc Tế
Tác giả Nguyễn Bá Lê Dũng
Người hướng dẫn PGS. TS Hà Thị Thanh Bình
Trường học Trường Đại Học Luật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 4,53 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THEO CÔNG ƢỚC VIÊN NĂM 1980 (14)
    • 1.1. Khái quát về vi phạm dự đoán trước và biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ước Viên năm 1980 (14)
      • 1.1.1 Khái niệm vi phạm dự đoán trước (14)
      • 1.1.2 Đặc điểm vi phạm dự đoán trước (17)
        • 1.1.2.1 Thời điểm xảy ra vi phạm (17)
        • 1.1.2.2 Phạm vi nghĩa vụ bị vi phạm (19)
        • 1.1.2.3 Quyền áp dụng biện pháp khắc phục đối với hành vi vi phạm (20)
      • 1.1.3 Khái niệm biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (22)
      • 1.1.4 Đặc điểm của biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ước Viên năm 1980 (24)
        • 1.1.4.1 Thời điểm áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (24)
        • 1.1.4.2 Căn cứ áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn không mang tính chất “tuyệt đối” (25)
        • 1.1.4.3 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh ngay lập tức khi hợp đồng bị hủy bỏ (26)
    • 1.2 Phân biệt biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ với biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng (28)
      • 1.2.1 Khả năng xảy ra vi phạm dự đoán trước (28)
      • 1.2.2 Phạm vi nghĩa vụ bị vi phạm (30)
      • 1.2.3 Nghĩa vụ thông báo (31)
  • CHƯƠNG 2: CĂN CỨ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THEO CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM (34)
    • 2.1. Căn cứ áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ƣớc Viên năm 1980 (34)
      • 2.1.1 Khả năng một bên sẽ có hành vi vi phạm cơ bản (34)
        • 2.1.1.1 Khái quát về vi phạm cơ bản (34)
        • 2.1.1.2 Tính chất “rõ ràng” của vi phạm cơ bản đối với hợp đồng giao hàng một lần (37)
        • 2.1.1.3 Tính chất “rõ ràng” của vi phạm cơ bản đối với hợp đồng giao hàng từng phần (40)
      • 2.1.2 Căn cứ một bên tuyên bố sẽ không thực hiện hợp đồng (41)
    • 2.2. Quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam (45)
      • 2.2.1 Quy định của pháp luật Việt Nam về biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (45)
      • 2.2.2 Thực tiễn áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ tại Việt Nam (48)
      • 2.2.3 Đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam về biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ từ kinh nghiệm của Công ước Viên năm 198046 (53)
        • 2.2.3.1 Sự phù hợp của quy định vi phạm dự đoán trước và biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo pháp luật Việt Nam (53)
        • 2.2.3.2 Một số đề xuất cụ thể hoàn thiện pháp luật Việt Nam về biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (55)
  • CHƯƠNG 3: NGHĨA VỤ THÔNG BÁO VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ (58)
    • 3.1 Nghĩa vụ thông báo khi áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ƣớc Viên năm 1980 (58)
      • 3.1.1 Thời hạn thông báo (59)
      • 3.1.2 Hình thức thông báo (60)
      • 3.1.3 Nội dung thông báo (62)
        • 3.1.3.1 Ý định hủy bỏ hợp đồng (62)
        • 3.1.3.2 Sự cho phép bên kia cung cấp bảo đảm đầy đủ về khả năng thực hiện nghĩa vụ (63)
      • 3.1.4 Hiệu lực của thông báo (66)
    • 3.2 Hệ quả pháp lý của biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ƣớc Viên năm 1980 (69)
      • 3.2.1 Hiệu lực của hợp đồng (69)
      • 3.2.2 Trách nhiệm bồi thường thiệt hại (70)
      • 3.2.3 Nghĩa vụ giảm thiểu tổn thất (71)
      • 3.2.4 Hệ quả pháp lý của việc áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn không có căn cứ (73)
    • 3.3 Đề xuất hoàn thiện pháp luật Việt Nam về nghĩa vụ thông báo và hệ quả pháp lý khi áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ từ kinh nghiệm của Công ƣớc Viên năm 1980 (75)
      • 3.3.1 Quy định về nghĩa vụ thông báo khi áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (75)
      • 3.3.2 Quy định về hệ quả pháp lý khi áp dụng biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ (78)

Nội dung

Theo tác giả Treitel, vi phạm dự đoán trước được cho là xảy ra trước khi đến thời hạn thực hiện, một bên từ bỏ hợp đồng hoặc không cho phép mình thực hiện hợp đồng.8 Tác giả David Kelly

KHÁI QUÁT VỀ BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THEO CÔNG ƢỚC VIÊN NĂM 1980

Khái quát về vi phạm dự đoán trước và biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo Công ước Viên năm 1980

Vi phạm dự đoán trước (anticipatory breach) là một khái niệm gây tranh cãi trong giới học thuật, liên quan đến những vấn đề vượt ra ngoài nguyên tắc pháp luật truyền thống Bài viết này sẽ phân tích các quan điểm khác nhau về khái niệm “vi phạm dự đoán trước” cùng với các đặc điểm của loại vi phạm này.

1.1.1 Khái niệm vi phạm dự đoán trước

Theo từ điển Black’s Law, vi phạm được định nghĩa là hành vi không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng, bao gồm việc không thực hiện lời hứa của mình hoặc ngăn cản bên kia thực hiện nghĩa vụ Vi phạm hợp đồng, theo Từ điển Luật học, có thể hiểu là hành động không tuân thủ các cam kết đã thỏa thuận giữa các bên.

Vi phạm hợp đồng được hiểu là hành vi không tuân theo hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận Theo tác giả Treitel, vi phạm hợp đồng xảy ra khi một bên không thực hiện hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng mà không có lý do hợp pháp, hoặc thực hiện không đúng hoặc không có khả năng thực hiện Tác giả Phạm Duy Nghĩa cũng nhấn mạnh rằng vi phạm hợp đồng là hành vi của một bên không thực hiện hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ theo các điều kiện đã được quy định trong hợp đồng.

Vi phạm hợp đồng được định nghĩa là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ vào thời hạn đã định Khi đến thời hạn thực hiện hợp đồng mà bên đó không thực hiện hoặc thực hiện sai, đây được coi là “vi phạm hợp đồng thực tế” Việc xác định vi phạm trở nên rõ ràng khi hành vi này xảy ra trong thực tế Trong trường hợp chưa đến thời hạn nhưng có bằng chứng cho thấy bên kia có khả năng không thực hiện hợp đồng, hoặc có hành vi gây cản trở, điều này cũng được xem xét là vi phạm hợp đồng.

1 Bryan A.Garner (2009), Black’s Law Dictionary, 9 th ed., West Pub, tr.213

2 Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb Tư pháp và Nxb Từ điển Bách khoa,

Fritz Enderlein and Dietrich Maskow's work, "International Sales Law: United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods," published in 1992 by Oceana Publications, provides a comprehensive analysis of the CISG This text is crucial for understanding international sales law and can be accessed at [Pace University](https://iicl.law.pace.edu/cisg/bibliography/international-sales-law-united-nations-convention-contracts-international-sale), with the latest access recorded on June 7, 2021.

Theo Phạm Duy Nghĩa (2011), việc một bên mất niềm tin vào khả năng thực hiện hợp đồng và dự đoán sẽ có vi phạm trong tương lai có thể được xem là hành vi vi phạm hợp đồng Mặc dù lý thuyết vi phạm hợp đồng truyền thống không công nhận vi phạm chưa xảy ra, nhưng nếu chỉ chờ đợi vi phạm thực tế, bên bị vi phạm sẽ không thể áp dụng biện pháp khắc phục kịp thời, dẫn đến thiệt hại lớn hơn Do đó, học thuyết vi phạm dự đoán trước (anticipatory doctrine) đã được phát triển, cho phép bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Khái niệm "vi phạm dự đoán trước" (anticipatory breach) được định nghĩa bởi nhiều học giả và từ điển pháp lý Theo từ điển Black’s Law, vi phạm dự đoán trước là hành vi vi phạm hợp đồng do một bên từ chối thực hiện nghĩa vụ khi đến hạn Từ điển Luật Oxford mở rộng định nghĩa này, cho rằng vi phạm hợp đồng xảy ra khi một bên không thực hiện nghĩa vụ hoặc có dấu hiệu không có ý định thực hiện, được gọi là sự từ chối hoặc vi phạm dự đoán trước Tác giả Treitel cho rằng vi phạm này xảy ra trước thời hạn thực hiện, khi một bên từ bỏ hoặc không cho phép thực hiện hợp đồng Tương tự, tác giả David Kelly chỉ ra rằng vi phạm hợp đồng dự đoán trước xảy ra khi một bên tuyên bố sẽ không thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn Marnah Stuff cũng đưa ra định nghĩa tương tự về vi phạm hợp đồng dự đoán trước.

Dương Anh Sơn trong bài viết "Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ" đăng trên Tạp chí Nhà nước – Pháp luật tháng 04/2006, đã phân tích các khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc áp dụng pháp luật để xử lý vi phạm hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều chỉnh pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng.

7 Elizabeth A Martin (2003), A Dictionary of Law (fifth edition), Oxford University Press, tr.54

8 Dẫn theo Treitel, Edwin Peel (2015), The Law of Contract (fourteenth edition), Thomson Reuters

(Professional) UK Limited Pub and Sweet & Maxwell Pub, tr.17-074

9 David Kelly (2002), Business Law, Cavendish Publishing, UK xảy ra khi một bên thông báo rằng bên đó không có ý định thực hiện các điều khoản của hợp đồng 10

Khái niệm vi phạm dự đoán lần đầu tiên được xác định rõ ràng trong vụ án Hochster v De La Tour (1853), nơi Thẩm phán Lord Campbell đã phát triển học thuyết này Học thuyết cho rằng khi một hợp đồng được ký kết, nó tạo ra mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa các bên, yêu cầu họ phải có trách nhiệm đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ Trong thời gian từ khi ký hợp đồng đến thời hạn thực hiện, các bên ngụ ý cam kết không gây tổn hại đến việc thực hiện nghĩa vụ Nếu cam kết này bị vi phạm, bên bị vi phạm có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại ngay lập tức.

Học thuyết vi phạm dự đoán trước đặt ra hai vấn đề pháp lý quan trọng: Thứ nhất, liệu hành vi vi phạm hợp đồng có thể xảy ra trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ hay không? Thứ hai, biện pháp khắc phục nào sẽ được áp dụng khi xảy ra hành vi vi phạm dự đoán trước?

Học thuyết vi phạm dự đoán trước yêu cầu các bên trong hợp đồng phải tuân thủ cam kết thực hiện nghĩa vụ của mình Dựa trên lý thuyết về “lời hứa ngụ ý” được nêu ra trong vụ Elderton v Emmens, Thẩm phán Lord Campbell đã mở rộng lý thuyết này trong vụ kiện Hochster, biến nó thành một học thuyết chung áp dụng cho mọi loại hợp đồng Ông nhấn mạnh rằng khi một hợp đồng được ký kết nhằm thực hiện một hành động vào một thời điểm nhất định, các bên cần phải tôn trọng các cam kết của mình.

10 Marnah Stuff (1997), Essential Contract Law (second edition), Cavendish Pub, tr.105

11 Hochster v De La Tour (1853) 2 E&B 678, nguồn https://www.bailii.org/ew/cases/EWHC/QB/1853/J72.html, truy cập lần cuối 05/3/2021

Vụ kiện liên quan đến thỏa thuận thuê ông Hochster làm hướng dẫn viên du lịch cho De La Tour tại châu Âu, ký kết vào ngày 01 tháng 6 năm 1852 Tuy nhiên, vào ngày 11 tháng 5 năm 1852, một sự kiện đã xảy ra ảnh hưởng đến thỏa thuận này.

Vào năm 1852, De La Tour đã gửi thư cho Hochster thông báo về việc họ đã thay đổi quyết định và từ chối các dịch vụ của ông Ngày 22 tháng 5 năm 1852, Hochster quyết định khởi kiện lên Tòa án với lý do hủy hợp đồng.

De La Tour đã kiện Hochster vì vi phạm hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại Ông lập luận rằng Hochster vẫn có trách nhiệm chuẩn bị thực hiện nghĩa vụ của mình vào thời điểm đến hạn, và không thể khởi kiện ông trước ngày hợp đồng chính thức bắt đầu, tức là ngày 01 tháng 6 năm 1852.

The theory initially presented in Elderton v Emmen pertains to personal service contracts, suggesting that such agreements encompass mutual covenants that imply neither party will refuse their obligations For further insights, refer to Reza Beheshti's 2018 work on anticipatory breach of contract and the need for adequate assurance under English law and the Uniform Commercial Code, published in Lloyd's Maritime and Commercial.

Phân biệt biện pháp hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ với biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Trong CISG, vi phạm dự đoán trước không chỉ là căn cứ để hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn theo Điều 72 và 73(2), mà còn áp dụng cho biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo Điều 71 Điều 71 cho phép một bên tạm ngừng nghĩa vụ hợp đồng khi bên kia vi phạm dự đoán trước Khoản (1) nêu rõ các tình huống phát sinh quyền tạm ngừng, trong khi Khoản (2) quy định quyền của người bán tạm ngừng nghĩa vụ khi hàng hóa đang trong quá trình vận chuyển Khoản (3) yêu cầu bên tạm ngừng phải thông báo và tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu bên kia cung cấp bảo đảm đầy đủ về khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.

Căn cứ để áp dụng biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo Điều 71 CISG tương tự với căn cứ hủy bỏ hợp đồng trước thời hạn theo Điều 72 và 73(2) CISG, đều dựa trên vi phạm dự đoán trước Tuy nhiên, vẫn tồn tại những điểm khác biệt cơ bản giúp phân biệt ba biện pháp này.

1.2.1 Khả năng xảy ra vi phạm dự đoán trước

Vi phạm dự đoán trước là cơ sở để áp dụng biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng theo Điều 71 CISG và hủy bỏ hợp đồng theo Điều 72 và 73 CISG Tuy nhiên, có sự khác biệt về mức độ chắc chắn của các vi phạm này Cụ thể, Điều 71(1) CISG sử dụng cụm từ “trở nên rõ ràng” (it becomes apparent), trong khi Điều 72(1) CISG dùng từ “rõ ràng” (it is clear) và Điều 73(2) CISG lại nói đến “có lý do xác đáng để cho rằng” (good grounds to conclude that).

Một bên có quyền ngừng thực hiện nghĩa vụ của mình nếu có dấu hiệu cho thấy bên kia sẽ không hoàn thành các nghĩa vụ chủ yếu, do một trong hai lý do: a Xuất hiện sự khiếm khuyết nghiêm trọng trong khả năng thực hiện hợp đồng hoặc tình trạng mất khả năng thanh toán; b Hành vi của bên kia trong quá trình chuẩn bị hoặc thực hiện hợp đồng.

2 Nếu người bán đã gửi hàng đi khi phát hiện những lý do nêu trong khoản trên, họ có thể ngăn cản không để hàng hóa được giao cho người mua ngay cả nếu người này giữ trong tay chứng từ cho phép họ nhận hàng Mục này chỉ liên quan đến các quyền của người mua và người bán đối với hàng hóa

3 Bên nào ngừng việc thực hiện hợp đồng, không phụ thuộc vào việc đó xảy ra trước hay sau khi hàng gửi đi, thì phải gửi ngay một thông báo về việc đó cho bên kia và phải tiếp tục thực hiện hợp đồng nếu bên kia cung cấp những bảo đảm đầy đủ cho việc thực hiện nghĩa vụ của họ.”

Theo tác giả Flechtner, việc tạm ngừng thực hiện nghĩa vụ theo Điều 71 yêu cầu ít sự chắc chắn hơn về vi phạm trong tương lai so với việc hủy bỏ hợp đồng theo Điều 72 Điều 72(1) chỉ cho phép hủy hợp đồng khi có sự "rõ ràng" về khả năng vi phạm, trong khi Điều 71 chỉ cần hành vi vi phạm dự đoán "trở nên rõ ràng" để tạm ngừng nghĩa vụ Tác giả Kahn cũng đồng tình, cho rằng quyền tạm ngừng là quyền tạm thời và không chấm dứt hợp đồng, bên tạm ngừng vẫn chịu trách nhiệm nếu bên kia thực hiện nghĩa vụ Ông cảnh báo rằng quyền hủy bỏ có thể gây nguy hiểm, vì không thể chắc chắn rằng một bên sẽ vi phạm trước ngày thực hiện nghĩa vụ Điều 73(2) CISG dựa vào vi phạm thực tế trong các hợp đồng giao hàng trước đó để xác định vi phạm cơ bản, không nhất thiết phải "rõ ràng" như Điều 72, và việc không thực hiện nghĩa vụ trong các hợp đồng trước đó có thể cho bên kia lý do chính đáng để lo sợ về vi phạm trong tương lai.

Điều 73(2) và Điều 72 của CISG có nhiều điểm tương đồng, cả hai đều dựa trên vi phạm dự đoán trước Trong khi Điều 72 cho phép hủy bỏ toàn bộ hợp đồng, Điều 73(2) lại cho phép hủy bỏ hợp đồng “trong tương lai” Mặc dù căn cứ áp dụng hai biện pháp này khác nhau, nhưng hệ quả của chúng có vẻ tương tự Theo Điều 72, cần phải có sự “rõ ràng” về vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng sẽ xảy ra, trong khi Điều 73(2) yêu cầu “có cơ sở xác đáng” để kết luận rằng vi phạm hợp đồng cơ bản sẽ xảy ra, mặc dù yêu cầu này có vẻ ít nghiêm ngặt hơn nhưng vẫn phải dựa trên một vi phạm thực tế đã xảy ra trước đó.

Điều 72 CISG tập trung vào hành vi vi phạm dự đoán trước, tức là vi phạm hợp đồng xảy ra trước thời hạn thực hiện nghĩa vụ của bên có khả năng vi phạm Ngược lại, Điều 71 có phạm vi rộng hơn, áp dụng cho cả vi phạm dự đoán trước và hành vi chưa hoàn thành nghĩa vụ Các biện pháp khắc phục theo Điều 71 nhằm duy trì hiệu lực hợp đồng, trong khi Điều 72 và 73 hướng đến việc chấm dứt hiệu lực hợp đồng.

Nhiều quan điểm cho rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa Điều 71(3) và Điều 72(2) của CISG, liên quan đến việc thất bại hoặc từ chối cung cấp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể được xem là vi phạm cơ bản hay chỉ là dấu hiệu của vi phạm trong tương lai Giáo sư Chafik đề xuất rằng các điều khoản về tạm ngừng thực hiện hợp đồng (Điều 71) và vi phạm dự đoán trước (Điều 72) nên được kết hợp, cho phép bên B thông báo ý định tạm ngừng hợp đồng nếu bên A không cung cấp bảo đảm đầy đủ Nếu bên A không đáp ứng yêu cầu này, bên B có quyền tuyên bố hủy hợp đồng Đề xuất này cũng tương đồng với quy định của PICC tại Điều 7.3.4, cho phép bên bị vi phạm yêu cầu bảo đảm trong trường hợp nghi ngờ vi phạm cơ bản, và nếu không nhận được bảo đảm trong thời gian hợp lý, bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng.

1.2.2 Phạm vi nghĩa vụ bị vi phạm

Theo Điều 71, 72 và 73(2) của CISG, có sự khác biệt trong phạm vi nghĩa vụ bị vi phạm, với Điều 71(1) áp dụng khi một bên vi phạm “một phần đáng kể nghĩa vụ của mình”, trong khi Điều 72(1) và 73(2) quy định về “vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng” Tác giả Flechtner cho rằng, việc sử dụng hai thuật ngữ khác nhau cho thấy các nhà soạn thảo CISG có ý định phân biệt mức độ nghiêm trọng của các vi phạm này.

Vi phạm hợp đồng cần phải đạt mức độ "nghiêm trọng" để có thể áp dụng các biện pháp khắc phục mạnh mẽ hơn Thực tế cho thấy, việc phân biệt giữa vi phạm "một phần quan trọng" của hợp đồng, dẫn đến việc tạm ngừng thực hiện, và "vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng", dẫn đến việc hủy bỏ hợp đồng, có thể gặp khó khăn Tuy nhiên, CISG đã quy định rõ ràng về các tiêu chí này.

Sieg Eiselen explores the application of UNIDROIT Principles in interpreting Articles 71 and 72 of the CISG, emphasizing their relevance in understanding international commercial law For further details, refer to the source: [UNIDROIT Principles and CISG](https://iicl.law.pace.edu/cisg/page/use-unidroit-principles-help-interpret-cisg-article-71), accessed on May 26, 2021.

In his 1998 article, Harry M Flechtner discusses the complexities of the United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods (CISG) regarding translations, reservations, and challenges to its uniformity principle He emphasizes the necessity of distinguishing varying degrees of breach within the legal framework, suggesting that a nuanced understanding of violations is essential for effective application in practice.

Sự khác biệt giữa biện pháp tạm ngừng thực hiện hợp đồng và biện pháp hủy bỏ hợp đồng nằm ở hệ quả pháp lý của chúng Biện pháp tạm ngừng không chấm dứt hiệu lực hợp đồng, và các bên vẫn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng khi lý do tạm ngừng không còn Ngược lại, biện pháp hủy bỏ hợp đồng chấm dứt hiệu lực ngay lập tức, yêu cầu phải có căn cứ nghiêm trọng, như vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng từ một bên.

CĂN CỨ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ THEO CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 – KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM

NGHĨA VỤ THÔNG BÁO VÀ HỆ QUẢ PHÁP LÝ CỦA BIỆN PHÁP HỦY BỎ HỢP ĐỒNG TRƯỚC THỜI HẠN THỰC HIỆN NGHĨA VỤ

Ngày đăng: 01/04/2022, 21:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Đỗ Văn Đại (2017), Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận án, Tập 2 tái bản lần thứ sáu có sửa chữa bổ sung, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật hợp đồng Việt Nam – Bản án và bình luận án, Tập 2 tái bản lần thứ sáu có sửa chữa bổ sung
Tác giả: Đỗ Văn Đại
Nhà XB: Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
Năm: 2017
5. Hoàng Thế Liên (chủ biên) (2013), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bình luận khoa học Bộ luật dân sự năm 2005, tập 2
Tác giả: Hoàng Thế Liên (chủ biên)
Nhà XB: Nxb. Chính trị quốc gia
Năm: 2013
6. Võ Sỹ Mạnh (2015), Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi phạm cơ bản hợp đồng theo công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và định hướng hoàn thiện các quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam
Tác giả: Võ Sỹ Mạnh
Năm: 2015
7. Phạm Duy Nghĩa (2011), Giáo trình Luật kinh tế, Nxb. Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật kinh tế
Tác giả: Phạm Duy Nghĩa
Nhà XB: Nxb. Công an nhân dân
Năm: 2011
8. Dương Anh Sơn (2006), “Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ”, Tạp chí Nhà nước – Pháp luật, tháng 04/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc điều chỉnh bằng pháp luật đối với vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ”, "Tạp chí Nhà nước – Pháp luật
Tác giả: Dương Anh Sơn
Năm: 2006
9. Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2017), Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế - phần 2, Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Luật Thương mại Quốc tế - phần 2
Tác giả: Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh
Nhà XB: Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam
Năm: 2017
11. Phạm Thị Trong (2006), Vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ - Sự cần thiết phải điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng của Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ - Sự cần thiết phải điều chỉnh trong pháp luật hợp đồng của Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Trong
Năm: 2006
12. Đặng Huỳnh Thiên Vy và Nguyễn Xuân Mỹ Hiền (2017), “Một số vấn đề về hủy hợp đồng do vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ”, Tài liệu hội thảo “Nghiên cứu Công ước Viên 1980 về Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về hủy hợp đồng do vi phạm hợp đồng khi chưa đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ”, Tài liệu hội thảo
Tác giả: Đặng Huỳnh Thiên Vy và Nguyễn Xuân Mỹ Hiền
Năm: 2017
13. Viện thống nhất tư pháp Quốc tế (1999), Những nguyên tắc hợp đồng Thương mại Quốc tế, người dịch: Lê Nết, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những nguyên tắc hợp đồng Thương mại Quốc tế
Tác giả: Viện thống nhất tư pháp Quốc tế
Nhà XB: Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1999
14. Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển luật học, Nxb. Tư pháp và Nxb. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.Tài liệu tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển luật học
Tác giả: Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp
Nhà XB: Nxb. Tư pháp và Nxb. Từ điển Bách khoa
Năm: 2006
21. Elizabeth A. Martin (2003), A Dictionary of Law (fifth edition), Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Dictionary of Law (fifth edition)
Tác giả: Elizabeth A. Martin
Năm: 2003
22. Ewan Mckendrick, Contract Law – Text, cases, and materials (fifth edition), Oxford University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contract Law – Text, cases, and materials (fifth edition)
24. Fritz Enderlein & Dietrich Maskow (1992), International Sales Law: United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods, Oceana Publications Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Sales Law: "United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods
Tác giả: Fritz Enderlein & Dietrich Maskow
Năm: 1992
25. Harry M. Flechtner (1988), “Remedies Under the New International Sales Convention: The Perspective from Article 2 of the U.C.C.”, Journal of Law and Commerce Vol 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Remedies Under the New International Sales Convention: The Perspective from Article 2 of the U.C.C
Tác giả: Harry M. Flechtner
Năm: 1988
26. Harry M. Flechtner (1998), The Several Texts of CISG in a Decentralized System: Observations on Translattions, Reservations and other Challenges to the Uniformity Principle in Article 71, Journal of Law and Commerce (17), tr 187 – 217 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Several Texts of CISG in a Decentralized System: Observations on Translattions, Reservations and other Challenges to the Uniformity Principle in Article 71, Journal of Law and Commerce
Tác giả: Harry M. Flechtner
Năm: 1998
27. John O. Honnold (1999), “Avoidance Prior to the Date for Performance”, Uniform Law for International Sales under the 1980 United Nations Convention (3 rd edition), Kluwer Law International Publisher Sách, tạp chí
Tiêu đề: Avoidance Prior to the Date for Performance
Tác giả: John O. Honnold
Năm: 1999
28. Joseph Lookofsky (2000), “The 1980 United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods”, The 1980 United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The 1980 United Nations Convention on Contracts for the International Sale of Goods”
Tác giả: Joseph Lookofsky
Năm: 2000
29. Keith A. Rowley (2001), “A Brief History of Anticipatory Repudiation in American Contract Law”, University of Cincinnati Law Review (Winter 2001) Vol. 69. Tr 656 – 639 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “A Brief History of Anticipatory Repudiation in American Contract Law”
Tác giả: Keith A. Rowley
Năm: 2001
31. M. Gilbey Strub (1989), “The Convention on the International Sale of Goods: Anticipatory Repudiation Provisions and Developing Countries”, International and Comparative Law Quarterly, Vol. 38, tr 475 – 501 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “The Convention on the International Sale of Goods: Anticipatory Repudiation Provisions and Developing Countries”
Tác giả: M. Gilbey Strub
Năm: 1989
54. Peter Schlechtriem, Calculation of damages in the event of anticipatory breach under the CISG, https://iicl.law.pace.edu/cisg/scholarly-writings/calculation-damages-event-anticipatory-breach-under-cisg, truy cập ngày 30/5/2021 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w