1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý dự án về chất lượng xây dựng công trình trên địa bàn huyện thủ thừa, tỉnh long an

110 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 1,83 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề, ý nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn của đề tài (12)
    • 1.2. Lợi ích của đề tài: .... ……………………………………………..……………...12 5 1. Lợi ích khoa học (15)
      • 1.2.2. Lợi ích thực tiễn (16)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: …………………………………………………….…….17 8 1.5. Phương pháp nghiên cứu (18)
      • 1.5.1 Xây dựng mô hình khảo sát (18)
      • 1.5.2 Thu thập thông tin khảo sát (18)
      • 1.5.3 Xây dựng bản câu hỏi (18)
      • 1.5.4 Thu thập số liệu cho bảng câu hỏi ………………………………………… .. …1 9 (19)
      • 1.5.5 Phân tích và xử lý số liệu (19)
      • 1.5.6. Kết luận (19)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật áp dụng (19)
      • 1.6.1. Phương pháp định tính (19)
      • 1.6.2. Phương pháp định lượng (20)
  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU (21)
    • 2.1. Tổng quan về quản lý dự án (21)
      • 2.1.1. Các khái niệm cơ bản (21)
    • 2.2. Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm xây dựng đến công tác quản lý dự án (29)
      • 2.2.1. Những đặc điểm chủ yếu của dự án (29)
      • 2.2.2. Những đặc điểm khác của dự án (30)
    • 2.3. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng (30)
      • 2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư (31)
      • 2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư (31)
    • 2.4. Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng (32)
    • 2.5. Đặc điểm và nội dung quản lý dự án (33)
      • 2.5.1. Những đặc trưng của công tác quản lý dự án (33)
      • 2.5.2. Nội dung quản lý dự án (34)
    • 2.6. Ý nghĩa của quản lý dự án (36)
    • 2.7. Kết luận (37)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN Ở HUYỆN THỦ THỪA (38)
    • 3.1. Quá trình hình thành và phát triển (38)
    • 3.2. Chức năng chủ yếu và hình thức thực hiện quản lý dự án của đơn vị… (40)
    • 3.3. Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng (43)
      • 3.3.1. Quyền hạn (55)
      • 3.3.2. Nghĩa vụ (55)
    • 3.4. Nhân sự và cơ cấu tổ chức (56)
      • 3.4.1. Nhân sự (56)
      • 3.4.2. Cơ cấu tổ chức (56)
    • 3.5. Những dự án đã thực hiện (59)
    • 3.6. Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng (60)
      • 3.6.1. Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (60)
      • 3.6.2. Tình hình triển khai các dự án từ năm 2013 đến năm 2016 (64)
      • 3.6.3. Những kết quả đạt được (66)
      • 3.6.4. Những hạn chế, thiếu sót trong thời gian qua (66)
    • 3.7. Các nghiên cứu trước đây (67)
      • 3.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới (67)
      • 3.7.2. Các nghiên cứu trong nước (68)
  • CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (72)
    • 4.1. Qui trình nghiên cứu (72)
    • 4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dự án (74)
    • 4.3 Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát và thu thập dữ liệu (74)
    • 4.4 Kích thước mẫu và xử lý dữ liệu (76)
      • 4.4.1 Kích thước mẫu (76)
      • 4.4.2 Xử lý dữ liệu (76)
        • 4.4.2.1 Kiểm định thang đo (76)
        • 4.4.2.2 Phân tích nhân tố (77)
    • 4.5. Xây dựng nội dung bảng câu hỏi (80)
      • 4.5.1. Phần mở đầu (81)
      • 4.5.2 Thông tin chung (81)
    • 4.6 Kết quả khảo sát số liệu (81)
      • 4.6.1. Kết quả trả lời bảng hỏi (81)
      • 4.6.2. Thống kê mô tả các chỉ tiêu định tính (82)
    • 4.7. Kết quả phân tích (88)
      • 4.7.1. Kết quả phân tích (89)
        • 4.7.1.1. Kiểm tra hệ số mean (89)
        • 4.7.1.2. Kiểm định thang đo (91)
        • 4.7.1.3. Kết quả phân tích EFA (95)
    • 4.8 Kết luận chương (99)
  • CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (101)
    • 5.1 Kết luận (101)
    • 5.2 Kiến Nghị (101)
    • 5.3 Những hạn chế của luận văn và kiến nghị nghiên cứu tiếp theo (102)
      • 5.3.1 Những hạn chế của luận văn (102)
      • 5.3.2 Kiến nghị nghiên cứu tiếp theo (102)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU

Tổng quan về quản lý dự án

2.1.1 Các khái niệm cơ bản:

Dự án (DA) là một chuỗi các công việc và nhiệm vụ liên kết với nhau, được thực hiện để đạt được mục tiêu đã đề ra, trong khuôn khổ các ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách.

Theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, dự án được định nghĩa là tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu trong một thời gian nhất định với nguồn vốn xác định Cùng với đó, từ điển Oxford định nghĩa dự án là một ý đồ, nhiệm vụ hoặc kế hoạch được đặt ra để thực hiện hành động.

Dự án là một tập hợp các hoạt động liên quan, được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và với nguồn lực, đặc biệt là tài chính, có hạn Mục tiêu của dự án là đạt được những kết quả cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng tới.

* Quản lý dự án xây dựng:

Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian và nguồn lực, giám sát sự phát triển của dự án để đảm bảo hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách, đạt yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, đồng thời đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường bằng các phương pháp và điều kiện tốt nhất.

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, quản lý dự án xây dựng công trình được định nghĩa là tổng hợp các đề xuất liên quan đến việc đầu tư xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các công trình nhằm phát triển, duy trì và nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

Quản lý dự án (QLDA) trong thi công công trình bao gồm các tổ chức như chủ đầu tư, đơn vị tư vấn (thiết kế, giám sát, kiểm định) và đơn vị thi công Chủ đầu tư đóng vai trò là đơn vị quản lý chung, điều phối toàn bộ quá trình của dự án Quá trình quản lý dự án bắt đầu từ giai đoạn thực hiện, triển khai cho đến khi kết thúc dự án.

Dự án đầu tư là cơ sở quan trọng để cơ quan quản lý Nhà nước xem xét và phê duyệt cấp vốn cùng giấy phép đầu tư Vốn ngân sách Nhà nước được sử dụng để phát triển thông qua các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội và hỗ trợ doanh nghiệp Nhà nước Để được phê duyệt, dự án phải phù hợp với chính sách phát triển kinh tế - xã hội, không gây ảnh hưởng đến môi trường và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội Sau khi được phê duyệt, các bên liên quan phải tuân thủ nội dung và yêu cầu của dự án Trong trường hợp xảy ra mâu thuẫn, dự án sẽ là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp.

Công tác quản lý nhà nước về xây dựng được thể hiện thông qua hệ thống pháp luật bao gồm các Luật, Thông tư, Nghị định và các văn bản quy định liên quan đến quản lý xây dựng.

- Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;

- Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;

- Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

Hiện nay Luật đất đai số 45/2013/QH11 ngày 29/11/2013 thay thế Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013

- Nội dung quản lý nhà nước về xây dựng (theo điều 160– Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014):

Xây dựng và triển khai các chiến lược, đề án và quy hoạch nhằm phát triển thị trường xây dựng và nâng cao năng lực của ngành xây dựng.

Để đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xây dựng, cần ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan Đồng thời, việc xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng cũng là yếu tố quan trọng nhằm nâng cao chất lượng công trình và bảo vệ an toàn cho người sử dụng.

Tổ chức và quản lý quy hoạch xây dựng một cách thống nhất là rất quan trọng, bao gồm các hoạt động như quản lý dự án, thẩm định dự án và thiết kế xây dựng Đồng thời, cần ban hành và công bố các định mức và giá xây dựng để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Hướng dẫn và đánh giá công tác quản lý chất lượng trong xây dựng, bao gồm kiểm tra chi phí đầu tư và hợp đồng xây dựng Đồng thời, cần quản lý năng lực hoạt động xây dựng, thực hiện quy trình đấu thầu hiệu quả và đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.

+ Cấp, thu hồi giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận trong hoạt động đầu tư xây dựng

+ Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng

+ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, phổ biến kiến thức, pháp luật về xây dựng

+ Đào tạo nguồn nhân lực tham gia hoạt động đầu tư xây dựng

+ Quản lý, cung cấp thông tin phục vụ hoạt động đầu tư xây dựng

+ Quản lý, lưu trữ hồ sơ công trình xây dựng

+ Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hoạt động đầu tư xây dựng

Luật Xây dựng quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị quản lý Nhà nước cũng như các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động xây dựng.

Sử dụng vốn Nhà nước bao gồm chi tiêu qua hình thức mua, thuê và thuê mua Tổng vốn đầu tư Nhà nước tham gia từ 30% trở lên trong tổng mức đầu tư của các dự án đã phê duyệt được xác định theo từng dự án cụ thể, không căn cứ vào tỷ lệ phần vốn Nhà nước trong tổng vốn đăng ký của doanh nghiệp.

*Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:

Theo Quy chế quản lý đầu tư và Xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP: download by : skknchat@gmail.com

Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của dự án và năng lực của chủ đầu tư, quyết định thực hiện dự án có thể được thực hiện theo một trong các hình thức sau: chủ đầu tư trực tiếp quản lý, chủ nhiệm điều hành, hình thức chìa khóa trao tay, hoặc tự thực hiện dự án, theo quy định tại Thông tư 15/2000/TT-BXD.

Theo Luật Xây dựng 16/2003/QH11 và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP:

Ảnh hưởng của đặc điểm sản phẩm xây dựng đến công tác quản lý dự án

2.2.1 Những đặc điểm chủ yếu của dự án:

Nhiệm vụ này mang tính đặc thù riêng, không có nhiệm vụ nào khác có thể hoàn toàn giống với nó Sự khác biệt của nhiệm vụ thể hiện rõ ràng qua bản chất của nó và kết quả cuối cùng đạt được.

Để đảm bảo thành công cho dự án, cần thiết phải xác định những mục tiêu rõ ràng Các mục tiêu này được phân thành hai loại: mục tiêu có tính thành quả, bao gồm các yêu cầu chức năng như yêu cầu kỹ thuật và công suất.

Mục tiêu của dự án xây dựng thường bao gồm các yếu tố ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí và chất lượng Những yêu cầu này được quy định rõ ràng trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng.

- Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro

- Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định

- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng

- Là đối tượng mang tính tổng thể

2.2.2 Những đặc điểm khác của dự án:

- Một dự án cá biệt có thể là: một phần của một dự án lớn

- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một số dự án sẽ được xác định lại

- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm

- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện dự án

- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.

Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng

Dự án đầu tư xây dựng theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP bao gồm ba giai đoạn chính: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và kết thúc dự án để đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Quá trình thực hiện dự án đầu tư có thể mô tả bằng sơ đồ sau:

Hình 2.3 Vòng đời dự án đầu tư

2.3.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

Bao gồm các công việc chính như sau:

- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư xây dựng dự án

Tiến hành khảo sát và xúc tiến thị trường cả trong nước lẫn quốc tế, tìm kiếm nguồn cung ứng thiết bị và vật tư, đánh giá khả năng huy động vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư phù hợp.

- Tiến hành kiểm tra khảo sát, lựa chọn địa điểm đầu tư

Tổ chức thực hiện việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có), cũng như báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng Điều này nhằm xem xét và quyết định đầu tư xây dựng, đồng thời thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến việc chuẩn bị dự án.

2.3.2.Gia iđoạn thực hiện dự án đầu tư:

Bao gồm các công việc sau:

- Thực hiện giao đất hoặc thuê đất đối với dự án có sử dụng đất (nếu có)

Nghiệm thu và bàn giao bàn giao

Vòng đời dự án Điều hành và kiểm soát

Triển khai chi tiết download by : skknchat@gmail.com

- Lập hồ sơ xin phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (đối với công trình theo qui định phải có giấy phép)

- Chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có)

- Tiến hành khảo sát, thiết kế chi tiết xây dựng

- Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán xây dựng

- Tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; tiến hành thi công xây dựng

- Kiểm tra và thực hiện quản lý các loại hợp đồng; giám sát thi công xây dựng; việc tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành

Trong giai đoạn này, người quyết định đầu tư sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể về nguồn vốn và yêu cầu kỹ thuật của dự án để lựa chọn trình tự thực hiện, có thể là tuần tự hoặc kết hợp đồng thời cả dự án.

Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định 59/2015/NĐ-CP, có 05 hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng áp dụng cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

Ban quản lý dự án chuyên ngành có nhiệm vụ quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn nước ngoài theo chuyên ngành Các ban này được giao quyền làm Chủ đầu tư cho một số dự án cụ thể, đồng thời thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý dự án, cũng như cung cấp tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác.

Ban quản lý dự án khu vực chịu trách nhiệm quản lý các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo khu vực Ban được giao làm Chủ đầu tư cho một số dự án và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quản lý dự án Ngoài ra, ban còn thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác.

Ban quản lý dự án được thành lập nhằm thực hiện các dự án sử dụng vốn Nhà nước có quy mô nhóm A, bao gồm các công trình cấp đặc biệt, công nghệ cao hoặc liên quan đến quốc phòng - an ninh.

- Thuê tư vấn quản lý dự án: Vốn Nhà nước ngoài NSNN, có tính chất đặc thù, đơn lẻ

- Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn: Sửa chữa, cải tạo nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng download by : skknchat@gmail.com

Đặc điểm và nội dung quản lý dự án

2.5.1 Những đặc trưng của công tác quản lý dự án:

Gần đây, sự xuất hiện của nhiều công trình kém chất lượng và thi công dở dang đã gây ra tình trạng thất thoát, lãng phí, khiến cộng đồng bức xúc Để khắc phục những vấn đề này, các nhà đầu tư và quản lý cần nắm vững kiến thức về quản lý dự án và hiểu rõ quy luật vận động của dự án, từ đó có thể tránh được nhiều rắc rối trong quá trình triển khai.

Từ những năm 1950, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội đã thúc đẩy các quốc gia nâng cao sức mạnh tổng hợp để cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa Việt Nam đã thu hút nhiều dự án quy mô lớn, với giá trị lên tới hàng tỷ USD, ảnh hưởng tích cực đến nhiều địa phương Trong quá trình này, các tập đoàn doanh nghiệp không ngừng hiện đại hóa và xây dựng các công trình lớn với kỹ thuật cao và chất lượng tốt Dự án đã trở thành yếu tố cơ bản trong đời sống xã hội, đồng thời các nhà đầu tư ngày càng đặt ra yêu cầu cao hơn về chất lượng dự án.

Quản lý dự án đóng vai trò quyết định trong sự tồn tại của dự án, yêu cầu áp dụng lý luận, phương pháp khoa học và quan điểm hệ thống để quản lý hiệu quả toàn bộ công việc Để đạt được mục tiêu dự án, nhà đầu tư cần lên kế hoạch tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, kiểm tra, giám sát, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, trong bối cảnh nguồn lực có hạn.

* Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:

- Chủ thể của quản lý dự án chính là người trực tiếp quản lý dự án

Quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án, bao gồm toàn bộ nhiệm vụ cần thực hiện Những công việc này tạo thành quá trình vận động của hệ thống dự án, được gọi là chu kỳ tồn tại của dự án.

Quản lý dự án nhằm đạt được mục tiêu của dự án, đảm bảo sản phẩm cuối cùng đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng Việc quản lý không phải là mục đích chính, mà là phương pháp để thực hiện các mục tiêu đó một cách hiệu quả.

Quản lý dự án bao gồm các chức năng chính như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều tiết và kiểm soát dự án Nếu thiếu một trong những chức năng này, dự án sẽ không đạt được hiệu quả và mục tiêu quản lý sẽ không được thực hiện Mỗi dự án đều đòi hỏi tính sáng tạo, do đó, quản lý dự án thường được xem là một hình thức quản lý sáng tạo.

2.5.2 Nội dung quản lý dự án:

Quản lý dự án là việc chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch, giám sát đối với

4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (các giai đoạn: hình thành, phát triển, thực hiện và kết thúc - theo hình 1.3)

Mục đích của quản lý và tổ chức là áp dụng các biện pháp hiệu quả nhằm đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu dự án, bao gồm mục tiêu về giá thành, thời gian và chất lượng Do đó, công tác quản lý đóng vai trò vô cùng quan trọng và cần được thực hiện một cách bài bản qua các bước cụ thể.

Quản lý phạm vi dự án là quá trình kiểm soát nội dung công việc để đạt được mục tiêu dự án Điều này bao gồm việc phân chia và quy hoạch phạm vi, cũng như điều chỉnh các yếu tố liên quan đến phạm vi dự án.

Quản lý thời gian dự án là một quá trình hệ thống quan trọng nhằm đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn Quá trình này bao gồm việc xác định các hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự thực hiện, phân bổ thời gian hợp lý và kiểm soát tiến độ dự án để đạt được mục tiêu đề ra.

Quản lý chi phí dự án là quá trình quan trọng nhằm kiểm soát và điều chỉnh chi phí để đảm bảo dự án hoàn thành trong phạm vi ngân sách đã được phê duyệt Quá trình này bao gồm việc phân bổ nguồn lực hợp lý, dự đoán giá thành chính xác và kiểm soát chi phí hiệu quả.

Quản lý chất lượng dự án là quá trình hệ thống hóa việc thực hiện dự án để đảm bảo đáp ứng yêu cầu chất lượng từ khách hàng Quá trình này bao gồm quy hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng của dự án.

Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý hệ thống nhằm tối ưu hóa năng lực, tính tích cực và sự sáng tạo của từng cá nhân trong dự án Quá trình này bao gồm việc quy hoạch tổ chức, xây dựng đội ngũ, tuyển chọn nhân viên và thành lập các ban quản lý dự án, nhằm đảm bảo hiệu quả tối đa trong việc sử dụng nguồn lực con người.

Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là một phương pháp hệ thống nhằm đảm bảo việc truyền đạt và thu thập thông tin cần thiết cho việc thực hiện dự án Phương pháp này giúp báo cáo tiến độ dự án một cách kịp thời và chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý dự án.

Quản lý rủi ro trong dự án là một phương pháp hệ thống nhằm tối ưu hóa các yếu tố có lợi và giảm thiểu các yếu tố bất lợi không lường trước Điều này giúp đảm bảo rằng dự án đạt được hiệu quả cao nhất và tối ưu nhất cho đơn vị sử dụng.

Quản lý rủi ro là yếu tố thiết yếu trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, khi rủi ro phát sinh từ sự tương tác giữa yếu tố gây ra rủi ro và đối tượng chịu tác động Việc nhận dạng, phân tích, đánh giá và kiểm soát rủi ro một cách chủ động là cần thiết để giảm thiểu các tác động tiêu cực, từ đó đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Ý nghĩa của quản lý dự án

- Thông qua quản lý dự án có thể tránh được những sai sót trong những công trình lớn, có yếu tố phức tạp:

Hiện nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật và đời sống nhân dân ngày càng nâng cao đã thúc đẩy nhu cầu xây dựng các dự án công trình quy mô lớn và phức tạp.

Các công trình xây dựng như nhà ở, doanh nghiệp lớn, cảng biển, thủy lợi, trạm điện và các công trình phục vụ ngành hàng không đều đóng vai trò quan trọng trong phát triển hạ tầng và kinh tế.

Để giảm thiểu tổn thất lớn do sai lầm trong quản lý dự án, việc áp dụng các phương pháp quản lý khoa học hiện đại là rất cần thiết Những phương pháp này giúp đảm bảo rằng các dự án công trình lớn và phức tạp được thực hiện một cách hiệu quả, đạt được mục tiêu đề ra một cách thuận lợi.

- Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, điều tiết hệ thống mục tiêu dự án:

Nhà đầu tư luôn đặt ra nhiều mục tiêu cho dự án công trình, tạo thành một hệ thống mục tiêu đa dạng Một số mục tiêu có thể được phân tích định lượng, trong khi một số khác lại không thể Trong quá trình thực hiện dự án, thường có xu hướng chú trọng vào các mục tiêu định lượng và bỏ qua những mục tiêu định tính quan trọng.

Áp dụng phương pháp quản lý trong quá trình thực hiện dự án là điều kiện tiên quyết để điều tiết, phối hợp và giám sát hiệu quả hệ thống mục tiêu tổng thể.

Một dự án lớn thường liên quan đến nhiều bên tham gia như người tiếp quản, khách hàng, các đơn vị tư vấn, nhà cung ứng, cơ quan nhà nước và công chúng Việc điều tiết mối quan hệ giữa các bên này là rất quan trọng để đảm bảo tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.

- Quản lý dự án thúc đẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài chuyên ngành:

Mỗi dự án cần những nhân tài chuyên ngành khác nhau, điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của tính chuyên môn và sự chuyên nghiệp trong đội ngũ nhân lực Quản lý dự án đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và tối ưu hóa năng lực của nhân tài, giúp họ phát huy sở trường và trí tuệ trong lĩnh vực chuyên môn của mình.

Kết luận

Quản lý dự án ngày càng quan trọng trong nền kinh tế tri thức hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển khoa học và công nghệ Để thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc nắm vững phương pháp quản lý dự án là cần thiết, vì thiếu sót có thể dẫn đến bất lợi và tổn thất lớn Để đạt được thành công trong quản lý dự án, cần lập kế hoạch cụ thể, chi tiết và rõ ràng trước khi triển khai.

THỰC TRẠNG VÀ CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỰ ÁN Ở HUYỆN THỦ THỪA

Quá trình hình thành và phát triển

Hình 3.1 Bản đồ vị trí Huyện Thủ Thừa- Long An Huyện Thủ Thừa có diện tích tự nhiên 29.901 ha, cách thành phố Tân An 10

Km và cách thành phố Hồ Chí Minh 45 km Ranh giới hành chính huyện Thủ Thừa cụ thể như sau:

Phía đông giáp huyện Bến Lức và huyện Tân Trụ

Phía nam giáp thành phố Tân An và huyện Tân Phước (tỉnh Tiền Giang)

Phía tây giáp huyện Thạnh Hóa

Phía bắc giáp huyện Đức Huệ

Thủ Thừa là một địa điểm quan trọng với hệ thống giao thông phát triển, bao gồm Quốc lộ 1A, Quốc lộ 62, tuyến đường N2 và đường cao tốc đã được đầu tư xây dựng Những trục giao thông này không chỉ hỗ trợ phát triển kinh tế mà còn góp phần vào quốc phòng Hệ thống giao thông thủy tại đây cũng rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa đến TP Tân An và TP Hồ Chí Minh.

Huyện Thủ Thừa có con sông Vàm Cỏ Tây chảy qua theo hướng tây bắc - đông nam, là nguồn nước chính của huyện Sông Vàm Cỏ Tây bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua các địa phương như Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Thạnh Hóa và dài 17,3 km trong khu vực Thủ Thừa, với độ sâu trung bình 17m và rộng 300m Sông này được tiếp nước từ sông Tiền thông qua hệ thống kênh Hồng Ngự và Dương Văn Dương.

Vào năm 2012, dân số trung bình đạt 86.595 người, với mật độ dân số là 290 người/km2, gần tương đương với tỉnh Long An (294 người/km2) Trong đó, dân số thành thị là 15.248 người, chiếm 17,6% tổng dân số, trong khi dân số nông thôn là 71.347 người, chiếm 82,4% Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm trong năm 2012 là 1,56%.

Huyện Thủ Thừa nổi bật với truyền thống cách mạng kiên cường và tinh thần lao động cần cù, mặc dù trình độ học vấn và chuyên môn của người dân còn thấp, chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn Với mật độ dân số trung bình đạt 290 người/km2, huyện đang từng bước ổn định đời sống cư dân, đặc biệt là các xã vùng sâu, thông qua việc mở rộng sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng cho các cụm và tuyến dân cư Những nỗ lực này góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trong khu vực.

Tính đến năm 2002, tổng số lao động toàn huyện đạt 47.627 người, trong đó lao động trong nông - lâm nghiệp chiếm 75,2% với 35.800 người, công nghiệp - xây dựng chiếm 10% với 4.760 người, và thương mại - dịch vụ chiếm 12,3% với 5.867 người Số lao động khác là 1.200 người, chiếm 2,5% Điều này cho thấy nguồn nhân lực chủ yếu tập trung vào nông - lâm nghiệp, trong khi việc chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành diễn ra khá chậm.

Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Thủ Thừa được thành lập theo Quyết định số 1261/QĐ.UB ngày 09/7/2002 của UBND huyện Thủ Thừa, thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo thông tư số 15/2000/TT/BXD của Bộ Xây dựng Đến năm 2016, Ban đã được đổi tên thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thủ Thừa theo Quyết định số 647/QĐ-UBND ngày 08 tháng 3 năm 2016, tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Luật Xây dựng.

40 dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc Hội và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ

Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thủ Thừa là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng Đơn vị này được phép mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định, hoạt động theo quy chế do Ủy ban nhân dân huyện ban hành.

Ban Quản lý dự án xây dựng huyện Thủ Thừa, được thành lập vào năm 2002, ban đầu chỉ có 09 cán bộ, công nhân viên Để đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện, hiện nay số lượng cán bộ, công nhân viên đã tăng lên 14 người, bao gồm các kỹ sư và cử nhân thuộc các lĩnh vực như xây dựng dân dụng & công nghiệp, xây dựng cầu đường, thủy lợi, cơ khí - kỹ thuật đô thị, và kinh tế - kế toán.

Chức năng chủ yếu và hình thức thực hiện quản lý dự án của đơn vị…

Ban QLDA đầu tư xây dựng huyện Thủ Thừa là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, có tư cách pháp nhân đầy đủ Đơn vị này được phép sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại Kho bạc cùng ngân hàng thương mại theo quy định tại Điều 63 Luật Xây dựng và Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ.

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong việc quản lý và tổ chức thực hiện các dự án được giao Họ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về mọi hoạt động liên quan.

Ban QLDA-ĐTXD huyện cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác, đồng thời đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý dự án mà mình được giao.

Chủ quản đầu tư dự án thuộc Ủy ban nhân dân huyện Thủ Thừa, với hình thức quản lý trực tiếp do Ban quản lý dự án đảm nhiệm QLDA được hiểu là quá trình tổ chức và điều hành các hoạt động liên quan đến dự án nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Theo Ngân hàng Thế giới, dự án đầu tư bao gồm một tập hợp các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan, được thiết kế nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Quản lý dự án (QLDA) được định nghĩa bởi Viện Quản lý Dự án Quốc tế PMI (2007) là việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào một loạt các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của một dự án cụ thể.

Quản lý dự án (QLDA) được định nghĩa bởi Liên hiệp hội QLDA của Vương Quốc Anh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra mọi khía cạnh của dự án Mục tiêu của QLDA là thúc đẩy sự hợp tác giữa tất cả các thành phần tham gia nhằm đạt được các mục tiêu dự án một cách an toàn, đúng thời hạn và trong phạm vi ngân sách đã đề ra.

Theo TS Ben Obinero Uwakeweth, QLDA được định nghĩa là quá trình lãnh đạo và phân phối nguồn lực cùng vật tư nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể về phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên liên quan.

+ Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:

Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm các hoạt động phối hợp và được quản lý chặt chẽ, với thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nhằm đạt được mục tiêu nhất định theo các yêu cầu quy định, bao gồm các giới hạn về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Theo Luật Đấu thầu, dự án được định nghĩa là tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc để đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định, dựa trên nguồn vốn đã được xác định (Điều 4, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11).

Thuật ngữ “Dự án” có nhiều cách diễn đạt khác nhau, nhưng điểm chung là mỗi dự án là một nỗ lực có giới hạn, với ngày bắt đầu và ngày hoàn thành cụ thể Dự án được thực hiện một lần nhằm tạo mới hoặc nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xã hội.

Qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu, tác giả nhận thấy thuật ngữ “Dự án đầu tư” được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật Việt Nam cũng như trong nhiều công trình nghiên cứu trong nước.

- Dự án đầu tư, về mặt bản chất, có thể hiểu là một chương trình hay một kế download by : skknchat@gmail.com

Hoạt động đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra đối tượng đầu tư, có thể là tài sản vật chất hoặc tài chính Qua việc vận hành và khai thác đối tượng đầu tư, các nhà đầu tư mong muốn đạt được những lợi ích cụ thể Mục đích của hoạt động đầu tư chính là mục tiêu cuối cùng cần đạt được, phản ánh lợi ích về kinh tế tài chính, kinh tế xã hội và môi trường, hoặc cả ba loại lợi ích này cùng một lúc.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam, dự án đầu tư được định nghĩa là tập hợp các đề xuất về việc đầu tư vốn trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong một khoảng thời gian xác định (Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).

Đối với dự án đầu tư dài hạn (DAĐT), ngoài những đặc điểm chung, còn có tính chất riêng như thời gian tồn tại lâu dài và mức độ rủi ro cao Một DAĐT thường kéo dài nhiều năm, bao gồm giai đoạn xây dựng đối tượng đầu tư và giai đoạn khai thác Chính vì vậy, DAĐT thường được triển khai trong điều kiện rủi ro do tính dài hạn của hoạt động đầu tư DAĐT có thể được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau.

Quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng

A Khái niệm về QLDA của các tổ chức như sau:

Theo Ngân hàng Thế giới, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan, được lập kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Quản lý dự án (QLDA) được định nghĩa bởi Viện Quản lý Dự án Quốc tế PMI (2007) là việc áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào một loạt các hoạt động để đáp ứng nhu cầu của một dự án cụ thể.

Quản lý dự án (QLDA) được định nghĩa bởi Liên hiệp hội QLDA của Vương Quốc Anh là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra mọi khía cạnh của dự án Mục tiêu của QLDA là thúc đẩy sự hợp tác giữa tất cả các thành phần tham gia để đạt được các mục tiêu dự án một cách an toàn, đồng thời đảm bảo tuân thủ thời gian, chi phí và phương pháp đã đề ra.

QLDA, theo TS Ben Obinero Uwakeweth, được định nghĩa là quá trình lãnh đạo và phân phối các nguồn lực cùng vật tư nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể về phạm vi và chi phí.

44 thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia”

+ Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN ISO 9000:2000:

Dự án là một quá trình độc nhất, bao gồm một chuỗi các hoạt động phối hợp và được quản lý chặt chẽ, có thời gian bắt đầu và kết thúc rõ ràng, nhằm đạt được mục tiêu cụ thể theo các yêu cầu quy định, bao gồm các yếu tố ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.

Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11, dự án được định nghĩa là tập hợp các đề xuất nhằm thực hiện một phần hoặc toàn bộ công việc, với mục tiêu cụ thể trong khoảng thời gian nhất định và dựa trên nguồn vốn xác định.

Thuật ngữ "Dự án" có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng điểm chung dễ nhận thấy là mỗi dự án là một nỗ lực có giới hạn, với thời gian bắt đầu và hoàn thành cụ thể Dự án được thực hiện một lần nhằm tạo ra hoặc nâng cao chất lượng và khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của khách hàng và xã hội.

Thông qua nghiên cứu và tham khảo tài liệu từ các văn bản của Nhà nước, tác giả nhận thấy rằng thuật ngữ “Dự án đầu tư” được sử dụng phổ biến trong pháp luật Việt Nam cũng như trong nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố trong nước.

Dự án đầu tư là một chương trình chi tiết nhằm thực hiện hoạt động đầu tư, trong đó bao gồm việc bỏ vốn để tạo ra đối tượng đầu tư, có thể là tài sản vật chất hoặc tài chính Qua quá trình vận hành và khai thác, dự án này hướng đến việc đạt được các lợi ích mong muốn, tức là mục tiêu của đầu tư Mục tiêu này không chỉ phản ánh lợi ích kinh tế tài chính mà còn có thể bao gồm lợi ích về kinh tế xã hội và môi trường, hoặc cả ba loại lợi ích này cùng một lúc.

Theo Luật Đầu tư Việt Nam, dự án đầu tư được định nghĩa là tập hợp các đề xuất đầu tư vốn trung hạn và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định (Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13).

Đối với dự án đầu tư dài hạn (DAĐT), ngoài những đặc điểm chung, có hai đặc điểm nổi bật là tính dài hạn và tính rủi ro cao Thời gian tồn tại của một DAĐT thường kéo dài nhiều năm, bao gồm cả thời gian xây dựng và khai thác đối tượng đầu tư Chính vì vậy, DAĐT thường được triển khai trong những điều kiện rủi ro do tính chất dài hạn của hoạt động đầu tư DAĐT có thể được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau.

Bài viết này trình bày một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống, phản ánh các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được những kết quả cụ thể và thực hiện các mục tiêu trong tương lai.

DAĐT là một công cụ quản lý quan trọng, giúp sử dụng hiệu quả vốn, vật tư và lao động để đạt được các kết quả tài chính và kinh tế - xã hội bền vững trong thời gian dài.

DAĐT là công cụ quan trọng thể hiện kế hoạch chi tiết cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội, đóng vai trò làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

DAĐT là một chuỗi các hoạt động liên kết chặt chẽ, được tổ chức và lập kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Các hoạt động này hướng đến việc tạo ra kết quả rõ ràng trong một khoảng thời gian nhất định, sử dụng các nguồn lực đã được xác định trước.

Nhân sự và cơ cấu tổ chức

Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng huyện gồm 14 thành viên, tất cả đều được đào tạo bài bản và có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực công việc của mình.

Trình độ chuyện môn Chức vụ

1 Lê Hữu Duyên 1967 Kỹ sư cầu đường Giám đốc (phụ trách chung)

2 Trần Thị Cẩm Hường 1980 Cử nhân kinh tế

P.Giám đốc (phụ trách công tác GPMB)

3 Lê Văn Khương 1964 Kỹ sư thủy lợi

P Giám đốc (phụ trách công tác XDCB)

KS kỹ thuật công trình xây dựng Viên chức QLDA

KS công nghệ kỹ thuật xây dựng Viên chức QLDA

7 Đặng Phước Truyền 1983 KS kinh tế xây dựng Viên chức QLDA

8 Nguyễn Quang Tuấn 1983 Kỹ sư xây dựng Viên chức GPMB

9 Trần Ngọc Cải 1977 KS cơ khí, KS kỹ thuật đô thị Viên chức GPMB

Hải 1985 KS kỹ thuật xây dựng Viên chức GPMB

11 Phạm Phúc Đức 1985 KS kỹ thuật xây dựng Viên chức GPMB

12 Nguyễn Thị Thu Thảo 1984 Cử nhân kế toán Kế toán trưởng

13 Phạm Thị Khuê 1963 Trung cấp kế toán Văn thư - Thủ quỹ

14 Trương Thị Liệu 1985 Cử nhân kế toán Kế toán viên

Dựa trên chức năng và nhiệm vụ được giao từ UBND huyện, cùng với trình độ năng lực của từng cá nhân, lãnh đạo Ban Quản lý Dự án Đầu tư Xây dựng đã quyết định thành lập 3 bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả công việc.

Phó giám đốc Phó giám đốc

Tổ bồi thường,GPMB Tổ KT - hành chính Tổ xây dựng cơ bản

Hình 4.2 Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Đầu tư xây dựng huyện

01 Ông: Lê Hữu Duyên - Giám đốc Phụ trách chung, công tác tổ chức cán bộ và chịu trách nhiệm về hoạt động của bộ phận Tài chính của đơn vị

02 Ông: Lê Văn Khương, phó Giám đốc Tham mưu giúp, việc cho Giám đốc kế hoạch tổng hợp, báo cáo về các vấn đề về kỹ thuật, quản lý chất lượng & tiến độ các công trình

03 Bà: Trần Thị Cẩm Hường, phó Giám đốc Tham mưu giúp, việc cho Giám đốc kế hoạch tổng hợp, báo cáo về các vấn đề về kê biên, bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án công trình

B Tổ Kế toán - Hành chính a Nhân sự:

01 Bà: Nguyễn Thị Thu Thảo- Kế toán trưởng Phụ trách toán thanh, quyết toán vốn đầu tư Tham mưu giúp việc cho Giám đốc các vấn đề về tài chính

02 Bà: Trương Thị Liệu - Kế toán viên Phụ trách hoạt động thu, chi của đơn vị

03 Bà: Phạm Thị Khuê - Văn thư, lưu trữ b Thực hiện các công việc:

Lập kế hoạch và dự toán thu, chi cho dự án hàng năm là rất quan trọng, đảm bảo sử dụng nguồn kinh phí quản lý dự án theo đúng quy định Việc cân đối tài chính sẽ hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng.

- Tạm ứng, thanh quyết toán chi phí tư vấn, chi phí xây dựng và các chi phí khác của dự án theo quy định download by : skknchat@gmail.com

Lập dự toán chi phí cho công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng là bước quan trọng, đồng thời tổ chức chi trả tiền bồi thường theo phương án đã được phê duyệt nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan.

Quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và trang thiết bị làm việc của cơ quan cần tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, việc thanh toán tiền lương và tiền công phải được thực hiện đúng theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho nhân viên.

- Thực hiện lập hồ sơ thanh quyết toán các dự án

Quản lý công văn đến và đi, cùng với việc sử dụng con dấu của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng, phải tuân thủ các quy định của Nhà nước để đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin.

- Lưu trữ tài liệu văn bản theo đúng quy định hiện hành

- Thực hiện nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công

C Tổ xây dựng cơ bản a Nhân sự:

01 Ông: Lê Thanh Trường Phụ trách kỹ thuật

02.Ông: Võ Hoàng Thặng Phụ trách kỹ thuật

03.Ông: Ngô Thanh Trường Phụ trách kỹ thuật

04.Ông: Đặng Phước Truyền Phụ trách kế hoạch - tổng hợp b Thực hiện các công việc:

* Bộ phận Kế hoạch tổng hợp thực hiện các công việc sau:

- Lập kế hoạch danh mục hồ sơ công trình

- Chuẩn bị trình tự thủ tục, nội dung hồ sơ tổ chức giao, đấu thầu, thương thảo ký kết các hợp đồng

- Lập kế hoạch vốn đầu tư

Bộ phận kỹ thuật chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến xây dựng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật và các công việc khác có liên quan trong bộ phận.

- Kiểm tra, nghiệm thu hồ sơ khảo sát - thiết kế dự toán và thẩm định công trình

- Tổ chức, triển khai thực hiện các công trình - hạng mục công trình khi có quyết định phê duyệt kết quả giao đấu thầu

- Theo dõi, quản lý tiến độ, khối lượng chất lượng công trình - hạng mục công trình

- Phối hợp chuẩn bị hồ sơ, tổ chức giao đấu thầu download by : skknchat@gmail.com

- Tổ chức nghiệm thu, tập hợp hồ sơ hoàn công Bàn giao công trình đưa vào sử dụng

Tùy thuộc vào thời điểm, quy mô và khối lượng công việc, Ban sẽ tiến hành phân công hợp lý để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc phân công

D Tổ bồi thường, giải phóng mặt bằng: a Nhân sự:

02 Ông: Trịnh Hoàng Thanh Hải Phụ trách GPMB

03.Ông: Trần Ngọc Cải Phụ trách GPMB

04.Ông: Nguyễn Quang Tuấn Phụ trách GPMB

05.Ông: Phạm Phúc Đức Phụ trách GPMB b Thực hiện các công việc:

- Tham mưu UBND huyện thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư của dự án;

- Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức họp dân công bố chủ trương thu hồi đất;

Tổ chức thực hiện kê biên đất và tài sản trên đất, định giá để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, sau đó trình thẩm định và phê duyệt.

- Phối hợp cùng chủ đầu tư lập phương án tái định cư bằng đất của dự án trình thẩm định và phê duyệt (nếu có);

- Phối hợp cùng các đơn vị có liên quan tổ chức chi trả tiền bồi thường theo phương án được phê duyệt;

- Tham mưu Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải quyết các khó khăn, vướng mắc của dự án;

- Bàn giao mặt bằng đã giải tỏa cho chủ đầu tư.

Những dự án đã thực hiện

- Trường mầm non thị trấn Thủ Thừa, trường mầm non bán công Nhị Thành, trường mẫu giáo Bình Bát, trường mẫu giáo Mỹ Phú, Mỹ An, Bình Thạnh

- Trường Tiểu học: Mỹ Lạc, Long Thạnh, Mỹ An, Mỹ Phú, Mỹ Thạnh download by : skknchat@gmail.com

- Trường trung học cơ sở: Mỹ An, Mỹ Thạnh, Bình An, Tân Thành, Bình Cang

- Trụ sở Ủy ban nhân dân xã: Mỹ An, Mỹ Phú, Bình Thạnh, Mỹ Lạc, Long Thạnh, Nhị Thành, Tân Thành

- Đường nhựa giai đoạn 2 thị trấn Thủ Thừa, đường Hương lộ 28, đường Ông Lân N2, đường dân sinh xã Bình Thạnh từ Quốc lộ 1A vào chùa Kim Cang

- Cầu kênh T1-4, cầu Mương Khai, Cầu Kè, cầu kênh 10, cầu kênh T7

* Công trình hạ tầng kỹ thuật:

Cụm tuyến dân cư vượt lũ bao gồm các xã Mỹ An, Bình An, Mỹ Phú, Mỹ Thạnh, Mỹ Lạc, Long Thạnh, Long Thành, Tân Lập và Thị trấn Thủ Thừa, cùng với khu dân cư giếng nước, nhằm đảm bảo an toàn cho người dân trong mùa lũ.

- Hệ thống cấp nước xã Bình Thạnh.

Thực trạng công tác quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng

sử dụng NSNN tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Thủ Thừa

3.6.1 Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:

Trong thời gian gần đây, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An đã ghi nhận nhiều thành tựu nổi bật trong quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình Những khu đô thị mới, khu công nghiệp, cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, thủy lợi và các công trình văn hóa được xây dựng, cải tạo và mở rộng đã chứng minh cho sự phát triển vượt bậc của địa phương này.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn nhà nước, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và cải thiện, đặc biệt là về chất lượng quản lý Thực tế cho thấy rằng có nhiều khía cạnh cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này.

Nhiều nơi vẫn tiếp tục tình trạng đầu tư dàn trải, dẫn đến chất lượng công trình xây dựng không đảm bảo Hệ quả là nhiều dự án mới hoàn thành nhanh chóng xuống cấp hoặc thậm chí không thể sử dụng được.

Chi phí đầu tư xây dựng công trình thường vượt quá tổng mức đầu tư ban đầu do nhiều khoản chi phát sinh trong quá trình thực hiện Tình trạng này dẫn đến lãng phí và thất thoát tài chính, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả của dự án.

Việc 61 thoát vốn đầu tư nhà nước tại nhiều dự án xây dựng công trình đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế, dẫn đến nhiều hậu quả không tốt về mặt kinh tế và xã hội.

+ Tình trạng nhiều dự án, nhiều công trình kéo dài thời gian do thiếu vốn, do không giải phóng được mặt bằng vẫn diễn ra ở nhiều nơi

Nhiều dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn chưa được quản lý hiệu quả từ giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi đến khi đưa công trình vào khai thác Thông tin từ các phương tiện truyền thông đã chỉ ra rằng chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng còn nhiều vấn đề cần được khắc phục.

- Những bộ Luật chủ yếu hiện hành liên quan đến quản lý nhà nước về DAĐT XDCT gồm:

Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, ban hành ngày 23/6/2014, quy định rằng tất cả các dự án đầu tư xây dựng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường hoặc lập cam kết về môi trường trong giai đoạn nghiên cứu khả thi và tiền khả thi Do đó, hầu hết các dự án đều phải tuân thủ các điều chỉnh của luật trong quá trình triển khai.

Luật Đất đai số 45/2013/QH13, ban hành ngày 29/11/2013, quy định rằng nguyên tắc định giá đất phải dựa trên mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, thời hạn sử dụng đất, và quy trình thực hiện giải phóng mặt bằng Do đó, kinh phí cho công tác giải phóng mặt bằng tăng cao và người dân có yêu cầu đền bù phải phù hợp với giá thị trường.

Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, ban hành ngày 26/11/2013, quy định về quản lý dự án và các hoạt động đấu thầu Luật này nêu rõ trách nhiệm của các bên liên quan và sự cần thiết phải tuân thủ các quy định của nhà nước trong quản lý đấu thầu Hoạt động quản lý đấu thầu được xem là một phần quan trọng trong tổng thể quản lý dự án.

Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, quy định việc điều chỉnh tất cả các dự án đầu tư công và quản lý hoạt động đầu tư Luật này xác định rõ ràng quy trình quản lý và sử dụng vốn đầu tư công, bao gồm các bước từ chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, phê duyệt, triển khai thực hiện cho đến theo dõi và đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án, đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý đầu tư công.

+ Luật Ngân sách nhà nước 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội: Điều download by : skknchat@gmail.com

62 chỉnh dự án trong lĩnh vực nguồn vốn NSNN bao gồm công tác lập kế hoạch, sử dụng vốn NSNN cho các dự án

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, ban hành ngày 18/6/2014, quy định toàn bộ hoạt động xây dựng tại Việt Nam, với trọng tâm là các vấn đề kỹ thuật như quản lý định mức kinh tế - kỹ thuật, thiết kế quy hoạch xây dựng, lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng, khảo sát và thiết kế xây dựng, cấp giấy phép xây dựng, hợp đồng xây dựng và thi công Đây là văn bản pháp lý quan trọng nhất điều chỉnh quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Luật quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12, ban hành ngày 17/6/2009, quy định các hoạt động liên quan đến quy hoạch đô thị, bao gồm lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch Luật cũng nêu rõ trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch đã được phê duyệt Đặc biệt, các dự án nông nghiệp và phát triển nông thôn, như đê và kè sông, trong khu vực đô thị phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Luật này.

Các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng quy định rõ ràng rằng có những điều khoản bắt buộc áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xây dựng, bất kể nguồn vốn Tuy nhiên, một số quy định chỉ bắt buộc đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, trong khi các dự án không sử dụng vốn nhà nước có thể áp dụng hoặc chỉ được khuyến khích áp dụng nếu cần thiết.

Dựa trên các Luật do Quốc hội ban hành, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn và thực thi luật trong thực tế Kể từ khi Luật Xây dựng có hiệu lực, lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng đã chứng kiến sự ra đời của nhiều văn bản pháp luật quan trọng.

Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, được ban hành vào năm 2005, quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (DAĐT XDCB), hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng liên quan đến lập, thực hiện DAĐT xây dựng và hợp đồng trong hoạt động xây dựng Nghị định cũng đề cập đến điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong việc lập DAĐT, khảo sát, thiết kế, thi công và giám sát XDCB Đặc biệt, việc đầu tư xây dựng công trình phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành và xây dựng, đồng thời tuân thủ các quy định về an ninh, an toàn xã hội, an toàn môi trường và pháp luật đất đai.

Các nghiên cứu trước đây

3.7.1 Các nghiên cứu trên thế giới:

Nghiên cứu của Fugar và Agyakwa-Baah chỉ ra rằng nguyên nhân chính gây ra sự chậm trễ trong xây dựng các dự án tại Ghana chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính, được xếp hạng cao nhất Yếu tố vật liệu đứng thứ hai, trong khi các yếu tố về quản lý và giám sát theo sau Các nguyên nhân này đã được khảo sát từ cả cá nhân và nhóm, với mức độ quan trọng được phân loại rõ ràng.

Nghiên cứu của Al Ghafly MA chỉ ra rằng các nguyên nhân chính gây chậm trễ trong xây dựng các dự án dịch vụ công cộng tại Ả Rập Saudi bao gồm vấn đề tài chính, thay đổi trong thiết kế và quy mô dự án, sự chậm trễ trong quyết định của chủ đầu tư, cũng như khó khăn trong việc phối hợp và liên lạc giữa các bên liên quan.

Nghiên cứu của Chan DW và Kumaraswamy MM đã so sánh các nguyên nhân gây trễ tiến độ trong các dự án xây dựng tại Hong Kong Kết quả xác định và đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố gây chậm trễ, từ đó đưa ra 5 nguyên nhân chính thường gặp trong các dự án xây dựng ở khu vực này.

68 xuyên gây chậm trễ là: Quản lý giám sát công trường kém, địa chất phức tạp, chậm trễ trong việc ra quyết định, sự thay đổi chủ đầu tư

S.K Patil, A.K Gupta, D.B Desai và A.S Sajane đã tiến hành khảo sát các dự án xây dựng tại miền Tây Maharashtra, Ấn Độ, nhằm xác định nguyên nhân gây ra sự chậm trễ và vai trò của các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu Nghiên cứu chỉ ra năm nguyên nhân chính dẫn đến chậm trễ, bao gồm việc thu hồi đất, tác động môi trường của dự án, vấn đề tài chính, sự thay đổi quy mô từ phía chủ đầu tư và quản lý giám sát kém.

Nghiên cứu của X H Jin và các cộng sự tại Trung Quốc đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án cao ốc, từ đó đưa ra 13 tiêu chuẩn đánh giá, được phân thành 4 nhóm: chi phí, thời gian, chất lượng và mối quan hệ giữa chúng Tác giả cũng đề xuất tăng cường trao đổi thông tin giữa các bên và xác định rõ mục tiêu của dự án trong giai đoạn hình thành để nâng cao khả năng thành công của dự án xây dựng.

3.7.2 Các nghiên cứu trong nước:

Cao Hào Thi [20] đã tổng quan các nghiên cứu trước đây và xác định các tiêu chí nâng cao năng lực doanh nghiệp, bao gồm "quá trình thực hiện, giá trị nhận thức của dự án và sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm cuối cùng." Ông cũng định nghĩa sự thành công của dự án là việc hoàn thành một hoạt động trong các ràng buộc về thời gian, chi phí và hiệu suất Theo nghiên cứu trên 239 dự án cơ sở hạ tầng tại Việt Nam, các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của dự án bao gồm năng lực của nhà quản lý, năng lực của các thành viên tham gia và môi trường bên ngoài, với mức độ tác động phụ thuộc vào đặc trưng của dự án trong giai đoạn hoàn thành và thực hiện.

Nguyễn Thị Minh Tâm trong nghiên cứu của mình đã chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động chi phí dự án xây dựng tại Việt Nam, dựa trên tài liệu trích dẫn từ Chan Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những yếu tố quan trọng tác động đến chi phí trong ngành xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý dự án.

Nghiên cứu năm 2001 chỉ ra rằng tiến độ, chi phí và chất lượng là ba tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá sự thành công của dự án Phân tích 216 dự án xây dựng tại Tp Hồ Chí Minh cho thấy có 06 yếu tố ảnh hưởng đến biến động chi phí.

Có 69 dự án được phân tích dựa trên các yếu tố quan trọng như: (I) năng lực của bên thực hiện, (II) năng lực của bên hoạch định dự án, (III) vấn đề gian lận và thất thoát, (IV) yếu tố kinh tế, (V) chính sách liên quan, và (VI) các yếu tố tự nhiên.

Trần Lê Nguyên Khánh đã trích dẫn từ Belassi và Tukel (1996), nêu rõ rằng có bốn phạm vi chính ảnh hưởng đến sự thành công của dự án: nhóm yếu tố liên quan đến dự án, nhà quản lý và các thành viên tham gia, tổ chức, và môi trường bên ngoài Ông cũng giải thích các mối quan hệ tương tác giữa các nhóm yếu tố này.

Phạm Hữu Vinh đã hoàn thành luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng với đề tài về việc hoàn thiện quản lý dự án đầu tư tại Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 5 Tác giả đề xuất một số giải pháp quan trọng, bao gồm: tuân thủ quy định pháp luật để đảm bảo tính hợp pháp trong quản lý dự án; đánh giá toàn diện các nội dung của từng giai đoạn; hiện đại hóa và chuyên nghiệp hóa quy trình quản lý; giải quyết hài hòa các mối quan hệ trong tổ chức thực hiện; đảm bảo tính kịp thời và nắm bắt cơ hội đầu tư hiệu quả; nâng cao chất lượng lập dự án; cải thiện nhận thức về thẩm định dự án trong bối cảnh mới; nâng cao chất lượng đấu thầu, yếu tố sống còn của doanh nghiệp; và hoàn thiện công tác giám sát, kiểm soát quá trình thi công.

Bộ Xây dựng đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố gây chậm trễ và vượt chi phí trong các dự án xây dựng giai đoạn thi công, thông qua khảo sát ý kiến từ những người tham gia Kết quả cho thấy có sự đồng thuận cao giữa các bên về các yếu tố ảnh hưởng, trong đó bốn yếu tố hàng đầu bao gồm: yếu kém trong quản lý dự án, tổ chức quản lý và giám sát kém, khả năng tài chính của chủ đầu tư, và khả năng tài chính của nhà thầu Tuy nhiên, giữa chủ đầu tư và nhà thầu có sự khác biệt về yếu tố quan trọng nhất; nhà thầu coi khả năng tài chính của mình là yếu tố hàng đầu, trong khi chủ đầu tư lại nhấn mạnh vào khả năng tài chính của họ Ngoài ra, 45% nhà thầu cho rằng vật tư thiếu hụt là yếu tố ảnh hưởng lớn, trong khi 52% chủ đầu tư cho rằng sai sót trong thiết kế là nguyên nhân chính dẫn đến vượt chi phí và chậm tiến độ.

Sự biến động giá cả trong ngành xây dựng đã gây ra nhiều hệ lụy nghiêm trọng, khiến cho tiến độ và chi phí của các dự án bị ảnh hưởng nặng nề Các cơn sốt giá vật tư gần đây đã làm trì trệ nhiều công trình, dẫn đến chi phí đội lên so với dự toán, gây thiệt hại cho cả nhà thầu lẫn chủ đầu tư Hơn 40% dự án cho thấy sự khác biệt giữa điều kiện thực tế và khảo sát thiết kế là yếu tố quan trọng, xếp hạng lần lượt 08 và 07 Đặc biệt, hơn 90% các bên tham gia dự án thừa nhận rằng việc chậm trễ trong thanh toán cho công việc hoàn thành đã ảnh hưởng đến tiến độ Ngoài ra, 90% tư vấn và nhà thầu cho rằng phương pháp thi công lạc hậu cũng tác động tiêu cực đến tiến độ và chi phí, nhưng chủ đầu tư lại không chú trọng đến vấn đề này Thiếu hụt nhân công đáp ứng yêu cầu là một thách thức lớn, ảnh hưởng đến 84% nhà thầu trong việc đảm bảo tiến độ và chi phí Các yếu tố khác như dự toán không chính xác, hợp đồng thiếu chặt chẽ, sự yếu kém của thầu phụ, chậm trễ trong nghiệm thu và các sai sót trong thi công cũng góp phần làm chậm trễ và vượt chi phí dự án.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Duy Long và các đồng sự, các dự án xây dựng lớn ở Việt Nam thường gặp phải năm vấn đề chính: trì hoãn tiến độ, vượt chi phí, tai nạn lao động, chất lượng công trình kém và tranh chấp giữa các bên tham gia.

Nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không khắc phục các vấn đề tồn tại, sẽ dẫn đến tình trạng chậm trễ và vượt chi phí, tai nạn lao động, chất lượng kém và tranh chấp Trong số đó, chậm trễ và vượt chi phí là hai vấn đề thường xuyên xảy ra nhất.

Xếp hạng Vấn đề Trung bình Độ lệch chuẩn

1 Dự án bị trì hoãn (chậm trễ tiến độ) 3.73 1.11

5 Tranh chấp 2.21 1.17 download by : skknchat@gmail.com

Bảng 2.1: Xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng

PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 01/04/2022, 20:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Tuấn Hải (2013), Bài giảng phân tích các mô hình quản lý, tập bài giảng cao học, Trường Đại học Thủy Lợi, Hà Nội Khác
2. Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc Hội Khác
3. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 của Quốc hội Khác
4. Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 của Quốc hội Khác
5. Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội Khác
6. Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội Khác
7. Luật Kinh doanh Bất động sản số 66/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội Khác
8. Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội Khác
9. Luật Ngân sách Nhà nước 83/2015/QH13 ngày 25/6/2013 của Quốc hội Khác
10. Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội Khác
11. Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội Khác
12. Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội Khác
13. Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng Khác
14. Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
15. Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
16. Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và Bảo trì công trình xây dựng Khác
17. Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng Khác
18. Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng Khác
19. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn Nhà thầu Khác
20. Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ Hướng dẫn thi hành và Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w